Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định của dung dịch thuốc nhỏ mắt Norfloxacin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 47 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI

CHU THỊ HẰNG

NGHIÊN CỨU MỘT số YẾU TỐ ẢNH HƯỎNG


ĐẾN ĐỘ■ ỔN ĐịNH
■ CỦA
DUNG DỊCH THUỐC NHỎ MAT NORFLOXACIN


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược s ĩ ĐẠI HỌC KHOÁ 1997 -2002

Người hướng dẫn: TS Nguyễn Đăng Hoà
TS Nguyễn Văn Long
Nơi thực hiện:

Bộ Môn Bào Chế

Thòi gian thực hiện: 3/2002 - 5/200


LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn chân thành, em xin gửi lời cảm ơn đến : TS. Nguyễn
Đăng Hoà, TS. Nguyễn Văn Long, TS. Chu ihị I.ộc là những người
lliầy dã lận lình giúp ilữ em Irong suôi lliời gian học lập và Ihực lìiện
khoá luận.
Em cung xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô giáo, các cô kỹ


thuật viên của Bộ môn Bào chế và Bộ môn Vi sinh, cùng gia đình và
bạn bè đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực hiện và
hoàn thành klioá luận này.

Hà Nội, ngày 26 Iháng 5 nai 11 2002
Sinh viên

CHU TIiỊ HẰNG


NHŨNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
C T: Công thức
IIPLC : Sắc ký lỏng hiệu năng cao
HPMC: Hydroxypropylmetylcellulose
MIC : Nồng độ ức chế tối thiểu
N C : Nghiên cứu
N or: Noríìoxacin
PEG : Polyetylen glycol
PG : Propylen glycol
PVA : Polyvinyl alcol
SKD : Sinh khả dụng


I

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
NHŨNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ


Trang 1

PHẦN 1 : TỔNG QUAN

2

1.1

Đại cương về thuốc nhỏ mắt

2

/././.

Khái niệm

2

1.1.2.

Thanh phần

2

1.1.3.

Một số yếu tô ảnh hưởng đến độ ổn định cửa dung dịch

4


thuốc nhỏ mắt
1.1.4.

Một sò'yếu tố ảnh hưởng dền sinh khả dụng của thụốc

6

nhỏ mắt
1.2.

Vài nét về noríloxacin

9

1.2.1.

Công thức hoá học

9

1.2.2.

Tính chất

9

ỉ.2.3.

Tác dụng dược lý


1.2.4.

Đuọc động học

1.2.5.

Chỉ định , liêu dùng, cáchdừng

11

1.2.6.

Chông chí định

12

1.2.7.

Tương tác thuốc

12

1.2.8.

Tác dụng khống mong muôn

12

1.2.9.


Phương pháp định lượng

1.2.10. Một sỏ dạng thuốc chứa nor/toxacin

2.1.

10
10

13
ỉ3

PHẦN 2 : THỤC NGHIỆM VÀ KẾT q u ả

14

lioá chất, thiết bị

14


2.1.1.

Hoá chất, dung môi

14

2.1.2.

Thiết bị, máy móc


14

2.1.3.

Vỉ khuẩn kiểm định

14

2.2.

Phương pháp nghiên cứu

15

2.2.1.

Trình tự pha chế dung dịch thuốc nhỏ mắt Nor 0,3%

15

2.2.2.

Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của pH và chất tăng

16

độ nhớt đến độ tan của Nor trong dung dịch thuốc nhỏ
mắt 0,3%
2.2.3.


Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một sô yếu tố

17

đến độ ổn định của dung dịch thuốc nhỏ mắt Nor 0,3%
2.2.4.

Phương pháp thử in vitro của một số công thức thuốc nhỏ

20

mắt Nor 0,3% trên vi khuẩn gảy bệnh
2.3.

Kết quả thực nghiệm

21

2.3.1.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của pH và chất tăng độ

21

nhớt đến độ tan của Nor trong dung dịch thuốc nhỏ mắt
0,3%
2.3.2.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một sô yếu tô đến độ


23

ổn định của dung dịch thuốc nhỏ mắt Nor 0,3%
2.3.3.

Kết quả nghiên cứu thử tác dụng trên ỉn vitro của một số

37

công thức thuốc nhỏ mắt Nor 0.3%



PHẦN 3 : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1.

Kết luận

3.2.

Ý kiến đề xuất

39
39

/

TÀI LIỆU THAM KHẢO


39


ĐẶT VÂN ĐỂ

Hiện có rất nhiều dạng bào chế đang được sử dụng trong điều trị các
bệnh ở mắt theo nhiều đường dùng khác nhau: Dùng tại chỗ, dùng thuốc theo
đường tiêm trực tiếp vào các tổ chức bị bệnh ở mắt, dùng theo đường toàn
thân.
Trong đó, đường dùng thuốc tại chỗ ở mắt được ưa chuộng nhất vì:
thuận tiện, dễ sử dụng. Hơn nữa, dược chất tập trung chủ yếu ở mắt, do đó
hạn chế được nhiều tác dụng không mong muốn của thuốc.
Có rất nhiều dạng bào chế dùng tại chỗ ở mắt như: Thuốc nhỏ mắt,
thuốc mỡ tra mắt, các hệ điều trị cài đặt ờ mắt.... Trong đó, dạng thuốc nhỏ
mắt chiếm Irên 70% các chế phẩm thuốc dùng cho mắt, do kỹ thuật bào chế
thuốc nhỏ mắt không quá phức tạp, phù hợp với điều kiện kỹ thuật hiện có ở
Việt Nam. Tuy nhiên, thuốc nhỏ mắt cũng là dạng bào chế rất không ổn định
do lác động của nhiều yếu lố: Dung môi, pll... và SKD thường lất thấp.
Hiện trên thị trường Việl Nam đã có chế phẩm thuốc nhỏ mắt
norlloxacin 0,3% nhưng còn hạn chế do tính không ổn định của thuốc. Chính
vì vậy, chúng lôi đã chọn dề tài : ((Nghiên cứu một số yếu lố ảnh hưởng đến
độ ổn định của dung dịch thuốc nhỏ mắt norfloxacin 0.3%)}với các mục tiêu
sau :
- Nghiên cứu ảnh hưởng của pH và chất tăng độ nhớt đến độ tan
của norAoxacin trong dung dịch thuốc nhỏ mát 0,3%.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng, pH, hệ đệm, chất tăng độ
nhớt, chất sát khuẩn, chất chống oxy hoá đến độ ổn định của dung dịch
thuốc nhỏ mắt norfloxacin 0,3%.
- Sơ bộ đánh giá tác dụng in vi tro của một số công thức thuốc
trên vi khuẩn gây bệnh.



PIIẦN 1 : TỔNG QUAN
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỂ THUỐC NHỎ MẮT
1.1.1. Khái niệm
Thuốc nhỏ mắt là những chế vô khuẩn, có thể là dung dịch hay hỗn dịch có
chứa một hay nhiều dược chất, được nhỏ vào túi cùng kết mạc với mục đích chẩn
đoán hay điều trị bệnh ở mắt. Thuốc nhỏ mát cũng có thể được bào chế dưới dạng
bột vô khuẩn và được pha với chất lỏng vô khuẩn ngay trước khi dùng [6].
1.1.2. Thành phần
Một chế phẩm thuốc nhỏ mắt có độ ổn định cao trong quá trình bảo quản,
an toàn và có hiệu lực điều trị tốt, nhất thiết phải có bốn thành phẩn: Dược chất,
dung môi, các chất thêm vào trong công thức, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc.
Thực chất của việc xây dựng một công thức thuốc nhỏ mắt là: Căn cứ trên
đặc tính của dược chất mà chọn dung môi, các thành phần khác và bao bì phù hợp
với dược chất để chế phẩm thuốc đạt yêu cầu chất lượng nêu trên.
1.1.2.1. Dược chất
Dược chất dùng pha thuốc nhỏ mắt phải có độ tinh khiết cao và nếu có thể
giống như dược chất pha thuốc tiêm, dược chất dùng cho thuốc nhỏ mắt gồm một
số nhóm: Kháng sinh, thuốc chống viêm, thuốc gây tê bề mặt, thuốc giãn đổng tử,
thuốc điều trị bệnh glaucom... [6].
1.1.2.2. Dung môi
Phần lớn các thuốc nhỏ mắt được pha với dung môi là nước cất. Nước cất
phải đạt yêu cầu kiểm định ghi trong dược điển về chuyên luận nước cất và phải
vô khuẩn. Ngoài ra, các hỗn hợp dung môi: Nước cất - PG hoặc nước cất - PEG
300 với tí lệ 70:30 cũng được dùng để pha chế thuốc nhỏ mắt nhằm tăng cường

2



độ ổn định của các dược chất dễ bị thuỷ phân, các dược chất ít tan trong nước [6].
Một số thuốc nhỏ mắt được pha trong dầu thực vật và thường dùng dầu thầu dầu.
1.1.2.3. Các chất thêm vào trong công thức thuốc nhỏ mắt
Chất sát khuẩn:
Thuốc nhỏ mắt phải đạt tiêu chuẩn vô khuẩn, nhưng thuốc nhỏ mắt lại
ihường được đóng gói với thể tích dùng nhiều lần mới hết. Vì thế trong thành
phần của thuốc nhỏ mắt bao giờ cũng có chất sát khuẩn. Các chất sát khuẩn hay
được dùng cho thuốc nhỏ mắt: Benzalkonium cloriđ, Ihimerosal, clorobutanol, các
paraben... Trong đó, benzalkonium clorid được dùng nhiều, vì chất này có tác
dụng nhanh, mạnh, ổn định về mặt hoá học và còn có tính diện hoạt nên làm tăng
hấp thu dược chất qua giác mạc [10].
Các chất điều chỉnh pH:
Các chất điều chỉnh pH được thêm vào công thức thuốc nhỏ mắt với mục
đích: Giảm gây kích ứng nhất đối với mắt, tăng độ tan của dược chất, giữ cho
dược chất trong thuốc nhỏ mắt có độ ổn định cao nhất, tăng khả năng hấp thu
dược chất qua giác mạc, tăng tác dụng diệt khuẩn của chất sát khuẩn [6].
Một số dung dịch và hệ đệm thường dùng để điều chỉnh pH của thuốc nhỏ
mắt như: Dung dịch acid boric, hệ đệm borat, hệ đệm phosphat, hệ đệm cilrat [6].
Các chất đẳng trương:
Các chất thường dùng để đẳng trương dung dịch thuốc nhỏ mắt là: Natri
clorid, kali clorid, các muối dùng trong dung dịch đệm, glucose, mannitol... [6].
Các chất chống oxy ìioá:
Khi trong thành phần thuốc nhỏ mắt có dược chất dễ bị oxy hoá, người ta
thường thêm các chất chống oxy hoá. Các chất chống oxy hoá thường dùng là các
muối sulfit với nồng độ 0,1 - 0,5% và nalri thiosulíat với nồng độ 0,1- 0,2% [6].

3


Các chất làm tăng độ nhớt của dung dịch:

Các chất làm tăng độ nhớt hay dùng cho thuốc nhỏ mắt là : Methyl
cellulose, hydroxypropylmethylcellulose (HPMC), alcol polyvinic (PVA)... Trong
đó, HPMC và PVA hay được dùng nhất với nồng độ tương ứng: 0,5% và 1,4%
[6].

Các chất diện hoạt:
Các chất diện hoạt thêm vào thuốc nhỏ mắt có tác dụng làm mất tính
nguyên vẹn của biểu mô giác mạc đồng thời giúp thuốc phân tán nhanh hơn vào
màng nước mắt, tiếp xúc tốt hơn với giác mạc, do đó làm dược chất được hấp thu
tốt hơn. Tuy nhiên, các chất diện hoạt đều có độc tính nhất định đối với mắt: Kích
ứng mắt, tổn thương giác mạc. Do đó, chỉ nên thêm chất diện hoạt vào thành phần
của thuốc nhỏ mắt với nồng độ thấp đủ để thực hiện chức năng mong muốn [6].
Các chất diện hoạt hay dùng cho thuốc nhỏ mắt là: Polysorbat 20, 80.
Ngoài ra, còn dùng benzalkonium clorid là chất vừa có tính hoạt động bề mặt vừa
là chất sát khuẩn [6].
1.1.2.4. Bao bì đựng thuốc nhỏ mắt
Bao bì đựng thuốc nhỏ mắt nhất thiết phải được kiểm tra chất lượng và phải
đạt yêu cầu giống như bao bì đựng thuốc tiêm mới được dùng để đóng thuốc. Bao
1bì đựng thuốc nhỏ mắt có thể là bao bì thuỷ linh, chất dẻo, cao su [6]. Hiện nay,
chất dẻo là polyethylen có tỷ trọng nhẹ hay được dùng. Tuy nhiên, chất dẻo này
không ngăn được ánh sáng truyền qua, do đó với những dược chất nhạy cảm với
ánh sáng thì phải đặt thêm lớp áo cản ánh sáng bên ngoài hoặc đặt lọ trong hộp
cát lông cứng có khả năng Iránh ánh sáng [10].
1.1.3. Một sô'yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định của dung dịch thuốc nhỏ mắt
1.13.1. Khái niệm độ ổn định

4


Độ ổn định của thuốc là khả năng của thuốc (nguyên liệu hay thành phẩm)

bảo quản trong điều kiện xác định giữ được những đặc tính vốn có về vật lý, hoá
học, vi sinh, đặc tính về dược lý, độc tính... trong nhũng giới hạn quy định [1].
Độ ổn định của dung dịch thuốc nhỏ mắt phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Bao
gồm các yếu tố về bào chế: Công thức, kỹ Ihuật bào chế... và các điều kiện bảo
quản chế phẩm: Nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm của môi trường... [21].
1.13.2. Ảnh hưởng của các yếu tố vê bào chê
- Dược chất: Độ ổn định của dung dịch thuốc nhỏ mắt trước hết phụ thuộc
vào tính chất lý học, hoá học vốn có của dược chất: Độ tan, mức độ nhạy cảm với
ánh sáng, với nhiệt độ, độ ẩm ... [19]. Mỗi dược chất lại có thể tồn tại ở nhiều
dạng muối khác nhau, dạng thù hình khác nhau. Mỗi dạng dược chất lại có độ tan
và độ bền khác nhau. Do đó, nên chọn dạng dược chất vừa đảm bảo độ tan lại vừa
đảm bảo bền vững với các yếu tố về bào chế và điều kiện bảo quản.
- Dung môi: Dung môi để pha thuốc nhỏ mắt có ảnh hưởng rất lớn đến độ
ổn định của chế phẩm thuốc, đặc biệt là nhũng dược chất dễ bị thuỷ phân. Do đó,
với nhóm dược chất này người ta có ihể dùng hỗn hợp dung môi đồng tan với
nước, kết hợp với điều chỉnh pH để hạn chế Ihuỷ phân dược chất.
- Các chất sát khuẩn, chất đẳng trương, chất làm tăng độ nhớt, chất diện
hoạt cũng ảnh hưởng đến độ ổn định của thuốc nhỏ mắt [19]. Vì thế, phải nghiên
cứu lựa chọn để tránh tương tác có thể xảy ra, làm giảm độ ổn định của thuốc.
- Chất chống oxy hoá: Có ảnh hưởng nhiều đến độ ổn định của dung dịch
thuốc nhỏ mắt có dược chất dễ bị oxy hoá.
- Các chất điều chỉnh pH và dung lượng đệm:
+ pH của dung dịch thuốc nhỏ mắt có ảnh hưởng rất lớn đến độ ổn định của
thuốc như: Ảnh hưởng đến độ tan của dược chất (phần lớn dược chất dùng pha
thuốc nhỏ mắt là muối của base yếu nên chúng dễ tan trong dung dịch có pH acid

5


nhưng lại không tan ở pH trung tính hay kiềm), ảnh hưởng tới tốc độ của phản

ứng thuỷ phân hay oxy hoá dược chất [6].
+ Không chỉ pH mà dung lượng đệm phải đủ để duy trì được pH tại giá trị
mà thuốc ổn định. Vì pH của dung dịch có thể bị thay đổi do tác dụng kiềm hoá
của bao bì thuỷ tinh hoặc aciđ hoá của C02 từ không khí thấm qua bao bì chất
dẻo vào trong thuốc [16].
- Bao bì đựng thuốc nhỏ mắt có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của
thuốc, vì có thể xảy ra tương tác giữa các thành phần có trong thuốc với các thành
phần nhả ra từ bao bì trong quá trình bảo quản chế phẩm thuốc [6].
- Kỹ thuật bào chế cũng ảnh hưởng đến độ ổn định của thuốc nhỏ mắt, đặc
biệt là trình tự hoà tan. Ví dụ : Cloramphenicol sẽ bị phân huỷ nếu hoà tan vào
dung dịch natri borat (pH kiềm) ở nhiệt độ trên 60° c, nhưng nó lại bền vững nếu
hoà tan vào dung dịch đệm borat có pH khoảng 7. Kỹ thuật tiệt khuẩn chế phẩm
cũng ảnh hưởng đến độ ổn định của chế phẩm: Lọc loại khuẩn dược chất bền
vững hơn khi tiệt khuẩn bằng nồi hấp ở nhiệt độ 121° c [61.
1.1.3.3. tìiều kiện bảo quản
Các điều kiện khi bảo quản chế phẩm thuốc nhỏ mắt nlìir: Nhiệt độ, độ ẩm,
ánh sáng ... đều có tác động trực tiếp đến độ ổn định của dung dịch thuốc nhỏ mắt
[21]. Do vậy, phải căn cứ vào từng chế phẩm cụ thể mà quy định điều kiện bảo
quản ihích hợp đổ đảm bảo tuổi thọ của lliiiốc.
1.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến SKD của thuốc nhỏ mắt
1.1.4.1. Sinh khả dụng của thuốc nhỏ mắt
Các chế phẩm thuốc nhỏ mắi có thể được dùng với mục đích gây lác dụng
điều trị ngay trên bề mặt của mắt hoặc gây tác dụng điều trị ở các khoang bên
trong mắt. Trong trường hợp thứ hai dược chất phải được hấp thu qua giác mạc,

6


dược chất được hấp thu càng nhiều thì SKD càng cao. Nói chung SKD của thuốc
nhỏ mắt rất thấp, điển hình chỉ đạt khoảng 1% lượng dược chất có trong liều

thuốc đã nhỏ là thấm qua được giác mạc và phân bố đến các khoang ở trong mắt.
Là do tác động của cơ chế bảo vệ sinh lý tự nhiên của hệ thống nước mắt và bản
chất của các lớp mô của giác mạc [6].
Cơ chế bảo vệ sinh lý của hệ thống nước mắt: Khi nhỏ một giọt thuốc nhỏ
mắt (khoảng 50 l-ll) vào vùng trước giác mạc, phần thừa ngoài sức chứa của mắt
(khoảng 20 - 30 |Jl) sẽ trào ra má, phần còn lại được tháo vào ống mũi lệ và quá
trình này tiếp diễn cho đến khi dịch nước mắt trở lại bình thường làm cho liều
thuốc bị mất đi đáng kể. Hơn nữa, khi thể tích nước mắt đã trở lại bình thường thì
sự tiết nước mắt vãn tiếp diễn (khoảng l|Jl/phút), nước mắt tiết ra tiếp tục pha
loãng lượng thuốc còn lại làm giảm građien nồng độ dược chất, làm giảm tốc độ
và mức độ khuếch tán dược chất qua giác mạc. Tác động của hệ thống nước mắt
càng bất lợi khi thuốc nhỏ mắt gây kích ứng mạnh ở mắt, vì khi đó mắt buộc phải
phản xạ lại bằng cách tăng tiết nước mắt. Nước mắt tiết ra càng nhiều thì dược
chất càng bị pha loãng và liều íhuốc càng bị rửa trôi nhanh, do đó giảm thời gian
tiếp xúc giữa thuốc và giác mạc, làm giảm hấp thu dược chất.
Bản chất các lớp mô của giác mạc: Giác mạc là hàng rào chính gây trở ngại
cho sự hấp thu dược chất từ thuốc nhỏ mắt. Giác mạc được cấu tạo bởi các lớp mô
vừa thân nước, vừa thân dầu. Do đó, chỉ có các dược chất vừa thân nước, vừa thân
dầu và có mức độ ion hoá vừa phải mới dễ dàng thấm qua các lớp mô của giác
mạc [6].
1.1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc nhỏ mắt và biện
pháp khắc phục
Độ nhót của dung dịch thuốc nhỏ mắt:

7


Độ nhớt của dung dịch thuốc nhỏ mắt tăng sẽ làm chậm tốc độ rút thuốc
khỏi mắt, đồng thời thuốc cũng bị khó pha loãng hơn bởi dịch nước mắt, do đó
kéo dài thời gian lưu thuốc ở vùng trước giác mạc, giúp dược chất được tiếp xúc

với giác mạc lâu hơn, khả năng dược chất được hấp thu sẽ cao hơn [6].
p ỉl - dung lượng đệm:
+ Trước hết, pH ảnh hưởng tới sức chịu đựng của mắt. Nếu giá trị pH cỉia
‘ thuốc nhỏ mắt mà khác biệt quá lớn so với giá trị pH sinh lý là 7,4 sẽ gây kích
ứng mạnh khi nhỏ vào mắt.
+ pH có ảnh hưởng đến tính thấm của dược chất qua màng giác mạc: Phần
lớn dược chất dùng pha thuốc nhỏ mắt là muối của base yếu. Khi hoà tan thành
dung dịch, các dược chất này vừa có thể tồn lại ở dạng ion hoá (dạng muối), vừa
có thể tồn tại ở dạng không ion hoá (dụng base). Dạng không ion hơá dễ tan trong
lipid, do đó dễ thấm qua biểu mô giác mạc và được hấp thu tốt hơn dạng ion hoá
[6]. Tuy nhiên, các base yếu này lại tan tốt và có độ ổn định cao ở môi trường pH
acid [15]. Do đó, nên chọn giá trị pH thích hợp mà ở pH đó thuốc có độ ổn định
cao nhất và nếu cần có thể dùng hệ đệm để duy trì pH ở khoảng đó. Tuy nhiên,
dung lượng đệm phải chọn ở mức thấp nhất có thể, để nước mắt có thể nhanh
chóng đưa pH trở về pH sinh lý, để không hoặc ít kích ứng mắt, đồng thời cũng
nhanh chóng chuyển dược chất sang dạng không ion hoá (dạng base), dễ thâm
qua giác mạc [10].
Dung lượng đệm còn có ý nghĩa hơn là giá trị pH thực sự của dung dịch
thuốc đối với sự kích ứng [16].
Các chất khác: Các chất đẳng trương, các chất diện hoạt cũng ảnh hưởng đến
SKD của thuốc nhỏ mắt. Nếu dung dịch thuốc quá nhược trương hoặc quá ưu
trương đều có khả năng gây kích ứng mắt khi nhỏ, do đó làm giảm SKD của
thuốc [6].

8


1.2. VÀI NÉT VỂ NORFLOXACIN
1.2.1. Công thức hoá học [4]
Norĩloxacin là một kháng sinh tổng hợp nhóm quinolon thế hệ II có:

Công thức phân tử: C16H ,8 FN30 3, khối lượng phân tử: 319,34
Công thức cấu tạo :
o

o

Tên khoa học: 1-Etyl- 6-floro- 7-(l-piperazinyl)-l,4-dihidro-4-oxo-3-quinolein
Carboxylic.
1.2.2. Tính chất
- Bột kết tinh trắng hoặc hơi vàng, rất nhạy cảm với ánh sáng, độ ẩm, bền
với nhiệt độ. ít tan trong nước, etanol, aceton, cloroíorm; tan trong ete, dễ tan
trong acid acetic [4].
- Khả năng hoà tan của norfloxacin trong nước phụ thuộc vào pH của dung
dịch (đổ thị hình 1) [14].
1000 -1

y

g 10000

‘u N,

pii
0.01

4

4.5

5


5.5

6

6.5

7

7.5

8

Hình 1: Đồ thị độ lan của noríloxacin theo pH của môi trường hoà tan

9


- Dung dịch norfloxacin trong nước có hấp phụ cực đại ở 278 nm [21].
1.2.3. Tác dụng dược lý
- Noríloxacin là một kháng sinh tổng hợp có phổ kháng khuẩn rộng: Có tác
dụng với hầu hết các vi khuẩn Gr(-) hiếu khí: Vi khuẩn đường ruột, trực khuẩn
mủ xanh ... và có tác dụng trên nhiều vi khuẩn Gr(+) hiếu khí: Cầu khuẩn tiết và
không tiết p lactamase, vi khuẩn kháng methicilin. Nói chung, tác dụng của
noríloxacin trên vi khuẩn Gr(+) kém hơn trên vi khuẩn Gr(-).
- Hầu hết vi khuẩn kỵ khí kháng norlloxacin .
- Noríloxacin không có tác dụng chống nấm, virus [13].
Cơ chế tác dụng: Noríloxacin có thể tác dụng theo một trong hai cơ chế sau:
- Úc chế men ADN gyrase: Mộl trong những men tham gia vào quá trình
tổng hợp acitl nhân của vi khuẩn.

- Tạo chelat: Noríloxacin có Ihể tạo phức chelat với ion kim loại (Mg,
Cu...) vì vậy những protein có chứa kim loại trở thành đích thu hút của
noiíloxacin [4j.


1.2.4. Dược động học
Hấp thu :
- Noríloxacin hấp thu nhanh, nhưng không hoàn toàn từ ống tiêu hoá sau
khi uống. Thức ăn, ion kim loại làm giảm hấp thu thuốc. Ớ người khoẻ mạnh, 3050% liều uống được hấp thu vào tuần hoàn chung [8], [13], [20].
- Khi nhỏ mắt, noríloxacin được hấp thu qua giác mạc vào bên trong mắt,
hấp thu tăng khi có hiện tượng viêm ở mắt và có bệnh ở biểu mô mắt. Chỉ một
lượng rất nhỏ thuốc hấp thu vào máu sau khi nhỏ mắt [13].
Phân bố:

10


- Norlìoxacin được phân bố rộng nhưng thông tin còn hạn chế: Noríloxacin
phân bố rất tốt vào mô niệu - sinh dục, có thể qua rau thai [20].
- Liên kết protein huyết tương: 10- 15% [13].
- Khi nhỏ mắt dung dịch norlloxacin 0,3%: Thuốc được phân bố vào mô và
dịch của mắt như : Giác mạc, mô bên ngoài mắt (kết mạc...), các mô bên trong
mắt (dịch tiền phòng, mống mắt...). Nồng độ cao nhất là ở mô giác mạc, kết mạc
và thấp nhất là ở dịch thuỷ tinh [13].
Chuyển hoá:
- Noríìoxacin được chuyển hoá chủ yếu bằng việc biến đổi nhóm
piperazinyl thành 6 chất chuyển hoá, trong đó một vài chất có tác dụng kháng
khuẩn nhưng yếu hơn noríloxacin [13].
Thải trừ:
- Noríloxacin được thải trừ qua thận 25-40% dưới dạng chưa chuyển hoá,

5-10% dưới dạng chuyển hoá, 30% qua phân [13].
- T|/2= 2,3 - 4 giờ và có thể kéo dài ở người suy giảm chức năng thận.
- Độ thanh thải ClNor = 234 - 296 ml/phút [13].

1.2.5.

Chỉ định - liều dùng - cách dùng
- Nhiễm khuẩn đường niệu do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc gây ra:

Uống 400mg/lần X2 lán/ngày. Trường hợp không có biến chứng : Uống 3 ngày,
trường hợp có biến chứng: Uống 10-21 ngày [4].
- Bệnh lậu hoặc viêm niệu đạo do lậu: Uống liều đơn 800mg [4], [13].
- Nhiễm khuẩn đường ruột: Uống 400mg/lần X2 lần/ngày X5 ngày [4].
Cách dùng: Uống 1 giờ trước khi ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn; nên uống với
nhiều nước.

11


- Điều trị viêm kết mạc gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm : Nhỏ mắt dung dich
0,3%, 1-2 giọt/lần X 4 lần/ngày X7 ngày [11].

1.2.6. Chống chỉ định
- Phụ nữ có thai 3 tháng đầu, tháng cuối, phụ nữ đang cho con bú. Người bị
động kinh hoặc tiền sử co giật. Người bị dị ứng với quinolon [4].
- Người thiếu men G6PD. Trẻ em dưới 17 tuổi. Người có tiền sử bệnh gân
do quinolon [3].
- Thận trọng với người suy gan, thận nặng và khi dùng cùng thuốc kháng
vitamin K [7].
1.2.7. Tương tác thuốc

- Norfloxacin ức chế chuyển hoá Ihuốc ở gan, do đó ngăn cản sự thanh thải
của các thuốc chuyển hoá qua gan [20].
- Fenbufen làm tăng nguy cơ gây co giật khi dùng cùng norfloxacin.
- Antacid, ion kim loại, multivitamin, các chất khoáng thay thế làm giảm
1

hấp thu noríloxacin.

- Norfloxacin làm tăng tác dụng chống đông của các Ihuốc chống đông
máu dạng uống.
- Probeneciđ làm giảm bài tiết noríloxacin ra nước tiểu, do đó giảm nồng
độ noríìoxacin trong nước tiểu nhưng nồng độ noríìoxacin trong huyết tương
không thay đổi.
- Nortìoxacin làm giảm thanh thải của theoíyllin, caíein [20].
- Nitroíuratoin đối kháng với tác dụng kháng khuẩn của noríloxacin [13].
- Norfloxacin làm tăng nồng độ cycloporin trong huyết tương [13].
1.2.8. Tác dụng không mong muốn

12


Nói chung, thuốc dung nạp tốt: Tác dụng phụ gặp Irên 3,5 -10% số bệnh
nhân sử dụng noríloxacin. Hay gặp nhất là tác dụng liên quan đến ống tiêu hoá,
hệ thần kinh, phát ban [13]. Các tác dụng không mong muốn hay gặp là: Buồn
nôn, đau bụng, đi ngoài, nồn, viêm dạ dày, rối loạn tiêu hoá, khô miệng [13],
viêm đại tràng giả mạc [20], viêm tuỵ, viêm gan [17]; đau đầu, chóng mặt [13];
phát ban, nhạy cảm với ánh sáng; đau khớp, viêm khớp, viêm gân [13]; ức chế
phát triển sụn ở trẻ em [3]; giảm bạch cầu, giảm nồng độ Hb trong máu, giảm
hematocrit [13], giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết [3]; tăng creatin huyết tương,
giảm chức năng thận [13]. Dễ bị ngừng thở, truỵ hô hấp khi tiêm tĩnh mạch hoặc

tiêm truyền. Do đó, không tiêm tĩnh mạch, tiêm truyền [7].
Khi nhỏ mắt có thể gặp tác dụng phụ: Kích ứng mắt, đỏ mắt, rát mắt, vị
đắng sau khi nhỏ, nhạy cảm ánh sáng [11].
1.2.9. Phương pháp định lượng
Người ta có thể định lượng norfloxacin trong các chế phẩm bằng nhiều
phương pháp khác nhau :
- Phương pháp môi tnrờng khan: Định lượng bằng acid percloric trong môi
trường acid acetic khan [21].
- Phương pháp HPLC: Pha động: Phosphoric acid: acetonitril = 85: 15 với
cột chứa chất Ll, có kích thước 3,9 mm X 30 cm với detector ƯV đặt ở bước sóng
278 nm [21].
1.2.10. Một số dạng thuốc chứa norỷĩoxacin
- Viên nén 200mg, 400mg, viên nang 400mg. [8]
- Dung dịch thuốc nhỏ mắt 0,3%: Biệt dược Chibroxin: Đệm acetat với chất
bảo quản benzalkonium clorid phối hợp với natri edetat, dung dịch có pH khoảng
5,2; có áp suất thẩm thấu 285 mosm/1 [13].

13


PHẦN 2 : THỰC iNGHIỆM VÀ KẾT QUẢ.
2.1. HOÁ CHẤT, THIẾT BỊ
2.1.1. Hoá chất, dung môi
- Noríloxacin (Trung Quốc) đạt tiêu chuẩn BP 1995.
- Acid boric, acid citric, thimerosal, PEG 400, PG... là các hoá
chất dược dụng.
- Natri dihydro phosphat, dinatri hydro phosphat... là các hoá
chất tinh khiết.
- Acid acetic, acetonitril loại tinh khiết dùng cho HPLC.
2.1.2. Thiết bị, máy móc

- pH mét: MP 220 pH Metter - Metter Toledo.
- Máy đo quang phổ tử ngoại He X IOS y.
- Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao: Thermo Finnigan với hệ thống
bơm cao áp 4 bơm P4000, hệ thống bơm mẫu tự động và ổn định nhiệt
độ cột AS 3000, detector ƯV 6000LP. Hệ thống điều hành với phần
mềm Chrom Quest Verion 2.51, cột Hy PURITY C18, kích thước cột
150 X4,6 mm, kích thước hạt 5|j.m.
- Cân phân tích: Sartorius - BP 121S
- Màng lọc cellulose acetat với kích thước lỗ xốp 0,45 |j.m.
- Tủ ấm.
2.1.3. Vỉ khuẩn kiểm định
Sử dụng 2 chủng : Staphylococcus aureus ACTT 12228 và
Pseudomonas aeruginosa VM 201.

14


2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
2.2.2. Trình tự pha chế dung dịch thuốc nhỏ mắt norýloxacin 0,3%
Qua tham khảo tài liệu và dựa trên kết quả nghiên cứu sơ bộ,
chúng tôi chọn công thức (ký hiệu là CT*) có thành phần ghi sau đây
làm công thức khởi điểm để thực hiện các nội dung nghiên cứu đã nêu.
CT*:
Noríloxacin. HG 334mg tương đương với

300 mg dạng base

Benzalkonium clorid

10 mg


Natri edetat

50 mg

Natri acetat 0,1M và acid hydrocloric 0,1M vđ pH = 5,2
Natri clorid vđ

đẳng trương

Nước cất

100 ml



Tất cả các CT thuốc nhỏ mắt norAoxacin 0,3% được pha chế theo trình
tự các bước như ghi trong sơ đồ dưới đây:
Pha hệ đệm và điều chỉnh pH để hoà tan dược chất


Hoà tan natri edetat, natri clorid, benzalkonium clorid....
,
J
Hoà
tan noríloxacin

...... ........1 ......................
Điều chỉnh thể tích vừa đủ theo công thức
.......... ................... 1 ................. "

_
Lọc qua màng lọc cellulose acetat, lỗ xốp 0,45 |Jm
Ị .....................................

Đóng lọ bằng chất dẻo polyethylen 5 ml, ghi nhãn.

15


2.2.2. Phương pháp NC ảnh hưởng của pH và chất làm tăng độ nhớt
đến độ tan của norýloxacin trong dung dịch thuốc nhỏ mắt 0,3%
2.2.2.1. Ảnh hưởng của pH
Pha các dung dịch thuốc nhỏ mắt noríloxacin 0,3% có thành
phần như CT* nhưng điều chỉnh pH ở các giá trị 4,5, 5,0, 5,5, 6,0, 6,5.
Các mẫu thuốc được để lạnh ở 4° c trong 24 giờ. Quan sát xem có xuất
hiện kết tủa hay không.
2.22.2. Ảnh hưởng của chất làm tăng độ nhớt
- Pha các dung dịch thuốc nhỏ mắt noríloxacin 0,3% với thành
phần như CT* nhưng có thêm chất làm tăng độ nhớt khác nhau:
Manitol 4,6%, PVA 1,4%, HPMC 0,5%.
- Định lượng hàm lượng norũoxacin trong các mẫu thuốc bằng
phương pháp đo độ hấp phụ tử ngoại ở bước sóng 278nm.
+ Mẫu chuẩn: Cân chính xác khoảng 50 mg noríloxacin cho vào
bình định mức 100 ml, thêm nước vừa đủ thể tích. Lấy chính xác 1 ml
dung dịch này pha loãng tiếp bằng nước cất thành 100 ml được dung
dịch chuẩn.
+ Mẫu thử: Lấy chính xác 1 ml dung dịch thuốc nhỏ mắt cho
vào bình định mức 25 ml thêm nước vừa đủ thể tích. Lấy chính xác 1
ml dung dịch thu được pha loãng tiếp bằng nước cất vừa đủ 25 ml được
dung dịch thử.

+ Mẫu trắng: Nước cất.
+ Tính kết quả theo công thức sau:

16


Trong đó:

Ct là nồng độ của mẫu đem định lượng
Cch là nồng độ của mẫu chuẩn
Dt là mật độ quang của mẫu thử
Dch là mật độ quang của mẫu chuẩn
a là hệ số pha loãng

- Đánh giá ảnh hưởng của chất làm tăng độ nhớt đến khả năng
duy trì độ tan của norfloxacin khi đưa pH của các dung dịch này về 7.4
(xấp xỉ pH nước mắt) bằng cách thêm natri hidroxid (xác định bằna pH
mét). Lọc các dung dịch qua màng 0,45|im. Định lượng lại hàm lượng
noríloxacin trong dịch lọc bằng phưong pháp nêu trên và so sánh với
hàm lượng noríloxacin trong dung dịch khi chưa điều chỉnh pH về 7,4.
Từ đó đánh giá được khả năng duy trì độ tan của dược chất.
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến độ
ổn định của dung dịch thuốc nhỏ mắt norýĩoxacin 0,3%
2.2.3.1. Ảnh hưởng của ánh sáng
Pha dung dịch thuốc nhỏ mắt noríloxacin 0,3% có thành phần
như CT*, sau đó chia làm 4 nhóm và để ở các điều kiện sau:
- Treo ngoài cửa sổ, có bọc giấy tránh ánh sáng
- Treo ngoài cửa sổ, không bọc giấy ttánh ánh sáng
- Để ở trong phòng, có bọc giấy tránh ánh sáng
- Để ở trong phòng, không bọc giấy tránh ánh sáng

Sau 2 tháng tiến hành đánh giá độ ổn định của các mẫu thuốc
dựa trên các chỉ tiêu sau:

17


- Cảm quan: Độ trong, màu sắc của dung dịch
- pH: Xác định bằng máy đo pH
- Hàm lượng noríloxacin và các chất phân huỷ: Xác định bằng
phương pháp HPLC.
Qua tham khảo tài liệu kết hợp với quá trình nghiên cứu tách
noríloxacin bằng thiết bị HPLC như đã nêu ở mục 2.1.2. chúng tôi
đã chọn được pha động gồm acid acetic 2% và acetonitril với tỷ lệ
85:15, detector uv đặt ở bước sóng 278 nm, tốc độ dòng 1 ml/phút
cho khả năng tách tốt norfloxacin ra khỏi các thành phần khác trong
thuốc nhỏ mắt được các sắc đồ như ở hình 2:

Mẫu chuẩn
1000

<
s



o

500

1 ì


M M IM 1 1
0

2

1

/

4


V.__

i H!
6

Minutes

8



Hình 2: sắc ký đồ tách noríloxacin bằng HPLC

18

I



+ Chuẩn bị mẫu chuẩn: Cân chính xác khoảng 40 mg
noríloxacin cho vào bình định mức 25 ml, thêm acid acetic 2% vừa
đủ thể tích, lấy chính xác 1 ml dung dịch này pha loãng tiếp bằng
acid acetic 2% thành 25 ml, được dung dịch chuẩn
+ Chuẩn bị mẫu thử: Lấy chính xác 1 ml dung dịch thuốc nhỏ
mắt thêm acid acetic 2% vừa đủ 50 ml, được dung dịch thử.
Nồng độ noríloxacin trong mẫu thử được tính theo công thức:

ct =^=^.50
A ch

Trong đó:

Ct là nồng độ của mẫu đem định lượng
Cch là nồng độ của mẫu chuẩn
At là diện tích pic của mẫu thử
Ach là diện tích pic của mẫu chuẩn
50 là hệ số pha loãng

2.23.2, Ảnh hưởng của pH
Pha dung dịch thuốc nhỏ mắt noríloxacin 0,3% có thành phẩn
như CT* nhưng điều chỉnh pH dung dịch ở các giá trị: 4,5, 5,0, 5,5.
2.23.3. Ảnh hưởng của hệ đệm và nồng độ đệm
Pha dung dịch thuốc nhỏ mắt noríloxacin 0,3% có thành phần
như CT* nhưng thay đổi các hệ đệm khác nhau với nồng độ khác nhau:
Đệm borat 0,3M, đệm acetat 0,1M, đệm acetat 0,05M, đệm lactat
0,1M, đệm citrat 0,1M, đệm phosphat 0,1M.
2.2.3.4. Ảnh hưởng của chất làm tăng độ nhớt


19


Pha dung dịch thuốc nhỏ mắt noríloxacin 0,3% có thành phần
như CT* nhưng có thêm các chất làm tăng độ nhớt khác nhau với nồng
độ khác nhau: PVA 0,25%, PVA 0,5%, HPMC 0,2%, HPMC 0,1%.
2.2.3.5. Ảnh hưởng của chất sát khuẩn
Pha dung dịch thuốc nhỏ mắt noríloxacin 0,3% có thành phần
như CT* nhưng thay đổi chất sát khuẩn là benzalkonium clorid 0,01%
hoặc thimerosal 0,01%.
2.2.3.6. Ảnh hưởng của chất chống oxy hoá
Pha dung dịch thuốc nhỏ mắt noríloxacin 0,3% có thành phần
như CT* nhưng có thêm chất chống oxy hoá natri metabisulíit với
nồng độ 0,3%.
Các mẫu thuốc nghiên cứu ở mục 2 2 3 2 , 2.2.3.3, 2.2.3.4,
2.2.3.5, sau khi pha chế sẽ được bảo quản ở các điều kiện:
- Treo ngoài cửa sổ
- Để ở điều kiện phòng
- Để ờ 50°c (trong tủ vi khí hậu)
Sau 2 tuần (đối với các mẫu thuốc treo ngoài cửa sổ) và 2 tháng
(với các mẫu khác), tiến hành đánh giá độ ổn định của thuốc như đã
nêu ở mục 2.2.3.1.
2.2.4. Phương pháp thử in vitro của một số công thức thuốc nhỏ mất
norfloxacỉn 0,3% trên vi khuẩn gây bệnh
Để đánh giá hoạt tính của các công thức thuốc khác nhau, chúng
tôi tiến hành xác định nồng độ ức chế tối thiểu trên 2 chủng vi khuẩn
kiểm định là: Staphylococcus aureus ATCC 12228 và Pseudomonas

20



×