Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Hoạt động kinh doanh tại Sở giao dịch I Vietinbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.06 KB, 45 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Đoàn Đại An NH41A
Phần I
TổNG QUAN Về Sở GIAO DịCH I
NGÂN HàNG CÔNG THƯƠNG VIệT NAM
1 - Khái quát về quá trình hình thành và phát triển
của Sở Giao Dịch I - Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam
1.1 Vài nét về ngân hàng công thơng Việt nam -Sở giao dịch I
Ba phát minh vĩ đại nhất của lịch sử loài ngời là lửa, bánh xe và ngân
hàng.
Will Roger
Và nh ai đó đã từng nói: nếu coi nền kinh tế của một quốc gia là một cỗ
máy thì tiền chính là dầu bôi trơn cho cỗ máy đó hoạt động trơn tru. Mà rõ
ràng tiền, một loại hàng hoá đặc biệt chỉ đợc cung cấp duy nhất bởi ngành
ngân hàng. Qua đó ta thấy đợc vai trò quan trọng của ngành ngân hàng đối với
sự phát triển của nhân loại. Có thể nói ngành ngân hàng chính là mao
mạch,còn tiền là máu của một cơ thể sống kinh tế.
Theo th tịch cổ thì ngân hàng ra đời khá sớm, nó đợc phát minh từ hơn
2000 năm trớc đây. Và hầu hết các ngân hàng đầu tiên xuất hiện ở Hy Lạp.
Theo thời gian, nó đã không ngừng phát triển và lan rộng ra các vùng, lãnh thổ
khác. Việt Nam do những yếu tố lịch sử nên ngành ngân hàng ra đời khá
muộn. Các ngân hàng chỉ mới xuất hiện vào cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20. Sự
phát triển của ngành ngân hàng ở Việt Nam chỉ thực sự bắt đầu từ sau cách
mạng tháng tám. Sự phát triển này có thể chia thành các giai đoạn sau:
Giai đoạn từ năm 1945 đến 1988. Ngay từ khi mới giành đợc độc lập
vấn đề tự chủ về tài chính đã đợc đặt ra. Ngày 6/5/1951 Ngân hàng quốc gia
Khoa ngân hàng tài chính

Báo cáo thực tập tổng hợp Đoàn Đại An NH41A
Việt Nam đợc thành lập, với nhiệm vụ: quản lý việc phát hành giấy bạc, tổ
chức lu thông tiền tệ, huy động vốn và cho vay phục vụ sản xuất và lu thông
hàng hoá, quản lý ngoại hối , các giao dịch bằng ngoại tệ. Và hơn hết là đấu


tranh tiền tệ với địch: bảo vệ sự độc lập của tiền ta, bảo vệ tài sản của nhân
dân. Cùng với thời gian, hệ thống Ngân hàng quốc gia Việt Nam không ngừng
phát triển góp phần vào công cuộc phát kinh tế quốc dân và giải phóng đất n-
ớc.
Giai đoạn từ sau NĐ 53/HĐbt. Do yêu cầu phát triển kinh tế đất nớc
sang một giai đoạn mới, tuân thủ quy luật của nền kinh tế thị trờng nđ
53/hđbt ra đời. Theo nghị định này hệ thống ngân hàng Việt Nam đã chuyển
từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống hai cấp. Tức là có sự phân cấp
chức năng quản lý và phát hành tiền với chức năng kinh doanh tiền trong hệ
thống ngân hàng. Giờ đây, Ngân hàng Nhà Nớc sẽ chỉ thực hiện chức năng
quản lý và phát hành tiền còn chức năng kinh doanh tiền sẽ trao cho các ngân
hàng thơng mại. Nghị định này đã đặt dấu ấn cho sự ra đời của các ngân hàng
thơng mại quốc doanh cũng nh t nhân, nớc ngoài trong đó có Ngân Hàng Công
Thơng Việt Nam.
Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam thành lập năm 1988, là ngân hàng
thơng mại quốc doanh, đợc Nhà nớc xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp
đặc biệt. Có mạng lới kinh doanh rộng lớn với 2 sở giao dịch, 96 chi nhánh,
153 phòng giao dịch và 348 quỹ tiết kiệm ở hầu hết các tỉnh, thành phố, trung
tâm thơng mại trong cả nớc.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm: Văn phòng đại diện tại
TPHCM, Trung tâm đào tạo, Trung tâm Công nghệ thông tin. Ngoài ra, Ngân
Hàng Công Thơng Việt Nam còn thành lập Công ty cho thuê tài chính Ngân
Hàng Công Thơng Việt Nam, tham gia sáng lập và góp vốn trong các đơn vị
Khoa ngân hàng tài chính

Báo cáo thực tập tổng hợp Đoàn Đại An NH41A
liên doanh trong lĩnh vực ngân hàng nh Ngân hàng Indovina, Công ty cho thuê
tài chính quốc tế Việt Nam.
Khách hàng chính của Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam là các tổ chức
kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất Công nghiệp, Xây dựng, Giao thông

vận tải, Bu chính viễn thông, Thơng mại, Du lịch...và các khách hàng cá nhân
tại các khu tập trung dân c (Thành phố, thị xã).
Là một trong những ngân hàng thơng mại ở Việt Nam đi đầu trong việc
cải tiến công nghệ thông tin ngân hàng, có quan hệ đại lý với hơn 500 ngân
hàng trên khắp các châu lục.
Là thành viên chính thức của Hiệp hội các ngân hàng châu á, thành
viên của Hiệp hội thanh toán viễn thông liên ngân hàng toàn cầu (Swift), thành
viên chính thức của Hiệp hội Visa, Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội
Công nghiệp Thơng mại Việt Nam.
Sở Giao Dịch I là một trong hai sở giao dịch của Ngân Hàng Công Th-
ơng Việt Nam đợc thành lập từ năm 1988 cho đến nay đã trải qua các giai đoạn
sau:
Trớc năm 1988, Sở Giao Dịch I Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam đợc
gọi là Trung Tâm Giao Dịch Ngân Hàng Hà Nội
Từ năm 1988 đến 1/04/1993 đợc đổi tên thành Ngân hàng Công thơng
Hà Nội. Do tình hình kinh tế nớc nhà đang trong giai đoạn đầu của thời kì
chuyển đổi nền kinh tế còn nghèo nàn, nên cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu
thốn, quy mô hoạt động còn hạn hẹp, sản phẩm dịch vụ đơn điệu, kinh doanh
đối nội là chủ yếu, kinh doanh đối ngoại cha phát triển. Đội ngũ cán bộ đợc
đào tạo trong cơ chế cũ, đông về số lợng, song yếu về chất lợng, nhất là kiến
thức và kinh nghiệm kinh doanh. Các yếu tố trên song hành với nhau tác động
tiêu cực đến đơn vị. Đây cũng là tình trạng chung của tất cả các Ngân Hàng
Thơng Mại Việt Nam trong giai đoạn giao thời này.
Khoa ngân hàng tài chính

Báo cáo thực tập tổng hợp Đoàn Đại An NH41A
Dới đây là hai số liệu minh chứng cho quy mô hoạt động còn khiêm tốn
của đơn vị:
Tổng nguồn vốn hoạt động đến 31/12/1993 đạt 522 tỷ đồng so với
14605 tỷ đồng tính đến ngày 31/12/2002.

Tổng d nợ cho vay đến 31/12/1993 đạt 323 tỷ đồng so với 2060 tỷ
đồng tính đến ngày 31/12/2002.
Trớc sự vận động mạnh mẽ của Thị trờng, sự giao dịch tiền tệ, cung cầu
tiền tệ ngày càng lớn, Ngày 1/04/1993 Ngân hàng công thơng Hà Nội giải thể
và đổi tên thành Hội Sở Chính Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam.Từ ngày
1/04/1993 đến 31/12/1998 Hội Sở Chính Ngân Hàng Công Thơng Việt sáp
nhập với Ngân hàng Công thơng Trung ơng và có tên là Hội Sở Ngân Hàng
Công Thơng Việt Nam .Trong giai đoạn này giám đốc của Hội Sở Ngân Hàng
Công Thơng Việt Nam đồng thời là Phó Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Công Th-
ơng Việt Nam.
Đặc điểm và tình hình hoạt động của thời kỳ này:
Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ đợc tăng cờng, sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng khá phong phú (ngoài cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, có nhiều
loại cho vay mới ra đời nh: cho vay tài trợ uỷ thác, cho vay thanh toán công nợ,
đồng tài trợ, trả thay bảo lãnh). Kinh doanh đối ngoại phát triển mạnh; Đội ngũ
cán bộ đợc đào tạo lại và thích ứng dần với hoạt động kinh doanh trong cơ chế
thị trờng đảm bảo cho Ngân hàng tồn tại và phát triển không ngừng.
Ngày 1/1/1999 , Hội Sở Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam đợc tách ra
theo Quyết định số 134/1999/QĐ-NHCTVN mang tên Sở Giao Dịch I Ngân
Hàng Công Thơng Việt Nam hạch toán phụ thuộc. Và từ đó đến nay Sở Giao
Dịch I Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam đợc đặt tại trụ sở chính tại số 10 -
Lê Lai - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Cùng với sự phát triển của kinh tế đất nuớc và với chính sách hợp lý
tổng nguồn vốn huy động của Sở Giao Dịch I Ngân Hàng Công Thơng Việt
Khoa ngân hàng tài chính

Báo cáo thực tập tổng hợp Đoàn Đại An NH41A
Nam đã tăng trởng không ngừng, chiếm tới hơn 20% tổng nguồn vốn huy động
của toàn hệ thống Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam cũng nh có d nợ lớn nhất
trong toàn hệ thống Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam. Sở Giao Dịch I Ngân

Hàng Công Thơng Việt Nam là nơi tiến hành thí điểm các sản phẩm, các dịch
vụ mới của Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam, sau đó mới triển khai sang các
đầu mối khác. Điều này cho thấy Sở Giao Dịch I Ngân Hàng Công Thơng Việt
Nam có một vị trí quan trọng trong hệ thống Ngân Hàng Công Thơng Việt
Nam, cũng nh trong nền kinh tế.
1.2 Chức năng nhiệm vụ và Cơ cấu tổ chức của Sở Giao Dịch I:
1.2.1- Chức năng, nhiệm vụ của Sở Giao Dịch
Sở Giao Dịch I có vị trí vai trò quan trọng trong hệ thống Ngân Hàng
Công Thơng Việt Nam. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản luôn đứng đầu hệ thống
Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam, trong đó Nguồn vốn luôn chiếm khoảng
20% trong hệ thống Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam, d nợ và đầu t đứng đầu
trong hệ thốn Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam, lợi nhuận và hạch toán nội
bộ cao nhất (năm 2001 chiếm 50%) là nơi đợc chọn làm nơi thí điểm, sản
phẩm dịch vụ mới của Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam, sau đó mới triển
khai sang các đầu mối khác. Là đầu mối cho các chi nhánh của Ngân Hàng
Công Thơng Việt Nam trên địa bàn Hà Nội, triển khai sự hợp tác của Ngân
Hàng Công Thơng Việt Nam với các đối tác và bạn hàng. Sau đây là những
chức năng và quyền hạn cơ bản của Sở Giao Dịch:
Sở Giao Dịch I có ba nhiệm vụ cơ bản:
Khoa ngân hàng tài chính

Báo cáo thực tập tổng hợp Đoàn Đại An NH41A
Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực của
Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam.
Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn hiệu quả
phục vụ phát triển kinh tế- xă hội của đất nớc.
Thực hiện nghiệp vụ về tài chính theo quy định của pháp luật và của
Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam.
Theo qui định thì Sở giao dịch có những quyền hạn sau:
Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và

dân c trong nớc cũng nh nớc ngoài bằng Việt Nam Đồng và ngoại tệ.
Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu
ngân hàng và các hình thức huy động vốn khác phục vụ yêu cầu phát
triển kinh tế và hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng Việt Nam Đồng và ngoại
tệ đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
theo cơ chế tín dụng của Ngân Hàng Nhà Nớc và qui định của Ngân
Hàng Công Thơng.
Chiết khấu thơng phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá theo
qui định của Ngân Hàng Nhà Nớc và Ngân Hàng Công Thơng .
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế nh thanh toán nhờ thu, thanh
toán L/C nhập khẩu, thông báo L/C xuất khẩu, bảo lãnh thanh toán,
kinh doanh ngoại tệ theo qui định của Ngân Hàng Công Thơng .
Thực hiện các dịch vụ ngân hàng nh : thanh toán, chuyển tiền trong và
ngoài nớc, chi trả kiều hối, thanh toán séc.
Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu
thanh toán chính xác kịp thời.
Khoa ngân hàng tài chính

Báo cáo thực tập tổng hợp Đoàn Đại An NH41A
Thực hiện các dịch vụ t vấn về tiền tệ, ngân lý tiền vốn, các dự án đầu
t phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
Theo dõi kiểm tra kho ấn chỉ của Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam,
đảm nhận xuất ấn chỉ quan trọng cho các chi nhánh Ngân Hàng Công
Thơng phía Bắc (các tỉnh từ Huế trở ra).
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ngân Hàng Công Thơng giao.
1.2.2 - Cơ cấu tổ chức.
Giám đốc Sở Giao Dịch là ngời điều hành và chịu trách nhiệm trực tiếp
mọi hoạt động của Sở. Giám đốc đợc sự giúp đỡ của 3 phó giám đốc, trong đó
có một phó giám đốc thờng trực, phó giám đốc này sẽ đợc giám đốc ủy quyền

điều hành khi giám đốc đi vắng.
Ban giám đốc hiện nay của Sở giao dịch bao gồm những ông bà sau :
-Giám đốc : bà Đỗ Thị Liên .
-Phó giám đốc: ông Hoàng Việt Trung.
-Phó giám đốc: bà Nguyễn Thị Hoà.
-Phó giám đốc: bà Nguyễn Thị Thu Hà.
Trong đó Tiến sĩ Hoàng Việt Trung là phó giám đốc thờng trực, đồng
thời ông phụ trách mảng thanh toán , các hoạt động kinh doanh tín dụng. Bà
Nguyễn Thị Hoà phụ trách về lĩnh vực tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng,hành
chính quản trị. Bà Nguyễn Thị Thu Hà đảm nhận quản lý các quỹ tiết kiệm,
quản lý việc huy động tiền gửi dân c.
Hiện nay về cơ bản Sở Giao Dịch I có chín phòng nghiệp vụ và một tổ
nghiệp vụ bảo hiểm. Tổ nghiệp vụ bảo hiểm mới đợc thành lập vào năm 2002
nhằm đa dạng hoá hoạt động, trên cơ sở kết hợp với công ty Bảo hiểm.Và một
phòng giao dịch đặt trụ sở tại số 104-Trần Hng Đạo-Hà Nội.
Khoa ngân hàng tài chính

Báo cáo thực tập tổng hợp Đoàn Đại An NH41A
Dới đây sơ đồ cơ cấu tổ chức Sở Giao Dịch :
sơ đồ cơ cấu tổ chức Sở giao dịch 1
Khoa ngân hàng tài chính

-Phòng khoquỹ-Phòng thanh toán quốc tế-Phòng kiểm soát
Phòng
giao
dịch
Phòng
hành
chính
quản trị

Phòng
Điện
toán
Phòng
ngân quỹ
Phòng
kiểm tra
kiểm
toán
Phòng tổ chức cán bộ
B¸o c¸o thùc tËp tæng hîp §oµn §¹i An –NH41A
1 - Phßng c©n ®èi tæng hîp
Khoa ng©n hµng tµi chÝnh

Gi¸m ®èc
P.Gi¸m ®èc 1 P.Gi¸m ®èc 2 P Gi¸m ®èc 3
Báo cáo thực tập tổng hợp Đoàn Đại An NH41A
Đây có thể nói là phòng có số lợng nhân viên lơn nhất Sở Giao Dịch
với 70 nhân viên.Trong hơn 60 nhân viên làm tại các quỹ tiết kiệm trong thành
phố Hà Nội. Phòng có chức năng và quyền hạn sau:
Tổ chức huy động nguồn vốn nhàn rỗi của tổ chức và dân c bằng
VNĐ và ngoại tệ.Chủ yếu là nguồn vốn từ dân c còn các tổ chức kinh
tế thờng đến giao dịch trực tiếp tại trụ sở chính.
Trực tiếp điều hành hoạt động tài sản, đảm bảo an toàn tuyệt đối tài
sản, tiền bạc của Nhà nớc tại các quỹ tiết kiệm theo đúng chế độ hiện
hành của Tổng Giám đốc Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam và lập
kế hoạch kinh doanh.
Lập kế hoạch kinh doanh về nguồn vốn, sử dụng vốn, cho vay đầu t-
...Tổng hợp phân tích báo cáo Giao Dịch I theo yêu cầu của Giám đốc
Sở Giao Dịch I, Giám đốc Ngân Hàng Nhà Nớc trên địa bàn, Tổng

Giám đốc Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam
Tổng hợp báo cáo của các vấn đề liên quan đến thi đua khen thởng tại
Sở Giao Dịch I theo đúng cơ chế hiện hành của Tổng giám đốc Ngân
Hàng Công Thơng Việt Nam.
2 - Phòng kinh doanh:
Đây là một trong những phòng bận rộn nhất của Sở Giao Dịch với 26
nhân viên.Phòng kinh doanh là phòng đóng góp lớn nhất trong hoạt động của
Sở Giao Dịch .Sau đây là một số chức năng và quyền hạn chủ yếu của phòng
kinh doanh:
Phòng kinh doanh thực hiện cho vay thu lời ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn bằng VNĐ và Ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế theo đúng cơ chế tín dụng của Ngân
Hàng Nhà Nớc, theo hớng dẫn của Giám đốc Ngân Hàng Công
Thơng Việt Nam.
Khoa ngân hàng tài chính

Báo cáo thực tập tổng hợp Đoàn Đại An NH41A
Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho các doanh nghiệp tham gia dự
thầu, thực hiện hợp đồng thanh toán mua hàng trả chậm...v.v theo
đúng hớng dẫn của Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam.
Chiết khấu thơng phiếu, kỳ phiếu,trái phiếu và các chứng từ có giá
theo quy định của thống đốc Ngân Hàng Nhà Nớc và Tổng giám
đốc Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam.
Nghiên cứu đề xuất biện pháp giải quyết vớng mắc trong hoạt
động kinh doanh tại Sở Giao Dịch I, phản ánh kịp thời những vấn
đề nghiệp vụ mới phát sinh để báo cáo với Ngân Hàng Công Th-
ơng Việt Nam để xem xét giải quyết.
Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn tại Sở
Giao Dịch I . Cung cấp kịp thời có chất lợng các báo cáo thông tin
về công tác tín dụng cho lãnh đạo Sở Giao Dịch I và các cơ quan

hữu quan theo đúng quy định của Tổng giám đốc Ngân Hàng
Công Thơng Việt Nam .
Làm một số công tác do giám đốc Sở Giao Dịch I giao.
3 - Phòng kế toán tài chính.
Đây là phòng trực tiếp giao dịch với ngời gửi tiền,đảm bảo cho Sở
Giao Dịch có vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu của nền kinh tế. Có thể nới cán bộ
tại phòng kế toán tài chính phải đảm nhận một nhiệm vụ quan trọng đó là trong
mắt khách hàng họ chính là bộ mặt của Sở Giao Dịch.Hiện tại phòng kế toán
tài chính có 18 nhân viên. Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng kế toán tài chính
theo qui định của Sở Giao Dịch là:
Thực hiện mở tài khoản và giao dịch với khách hàng theo đúng quy
định của thống đốc ngân hàng Nhà nớc và Tổng giám đốc Ngân Hàng
Công Thơng Việt Nam hạch toán kịp thời chính xác mọi biến động về
vốn và tài sản của khách hàng và Ngân hàng tại Sở Giao Dịch I.
Khoa ngân hàng tài chính

Báo cáo thực tập tổng hợp Đoàn Đại An NH41A
Thực hiện công tác thanh toán giữa Ngân Hàng đối với các đơn vị tổ
chức kinh tế. Tổ chức tín dụng và cá nhân đảm bảo kịp thời chính xác
Hạch toán kịp thời, chính xác mọi biến động về vốn, tài sản của khách
hàng và Ngân hàng tại Sở Giao Dịch I
Tính và thu lãi Tiền vay phí dịch vụ, trả lãi tiền gửi cho khách hàng
đúng, đầy đủ kịp thời theo chế độ quy định .
Tiếp nhận và xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ
vay vốn của khách hàng phối hợp với phòng kinh doanh để thu nợ kịp
thời đúng chế độ các món đã cho vay
Tổ chức hạch toán kế toán mua bán ngoại tệ bằng VNĐ, kế toán quản
lý tài sản cố định; công cụ Lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ tại Sở
Giao Dịch I theo đúng quy định của Nhà nớc và hớng dẫn của Tổng
Giám đốc Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam.

Tham mu cho Giám đốc trích lập hạch toán sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ
khen thởng tại Sở Giao Dịch I phù hợp với chế độ của Nhà nớc và của
Tổng Giám đốc Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam.
Lập các báo biểu kế toán Tài chính, cung cấp số liệu liên quan theo
đúng quy định của Ngân Hàng Nhà Nớc và Ngân Hàng Công Thơng
Việt Nam.
Và một số công việc khác.
4 - Phòng kinh doanh đối ngoại
Có chức năng và quyền hạn sau:
Xây dựng giá mua bán và thực hiện mua bán ngoại tệ với
các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng cá nhân theo quy định
của Nhà nớc và hớng dẫn của Tổng Giám đốc Ngân Hàng
Công Thơng Việt Nam .
Khoa ngân hàng tài chính

Báo cáo thực tập tổng hợp Đoàn Đại An NH41A
Hạch toán kịp thời chính xác các nghiệp vụ thanh toán mua
bán chuyển đổi các loại ngoại tệ phát sinh tại Sở Giao Dịch
I bằng nguyên tệ
Tiếp nhận và xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định
các hồ sơ vay vốn bằng ngoại tệ của khách hàng phối hợp
phòng kinh doanh để thu nợ thu lãi kịp thời
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và làm các dịch vụ
Ngân hàng đối ngoại theo thông lệ quốc tế và hớng dẫn của
Tổng Giám đốc Sở Giao Dịch I
Lập các báo biểu kế toán, báo cáo nghiệp vụ và cung cấp số
liệu liên quan theo yêu cầu của Giám đốc Sở Giao Dịch I và
Tổng Giám đốc Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam.
5 - Phòng Tổ chức cán bộ lao động tiền lơng
Có tất cả 5 nhân viên thực hiện chức năng và quyền hạn sau:.

Nghiên cứu đề xuất với Giám đốc Sở Giao Dịch I phơng án
sắp xếp bộ máy tổ chức của Sở Giao Dịch I, đảm bảo đúng
quy định chế độ kinh doanh có hiệu quả
Tuyển dụng lao động, điều động bố trí cán bộ nhân viên
vào các vị trí công tác phù hợp với năng lực, phẩm chất cán
bộ và yêu cầu nghiệp vụ kinh doanh.
Lập quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại Sở Giao Dịch I, phối
hợp với các phòng đào tạo bồi dỡng cán bộ trong quy
hoạch.
Phối hợp với các phòng liên quan tham mu cho Giám đốc
về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lơng quý, năm, giải
quyết kịp thời về quyền lợi tiền lơng, bảo hiểm xã hội và
các chính sách khác cho cán bộ theo đúng quy định của
Nhà nớc và Bộ ngành.
Khoa ngân hàng tài chính

Báo cáo thực tập tổng hợp Đoàn Đại An NH41A
Lu trữ và quản lý toàn hồ sơ cán bộ thuộc Sở Giao Dịch I
quản lý
Và một số công việc khác.
6 - Phòng kiểm tra kiểm toán.
Thực hiện kiểm tra ,kiểm toán toàn bộ các hoạt động kinh
doanh tại Sở Giao Dịch I. Báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm
toán bằng văn bản với Giám đốc Sở Giao Dịch I, Tổng
Giám đốc Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam.Kiến nghị
các vấn đề cần bổ sung, sửa đổi về cơ chế.
Làm đầu mối tiếp các đoàn kiểm tra, kiểm toán đến làm
việc tại Sở Giao Dịch I.
Giúp Giám đốc giải quyết các đơn th, khiếu nại của khách
hàng và cán bộ công nhân viên của Sở Giao Dịch I theo

đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật, giải quyết
khiếu nại tố cáo.
Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo do Tổng Giám
đốc Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam quy định.
7 - Phòng ngân quỹ.
Thực hiện thu giữ tiền mặt VNĐ hoặc ngoại tệ, ngân
phiếu thanh toán, kịp thời chính xác đúng chế độ.
Tổ chức điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của Sở Giao
Dịch I và Ngân Hàng Nhà Nớc Thành phố Hà Nội an toàn
đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu
chi trả tại Sở Giao Dịch I.
Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy định về an toàn
kho quỹ.
Khoa ngân hàng tài chính

Báo cáo thực tập tổng hợp Đoàn Đại An NH41A
Thực hiện bảo quản, nhập xuất các loại ấn chỉ quan trọng
và quản lý các hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố theo đúng
chế độ quy định.
Thực hiện mua tiền mặt thu đổi séc du lịch, thanh toán
visacard.
Thực hiện chi tiếp quỹ, giao nhận tiền mặt, ngân phiếu
thanh toán với các quỹ tiết kiệm an toàn chính xác.
8 - Phòng Điện toán
Triển khai và phát triển các phần mềm ứng dụng của
Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam về khai thác thông tin
phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại Sở Giao Dịch I ung
cấp thông tin kịp thời chính các cho ban lãnh đạo và các
phòng dịch vụ để điều hành kinh doanh có hiệu quả
Đảm bảo an toàn bí mật số liệu thông tin về hợp đồng

kinh doanh của Sở Giao Dịch I theo đúng quy định của
Ngân Hàng Nhà Nớc, Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam
.
Thực hiện bảo trì, bảo dỡng hệ thống máy tính, thiết bị
tin học để phục vụ cho công tác quản lý không bị ách
tắc.
9- Phòng hành chính quản trị
Thực hiện mua sắm trang thiết bị phơng tiện làm việc
phục vụ hoạt động kinh doanh theo dõi quản lý bảo d-
ỡng sửa chữa tài sản công cụ lao động
Phối hợp với phòng kế toán tài chính lập kế hoạch mua
sắm sửa chữa tài sản và công cụ lao động hàng quý
Khoa ngân hàng tài chính

Báo cáo thực tập tổng hợp Đoàn Đại An NH41A
hàng năm theo đúng quy định của nhà nớc của Ngân
Hàng Công Thơng Việt Nam.
Quản lý điều hành xe ô tô, nội quy sử dụng điện và
điện thoại của Sở Giao Dịch I
Tổ chức công tác văn th, lu trữ theo đúng quy định của
Nhà nớc và Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam
Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan, xây dựng nội
quy bảo vệ cơ quan
10 - Phòng giao dịch: có chức năng nhiệm vụ nh một ngân hàng con.
Ngoài ra còn có ba phòng có chức năng ngoài chức năng nghiệp vụ là :
Phòng kho quỹ, phòng thanh toán quốc tế và phòng kiểm soát.
- .
1.3 - Những vấn đề pháp lý trong quan hệ lao động
Quan hệ lao động là quan hệ giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao
động làm công ăn lơng, đây là quan hệ không thể thiếu trong mọi tổ chức kể cả

tổ chức kinh doanh và tổ chức không kinh doanh, là quan hệ đóng vai trò quyết
định sự tồn tại hay không tồn tại của một tổ chức. Tuy nhiên, quan hệ lao động
chỉ đợc thừa nhận khi nó đợc thiết lập một cách hợp pháp theo các quy định của
pháp luật. Sự ra đời của Bộ luật Lao động là cơ sở pháp lý quan trọng để xác lập
quan hệ lao động. Bộ luật này một mặt bảo vệ ngời lao động, mặt khác cũng
bảo vệ quyền và nghĩa vụ của ngời sử dụng lao động, điều đó tạo điều kiện cho
quan hệ lao động đợc hài hoà, ổn định góp phần phát huy sáng tạo và tài năng
của ngời lao động và ngời quản lý lao động.
Là một đơn vị có truyền thống lâu năm, chính vì vậy số lợng cán bộ công
nhân viên của Sở Giao Dịch I - Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam tơng đối
nhiều. Hiện tại có 279 ngời.
Khoa ngân hàng tài chính

Báo cáo thực tập tổng hợp Đoàn Đại An NH41A
Để đảm bảo đội ngũ cán bộ nhân viên làm việc tại Ngân hàng có trình độ
nghiệp vụ cao, Ban lãnh đạo Ngân hàng đã đề ra quan điểm phải chặt chẽ ngay
từ khâu tuyển chọn lao động. Sau khi đợc tuyển dụng ngời lao động phải trải
qua một thời gian thử việc khoảng 60 ngày với những công việc có chức danh
nghề cần trình độ bậc đại học và trên đại học, 30 ngày với những công việc có
chức danh nghề cần trình độ trung cấp, nhân viên nghiệp vụ. Ngời lao động vào
Ngân hàng sau thời gian thử việc nếu đạt yêu cầu sẽ đợc ký Hợp đồng lao động.
Trên cơ sở Bộ luật Lao động, Sở Giao Dịch I - Ngân Hàng Công Thơng
Việt Nam đã quy định cụ thể các vấn đề nh sau: thời gian làm việc, thời gian
nghỉ ngơi, nghỉ việc riêng, nghỉ không lơng, trật tự trong Ngân hàng, kỷ luật lao
động và trách nhiệm vật chất. Những vấn đề này đợc quy định trong Nội quy
của Ngân hàng. Hiện tại thời gian làm việc của Sở giao dịch I - Ngân hàng công
thơng Việt Nam là 8giờ/ngày và 5ngày/tuần. Về lơng thởng, Ngân hàng thực
hiện chế độ trả lơng theo tháng và trả hai lần trong một tháng.
Do yêu cầu khắt khe về nghiệp vụ cũng nh sự căng thẳng cao độ của
công việc, việc không ngừng tiến bộ của khoa học kỹ thuật cũng nh nghiệp vụ.

Đội ngũ cán bội công nhân viên của Sở Giao Dịch I luôn đợc thờng xuyên phổ
biến các văn bản, quy định của ngành, của Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam
cũng nh đợc bồi dỡng phong cách giao dịch tận tình, văn minh lịch sự, đặc biệt
là cán bộ giao dịch.
Hàng năm các phòng ban chức năng vẫn luôn tổ chức các lớp đào tạo trẻ
hoá hoặc nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ phòng ban. Số cán bộ nhân viên có
trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học chiếm khoảng trên 70% tổng số nhân
sự trong Sở Giao Dịch I trong đó có 1 tiến sĩ, 14 thạc sĩ.
Ngoài những cán bộ công chức làm việc lâu năm (chủ yếu là chuyển
công tác từ Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam chuyển sang), các cán bộ mới
của sở đều đợc thực hiện ký kết hợp đồng lao động dài hạn (3 năm) và hởng l-
ơng theo bậc lơng nhà nớc quy định.
Khoa ngân hàng tài chính

Báo cáo thực tập tổng hợp Đoàn Đại An NH41A
Các vấn đề về BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn đều đợc thực hiện
một cách đầy đủ. Tuy nhiên, đối với tất cả Cán bộ - Công nhân viên lại rơi vào
tình trạng làm việc quá thời gian quy định trong những ngày cao điểm nh cuối
tháng hoặc cuối quý, cuối năm.
1.4 . Các hợp đồng sử dụng trong hoạt động kinh doanh và việc giải quyết
tranh chấp về hợp đồng.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ là một lĩnh vực kinh doanh khá đặc thù và
tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tính chất rủi ro trong quan hệ tín dụng ngân hàng thờng
để lại những hậu quả to lớn, nó có ảnh hởng không chỉ đối với tổ chức tín dụng
cho vay mà còn có ảnh hởng tới cả hệ thống ngân hàng, từ đó có thể gây ra một
cuộc khủng hoảng cho nền kinh tế. Với đặc điểm nh vậy, trong quá tình hoạt
động kinh doanh, Sở giao dịch I - Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam nói riêng
và tổ chức tín dụng nói chung phải thực hiện ký kết nhiều loại hợp đồng, nh
hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, hợp đồng lao động...
Tuy nhiên, loại hợp đồng nổi bật nhất và quan trọng nhất là hợp đồng tín

dụng. Đây là hợp đồng đợc ký giữa Sở Giao Dịch I với khách hàng vay vốn tại
Sở Giao Dịch I. Đối tợng vay vốn ở đây là các cá nhân, hộ gia đình và các tổ
chức kinh tế -xã hội khác. Do sự đa dạng về đối tợng đi vay, nên hợp đồng tín
dụng có thể mang bản chất kinh tế hoặc dân sự.
Căn cứ vào Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25/09/1989 thì Hợp đồng
tín dụng mà Sở Giao Dịch I sử dụng mang bản chất dân sự khi đối tợng đi vay
là các hộ gia đình, cá nhân không có đăng ký kinh doanh và vay vốn nhằm mục
đích thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, học tập, phát triển kinh tế gia đình... Ngợc
lại, khi đối tợng đi vay là các pháp nhân hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh
vay vốn nhằm mục đích kinh doanh thì hợp đồng tín dụng đó mang bản chất
kinh tế.
Khoa ngân hàng tài chính

×