Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đề thi chọn HSG môn lịch sử lớp 9 huyện thanh thủy, phú thọ năm 2013 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.2 KB, 5 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH THỦY
ĐỀ THI THÀNH LẬP ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 THCS
DỰ THI CẤP TỈNH NĂM HỌC: 2013- 2014
Môn: Lịch sử
Thời gian: 150 phút, không kể thời gian giao đề
(Đề thi có 01 trang)

Đề chính thức

I. Lịch sử thế giới:
Câu 1 (5 điểm): Bằng những hiểu biết lịch sử của mình, em hãy chứng minh nhận
định sau: ''sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên chiếm ưu thế tuyệt đối về mọi
mặt trong thế giới tư bản''? Sau chiến tranh thế giới thứ hai, chính phủ Mĩ thực hiện
đường lối đối ngoại như thế nào?
Câu 2 (5 điểm): Em hiểu thế nào là ''chiến tranh lạnh''? ''Chiến tranh lạnh'' diễn ra
trong hoàn cảnh nào? Biểu hiện và những hậu quả của ''chiến tranh lạnh''? Vì sao nguyên
thủ quốc gia của 2 cường quốc Liên Xô và Mĩ quyết định chấm dứt tình trạng ''chiến
tranh lạnh''?
II. Lịch sử Việt Nam:
Câu 3 (5 điểm): Em có nhận xét gì về chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai
của thực dân Pháp ở Việt Nam? Hãy cho biết thái độ chính trị và khả năng cách mạng
của các giai cấp và tầng lớp trong xã hội Việt Nam dưới ảnh hưởng của cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp?
Câu 4 (2,5 điểm): Lập bảng so sánh để thấy sự giống và khác nhau giữa phong
trào yêu nước cuối thế kỉ XIX với phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX theo các nội dung
sau: tư tưởng, lãnh đạo, hình thức đấu tranh, mục đích đấu tranh?
Câu 5 (2,5 điểm): Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước trong hoàn cảnh
nào? Các hoạt động của Nguyễn Tất Thành trong giai đoạn 1911- 1918 có tác dụng gì?

......Hết......
Họ và tên thí sinh:.............................................................SBD..................


(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)


PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
THANH THỦY

KÌ THI THÀNH LẬP ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 THCS
DỰ THI CẤP TỈNH NĂM HỌC 2013- 2014
Môn: Lịch sử
Đề chính thức
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu
Nội dung cơ bản cần trình bày
Điểm
Câu 1
* Chứng minh nhận định sau: ''sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ
(5điểm) vươn lên chiếm ưu thế tuyệt đối về mọi mặt trong thế giới tư bản''?
Trong những năm 1945- 1950, nước Mĩ chiếm hơn 1/2 sản lượng
0,5
công nghiệp toàn thế giới (56,47%- 1948).
Sản lượng nông nghiệp của Mĩ gấp 2 lần sản lượng nông nghiệp của
0,5
5 nước: Anh, Pháp, Tây Đức, I-ta-li-a, Nhật cộng lại.
Nước Mĩ nắm trong tay 3/4 trữ lượng vàng của thế giới (24,6 tỉ
0,5
USD). khoảng 50 % lượng tàu thuyền đi lại trên thế giới là của Mĩ.
Mĩ là chủ nợ duy nhất trên thế giới.
0,25
Về quân sự: Mĩ có lực lượng quân sự mạnh nhất thế giới tư bản, độc
0,5

quyền về vũ khí nguyên tử.
*Sau chiến tranh thế giới thứ hai, chính phủ Mĩ thực hiện đường lối
đối ngoại như thế nào?
Với sức mạnh quân sự, kinh tế to lớn, sau chiến tranh thế giới thứ
0,75
hai, Mĩ đề ra ''chiến lược toàn cầu'' nhằm chống phá các nước
XHCN, đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc và thiết lập sự thống
trị trên toàn thế giới.
Mĩ viện trợ để lôi kéo, khống chế các nước nhận viện trợ, gây chiến
1,0
tranh xâm lược, lập các khối quân sự.... tuy đã thực hiện được 1 số
mưu đồ nhưng Mĩ đã vấp phải nhiều thất bại nặng nề...
Dựa vào sự tăng trưởng kinh tế (1991-2000), sự lớn mạnh về kinh
1,0
tế, khoa học kĩ thuật, quân sự.... giới cầm quyền Mĩ ráo riết thi hành
chính sách, biện pháp để xác lập trật tự thế giới ''đơn cực'' do Mĩ chi
phối và khống chế. Nhưng giữa tham vọng to lớn và khả năng thực
tế của Mĩ vẫn có nhiều khoảng cách.
Câu 2
''Chiến tranh lạnh''
(5điểm) Khái niệm: ''chiến tranh lạnh'' là chính sách thù địch về mọi mặt của
0,5
Mĩ và các nước đế quốc trong quan hệ với Liên Xô và các nước
XHCN
Hoàn cảnh: Sau chiến tranh thế giới thứ hai không lâu, Liên Xô và
0,5
Mĩ nhanh chóng chuyển từ liên minh chống Phát Xít sang mâu
thuẫn, đối đầu gay gắt mà đỉnh điểm là ''chiến tranh lạnh'' giữa 2
phe: TBCN và XHCN kéo dài phần lớn nửa sau thế kỉ XX.



Câu 3
(5điểm)

Biểu hiện:
+ Mĩ và các nước đế quốc ráo riết chạy đua vũ trang, tăng cường
ngân sách quân sự, thành lập các khối quân sự cùng các căn cứ quân
sự bao quanh Liên Xô và các nước XHCN, tiến hành chiến tranh
đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, gây chiến tranh cục bộ, lập
các khối quân sự: SEATO, NATO....
+ Trước tình hình đó Liên Xô và các nước XHCN phải tăng ngân
sách quốc phòng, củng cố khả năng phòng thủ của mình.
Hậu quả:
+ Chiến tranh lạnh mang lại những hậu quả hết sức nặng nề: thế giới
luôn ở trong tình trạng căng thẳng, nguy cơ bùng nổ chiến tranh thế
giới mới.
+ Tuy ở trong thời kì hòa bình nhưng các cường quốc phải chi 1
khối lượng khổng lồ tiền của để xây dựng các căn cứ quân sự, sản
xuất vũ khí hủy diệt
+ Trong khi đó loài người vẫn phải chịu bao khó khăn do đói nghèo,
dịch bệnh, thiên tai... nhất là ở châu Phi, Châu Á.
Nguyên nhân chấm dứt chiến tranh lạnh:
Tháng 12 năm 1989 tổng thống Mĩ Bu-sơ và tổng bí thư Đảng cộng
sản Liên Xô Goóc-ba-chốp đã tuyên bố chấm dứt tình trạng ''chiến
tranh lạnh'' vì:
Hai nước trải qua hơn 40 năm chạy đua vũ trang quá tốn kém...sức
mạnh 1 số mặt suy giảm...
Kinh tế Liên Xô và Mĩ bị cạnh tranh bởi Nhật Bản và Tây Âu
Kinh tế của Liên Xô và Mĩ suy giảm, Liên Xô khủng hoảng....chấm
dứt đối đầu để tập trung phát triển nếu không sẽ tụt hậu.

Nhận xét về chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân
Pháp ở Việt Nam:
Về cơ bản chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân
Pháp không thay đổi so với lần thứ nhất: hạn chế sự phát triển của
công nghiệp...
Tăng cường thủ đoạn vơ vét, bóc lột tiền của của nhân dân ta....làm
giàu cho tư bản Pháp.
Kinh tế có chuyển biến nhưng vẫn là kinh tế lạc hậu phụ thuộc chặt
chẽ vào thực dân Pháp.
Chính sách khai thác thuộc địa lần 2 của thực dân Pháp tác động
mạnh mẽ không chỉ đến kinh tế mà còn đến xã hội Việt Nam, làm
cho xã hội Việt Nam phân hóa sâu sắc hơn, nhiều giai cấp và tầng
lớp mới ra đời, các mâu thuẫn trong xã hội (mâu thuẫn dân tộc và
mâu thuẫn dân chủ) ngày càng nặng nề
Thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai cấp và tầng
lớp trong xã hội Việt Nam dưới ảnh hưởng của cuộc khai thác thuộc

0,5

0,25
0,5

0,5
0,5
0,5
0,5
0,25
0,5

0,5

0,5
0,5
0,5


địa lần thứ hai của thực dân Pháp:
* Giai cấp địa chủ phong kiến: cấu kết chặt chẽ và làm tay sai cho
thực dân Pháp. Một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu
nước
* Giai cấp nông dân: bị bóc lột và bần cùng hóa, có tinh thần yêu
nước, đây là lực lượng hăng hái và đông đảo của cách mạng.
* Giai cấp tư sản: tư sản mại bản làm tay sai cho Pháp, tư sản dân
tộc ít nhiều có tinh thần dân tộc dân chủ chống đế quốc và phong
kiến nhưng dễ giao động, thỏa hiệp.
* Tầng lớp tiểu tư sản: trí thức, học sinh, sinh viên có điều kiện tiếp
xúc với trào lưu tư tưởng văn hóa tiến bộ bên ngoài nên có tinh thần
hăng hái cách mạng và là 1 lực lượng của cách mạng dân tộc dân
chủ nước ta.
* Giai cấp công nhân Việt Nam:
ra đời muộn nhưng tăng nhanh về số lượng và chất lượng sau chiến
tranh, xuất thân từ nông dân nên có quan hệ tự nhiên gắn bó mật
thiết với nông dân.
Họ chịu ba tầng áp bức bóc lột nặng nề của thực dân, phong kiến và
tư sản người Việt.
Kế thừa truyền thống yêu nước...Sống tập chung...
Họ là đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ nhất trong xã hội...
Với những đặc điểm trên, giai cấp công nhân nhanh chóng vươn lên
nắm quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Câu 4
Lập bảng so sánh để thấy sự giống và khác nhau giữa phong trào

(2,5điểm) yêu nước cuối thế kỉ XIX với phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX
theo các nội dung sau: tư tưởng, lãnh đạo, hình thức đấu tranh, mục
đích đấu tranh?
Nội dung
Phong trào yêu nước
Phong trào yêu nước đầu
cuối thế kỉ XIX
thế kỉ XX
Tư tưởng Theo tư tưởng phong
Theo tư tưởng dân chủ tư
kiến: ''trung quân ái
sản.
quốc''
Lãnh đạo Văn thân, sĩ phu nho
Chủ yếu là các nhà nho đã
học và 1 số ít nông dân tư sản hóa: Phan Bội Châu,
Phan Châu Trinh
Hình thức Bạo động vũ trang
Bạo động vũ trang, cải cách
đấu tranh
xã hội
Mục đích Đánh đuổi thực dân
Đánh đuổi thực dân Pháp
Pháp, xây dựng chế độ
giành độc lập, lật đổ chế độ
phong kiến có chủ
phong kiến, lập nền quân
quyền
chủ lập hiến hoặc nền cộng
hòa


0,5
0,5
0,5
0,5

1,0

0,5
0,5
0,5
0,5


- Sự giống nhau giữa phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX và phong
trào yêu nước đầu thế kỉ XX là: Chung mục đích đánh đuổi thực dân
Pháp, khôi phục lại nền độc lập của dân tộc. Đều do tầng lớp trí thức
Nho học lãnh đạo, đều sử dụng phương pháp bạo động vũ trang
nhưng cuối cùng đều bị thất bại.
Câu 5
Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước trong hoàn cảnh nào?
(2,5điểm) - Nguyễn Tất Thành sinh ngày 19/05/ 1890 tại Nam Đàn- Nghệ An
trong 1 gia đình trí thức nho học yêu nước.....
- Người sinh ra trong cảnh nước nhà bị rơi vào tay thực dân Pháp,
các phong trào yêu nước chống Pháp diễn ra sôi nổi nhưng cuối
cùng đều thất bại....
- Tuy khâm phục Phan Bội Châu, Hoàng Hoa Thám.. nhưng Người
không tán thành con đường cứu nước của họ. Bởi vậy Người quyết
tâm ra đi tìm con đường cứu nước mới cho dân tộc....
- 5/ 6/ 1911, Người lên làm phụ bếp cho tàu đô đốc La-tu-sơ Tơ- rêvin, bắt đầu hành trình tìm đường cứu nước của mình....

* Tác dụng: tuy những hoạt động của Người mới là bước đầu nhưng
là điều kiện quan trọng để Người xác định con đường cứu nước
đúng đắn cho dân tộc Việt Nam.

0,5

0,5
0,5
0,5
0,5
0,5

........Hết.......
Lưu ý: chỉ cho điểm khá, giỏi với những bài làm trình bày đúng, đủ kiến thức, bố cục
mạch lạc, không trình bày kiểu gạch đầu dòng. Có thể cho điểm khuyến khích với những
bài làm học sinh diễn đạt hay, có mở rộng kiến thức nhưng không quá 0,25 điểm.



×