Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Ảnh hưởng của việc phun bổ sung dung dịch KCL lên lá đến năng suất và phẩm chất củ của một số giống khoai tây trồng trên nền đất vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.8 KB, 39 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Danh mục các chữ viết tắt
CIP :

International potato ceter (Trung tâm khoai tây quốc tế)

KHKTNN: Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp
Nxb :

Nhà xuất bản

Đ.C:

Đối chứng không phun bổ sung dung dịch KCl lên lá

Phun K:

Phun bổ sung dung dịch KCl (g/l) lên lá vào giai đoạn 30
ngày sau khi trồng

Danh mục các bảng, hình
Bảng 1.1. Kết quả phân tích mẫu đất khu vực Xuân Hoà.
Bảng 3.1. ảnh hưởng của phun bổ sung KCl lên lá đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất các giống khoai tây.
Hình 3.1. Biểu đồ ảnh hưởng của KCl đến năng suất các giống khoai tây.
Bảng 3.2. ảnh hưởng của phun bổ sung KCl lên lá đến khối lượng trung bình/
củ và tỷ lệ các loại củ giống khoai tây.
Hình 3.2. Biểu đồ ảnh hưởng của KCl đến khối lượng trung bình củ
Bảng 3.3. ảnh hưởng của KCl phun bổ sung lên lá đến tỷ lệ đường khử
(% mẫu) ở củ tươi và củ sấy khô.
Bảng 3.4. ảnh hưởng của KCl phun bổ sung lên lá đến hàm lượng tinh


bột củ tươi và củ sấy khô.
Bảng 3.5. ảnh hưởng của KCl phun bổ sung đến hàm lượng prôtein tổng số
của các giống khoai tây.
Bảng 3.6. ảnh hưởng của KCl phun bổ sung lên lá đến lượng vitamin C trong
củ khoai tây.
Hình 3.3. Biểu đồ ảnh hưởng của KCl đến hàm lượng vitamin C.

Nguyễn Thị Trang

1

K29B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài

Thế kỉ 21 là thế kỉ của khoa học kĩ thuật và công nghệ ứng dụng. Cùng
với sự phát triển vượt bậc của khoa học kĩ thuật thì công nghệ sinh học đã có
bước đột phá vô cùng to lớn, đặc biệt là công nghệ sinh học ứng dụng.
Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ thì vấn đề
sản xuất lương thực, thực phẩm vẫn là một khâu hết sức quan trọng, nó liên
quan đến sự sống còn của cả loài người đang sống và làm việc trên hành tinh
này.
Hiện nay, lương thực tạo ra chỉ vượt quá nhu cầu tiêu thụ khoảng
0,26%. Trong vòng 35 năm tới toàn thế giới cần phải sản xuất ra lương thực
nhiều hơn so với 10.000 năm trước cộng lại, trong đó đất đai sử dụng cho
nông nghiệp đang thu hẹp dần do sự bùng nổ dân số [21].
Vậy, làm thế nào để đảm bảo duy trì và cung cấp đầy đủ lương thực,

thực phẩm cho toàn thế giới?
Đó là câu hỏi đặt ra đã luôn luôn được coi là nhiệm vụ của các nhà
khoa học cũng là mong mỏi của người dân. Và chìa khoá để tăng sản lượng
mùa màng đó chính là sử dụng công nghệ sinh học hiện đại. Cùng với nó là
tiến hành sản xuất lương thực trên nhiều quy mô khác nhau với việc sử dụng
nhiều đối tượng cây lương thực cho giá trị kinh tế và năng suất cao, phẩm chất
tốt.
Trên thế giới hiện nay có khoảng 75.000 loài thực vật ăn được, 7.000
loài được sử dụng làm lương thực. Trong số đó, có 20 loài được sử dụng nhiều
hơn các loài khác và một số loài đã làm thay đổi cả thế giới trong thế kỉ trước,
đó là: củ cải đường, chè, bông, khoai tây
Khoai tây có tên khoa học là Solanum tuberosum.L thuộc họ cà
(Solanaceae) chi và Solanum tập đoàn Tuberavium Dun [3].

Nguyễn Thị Trang

2

K29B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp
Cây khoai tây xuất hiện trên trái đất khoảng 500 năm trước công
nguyên, xuất xứ từ Nam Mỹ (Pêru, Chilê). Đầu thế kỉ 16 khoai tây được trồng
ở Châu Âu, trước hết ở Tây Ban Nha, sau đó đến Anh rồi đến Đức, Pháp
Hiện nay khoai tây được coi là cây lương thực chủ yếu được xếp thứ 5 sau
lúa, ngô, lúa mì, lúa mạch với sản lượng gần 3 triệu tấn/năm, và được trồng
phổ biến ở các nước ôn đới và nhiệt đới [3].
Trong củ khoai tây có chứa nhiều dinh dưỡng với khoảng 80% là nước,
17,7% là tinh bột, 1 - 2% là protein, 0,7 % là axit amin. Trong thành phần

protein có chứa tất cả các axit amin không thay thế, ngoài ra củ khoai tây còn
chứa các loại vitamin như B1, B2, B6 nhưng nhiều nhất là vitamin C. Khoai
tây được coi là nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm, v có giá trị xuất
khẩu cao (160 - 180 USD/1tấn củ tươi). Đất trồng khoai tây tơi xốp; thân, lá
khoai tây làm tăng nguồn dinh dưỡng đất . Vì vậy đất trồng khoai tây còn góp
phần cải tạo đất [3].
Đối với nông dân trồng khoai thì vấn đề quan tâm chủ yếu là năng suất
củ khoai tây. Để có năng suất và phẩm chất cao, trong trồng trọt con người đã
sử dụng nhiều biện pháp như chọn tạo giống mới, bón phân, tưới tiêu hợp lí
Trong bón phân cho cây trồng thì một trong các biện pháp kĩ thuật là phun bổ
sung các nguyên tố khoáng qua lá, biện pháp này đã được nghiên cứu trên
nhiều đối tượng như lúa, cây họ đậu. Các kết quả nghiên cứu đã khẳng định
bổ sung các nguyên tố đa lượng, vi lượng qua lá có ảnh hưởng tốt đến năng
suất và phẩm chất nông sản. Tuy nhiên đối với mỗi loại cây trồng khác nhau
thì khả năng phản ứng của chúng lại khác nhau, ngay trong cùng một loài,
mỗi giống còn có các đặc điểm đặc trưng. Để làm phong phú thêm cho các tư
liệu ảnh hưởng của phun bổ sung chất khoáng lên lá cho cây trồng nên tôi
chọn đề tài: ảnh hưởng của việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá đến
năng suất và phẩm chất củ của một số giống khoai tây trồng trên nền đất
Vĩnh Phúc

Nguyễn Thị Trang

3

K29B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu


Nghiên cứu ảnh hưởng của việc phun bổ sung dịch KCl lên lá đối với 8
giống khoai tây khác nhau trồng trên đất Cao Minh - Phúc Yên - Vĩnh Phúc
đến:
- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cụ thể của các giống.
- Một số chỉ tiêu chất lượng củ.
Trên cơ sở các kết quả phân tích có thể đưa ra lời khuyến cáo áp dụng
biện pháp kỹ thuật này vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất củ
khoai tây.
3. Nội dung nghiên cứu

Phun bổ sung dung dịch KCl lên lá tám giống khoai tây vào giai đoạn
30 ngày sau khi trồng để đánh giá.
3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất một số giống khoai
tây.
3.2. Tỉ lệ các loại củ và khối lượng trung bình củ.
3.3. Hàm lượng một số chất cơ bản như : đường khử, tinh bột, protêin,
vitaminC.

Nguyễn Thị Trang

4

K29B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp
Phần 1. Tổng quan tài liệu
1. Khái quát về cây khoai tây


1.1. Giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế của cây khoai tây
Cây khoai tây Solanum tuberosum.L thuộc họ cà (Solanaceae) chi
Solanum [2]. Cây có nguồn gốc ở vùng núi cao Andes thuộc Nam Châu Mĩ.
Khoai tây có khoảng 180 loài có khả năng cho củ và là một tập hợp các dạng
đa bội 2n có từ 24 đến 72 nhiễm sắc thể. Khoai tây có đặc tính hình thành củ
ở quang chu kì ngày ngắn (độ dài ngày không quá 12h) và nhiệt độ thấp.
Khoai tây vừa là cây lương thực vừa là cây thực phẩm có giá trị [3].
Theo Burton (1974) sử dụng 100g khoai tây có thể đảm bảo ít nhất 8%
nhu cầu về protein, 3% nhu cầu về năng lượng, 10% Fe và 10% nhu cầu
vitamin B1, 20 - 50% nhu cầu vitamin C của người trong một ngày.
ở nước ta, củ khoai tây là nguồn thực phẩm quan trọng, thân lá khoai
tây còn dùng làm phân xanh góp phần cung cấp chất hữu cơ, chất mùn, cải tạo
tính chất của đất trồng.
1.2. Đặc điểm hình thái của cây khoai tây
1.2.1. Rễ
Khoai tây trồng từ hạt có cả rễ chính và rễ chùm, còn khoai tây trồng
từ củ chỉ phát triển rễ chùm. Khi mắt củ bắt đầu nảy mầm thì phần gốc cũng
bắt đầu xuất hiện những chấm nhỏ đó chính là mầm mống của rễ. Khoai tây
có bộ rễ ăn nông, phân bố chủ yếu trên tầng đất cây 0 - 40cm, rễ liên tục xuất
hiện trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây, tập trung sau khi
trồng 25 - 30 ngày. Mức độ phát triển của rễ còn phụ thuộc vào các yếu tố kĩ
thuật như: làm đất, độ ẩm, tính chất đất và các điều kiện ngoại cảnh khác.
1.2.2. Thân
Bao gồm cả phần trên mặt đất và phần dưới mặt đất
+ Phần trên mặt đất: sau khi trồng từ 7 - 10 ngày, mầm từ củ giống vươn dài
ra, lên khỏi mặt đất và phát triển thành thân chính mang lá. Cả thân và lá

Nguyễn Thị Trang

5


K29B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp
khoai tây đều tham gia vào quá trình quang hợp. Lớp biểu bì của thân chứa
chlorophyll nên thân có màu xanh.
+ Phần dưới mặt đất (thân củ): củ khoai tây thực chất là do sự phình to và rút
ngắn của tia củ (thân ngầm hay còn gọi là thân địa sinh bởi thân phát triển
trong điều kiện bóng tối). Về hình thái củ khoai tây hoàn toàn giống với hình
thái của thân, các mắt củ là vết tích của gốc cuống lá, mắt củ có từ 2 -3 mầm
củ và tập trung nhiều nhất trên đỉnh củ (tương ứng với các đốt phần ngọn của
thân). Màu sắc và hình dạng củ đặc trưng cho từng giống.
Giữa giai đoạn sinh trưởng thân lá và tích luỹ dinh dưỡng tạo củ mối
quan hệ giữa các bộ phận trên mặt đất và dưới mặt đất có mối quan hệ chặt
chẽ, tỉ lệ này đạt 1:1 hoặc 1:0,8 năng suất khoai tây sẽ cao nhất. Do vậy bộ lá
bị tổn thương thì năng suất giảm rõ rệt [3], [16].
1.2.3. Lá
Lá hình thành và hoàn thiện theo sự sinh trưởng của cây, đầu tiên là
các lá nguyên đơn, dần dần hình thành các lá kép lẻ chưa hoàn chỉnh và cuối
cùng là các lá hoàn chỉnh, góc giữa lá và thân lớn, lá gần như song song với
mặt đất. Khi diện tích lá che phủ đạt 38.000 - 40.000m2/ha thì khả năng quang
hợp là lớn nhất. Nếu diện tích lá giảm đi một nửa thì năng suất giảm tối thiểu
30% [3], [9], [16].
1.2.4. Hoa, quả và hạt
- Hoa : hoa khoai tây là hoa tự thụ phấn, hạt phấn thường bất thụ
nên tỉ lệ đậu quả thấp.
- Quả: thuộc quả mọng hình tròn hoặc hình trái xoan, màu xanh lục,
có từ 2 - 3 noãn tạo 2 - 3 ngăn chứa nhiều hạt nhỏ.
- Hạt: dạng hình tròn dẹt, màu xanh đen, trọng lượng 1000 hạt là

0,5g, thời gian ngủ nghỉ của hạt dài như củ giống [3], [8].
1.3. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây khoai tây
Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây khoai tây có thể chia ra các
thời kì khác nhau.

Nguyễn Thị Trang

6

K29B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp
1.3.1. Thời kỳ ngủ nghỉ
Quá trình ngủ nghỉ của cây khoai tây bắt đầu từ khi củ khoai tây bước
vào giai đoạn chín sinh lí. Lúc này, thân lá trên mặt đất có hiện tượng vàng úa
tự nhiên. Nguyên nhân của hiện tượng này là ở cuối thời kỳ chín của củ, vỏ củ
hình thành tầng bần bao quanh củ cản trở sự hấp thụ nước, O2 vào củ làm cho
quá trình biến đổi lí hoá bên trong khó thực hiện được. Lúc này, trong củ xuất
hiện chất ức chế axit abxixic (AAB) làm cho khoai tây không thể nảy mầm.
Thời kỳ ngủ nghỉ ở khoai tây kéo dài 2 - 4 tháng, cá biệt có giống kéo
dài tới 6 tháng [15], [16].
1.3.2. Thời kì nảy mầm
Trong quá trình ngủ nghỉ, thực chất vẫn có sự biến đổi sinh lí, sinh hoá
bên trong củ. Cuối thời kì này hàm lượng gibberellin tăng làm thay đổi tương
quan giữa các phytohocmôn, thúc đẩy sự nảy mầm của củ. Sự tổn thương củ
cũng thúc đẩy tổng hợp gibberellin dẫn đến nảy mầm sớm. Sức nảy mầm của
củ phụ thuộc vào tuổi củ, củ càng già thì khả năng mọc mầm càng kém. Khi
mọc mầm, mầm đỉnh của củ mọc trước nhất và sinh trưởng tốt, khi mầm đỉnh
mọc sẽ ức chế các mầm khác. Giai đoạn thích hợp nhất để trồng trọt là khi củ

có nhiều mầm và mầm có sức sống cao.
1.3.3. Sự hình thành thân ngầm (tia củ)
Tia củ được hình thành sau khi trồng khoảng 30 - 40 ngày. Tia củ có
màu trắng, phát triển theo hướng nằm ngang dưới mặt đất, có đốt là vết tích
của gốc cuống lá. Phần đầu tia củ có khả năng tăng trưởng mạnh về số lượng
và kích thước tế bào, phát triển mạnh tích luỹ nhiều chất dinh dưỡng để tạo
củ.
2. Tình hình nghiên cứu trên đối tượng khoai tây

Từ nhiều năm nay khoai tây đã trở thành cây trồng chính trong vụ đông
ở miền Bắc nước ta và được trồng ở 3 vùng chính: đồng bằng, Trung du miền
núi và Đà Lạt - Lâm Đồng.

Nguyễn Thị Trang

7

K29B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp
Để phát triển mạnh diện tích cây khoai tây, tăng tổng sản lượng lương
thực, thực phẩm cho thị trường trong nước và tiến tới xuất khẩu. Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn đã thành lập chương trình nghiên cứu và giao
chỉ tiêu kế hoạch cho các c quan (viện KHKTNN Việt Nam, viện Cây lương
thực và cây thực phẩm, viện Di truyền nông nghiệp, ) các trường Đại học,
các trung tâm, trạm và các cơ sở nghiên cứu từ trung ương đến địa phương
trong cả nước. Các công trình nghiên cứu về khoai tây có thể chia làm các
hướng chính sau.
* Hướng nghiên cứu chọn tạo, khảo nghiệm đánh giá giống

Song song với việc nhập 104 mẫu từ CIP (trung tâm khoai tây Quốc
tế), CHDC Đức, Hà Lan, Pháp Chúng ta đã nhập và lai tạo được 206 tổ hợp
lai với 7.100 dòng từ đó xây dựng được 100 mẫu giống làm vật liệu lai tạo
giống. Đã xác định tuyển dụng một số giống đưa ra sản xuất như giống
CV38.6, I1039. Trồng ở vụ đông ở đồng bằng Bắc Bộ. Trong đó, giống
CV38.6 cho kết quả ban đầu có khả năng chống chịu tốt, cho năng suất cao,
phẩm chất khá. Cũng theo khảo nghiệm và đánh giá năng suất các giống
khoai tây vùng đồng bằng sông Hồng, Tác giả Ngô Đức Thiệu có nhận xét:
năng suất khoai tây có quan hệ phụ thuộc với số thân, số củ, trọng lượng thân,
điều đó chứng tỏ bộ lá giữ vai trò quan trọng để hình thành năng suất. Vì thế
cần quan tâm đặc biệt đến biện pháp kỹ thuật giữ bộ lá lâu tàn [17].
Nguyễn Văn Đính và cộng sự khi khảo sát một số giống khoai tây khi
trông trên nền đất Vĩnh Phúc đã khẳng định các giống 108.28 và 171.1 sinh
trưởng tốt, năng suất cao hơn hẳn giống Thường Tín. Giống G1 và Diamant,
chỉ tương đương với giống Thường Tín [4].
* Hướng nghiên cứu về nhân nhanh và sản xuất giống
Lê Trần Bình (viện khoa học Việt Nam), Nguyễn Quang Thạch và cộng
sự ( Trường ĐHNNI Hà Nội) đã thành công trong việc nhân nhanh và sản xuất

Nguyễn Thị Trang

8

K29B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp
giống siêu nguyên chủng bằng nuôi cấy invitro. Nguyễn Thị Hoa và cộng sự
kết hợp với CIP đã thành công trong nhân nhanh khoai tây giống bằng mầm
và ngọn giúp tăng hệ số nhân giống nuôi cấy mô từ 8 - 45 lần [7]. Ngoài ra

các công trình nghiên cứu khoa tây bằng hạt cho thấy có nhiều ưu điểm hơn
hẳn, nguồn giống sạch bệnh virus, cho năng suất cao và hiệu quả kinh tế cao
hơn hẳn so với trồng bằng củ [8].
* Hướng nghiên cứu kỹ thuật trồng khoai tây
Đề tài của Trương Văn Hộ và cộng tác viên khi nghiên cứu kỹ thuật
tổng hợp sản xuất khoai tây cho thấy dùng các biện pháp chăm sóc tốt đã đưa
năng suất củ tăng 40 - 50%, nâng tỷ lệ sản xuất khoai tây xuất khẩu từ 15 20% lên 30 - 40% [9].
*Hướng nghiên cứu thoái hoá giống và phương pháp khắc phục
thoái hoá giống
Để khắc phục thoái hoá giống khoai tây ở Việt Nam các nhà nghiên
cứu đã đưa ra 4 giải pháp: giải pháp nhập nội, giải pháp tự sản xuất giống sạch
bệnh trong nước, giải pháp chọn lọc vệ sinh quần thể và các giải pháp trồng
khoai tây bằng hạt. Từ đó thu được những kết quả khả quan [8].
Phương pháp khắc phục sự già hoá của giống làm giảm năng suất cũng
đã được nghiên cứu. Theo các nghiên cứu, nguyên nhân của hiện tượng già
hoá là do thời gian bảo quản của giống dài trong điều kiện nhiệt độ cao, do sử
dụng củ giống liên tiếp trong trồng trọt. Đồng thời các tác giả đưa ra hướng
bảo quản khoai tây trong nhà lạnh hoặc trồng thêm vụ Xuân để tạo nguồn củ
giống mới [9]. Theo Lâm Thế Viễn, trồng khoai tây vụ Xuân năng suất thấp
hơn chính vụ từ 30 - 40% so với khi trồng bằng củ giống để qua năm [22].
Theo hướng trồng thêm vụ Xuân để lấy củ giống trẻ sinh lý hơn cũng được
Ngô Đức Thiệu và cộng sự nghiên cứu cho rằng thời tiết vùng đồng bằng Bắc

Nguyễn Thị Trang

9

K29B - Sinh - KTNN



Khoá luận tốt nghiệp
Bộ cho phép trồng một vụ khoai Xuân và thời vụ tốt nhất là từ ngày 1 - 15
tháng 01 [17].
* Hướng nghiên cứu về kỹ thuật bảo quản khoai tây
Trương Văn Hộ, Trịnh Quốc Mỹ, P.Vandenzaag khi điều tra việc bảo
quản khoai tây giống ở đồng bằng Bắc Bộ cho thấy ở đồng bằng Bắc Bộ người
dân bảo quản khoai tây giống trong 9 tháng là chủ yếu, do đó có sự hao hụt
lớn, mầm già dẫn đến năng suất giảm và tăng chi phí lớn về giống [8].
Theo Trần Thị Mai đã đưa ra 7 nguyên nhân làm hao hụt khoai tây thương
phẩm là: tổn thất do bay hơi nước; tổn thất do mất năng lượng; tổn thất các
chất dinh dưỡng; tổn thất vật lý do côn trùng, vi sinh vật gây bệnh; tổn thất do
hoạt động sinh lý, hô hấp; tổn thất do mọc mầm; tổn thất do xanh củ [13] .
3. Chức năng sinh lý của nguyên tố đa lượng đối với cây trồng
3.1. Chức năng cấu trúc
Các nguyên tố C, H, O, N, P và S tham gia trực tiếp vào cấu tạo nên các
hợp chất hữu cơ cơ bản của chất nguyên sinh, ví dụ: Nitơ cấu tạo nên enzim,
axit nucleic (ADN, ARN), các coenzim và protein. Một số nguyên tố tham gia
vào cấu trúc bắt buộc của hợp chất hữu cơ như Mg trong diệp lục, Fe trong
Hemoglobin, P có khả năng tạo liên kết cao năng với O và S trong ATP (đơn
vị tiền tệ năng lượng của mọi hoạt động sống của sinh vật).
3.2. Chức năng điều tiết
Các nguyên tố khoáng có khả năng điều tiết quá trình trao đổi chất
thông qua việc hình thành và khả năng xúc tác của enzim, tạo năng lượng
ATP
- Ngoài ra các nguyên tố khoáng còn ảnh hưởng đến tính chất hoá lý
của hệ keo nguyên sinh chất (độ nhớt, độ ưa nước, độ phân tán, độ bền). Độ
hiđrat của từng ion phụ thuộc vào kích thước của chúng, ion càng bé, diện tích
càng lớn thì bề dày tạo nước càng lớn. Khả năng trao đổi ion càng tăng khi bề
mặt bao nước càng giảm. Các ion hoá trị 1 (k+, Na+, ) làm tăng độ ngậm


Nguyễn Thị Trang

10

K29B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp
nước và giảm độ nhớt nên giúp quá trình trao đổi chất diễn ra mạch hơn.
Ngược lại, các ion hoá trị 2, 3 (ca2+, mg2+, al3+, ) làm giảm độ ngậm nước,
tăng độ nhớt nên làm giảm cường độ trao đổi chất và tăng khả năng chống
chịu của thực vật. Nhờ sự có mặt của các ion khác nhau làm cho tế bào luôn ở
trạng thái cân bằng về hoạt động sinh lý, nếu tỷ lệ các ion thay đổi sẽ dẫn đến
mất cân bằng và ảnh hưởng đến tính chất của hệ keo nguyên sinh chất.
Cũng từ 2 chức năng trên ta thấy các nguyên tố khoáng có ảnh hưởng
đến toàn bộ hoạt động sinh lí của thực vật như các quá trình quang hợp , trao
đổi chất, sinh trưởng, chống chịu với ngoại cảnh bất lợi.
4. Vai trò sinh lý của K đối với cây trồng
Hàm lượng K trong đất chiếm từ 0.2 - 0.3% [6], [11]. Tuy nhiên tuỳ
từng loại đất và hàm lượng K trong đất rất khác nhau. Đất mặn, đất lầy than
bùn, đất mùn trên núi cao hàm lượng K lớn do vậy các vùng đất này chưa cần
bón K cho cây trồng. Đất bạc màu trên nền phù sa cổ, đất bạc màu vùng khô
hạn, đất bạc màu trơ sỏi đá rất cần bón K cho cây trồng [11]. Xuân Hoà là
vùng đất bạc màu, nghèo dinh dưỡng [4] . Kết quả phân tích mẫu đất được thể
hiện ở bảng 1.1
Bảng 1.1. Kết quả phân tích mẫu đất khu vực Xuân Hoà.
STT

Chỉ tiêu


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

pH KCl
Mùn
N tổng số
P2O5 tổng số
K2O tổng số
N dễ tiêu
P2O5 dễ tiêu
K2O dễ tiêu
Mn
Mo
Cu

Nguyễn Thị Trang

Đơn vị tính

Kết quả phân tính


%
%
%
%
mg/100g
mg/100g
mg/100g
mg/kg đất
mg/kg đất
mg/kg đất

6,2
1,6
0,15
0,17
0,54
5,8
21,3
6,7
165
0,7
4,5

11

K29B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp
4.1. Vai trò sinh lí của kali (K)

Kali có nhiều chức năng sinh lý quan trọng đối với đời sống thực vật
thể hiện :
* K+ có khả năng làm tăng độ ngậm nước của tế bào nên làm tăng
lượng nước liên kết, làm giảm độ nhớt của chất nguyên sinh, tăng áp suất
thẩm thấu. Vì vậy K+ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi nước, trao đổi chất
trong tế bào [2], [6].
* K+ ảnh hưởng tới cấu trúc của enzim, do vậy làm tăng tốc độ phản
ứng xúc tác và trong một số trường hợp làm tăng ái lực của enzim với cơ chất
(Evan và Wilder - 1971).
Ngày nay, người ta đã xác định có khoảng 40 loại enzim khác nhau
chịu tác động kích thích của K+ [6], gồm các loại sau.
- Nhóm Sintetase : Axetil - CoA; NAD - Sintetase;
- Nhóm Liase: Adenil deaminase
- Nhóm Oxidoreductase: Dehidrogenase
- Nhóm Transferase: Fructokinase
- Nhóm Isomerase.
- Nhóm Hidrolase: Galactosidase
* K+ có ảnh hưởng tích cực đến quá trình trao đổi gluxit, đặc biệt là
đường khử và tinh bột.
* Trong quang hợp K+ ảnh hưởng tới cấu trúc của lục lạp, tiền lục lạp
(From bold, 1973). K+ cần cho quá trình vận chuyển H+ qua màng trong quá
trình phôtphoril hoá quang hợp tổng hợp ATP, NADPH (Hartt, 1972) là
nguồn năng lượng cần thiết để đồng hoá CO2 tổng hợp các chất hữu cơ, đặc
biệt là prolin làm tăng khả năng chống chịu của thực vật. K+ trong lá làm tăng
hoạt tính enzim RiBPcarboxylase do vậy làm tăng cường độ quang hợp [2],
[16].

Nguyễn Thị Trang

12


K29B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp
* K+ ảnh hưởng tới sự hấp thụ và vận chuyển nitơ, theo Koch và
Mengel, 1968 khi sử dụng N15 dưới dạng NO3 bón cho cây thuốc lá sau 5h,
nếu cung cấp đầy đủ kali (+K) thì quá trình hấp thụ và chuyển nitơ vô cơ
thành N-Prôtein cao hơn khi không bón kali (-K), kết quả này tương ứng là
70% và 42%. Chính vì vậy khi thiếu K làm cho hệ mạch dẫn, mạch libe, sự
phân chia tế bào bị ảnh hưởng làm cho lá bị vàng, mép lá trở lên vàng đỏ sau
đó bị khô và chết, ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất nông sản [6].
5. Các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của K đối với cây trồng
Kali được đánh giá là nguyên tố dinh dưỡng chính (Major nutritiver
elements) đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu ảnh
hưởng của nó đến sinh trưởng, năng suất và phẩm chất nông sản.
Theo Võ Minh Kha: cây trồng không thể phát triển bình thường và cho
năng suất khi thiếu K. Đối với cây lấy củ, lấy hạt như lúa, ngô, khoai tây,
khoai lang thì nhu cầu K lớn hơn các cây thu hoạch bằng lá. Nhu cầu bón K
cho cây tuỳ từng loại đất, đất bạc màu, đất phù sa cổ rất cần bón K. Tuỳ vào
khả năng thâm canh với năng suất khác nhau thì nhu cầu bón K cũng khác
nhau, với ruộng 2 vụ lúa - 1 vụ màu với năng suất dự tính 4,5 tấn/ha trở lên
nhất thiết phải bón K cho cây, thậm chí cần bổ sung K cho cây qua lá [10].
Các kết quả nghiên cứu của Trương Công Tuyền và cộng sự [18]; Trịnh
Công Tư [20]; Nguyễn Văn Bộ và Bùi Đình Dĩnh [2] cho thấy bón cân đối
NPK cho cây trồng có ảnh hưởng tốt đến năng suất khoai tây, lúa, cà phê, đậu
tương...
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hải Lan cho thấy xử lý dung dịch KCl
(1g/lít) cho các lúa tẻ mèo (TM), nếp Pen lạnh trắng (PT) nếp Pen lạnh đỏ
(PD), nếp Cẩm (NC), tẻ trắng (TT) bằng cách ngâm hạt sau 48h, sau đó gieo

có ảnh hưởng tốt đến khả năng tích luỹ tinh bột và prôtein trong hạt gạo. Sự
tích luỹ các hợp chất này còn tuỳ thuộc vào giống. KCl làm tăng hàm lượng

Nguyễn Thị Trang

13

K29B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp
diệp lục liên kết cả trong điều kiện đủ nước cũng như bị hạn và có ảnh hưởng
tốt đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của 5 giống lúa [14].
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Như Khanh, Nguyễn Quốc Hùng trên
đối là cây lúa ở giai đoạn mạ cũng cho thấy K làm tăng hàm lượng diệp lục
tổng số, chiều cao cây, chiều dài bông, số hạt chắc trên bông, số nhánh hữu
hiệu cũng như năng suất [12].
Đỗ Thị Xô, Võ Minh Thứ, Nguyễn Như Khanh khi nghiên cứu ảnh
hưởng của các chất chứa K (KCl, KClO4) trên các đối tượng khác nhau như
lúa, đậu tương bằng cách xử lý hạt trước khi gieo hoc bón bổ sung cũng đã
khẳng định K có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh trưởng, đến hàm lượng
diệp lục cường độ quang hợp và năng suất cây trồng [12], [19], [23].

Nguyễn Thị Trang

14

K29B - Sinh - KTNN



Khoá luận tốt nghiệp
Phần 2 . đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
Trong đề tài này tôi đã sử dụng 8 giống khoai tây gồm: KT3; Mariela;
Eben; Redstar; HH7 (Hồng Hà 7); Diamant; CV38.6; Solara do Trung tâm
Nghiên cứu Cây có củ Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam cung cấp.
1.1. Giống KT3 (105.32)
Giống được chọn từ tổ hợp lai Serrara với I1035 nhập năm 1986 của
Trung tâm khoai tây Quốc tế (CIP). Có thời gian sinh trưởng ngắn 80 ngày,
cây phát triển khoẻ, cho năng suất cao từ 20 - 30 tấn/ha. Tỷ lệ củ to trên 100g
là 35 - 40% sản lượng. Ruột củ vàng đậm, phẩm chất ngon, chống chịu virus
và nhiệt độ thấp tốt.
1.2. Giống Mariela
Giống khoai tây Mariela là giống nhập nội hàng năm của Đức. Có thời
gian sinh trưởng từ 85 - 90 ngày. Năng suất từ 18 - 20 tấn/ha, ruột củ vàng,
chất lượng khá, chống chịu mốc sương khá.
1.3. Giống Redstar (Red)
Giống khoai tây Redstar được nhập từ Đức, sinh trưởng khoẻ, thân cao,
củ dạng trái xoan, vỏ hồng nhạt, ruột vàng, mắt rất nông, ăn ngon, năng suất
đạt 30 tấn/ha.
1.4. Giống Diamant (Dia)
Giống Diamant là giống khoai tây nhập nội hàng năm từ Hà Lan, năng
suất trung bình đạt từ 15 - 20 tấn/ha khi còn sạch bệnh, về sau năng suất đạt
12 - 16 tấn/ha. Thời gian sinh trưởng 90 - 100 ngày. Trung bình có từ 2 - 5
thân/khóm. Chiều cao cây từ 35 - 70cm lá dầy, to, xanh đậm. Dạng củ bầu,
mặt củ nông, thịt củ màu vàng.

Nguyễn Thị Trang

15


K29B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp
1.5. Giống CV38.6
Giống CV38.6 là giống lai được nhập từ Trung tâm khoai tây quốc tế
(CIP) được thuần hoá ở nước ta từ năm 1983. Giống CV38.6 có thời gian sinh
trưởng 105 - 110 ngày. Năng suất trung bình 18 - 20 tấn/ha. Tỷ lệ thương
phẩm cao trên 30%. Củ có màu vàng, ruột màu trắng sữa, phẩm chất khá. Tia
của dài, mắt củ nông có màu hồng nhạt, mầm phát triển nhanh. Chống chịu
tốt với điều kiện ngoại cảnh như nóng, rét tương đối tốt, chống chịu mốc
sương tương đối tốt.
1.6. Giống Hồng Hà 7 (HH7)
Đây là giống khoai tây lai giữa giống địa phương vi giống khoai tây
nhập nội từ Đức và tuyển chọn tại Viện KHNNVN. Có đặc điểm củ to, năng
suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống sâu bệnh và virus cao, phù hợp với
khí hậu miền Bắc.
1.7. Giống Solara
Đây là giống nhập nội của Hà Lan có năng suất cao, chất lượng tốt. Củ
màu vàng, kích thước to phù hợp với khí hậu miền Bắc. Chống chịu virus tốt
như bệnh mốc sương, héo xanh
1.8. Giống Eben
Giống được nhập nội từ Đức củ to có vỏ màu tím, năng suất cao, chất
lượng của tốt, cây sinh trưởng mạnh khả năng chịu hạn, chịu nước, chịu nhiệt
độ cao, khả năng cho năng suất cao khi trồng ở điều kiện tốt và đúng kỹ thuật.
Có khả năng cho 40 - 50 tấn/ha.

Nguyễn Thị Trang


16

K29B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp
2. Phương pháp nghiên cứu

2.1. Bố trí thí nghiệm
Khoai tây được trồng vào vụ đông năm 2005 trên nền đất Cao Minh Xuân Hoà - Phúc Yên - Vĩnh Phúc, diện tích trồng 417m2. Cách bố trí thí
nghiệm bảo đảm nguyên tắc ngẫu nhiên ngoài đồng ruộng, chế độ chăm sóc
bảo đảm sự đồng đều giữa các công thức.
2.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu
- Các yếu tố cấu thành năng suất
+ Số củ /khóm: đếm ngẫu nhiên mỗi công thức 30 khóm.
+ Khối lượng củ/khóm: mỗi cây thức cân ngẫu nhiên 30 mẫu.
+ Năng suất: được tính theo năng suất của 30 khóm, năng suất thực tế
trên toàn bộ diện tích đất trồng và quy ra năng suất trên 1 sào Bắc Bộ.
- Tỉ lệ các loại củ
Bằng cách phân loại đường kính củ thành 4 loại:
+ Củ to có: D 4 (cm)
+ Củ trung bình: 3 D < 4 (cm)
+Củ nhỏ: 2 D <3
+ Củ bi: D < 2(cm)
- Chất lượng củ
* Xác định hàm lượng acid ascobic (vitamin C) bằng phương pháp
chuẩn độ theo TCVN 5246 - 90
Cách tiến hành:
Bước 1: nghiền nhỏ mẫu với dung dịch chiết (hỗn hợp axit axetic và
axit metaphotphoric), chuyển tất cả vào bình định mức 100ml, thêm dung dịch

chiết đủ 100ml, trộn đều, sau 10 phút tiến hành lọc.

Nguyễn Thị Trang

17

K29B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp
Bước 2: lấy dịch chiết cho vào bình nước thêm nước cất đủ 10ml và
chuẩn độ bằng dung dịch 2,6 - natridiclophenolindophenolat đến xuất hiện
màu hồng nhạt bền trong 15 đến 20 giây.
Bước 3: tính khối lượng acid ascobic (X) bằng mg/100g sản phẩm theo
công thức:

X

(V1 V2 ).T .V4 .100
mV
. 3

Trong đó:
V1 là thể tích dung dịch 2,6 - natridiclophenolindophenolat dùng để
chuẩn độ dịch chiết của mẫu thứ (ml).
V2 là thể tích dung dịch 2,6 - natridiclophenolindophenolat là chuẩn độ
trong thí nghiệm kiểm tra .
V3 là thể tích của dịch chiết của mẫu thử lấy để chuẩn độ (ml)
V4 là thể tích dịch chiết nhận được khi chiết mẫu thử (ml)
T là độ chuẩn của dung dịch 2,6 - natridiclophenolindophenolat(mg/ml)

m là khối lượng mẫu thử (g)
* Định lượng tinh bột, đường khử
Được xác định bằng phương pháp Lane - Eynon theo CVN 10 TCN 151
- 2002.
Nguyên tắc: đường khử trong dịch thuỷ phân có khả năng khử Cu+2 củ
trong hỗn hợp pheling về Cu+ (Cu2O) không tan màu đỏ. Thể tích dung dịch
được khử cần thiết để thử hoàn toàn một thể tích nhất định hỗn hợp pheling
được xác định bằng phương pháp chuẩn độ với chất chỉ thị màu xanh metylen
Hàm lượng tinh bột được tính bằng hàm lượng glucoz trong dịch thuỷ
phân tinh bột với hệ số chuyển đổi 0,9.
* Xác định protêin tổng số
Để biết được protêin tổng số thì tiến hành theo phương pháp Kielkdahl
theo tiêu chuẩn TCVN 4328 - 2001

Nguyễn Thị Trang

18

K29B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp
Nguyên tắc: vô cơ hoá chất hữu cơ bằng axit sunphuric với sự có mặt
của chất xúc tác, kiềm hoá sản phẩm phản ứng, sau đó đem cất và chuẩn độ
lượng amoniac giải phóng ra. Tính hàm lượng nitơ. Nhân kết quả với hệ số
quy ước 6.25 để có hàm lượng protêin thô.
2.3. Phương pháp Xử lý số liệu

Các số liệu thu được xử lý và đánh giá theo phương pháp toán thống kê
sinh học qua các con số:

X Xi

- Trung bình số học:

n
n

- Độ lệch chuẩn:

(X


i

X )2

với n 30

i 1

n 1



- Sai số trung bình:

m=

- Sai số hiệu các trung bình:


md= m12 m22

n 1

với n 30

Trong đó: m1 là sai số trung bình của đối chứng
m2 là sai số trung bình của lô thí nghiệm
- Hiệu hai số trung bình: d = X đối chứng X mẫu
- Độ tin cậy thí nghiệm : td =

d
md

- Tra bảng t Student Fisher với
+ td t thì sai số không có ý nghĩa thống kê
+ td t thì sai số có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy trên 95%

Nguyễn Thị Trang

19

K29B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

Phần 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. ảnh hưởng của việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá đến các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất các giống khoai tây

Năng suất là yếu tố luôn luôn được đặt lên hàng đầu trong quá trình
chọn tạo giống. Đó là kết quả của sự tương tác giữa giống (kiểu gen) và môi
trường. Đồng thời năng suất cũng phụ thuộc vào hàng loạt các quá trình sinh
lý như: hô hấp, quang hợp, trao đổi nước, khả năng chống chịu sâu bệnh và sự
thích ứng của giống với điều kiện môi trường trong đó quang hợp là quá trình
sinh lý cơ bản nhất quyết định phần lớn năng suất cây trồng. Chúng tôi tiến
hành theo dõi một số chỉ tiêu cơ bản liên quan đến năng suất. Kết quả được
trình bày ở bảng 3.1 và hình 3.1.

Nguyễn Thị Trang

20

K29B - Sinh - KTNN


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

NguyÔn ThÞ Trang

21

K29B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

kg/360m2
1400
1200

Đ.C
Phun K

1000
800
600
400
200
0
HH7

CV38.6

KT3

Mariella

Solara

Eben

Diamant Redstar

giống
Hình 3.1. Biểu đồ ảnh hưởng của KCl đến năng suất các giống khoai tây
Qua kết quả phân tích bảng 3.1 và hình 3.1 cho thấy:
Số củ/khóm của các giống khoai dao động trong khoảng khá lớn
(6,36 0,56 12,27 0,54). Việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá tuy
không làm tăng số củ/khóm của các giống so với đối chứng. Nhưng lại làm
tăng khối lượng củ/khóm của tất cả các giống (trừ giống CV38.6 sai số không

có ý nghĩa thống kê), % so với đối chứng tăng từ 105,95 118,62%. Vì vậy,
đã làm tăng năng suất của tất cả 8 giống, cụ thể: năng suất các giống đối
chứng dao động trong khoảng (389,44 3,88 1217,07 4,16kg). Khi phun
bổ sung KCl năng suất này dao động trong khoảng lớn hơn rõ rệt (474,97
2,83 129,51 5,12). Trong đó giống có năng suất tăng cao nhất là Hồng Hà
7 tăng 123,24%, tiếp đến là Diamant tăng 120,07% so với đối chứng.
Năng suất là kết quả tổng hợp của cả quá trình sinh trưởng, phát triển,
tích luỹ các chất dinh dưỡng vào cơ quan dự trữ có ích (đối với khoai tây là
củ). Việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá có thể đã làm thúc đẩy quá trình

Nguyễn Thị Trang

22

K29B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp
trao đổi chất, tăng cường độ quang hợp, làm tăng quá trình vận chuyển các
chất từ cơ quan quang hợp đến củ. Kết quả làm tăng năng suất các giống
khoai tây đem lại giá trị kinh tế cho người trồng trọt.
3.2. ảnh hưởng của việc phun bổ sung dung dịch KCl lên lá đến khối
lượng trung bình củ và tỷ lệ các loại củ của giống khoai tây.
Việc phân loại củ theo kích thước và trọng lượng trung bình mỗi loại củ
có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá năng suất chung của mỗi giống
khoai tây. Giống nào có tỷ lệ củ to, đồng đều lớn sẽ thuận lợi trong việc chế
biến, trao đổi mua bán và nâng cao năng suất chung. Còn giống nào có củ
nhỏ, khoai bi nhiều sẽ làm giảm năng suất và giá trị thương phẩm của củ. Kết
quả phân loại về đường kính và khối lượng trung bình củ được trình bày ở
bảng 3.2 và hình 3.2.


Nguyễn Thị Trang

23

K29B - Sinh - KTNN


Kho¸ luËn tèt nghiÖp

NguyÔn ThÞ Trang

24

K29B - Sinh - KTNN


Khoá luận tốt nghiệp

g
80

Đ.C
Phun K

70
60
50
40
30

20
10
0
HH7

CV38.6

KT3

Mariella

Solara

Eben

Diamant Redstar

giống

Hình 3.2. Biểu đồ ảnh hưởng của KCl đến khối lượng trung bình củ
Qua phân tích bảng 3.2 và hình 3.2 cho thấy:
- Khi phun bổ sung dung dịch KCl lên lá đã làm tăng khối lượng trung
bình củ của một số giống so với đối chứng, cụ thể là: giống Diamant tăng
114.82%, giống Solara tăng 111,14%, giống KT3 tăng 109,52%, giống
Redstar tăng 108,21%. Các giống còn lại vẫn tương đương so với đối chứng.
- Tỷ lệ củ:
+ Khi phun bổ sung dung dịch KCl lên lá đã làm tăng tỷ lệ củ khoai
thương phẩm (đường kính ngang củ D > 4cm) của một số giống như :
CV38.6, Hồng Hà 7, Solara (% so với đối chứng lần lượt là 120,40%,
119,78%, 112,07%). Các giống còn lại tương đương so với đối chứng .

+ Tỷ lệ củ nhỏ, củ khoai bi: đa số các giống khi phun bổ sung dung
dịch KCl có tỉ lệ củ nhỏ, củ bi giảm đi rõ rệt. Tỉ lệ củ bi giảm ở các giống:
HH7 , Mariella, KT3, Eben, Diamant. Trong đó, giống KT3, Diamant có tỉ lệ
giảm mạnh nhất (% so với đối chứng là 44,75% và 55,86%).
Tóm lại, khi phun bổ sung dung dịch KCl lên lá làm giảm tỉ lệ củ nhỏ, củ
khoai bi và làm tăng tỉ lệ củ khoai thương phẩm. Vì vậy, năng suất các giống
tăng lên rõ rệt đem lại hiệu quả kinh tế cho người trồng trọt.

Nguyễn Thị Trang

25

K29B - Sinh - KTNN


×