Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Bích K32E. Sinh KTNN
Trường đại học sư phạm hà nội 2
Khoa Sinh - KTNN
*************
Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện khóa luận, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
Nguyễn thị bích
đỡ của nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức trong và ngoài trường.
Đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Dương Tiến
Viện, bộ môn KTNN đã tận tình giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trường Đại
đánh giá đặc điểm sinh trưởng,
học Sư phạm Hà Nội 2 đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Sinh - KTNN
đã phát
tạo điều kiện
thuận lợi và
cho tôi
trong suốt
thời tố
gian học
tập tại
trường nhất
triển
các
yếu
cấu
thành
là thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
năng
suất
của
một
sốtớigiống
đậu
Cuối
cùng tôi
xin gửi lời
biết ơn
chân thành
gia đình, bạn
bè nhất là
các bạn trong lớp K32E khoa Sinh - KTNN, những người đã động viên giúp
tương trồng vụ xuân 2009 tại đất
đỡ tôi trong suốt quá trình vừu qua.
Docao
còn hạnminh
chế về kinh
nghiệm yên
và thời gian
nên không
tránh khỏi
- phúc
- vĩnh
phúc
nhiều thiếu sót, tôi kính mong được sự góp ý kiến của thầy cô giáo, các bạn
sinh viên để khóa luận của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Hànông
Nội, tháng
5 năm 2010
Chuyên ngành: Kỹ thuật
nghiệp
Sinh viên
Người
hướngThị
dẫn
khoa học:
Nguyễn
Bích
ThS. Dương Tiến Viện
1
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Bích K32E. Sinh KTNN
Lời cam đoan
Khóa luận này được hoàn thành dưới sự cố gắng của bản thân và nhờ sự
giúp đỡ của thạc sĩ Dương Tiến Viện.
Tôi xin cam đoan những kết quả được trình bày trong khóa luận này
đảm bảo tính bảo tính chính xác, trung thực và không trùng lặp với kết quả
nghiên cứu của các tác giả khác. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thị Bích
2
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Bích K32E. Sinh KTNN
MụC LụC
PHầN 1: Mở Đầu1
1.1. Lí do chọn đề tài1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài2
1.2.1. Mục đích2
1.2.2. Yêu cầu2
1.3. ý nghĩa tực tiễn và ý nghĩa lý luận3
Phần 2: tổng quan tài liệu4
2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam4
2.1.1. Tình hình sản suất đậu tương trên thế giới4
2.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam7
2.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới và ở Việt nam10
2.2.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới10
2.2.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt nam12
Phần 3: vật liệu và phương pháp nghiên cứu15
3.1. Vật liệu nghiên cứu15
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu15
3.2.1. Thời gian nghiên cứu15
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu15
3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm15
3.4. Quy trình kĩ thuật16
3.4.1. Thời vụ gieo16
3.4.2. Mật độ, khoảng cách16
3.4.3. Phân bón và chăm sóc16
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi17
3.5.1. Chỉ tiêu về hình thái17
3.5.2. Chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển17
3
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Bích K32E. Sinh KTNN
3.5.3. Khả năng chống chịu của cây18
3.5.4. Các yếu tố cấu thành năng suất18
3.6. Các loại máy móc sử dụng19
3.7. Phương pháp xử lí số liệu19
Phần 4: kết quả nghiên cứu và thảo luận20
4.1. Đặc điểm hình thái của các giống đậu tương20
4.1.1. Đặc điểm thân, cành, lá20
4.1.2. Hoa, quả, hạt21
4.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống đậu tương22
4.2.1. Các kì sinh trưởng và phát triển của cây đậu tương22
4.2.2. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính26
4.2.3. Khả năng hình thành nốt sần của các giống đậu tương27
4.2.4. Khả năng tích lũy chất khô của các giống đậu tương29
4.3. Khả năng chống chịu của các giống đậu tương31
4.3.1. Mức độ nhiễm sâu bệnh31
4.3.2. Khả năng chống đổ33
4.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của đậu tương33
4.4.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương33
4.4.2. Năng suất của các giống đậu tương37
Phần 5: kết luận và kiến nghị39
5.1. Kết luận39
5.2. Kiến nghị40
Tài liệu tham khảo41
4
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Bích K32E. Sinh KTNN
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới4
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương một số nước trên thế
giới6
Bảng 2.3: Diện tích và sản lượng đậu tương của Việt Nam8
Bảng 2.4: Diện tích và sản lượng đậu tương một số tỉnh ở Việt nam10
Bảng 4.1: Đặc điểm hình thái của các giống đậu tương20
Bảng 4.2: Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống đậu tương23
Bảng 4.3: Các giai đoạn sinh trưởng của các giống đậu tương24
Bảng 4.4: Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính26
Bảng 4.5: Số lượng và khối lượng nốt sần của các giống đậu tương28
Bảng 4.6: khối lượng tươi và khô30
Bảng 4.7: Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống đậu tương32
Bảng 4.8: Khả năng chống chịu của các giống đậu tương33
Bảng 4.9: Các yếu tố cấu thành năng suất của đậu tương34
Bảng 4.10: Năng suất của các giống đậu tương37
phần 1: mở đầu
1.1. Lí do lựa chọn đề tài
Cây đậu tương có tên khoa học là Glycine max (L) Merrill, là loại cây
công nghiệp ngắn ngày thuộc họ đậu Fabaceae được trồng rộng rãi làm thức
ăn cho người và gia súc, có ý nghĩa to lớn về mặt dinh dưỡng, hiệu quả kinh tế
và khả năng cải tạo đất.
Đậu tương được nhân dân thế giới suy tôn là kim lương màu vàng, là
minh tinh của ẩm thực hiện đại bởi vì đậu tương chứa nhiều hoạt chất cần thiết
cho cơ thể [17].
5
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Bích K32E. Sinh KTNN
* Giá trị về mặt thực phẩm:
Đu tng cha nhiu hot cht cn thit cho c th. Qua nghiên cu
cho thy u tng ng u trong các loi cây lng thc vi thnh phn
dinh dng cao: Protein: (38 - 42%), lipit: (18 - 24%), hidrat cacbon: (30 40%), các chất khoáng: (4 - 5%). Protein trong đậu tương cha các axit amin
cần thiết cho cơ thể như: trytophan, lysine, isoleucin, leucin,trong đó có 2
loi axit amin không thay th cn thit cho c th l trytophan v lysine.
Ngoi ra trong u tng còn cha nhiu loi vitamin nh: PP, A, E, K,
D,.Các loại muối khoáng Ca, Fe, Mg, K, các enzim, sáp, nhựa, cellulose, 5
chất chống ung thư [18].
* Giá trị về mặt nông nghip:
u tng lm thc n cho gia súc, 1kg ht u tng tng ng vi
1,38 n v thc n chn nuôi [5].
V mt sinh hc cây u tng l cây trng ci to t nh vo c tính
c nh m ca vi khun nt sn. Đậu tương là cây luân canh cải tạo đất tốt,
1 ha trồng đậu tương nếu sinh trưởng phát triển tốt để lại trong đất từ 30 - 60
kg N [12]. Trong hệ thống luân canh, nếu bố trí cây đậu tương vào cơ cấu cây
trồng hợp lý sẽ có tác dụng tốt đối với cây trồng sau, góp phần tăng năng suất
cả hệ thống cây trồng mà giảm chi phí cho việc bón N.
* Giá trị về mặt công nghiệp:
Đậu tương là nguyên liệu của nhiều ngành công nghiệp khác nhau như:
chế biến cao su nhân tạo, sơn, mực in, xà phòng, chất dẻo, tơ nhân tạo, Chủ
yếu đậu tương được dùng để ép dầu.
Vit Nam u tng c trng t lâu nhng trước đây vn cha
c coi trng. Trong những năm gần đây, đậu tương cũng đã được chú trọng
phát triển, tuy nhiên sản xuất vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ đậu
6
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Bích K32E. Sinh KTNN
tương trong nước do nng sut và sn lng còn thp. Nguyên nhân chủ yếu
do cha có b ging tt, cha phù hp vi tng vùng thâm canh.
Vì vậy, việc tìm hiểu đặc điểm sinh trưởng, phát triển và các yếu tố cấu
thành năng suất của một số giống đậu tương nhm la chn nhng ging có
u im vt tri a vào sn xut và có các bin pháp tng nng sut mt
cách hp lý.
Đây cũng chính là lí do chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh
giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển và các yếu tố cấu thành năng suất của
một số giống đậu tương trồng vụ xuân 2009 tại đất Cao Minh - Phúc Yên Vĩnh Phúc".
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
ánh giá kh nng sinh trng, kh nng chng chu và nng sut của
mt s ging u tng trên cơ sở đó đề xuất một số giống có triển vọng đưa
vào sản xuất.
1.2.2. Yêu cu
Tìm hiu và nghiên cu mt s c im hình thái ca mt s ging
u tng.
Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu của
một số giống đậu tương.
Xác định các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số giống
đậu tương.
1.3. ý nghĩa thực tiễn và lý luận:
Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung dẫn liệu về đặc điểm sinh trưởng,
phát triển và năng suất của đậu tương, đồng thời có thể đề xuất một số giống
có triển vọng đưa vào sản xuất và có các biện pháp tăng năng suất một cách
hợp lý. Bên cạnh đó còn giúp cho các nhà khoa học có thêm thông tin về các
7
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Bích K32E. Sinh KTNN
giống giúp cho việc tuyển chọn, lai tạo ra những giống đậu tương có triển
vọng.
8
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Bích K32E. Sinh KTNN
phần 2: tổng quan tài liệu
2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Đậu tương là cây thực phẩm có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao,
là loại cây có dầu quan trọng bậc nhất thế giới đồng thời lại rất dễ trồng, dễ
thích ứng nên nó được trồng ở khắp năm châu lục, tập trung nhiều nhất ở châu
Mỹ tiếp đến là châu á.
Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới trong những năm gần đây
được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
1998
70,97
22,56
160,1
1999
72,11
21,88
157,8
2000
74,40
21,69
161,41
2001
76,83
23,16
177,94
2002
78,83
23,03
181,55
2003
83,56
22,02
189,49
2004
91,44
22,56
204,43
2005
91,39
22,93
209,53
2006
92,98
23,82
221,5
Năm
Theo FAOSTAT tháng12/2007
Trong vòng 10 năm từ 1970 - 1980 sản lượng đậu tương tăng gấp gần 2
lần từ 46,7 triệu tấn lên 84,5 triệu tấn [14]. Theo bảng trên ta thấy diện tích
9
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Bích K32E. Sinh KTNN
trồng đậu tương không ngừng tăng lên theo các năm từ 70,97 triệu ha năm
1998 đến 92,98 triệu ha năm 2006. Năng suất cũng tăng lên từ 22,56 tạ/ha
năm 1998 đến 23,82 tạ/ha năm 2006 từ đó dẫn đến sản lượng cũng tăng lên từ
160,1 triệu tấn năm 1998 đến 221,5 triệu tấn năm 2006.
Tuy nhiên từ năm 2001 - 2006, năng suất tăng lên không đáng kể từ
23,16 tạ/ha năm 2001 lên 23,82 tạ/ha năm 2006. Nguyên nhân do cuộc khủng
hoảng đậu tương ở các nước sản xuất đậu tương lớn trên thế giới như:
Argentina, Trung Quốc, ấn Độ,Tuy nhiên theo dự đoán sản lượng đậu
tương sẽ còn tăng mạnh trong những năm sắp tới đặc biệt là các nước có sử
dụng chuyển gen cho đậu tương.
Bốn nước sản xuất đậu tương lớn nhất trên thế giới là: Mỹ, Brazin,
Argentina và Trung Quốc, chiếm 90 - 95% tổng sản lượng đậu tương trên thế
giới [9].
Đậu tương có nguồn gốc từ Đông Nam Châu á nhưng Mỹ lại là nước
có diện tích và sản lượng đậu tương lớn nhất trên thế giới. Trong đó một phần
ba sản lượng đậu tương của Mỹ dùng để xuất khẩu, còn dầu đậu tương chiếm
80% lượng dầu ăn tiêu thụ tại Mỹ [23]. Trên thế giới có khoảng 100 nước
trồng đậu tương nhưng phần lớn các nước đều phải nhập khẩu đậu tương do
sản xuất đậu tương không đáp ứng đủ nhu cầu phục vụ trong nước. Trong đó
có một số nước nhập khẩu đậu tương nhiều nhất là: Trung Quốc, Nhật Bản,
Đài Loan, Triều Tiên, Indonexia, Malaysia, Philippin, [9].
Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương của một số nước trên thế
giới từ năm 2004 - 2006 được thể hiện ở bảng sau:
10
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Bích K32E. Sinh KTNN
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương một số nước
trên thế giới
Nước
Thế giới
Mỹ
Brazin
Argentina
Trung Quốc
ấn Độ
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
2004
2005
2006
2004
2005
2006
2004
2005
2006
91,44
91,39
92,98
22,56
22,93
23,82
204,43
209,53
221,5
29,93
28,84
30,20
18,40
28,76
28,70
85,01
82,82
86,12
21,52
22,89
20,70
23,14
21,92
28,50
49,79
50,19
59,0
14,32
14,04
15,22
21,99
27,28
26,60
31,50
39,30
40,50
9,70
9,5
9,26
18,14
17,79
17,05
17,60
16,90
16,20
6,90
6,90
7,3
10,88
9,56
10
7,50
6,60
7,30
Theo FAOSTAT tháng 12/2007.
Dự báo tổng sản lượng đậu tương trên thế giới năm 2008 - 2009 đạt
237,80 triệu tấn, tăng 19,00 triệu tấn so với năm 2007 - 2008. Trong đó sản
lượng của các nước năm 2008 - 2009 dự báo đạt: (đơn vị triệu tấn) Mỹ: 81,65,
Brazin: 64,00, Achentina: 48,00, Trung Quốc: 16,00, ấn Độ: 8,70 [21].
Nhìn chung sản xuất đậu tương trên thế giới trong những năm gần đây
có nhiều biến động mạnh do tác động của nguồn cung cũng như nền kinh tế.
Hiện nay đậu tương biến đổi gen như đậu tương kháng thuốc diệt cỏ đang
được mở rộng diện tích trồng trọt đặc biệt ở Achentina, úc, Canada, Cộng hoà
Séc, Nhật Bản, Mỹ,hay đậu tương Oleic axit có hàm lượng axit oleic cao,
axit béo có một liên kết không no, được trồng tại úc, Canada, Nhật Bản và Mỹ
[19].
11
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Bích K32E. Sinh KTNN
2.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Một số tài liệu cho rằng cây đậu tương được đưa vào trồng ở nước ta từ
thời vua Hùng và xác định rằng nhân dân ta trồng cây đậu tương trước cây đậu
xanh và cây đậu đen [5]. Nhân dân ta biết trồng trọt đậu tương từ rất lâu đời và
sử dụng đậu tương làm các món ăn hàng ngày từ hàng ngàn năm nay. Cho đến
nay cây đậu tương đã trở nên quen thuộc và được coi là cây trồng quan trọng
có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp của nước ta. Thế nhưng diện tích trồng
đậu tương và năng suất đậu tương tăng rất chậm. Nguyên nhân do chưa có bộ
giống tốt cho năng suất cao, việc cung ứng giống đậu tương còn gặp nhiều khó
khăn, nông dân thiếu vốn sản xuất, quy mô sản xuất nhỏ lẻ gây khó khăn cho
việc áp dụng các biện pháp kĩ thuật tiên tiến như cơ giới hoá vào gieo trồng,
chăm sóc và thu hoạch.
Giai đoạn từ năm 2000 - 2008 diện tích, sản lượng đậu tương của Việt
Nam được tăng lên, số liệu cụ thể được thể hiện ở bảng sau:
12
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Bích K32E. Sinh KTNN
Bảng 2.3: Diện tích và sản lượng đậu tương của Việt Nam
Năm
Diện tích
Sản lượng
(nghìn ha)
(nghìn tấn)
2000
124,1
149,3
2001
140,3
173,7
2002
158,6
205,6
2003
165,6
219,7
2004
183,3
245,9
2005
204,1
292,7
2006
185,8
258,2
2007
187,4
275,2
Sơ bộ 2008
191,5
268,6
Nguồn: Thống kê Việt Nam năm 2009.
Về diện tích: Năm 1980, diện tích trồng đậu tương ở nước ta là 40
nghìn ha, năm 1990 diện tích trồng đậu tương của nước ta là 110,0 nghìn ha
và đến năm 2000 diện tích đă tăng lên 124,1 nghìn ha. Diện tích đậu tương
tăng mạnh trong những năm gần đây, năm 2005 diện tích đã tăng lên đến
204,1 nghìn ha. Nhưng đến năm 2006 thì diện tích trồng đậu tương lại giảm
xuống còn 185,8 nghìn ha. Từ năm 2006 - 2008 diện tích trồng đậu tương lại
tăng lên, từ 185,8 nghìn ha năm 2006 lên 191,5 nghìn ha năm 2008.
Về sản lượng từ năm 2000 - 2005 tăng đều đặn từ 149,3 nghìn tấn
(2000) lên 292,7 nghìn tấn (2005) nhưng đến năm 2006 lại giảm xuống còn
258,2 nghìn tấn. Đến năm 2007 sản lượng đậu tương Việt Nam lại tăng lên
275,2 nghìn tấn nhưng đến năm 2008 sản lượng đậu tương lại giảm xuống còn
268,6 nghìn tấn.
13
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Bích K32E. Sinh KTNN
Năm 2003 cả nước có 78 giống đậu tương được trồng trong đó có 13
giống chủ lực, tổng diện tích gieo trồng đậu tương cả nước năm 2003 là 165,6
nghìn ha.
Gần đây việc trồng và nghiên cứu đậu tương đang được các nhà khoa
học và nông dân chú trọng phát triển, nhưng mới chỉ là những chú trọng về
diện tích mà chưa có chú trọng đến các biện pháp thâm canh để tăng năng
suất. Vì vậy định hướng phát triển đối với cây đậu tương ở nước ta từ năm
2000 - 2010 như sau: [10]
- Chọn giống có tiềm năng năng suất cao cho vụ xuân đạt từ 3 - 4 tấn/ha
để đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho người và gia súc.
- Chọn giống có hàm lượng dầu cao đạt từ 20 - 25%.
- Chọn giống có thời gian sinh trưởng cực ngắn (dưới 75 ngày) để trồng
trong vụ hè và giữa hai vụ lúa.
- Chọn những giống ngắn ngày (80 - 85 ngày) cho vụ thu, vụ đông ở
đồng bằng Bắc Bộ.
- Chọn giống đậu tương có phẩm chất tốt, khối lượng 1000 hạt đạt trên
300g, rốn hạt trắng để xuất khẩu.
Theo thống kê Việt Nam, diện tích và sản lượng đậu tương ở một số địa
phương trong nước được thể hiện ở bảng sau:
14
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Bích K32E. Sinh KTNN
Bảng 2.4: Diện tích, sản lượng đậu tương ở một số tỉnh của Việt
Nam
Tỉnh
Diện tích (nghìn ha)
2005
2006
2007
2008
Sản lượng (nghìn tấn)
2005
2006
2007
(Sơ bộ)
2008
(Sơ bộ)
Cả nước
204,1
185,6
187,4
191,5
292,7
258,1
275,2
268,6
Hà Giang
15,7
15,9
15,9
19,9
14,7
14,1
14,1
20,9
Sơn La
12,1
9,2
9,2
7,7
13,6
11,1
11,5
10,1
Đắk Lắk
11,5
9,6
9,4
9,3
13,0
10,4
11,3
11,4
Điện Biên
8,6
8,9
9,1
8,9
10,1
10,7
11,2
11,7
Vĩnh Phúc
8,5
6,9
4,3
6,2
13,3
10,2
6,4
10,5
Thái Bình
6,2
7,7
8,2
9,9
11,8
12,4
13,8
14,0
Nguồn: Thống kê Việt Nam năm 2009.
Đây là những tỉnh có diện tích và sản lượng đậu tương khá lớn ở nước
ta. Về diện tích: từ năm 2005 - 2008 diện tích trồng đậu tương ở một số tỉnh
tăng lên như Hà Giang, Điện Biên, Thái Bình. Còn một số tỉnh có diện tích
trồng đậu tương giảm xuống như: Sơn la, Đắk Lắk, Vĩnh Phúc. Về sản lượng:
từ năm 2005 - 2008 những địa phương có diện tích trồng đậu tương tăng lên
thì hầu như sản lượng cũng tăng lên như: Hà Giang, Điện Biên, Thái Bình.
Những địa phương có sản lượng đậu tương giảm xuống như Sơn La, Đắk Lắk,
Vĩnh Phúc.
2.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới
Cây đậu tương là một loại cây công nghiệp và thực phẩm đóng vai trò
quan trọng trong cơ cấu cây trồng và mang lại nhiều giá trị dinh dưỡng, kinh
15
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Bích K32E. Sinh KTNN
tế cũng như cải tạo đất. Nó được coi là: ông Hoàng trong các cây họ đậu.
Bởi vì cây đậu tương có giá trị rất toàn diện. Chính vì tầm quan trọng của loại
cây này mà nhiều nhà khoa học trên thế giới đã bỏ nhiều công sức để nghiên
cứu, tìm hiểu nhằm đưa ra được những giống, những biện pháp thâm canh để
trồng đậu tương đạt hiêu quả tốt nhất.
Theo các nhà khoa học thì đậu tương có nguồn gốc từ lưu vực sông
Trường Giang (TQ) sau đó lan truyền đến các nước khác. Khi đến châu Mỹ
đậu tương tỏ ra thích ứng tốt, phát triển mạnh chính vì vậy châu Mỹ trở thành
trung tâm phát triển cây đậu tương lớn nhất thế giới [5].
* Kết quả nghiên cứu về đặc trưng hình thái giải phẫu của cây đậu
tương:
- Màu sắc thân mầm và màu sắc hoa có tương quan chặt chẽ với nhau.
thân tím - hoa tím do gen trội (W) quy định, thân xanh - hoa trắng do gen lặn
(w) quy định [5].
- Lá đậu tương có nhiều hình dạng như: ngọn giáo, dạng trứng, trái
xoan, bầu dục,Hình dạng lá có liên quan tới khả năng quang hợp, thoát hơi
nước, khả năng vận chuyển của cây do đó liên quan tới năng suất. Qua nghiên
cứu cho thấy phiến lá to trồng trong điều kiện nhiệt độ thấp cho năng suất cao
hơn lá hẹp, hình dạng lá dài có khả năng chịu hạn tốt [2].
- Hạt có hình tròn hoặc hình thon. Phổ biến là màu vàng do gen (K2)
quy định, hạt màu đen do gen trội (R) quy định, màu nâu do gen lặn (r) quy
định, rốn hạt thường có màu đậm hơn màu hạt [5].
* Kết quả nghiên cứu về giống đậu tương:
Nguồn gen trên thế giới được lưu giữ chủ yếu ở 14 nước: Trung Quốc,
úc, Đài Loan, Pháp, ấn Độ, Nigieria, Nhật Bản, Indonexia, Hàn Quốc, Nam
Phi, Thụy Điển, Thái Lan, Mỹ, Nga với tổng số 45.038 mẫu giống.
Trong các quốc gia nghiên cứu và phát triển đậu tương, Mỹ luôn đứng
đầu về diện tích và sản lượng nhờ các giống mới có năng suất cao được chọn
16
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Bích K32E. Sinh KTNN
tạo bởi nhiều phương pháp như: nhập nội, gây đột biến, lai tạo, kĩ thuật di
truyền. Mỹ đã đưa vào sản xuất trên 100 dòng, giống đậu tương và tạo ra được
một số giống có khả năng kháng tốt với bệnh Phytophthora và thích ứng rộng
như: Amsoy 71, Lec 36, Herhey 63. Hướng nghiên cứu của Mỹ trong những
năm tới là sử dụng tổ hợp lai cũng như nhập nội để bổ sung vào quỹ gen.
ấn Độ cũng là một trong những nước có đóng góp lớn vào công tác
nghiên cứu đậu tương trên thế giới. Năm 1967 ấn Độ thành lập tổ chức
AICRRPS và tập trung nghiên cứu về loại gen, đến nay đã phát hiện trên 50
gen phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới [13].
Trung Quốc đã ứng dụng công nghệ sinh học mới nhằm cải tiến các
dạng đậu tương cũ. Tạo ra giống mới có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh,
cỏ dại và phù hợp với khí hậu tiểu vùng với mục tiêu chọn giống có năng suất
trên 2 tấn/ha.
Brazin cũng nghiên cứu và chọn tạo được một số giống có năng suất
cao, thích hợp với vùng đất có vĩ độ thấp ở trung tâm Brazin như: Numbairu,
IAC - 8, Cristalina,trong đó năng suất của Cristalina đạt 3,8 tấn/ha.
Nhật Bản nghiên cứu thành công quy trình nhập nội giống cây đậu
tương, từ đó chọn lọc, lai tạo được những giống chống bệnh như: Tainung - 3,
Tainung - 4 được ứng dụng rộng rãi vào sản xuất [15].
2.2.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam
Cây đậu tương cũng được trồng ở nước ta từ lâu nhưng trước đây chưa
được coi trọng, về sau do nhận thức được tầm quan trọng của cây đậu tương
nên các nhà khoa học ở Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu và đạt được một số
thành tựu sau:
* Kết quả nghiên cứu về hình thái giải phẫu:
Theo TS. Vũ Đình Chính và GS. TS. Trần Đình Long cho thấy: Trong
số 36 đặc trưng về hình thái có mức độ tương quan khác nhau với năng suất,
14 đặc trưng không có quan hệ hoặc quan hệ không chặt, 4 đặc trưng có quan
17
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Bích K32E. Sinh KTNN
hệ nghịch với năng suất. Những đặc trưng có ý nghĩa trong chọn giống đậu
tương như: tổng số quả trên cây, tỷ lệ quả chắc, tỷ lệ quả 3 hạt, P1000 hạt, số
lượng nốt sần thời kì đầu ra hoa, diện tích lá thời kì quả mẩy, khối lượng tươi
và khô thời kì hoa rộ và quả mẩy [4].
* Kết quả nghiên cứu về khả năng chống chịu:
Các giống có mật độ lông phủ dày có khả năng chịu hạn tốt hơn các
giống có mật độ lông thưa. Theo khảo sát thì giống M103 có khả năng chịu
nóng, chịu hạn tốt, DT84 có khả năng chịu hạn trung bình [3].
* Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống:
Trong những năm qua công tác chọn tạo giống ở Việt Nam cũng liên
tục được phát triển, nhiều giống mới được đưa vào sản xuất, đồng thời cũng áp
dụng nhiều phương pháp rất phong phú trong việc tạo ra các giống mới như:
phương pháp lai hữu tính, xử lý đột biến, chọn lọc cá thể, thu thập và nhập nội
giống đậu tương,trong đó phương pháp lai hữu tính đã thu được thành công
lớn và tạo ra được các giống như: D140, ĐT93, ĐT80,...
Viện Khoa học kĩ thuật Nông nghiệp Việt Nam năm 1987 đã chọn được
giống AK03 từ dòng G2261 nhập nội có thời gian sinh trưởng 80 - 85 ngày,
năng suất 13 - 16 tạ/ha thích hợp cho vụ đông và cũng từ dòng G2261 chọn
được giống AK05 có thời gian sinh trưởng 90 - 95 ngày cho năng suất 15 - 18
tạ/ha. Năm 2000 viện Khoa học kĩ thuật Nông nghiệp Việt Nam chọn từ tập
đoàn nhập nội của Trung Quốc giống ĐT12 có thời gian sinh trưởng cực ngắn
(72 - 78) ngày, trồng được cả 3 vụ, năng suất 14 - 23 tạ/ha [11].
Năm 1996, bộ môn Cây công nghiệp Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội và Viện khoa học kĩ thuật Nông nghiệp Việt nam đã chọn từ tổ hợp lai
(Dòng 821X134 Nhật Bản) tạo giống ĐT93, thích hợp cho vụ hè, năng suất
đạt 15 - 18 tạ/ha.
Năm 2006 trung tâm khảo nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân
bón quốc gia đã tiến hành khảo nghiệm 12 giống mới tại 7 địa điểm trong
18
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Bích K32E. Sinh KTNN
mạng lưới khảo nghiệm quốc gia các tỉnh phía Bắc vụ hè 2006. Kết quả cho
thấy 7 giống có triển vọng như: Đ2501, ĐT24, DT2003, ĐT2006, ĐVN10,
DT2006, DT27 [16].
Theo Nguyễn Tấn Hinh và cộng tác viên, bằng phương pháp lai hữu
tính đã tạo ra tổ hợp lai D95, VX93, chọn tạo thành công giống TL57 và giống
D96 - 02 có năng suất cao, khả năng chống rét tốt [8].
Bằng phương pháp gây đột biến Viện Di truyền Nông nghiệp cũng đã
chọn tạo ra được giống đậu tương có năng suất cao như: DT90 (đột biến từ
K7002/cọc chùm F2. [20].
Nhóm các nhà nghiên cứu đậu tương của Viện Di truyền Nông nghiệp
do PGS. TS. Mai Quang Vinh và các cộng sự qua nhiều năm nghiên cứu đã
chọn tạo được giống đậu tương đột biến DT2008 có nhiều đặc tính quý như:
chịu hạn, chịu úng, chịu nóng, chịu lạnh cao, đề kháng được các bệnh như rỉ
sắt, phấn trắng, sương mai, đốm nâu vi khuẩn, năng suất 18 - 30 tạ/ha [25].
Hiện nay một nghiên cứu chuyển nạp gen ở đậu tương và tạo dòng đậu
tương đột biến gen kháng sâu mới đang được tiến hành tại Viện lúa đồng bằng
sông Cửu Long nhằm tăng năng suất đậu tương Việt Nam [22].
19
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Bích K32E. Sinh KTNN
PHN3: vật liệu và phương pháp nghiên cứu
3.1. Vật liệu nghiên cu
Tiến hành nghiên cu 5 ging đậu tương:
ĐVN6 do vin Nghiên cứu ngô cung cp.
ĐVN10 do vin Nghiên cứu ngô cung cp.
D912 do b môn Cây công nghip trng HNN I cung cấp (là t hp
lai gia V74 và M103).
ĐT2006 do vin Di truyn Nông nghip cung cp.
DT96 do viện Di truyền Nông nghiệp cung cấp (là ging được tạo ra từ
t hp lai gia DT84 và DT90), chọn làm giống đối chứng.
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.2.1. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2009.
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được tin hành ti xã Cao Minh - Phúc Yên - Vnh Phúc.
Đất có thành phần cơ giới nhẹ, tơi xốp, làm sạch cỏ dại, san phẳng, lên luống.
3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, 3 lần nhắc lại
Diện tích mỗi ô nhắc lại là 4m2.
Sơ đồ thí nghiệm như sau:
20
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Bích K32E. Sinh KTNN
Dải bảo vệ
I
DT96
ĐVN6
D912
ĐT2006
ĐVN10
ĐT2006
ĐVN10
DT96
ĐVN6
II
D912
(ĐC)
III DT96
ĐVN10
ĐVN6
(ĐC)
Dải bảo vệ
(ĐC: đối chứng).
3.4. Quy trình k thut
3.4.1. Thời vụ gieo
Gieo ngày 7.3.2009
3.4.2. Mật độ, khoảng cách
Mật độ: 35cây/m2.
Khoảng cách: 35cm x 7cm.
3.4.3. Phân bón và chăm sóc
* Phân bón:
- Phân chuồng: 5 tấn/ha.
- Supe lân: 500 kg/ha.
- m ure: 50 kg/ha.
- Kali clorua: 60 kg/ha.
- Vôi bt: 300kg/ha.
21
D912
ĐT2006
Dải bảo vệ
Dải bảo vệ
(ĐC)
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Bích K32E. Sinh KTNN
* Chăm sóc:
- Bón toàn bộ vôi trước lúc bừa lần cuối
- Bón lót toàn bộ phân chuồng và phân lân
- Xới xáo 2 lần kết hợp bón thúc.
+ Lần 1: khi cây có 2 - 3 lá thật: bón 1/2 N và 1/2 K
+ Lần 2: trước khi cây bắt đầu ra hoa, xới sâu 5 - 7 cm, vun cao, bón 1/2
N và 1/2 K
- Tưới nước thời kì nảy mầm, cây con, ra hoa, kết quả
Phun thuốc phòng trừ sâu bệnh.
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi
3.5.1. Chỉ tiêu về hình thái
- Màu sắc thân cành, màu sắc lá, hình dạng lá.
- Màu sắc hoa, hạt, rốn hạt.
3.5.2. Chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển
- Theo dõi thời gian và tỷ lệ mọc mầm:
+ Thời gian mọc mầm: Từ khi gieo tới khi có 50% số cây mọc mầm
khỏi mặt đất (ngày).
+ Tỷ lệ mọc mầm: Tính số hạt mọc mầm/số hạt gieo (%).
- Thời gian từ khi mọc tới khi ra hoa: Từ 50% số cây mọc đến 50% số
cây ra hoa (ngày).
- Thời gian ra hoa: Tính từ khi bắt đầu ra hoa đến khi kết thúc ra hoa
(ngày).
- Thời gian sinh trưởng: Tính từ khi gieo tới khi chín hoàn toàn (ngày).
Lấy ngẫu nhiên 5 cây ở mỗi ô rồi theo dõi :
+ Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính: đo từ đốt 2 lá mầm tới
đỉnh sinh trưởng khi cây có 3 lá thật, 7 ngày đo một lần.
+ Khả năng tích luỹ chất khô: tính khối lượng tươi, khô ở thời kì bắt đầu
ra hoa, thời kì hoa rộ và thời kì quả mẩy.
22
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Bích K32E. Sinh KTNN
+ Đếm và cân khối lượng nốt sần ở thời kì bắt đầu ra hoa, thời kì hoa rộ
và thời kì quả mẩy.
3.5.3. Khả năng chống chịu của cây
- Khả năng chống chịu sâu bệnh hại:
+ Sâu hại:
Sâu cuốn lá: đếm số cây bị hại/số cây theo dõi, tính tỷ lệ (%).
Sâu đục quả: đếm số quả bị hại/tổng số quả 5 cây ở mỗi ô sau thu
hoạch, tính tỷ lệ (%).
+ Bệnh hại:
Tính tỷ lệ bệnh sương mai: đếm số cây bị bệnh/số cây theo dõi, tính tỷ
lệ (%).
Phân cấp bệnh
Cấp bệnh
Cấp 1
Cấp 3
Cấp 5
Cấp 7
Cấp 9
0
1-5
6 - 15
16 - 50
>50
Tỷ lệ cây
bệnh (%)
- Khả năng chống đổ:
Tính tỷ lệ cây đổ: đếm số cây bị đổ/số cây theo dõi, tính tỷ lệ %.
Phân cấp theo bảng:
Cấp đổ
Tỷ lệ cây
đổ (%)
0
1
2
3
4
5
<1
1-5
6 - 25
26 - 50
51 - 75
76 - 100
3.5.4. Các yếu tố cấu thành năng suất
Mỗi ô theo dõi 5 cây ngẫu nhiên:
- Đếm tổng số hoa trên cây.
- Đếm tổng số quả trên cây.
- Tính tỷ lệ quả chắc (%).
23
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Bích K32E. Sinh KTNN
- Tính tỷ lệ quả 1 hạt, 2 hạt, 3 hạt (%).
- Xác định khối lượng 1000 hạt (g).
- Năng suất cá thể.
- Năng suất lý thuyết.
- Năng suất thực thu.
3.6. Các loại máy móc sử dụng
Cân điện tử: DJ 202B, 200g/0,01g, (electronic balance).
Tủ sấy Memmert 854 schwabach.
3.7. Phương pháp xử lý số liệu
- Giá trị trung bình số học:
n
X
X
i
i 1
X : Giá trị trung bình
n
Xi : Các biến số
n: số cá thể
- Độ lệch chuẩn
n
X X
2
i
i 1
Nếu n < 30
n 1
- Sai số trung bình
m
n
24
Khoá luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Bích K32E. Sinh KTNN
phần 4: kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Đặc điểm hình thái của các giống đậu tương
Bao gồm các đặc điểm về thân, cành, lá, hoa, quả, hạt,Qua theo dõi
đặc điểm hình thái của các giống đậu tương được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.1: Đặc điểm hình thái của các giống đậu tương
STT
Tên
giống
Màu
Màu
sắc thân sắc hoa
Màu
Hình
Màu sắc
Màu
sắc lá
dạng lá
hạt
sắc rốn
hạt
1
DT96
Tím
Tím
Xanh
Tim
Vàng
sáng
nhọn
sáng
Xanh
Trứng
Vàng
đậm
nhọn
Xanh
Trái
(ĐC)
2
3
ĐVN6
ĐVN10
Tím
Xanh
Tím
Trắng
Trắng
Nâu
vàng
Vàng
Nâu
Vàng
Nâu
Nâu
xoan
4
D912
Tím
Tím
Xanh
Bầu dục
tròn
5
ĐT2006
Xanh
Trắng
Xanh
Trái
Vàng
nhạt
xoan
sáng
4.1.1. Đặc điểm thân, cành, lá:
* Thân, cành:
Thân đậu tương thuộc loại thân thảo, đa số có thiết diện tròn, phân chia
thành nhiều đốt, bên ngoài được phủ một lớp lông. Cành đậu tương có thể mọc
ra từ đốt 1 - 11, 12. Chiều cao cây, số cành, số đốt trên thân thay đổi tuỳ theo
giống, thời vụ, đất đai, biện pháp thâm canh.
Thân đậu tương khi còn non có màu tím nhạt hoặc xanh nhạt. Khi về
già chuyển sang nâu nhạt. Màu sắc thân tương quan chặt chẽ với màu sắc hoa,
25