Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.48 KB, 19 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................... 3
PHẦN 1...................................................................................4
KHÁI QUÁT VỀ SGD NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM , 31-33
NGÔ QUYỀN - HÀ NỘI........................................................................4
2.1.3 Công tác hoạt động XNK.............................................................13
PHẦN 3.................................................................................................16
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ...16
3.1 Những kết quả đạt được:...........................................................................16
3.2 Một số mặt còn tồn tại...............................................................................17
3.3 Một số kiến nghị và đề xuất.......................................................................17
KẾT LUẬN...........................................................................................19
Danh mục viết tắt
Từ viết tắt Nội
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNT Ngân hàng Ngoại thương
NHNN Ngân hàng nhà nước
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DS Doanh số
HSC Hội sở chính
TDCT Tín dụng chứng từ
TMQT Thương mại quốc tế
NHTM Ngân hàng thương mại
XK Xuất khẩu
NK Nhập khẩu
L/C Letter of Credit _ Tín dụng thư
VCB H.O Vietcombank Head Office – Hội sở chính,
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Hà Nội


SGD Sở Giao Dịch

2
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng, là cơ hội để mỗi sinh viên
bước đầu vận dụng kiến thức đã học để nghiên cứu, phân tích, đánh giá các vấn đề
thực tiễn nảy sinh trong quản lý cũng như trong hoạt động kinh doanh tại đơn vị
thực tập.
Sau quá trình học tập,nghiên cứu về lý luận và các vấn đề lý thuyết tại trường
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ em đã được thực tập tại Sở Giao Dịch Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam 31-33 Ngô Quyền Hà Nội.
Trong thời gian thực tập ở đây, em đã được tạo cơ hội để tiếp cận và tìm hiểu thực
tế về đặc điểm, cơ cấu tổ chức cũng như tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Qua đó em đã bước đầu trang bị được những kinh nghiệm cơ bản
cho bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo
Ths.Nguyễn Văn Đức cùng với các cô chú, anh chị tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam đã giúp em hoàn thành bài báo
cáo này.
Báo cáo của em được chia thành 3 phần:
Phần 1: Khái quát về Sở Giao Dịch Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại
Thương Việt Nam 31-33 Ngô Quyền Hà Nội.
Phần 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Sở Giao Dịch Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam.
Phần 3: Một số nhận xét và đề xuất kiến nghị.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài báo cóa của em không tránh
khỏi những thiếu sót,em rất mong nhận được sự chỉ dẫn của quý thầy cô để em có
thể hoàn thành tốt bài báo cáo này.
3
PHẦN 1

KHÁI QUÁT VỀ SGD NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ,
31-33 NGÔ QUYỀN - HÀ NỘI.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển SGD:
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam được chính thức thành lập ngày
01/04/1963 theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành
trên cơ sở tách ra từ Cục Quản Lí Ngoại Hối trực thuộc Ngân hàng Trung
ương ( nay là NHNN ). Tại thời điểm này, NHNT đóng vai trò là Ngân
hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh
vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch
vụ kinh tế đối ngoại khác...
Ngày 26/03/1988 Hội đồng Bộ trưởng (HĐBT) đã ra nghị định số
53/HĐBT quy định rõ: NHNN là cơ quan của HĐBT được tổ chức thành hệ
thống nhất trong cả nước gồm 2 cấp: NHNN là cấp quản lí và các ngân
hàng chuyên doanh trực thuộc, gồm Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng
Công Thương, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam và Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam.
Đến ngày 14/11/1990, NHNT chính thức chuyển từ một ngân hàng
chuyên doanh, độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một
NHTM NN hoạt động đa năng theo Quyết định số 403- CT ngày
14/11/1990 của Chủ tịch hội đồng Bộ trưởng. Với 02 pháp lệnh được ban
hành, NHNT về kinh doanh ngoại hối chuyển vào môi trường tự do cạnh
tranh với các ngân hàng thương mại khác.
Ngày 21/09/1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống
đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT
theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-
TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.
4
Ngày 02/06/2008, theo Quyết định số 138/GP-NHNN ngày 23/05/2008
của Thống đốc NHNN, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chính thức
chuyển đổi thành từ NHTM Nhà nước thành NHTMCP lấy tên là NHTMCP

Ngọai thương, tên đầy đủ bằng Tiếng Anh: Ioint Stock Commercial Bank
for Foreign Trade of Vietnam.
Cùng với sự phát triển của NHNT Việt Nam, Ngân hàng ngoại thương
Trung ương và SGD NHNT cũng ngày một phát triển, mở rộng về quy mô
lẫn nghiệp vụ.
Năm 1991, SGD NHNT TW được thành lập. Trong thời gian đầu thành
lập, SGD là đơn vị phụ thuộc VCB H.O, thực hiện các hoạt động của VCB
H.O. SGD đóng vai trò đầu mối thực thi chiến lược phát triển các sản phẩm,
dịch vụ của NHNT VN, là cầu nối cho NHNT VN với khách hàng của
mình.
Ngày 20/01/2001, NHNT VN khai trương tòa nhà VCB Tower tại địa
chỉ 198 Trần Quang Khải, Hà Nội. VCB H.O và SGD NHNT TW được đặt
tại Trụ sở này.
SGD đã thành lập thêm mạng lưới các PGD trên khắp địa bàn Thành
phố Hà Nội, đến nay đã có 15 PGD; tăng thời gian giao dịch tại các PGD
này để phục vụ nhu cầu giao dịch của khách hàng được thuận lợi hơn.
Cùng với toàn bộ hệ thống NHNT VN, SGD thực hiện đa dạng hóa và
năng cao chất lượng các sản phẩm mới, đi đầu trong ngành ngân hàng như:
thẻ rút tiền tự động ATM, thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank MasterCard,
thẻ tín dụng Vietcombank VISA, thẻ Amex; triển khai hệ thống dịch vụ
VCB Online và hệ thống giao dịch tự động (Conect 24), dịch vụ thương mại
điện tử "Vietcombank Cyber Bill Payment"(V-CBP); chấp nhận giao dịch
thẻ VISA, thẻ MasterCard trên hệ thống giao dịch tự động VCB-ATM; thực
hiện các nghiệp vụ như quyền chọn (Option), bao thanh toán (Factoring),
triển khai hoạt động bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng...
5
Ngày 28/12/2005, theo quyết định số 1215/QĐ-NHNT. TCCB&ĐT của
Hội đồng quản trị NHNT VN và tới ngày 01/01/2006, SGD được chính
thức tách khỏi Hội sở chính, hoạt động như 1 chi nhánh, có tư cách pháp
nhân, có con giấu, có tài khoản riêng. SGD cùng các chi nhánh trong toàn

hệ thống trên cả nước sẽ không ngừng xây dựng và phát triển, phục vụ tốt
nhất các nhu cầu của khách hàng, góp phần thiết thực vào sự phát triển nền
kinh tế nước nhà.
Ngày 30/10/2008, SGD NHTMCP Ngoại thương VN đã chính thức khai
trương trụ sở hoạt động mới tại 31-33 Ngô Quyền, Phường Hàng Bài, Quân
Hoàn Kiếm, Hà Nội. Với trụ sở làm việc mới, SGD đã thêm 1 bước kthẳng
định sự độc lập, tự chủ trong hoạt động của mình.
Bên cạnh hoạt động như 1 chi nhánh VCB với thị phần lớn trong nhiều
lĩnh vực tại Hà Nội, SGD còn là nơi tiên phong thực hiện các chủ trương
chính sách của VCB, đi đầu trong việc thử nghiệm và triển khai các sản
phẩm mới cũng như thức hiện 1 số nghiệp vụ đặc thù khác.
1.2. Cơ cấu tổ chức của SGD:
Lãnh đạo SGD NHNT VN gồm có 1 Giám đốc và 4 Phó Gíám đốc phụ
trách các mảng nghiệp vụ. Hiện tại SGD có khoảng gần 700 nhân viên, với
39 phòng chức năng trong đó có 5 phòng chuyên môn, 19 phòng nghiệp vụ
đặt tại trụ sở và 15 PGD được đặt tại các địa điểm trên khắp Tp. Hà Nội.
6
1.2.1. Sơ đồ mô hình tổ chức của SGD NHTMCP Ngoại thương VN
.
1.2.2. Cơ cấu chức năng các phòng ban bao gồm 5 nhóm
1.2.2.1 Nhóm hỗ trợ
- Phòng quản lí nhân sự: thưc hiện công tác tổ chức bộ máy và quản lí cán
bộ tại SGD
- Phòng kế toán tài chính: triển khai thực hiện chế độ kế toán tài chính, chế
độ báo cáo kế toán và hạch toán tại SGD.
- Phòng kiểm tra nội bộ: thực hiện kiểm tra giám sát việc thực hiện các văn
bản pháp luật; quy chế, quy định của NHNT VN nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của SGD để bảo vệ lợi ích các bên tham gia (Nhà nước, Ngân
hàng và khách hàng của SGD).
7

SGD
Nhóm
thanh toán
Nhóm tín
dụng
Nhóm hỗ trợ
Phòng kinh
doanh dịch vụ
Phòng đầu tư
dự án
Phòng kiểm tra
nội bộ
Phòng quản lí
nhân sự
Phòng quản lí
nợ
Phòng kế toán
tài chính
Khách hàng
thể nhân
Phòng bảo lãnh
Phòng hành
chính quản trị
SGD
Phòng tin học
Phòng quan
hệ khách
hàng
Phòng TD cho
DN nhỏ và

vừa
Phòng thanh
toán quốc tế
Nhóm kinh
doanh dịch vụ
Phòng ngân quỹ
Phòng thanh
toán thẻ
15 PGD
Phòng vay viện
trợ
Phòng vốn và
kinh doanh
ngoại tệ
Phòng khách
hàng đặc biệt
Tổ quản lí quỹ
ATM
Phòng kế toán
giao dịch

×