Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm về di truyền tế bào và đột biến nhiễm sắc thể dùng cho việc kiểm tra đánh giá học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.88 KB, 48 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Nông Thị Thanh

Trường đại học sư phạm hà nội 2
Khoa sinh - KTnn
************

Nông thị thanh

Soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm
về di truyền học tế bào và đột
biến nhiễm sắc thể dùng cho việc
kiểm tra đánh giá học sinh
trung học phổ thông
Khoá Luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Di truyền học

Người hướng dẫn khoa học
Th.s. Nguyễn Văn Lại

Hà Nội - 2008

Trường ĐHSP Hà Nội 2

1

K30C - Sinh


Khoá luận tốt nghiệp



Nông Thị Thanh

Lời cảm ơn
Để hoàn thành đề tài này, tôi đà nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các
thầy cô, gia đình, bạn bè và các em học sinh.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo Nguyễn
Văn Lại - Giảng viên bộ môn di truyền học, khoa Sinh, trường ĐHSP Hà Nội
2, người đà tận tình hướng dẫn tôi trong thời gian thực hiện đề tài này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn các thầy cô trong khoa Sinh, đặc biệt là
các thầy cô trong tổ bộ môn di truyền học đà giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài
này.
Trong quá trình thực hiện, tôi còn nhận được sự giúp đỡ và tạo điều
kiện của các thầy cô giáo, các em học sinh trường THPT Hoàng Văn Thụ Huyện Lục Yên - Tỉnh Yên Bái. Bên cạnh đó là sự ủng hộ, động viên của gia
đình và bạn bè.
Tôi xin cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó!

Hà Nội, tháng 5 năm 2008
Sinh viên
Nông Thị Thanh

Trường ĐHSP Hà Nội 2

2

K30C - Sinh


Khoá luận tốt nghiệp


Nông Thị Thanh
Lời cam đoan

Đề tài Soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm về di truyền học tế bào và đột
biến nhiễm sắc thể dùng cho việc kiểm tra đánh giá học sinh trung học phổ
thông đà được hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân tôi, sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo, bạn bè và các cơ quan đoàn thể. Đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình của thầy giáo - Th.S. Nguyễn Văn Lại.
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu được rút ra từ thực tiễn, không
trùng lặp hoặc sao chép kết quả của một đề tài nào khác có trước.

Hà nội, tháng 5 năm 2008
Sinh viên
Nông Thị Thanh

Trường ĐHSP Hà Néi 2

3

K30C - Sinh


Khoá luận tốt nghiệp

Nông Thị Thanh
Mục lục
Trang

Kí hiệu viết tắt ....................................................................................... 2
Danh mục bảng biểu .............................................................................. 2

Phần 1: Mở đầu........................................................................................... 3
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................... 3
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................ 4
3. Nhiệm vụ của đề tài ................................................................................. 5
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................. 5
phần 2: Nội dung ....................................................................................... 6
Chương 1. Cơ sở lý luận của phương pháp trắc nghiệm6
1.1. Lược sử nghiên cứu phương pháp trắc nghiệm ..................................... 6
1.2. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm ............................................................... 8
1.3. Tác dụng của phương pháp trắc nghiệm và ứng dụng của nó
trong trường phổ thông hiÖn nay ............................................................... 10
1.4. Mét sè l­u ý khi viÕt câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn .................. 13
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ........... 14
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 14
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 14
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ..................... 21
3.1. Kết quả xây dựng câu hỏi trắc nghiệm................................................ 21
3.2. Kết quả thực nghiệm ........................................................................... 33
Phần 3: Kết luận và kiÕn nghÞ ...................................................... 40
1. KÕt luËn ................................................................................................. 40
2. KiÕn nghÞ ............................................................................................... 40
Tài liệu tham khảo ............................................................................. 42
Phụ lục ........................................................................................................ 43

Trường §HSP Hµ Néi 2

4

K30C - Sinh



Khoá luận tốt nghiệp

Nông Thị Thanh
Kí hiệu viết tắt

ADN

:

Axit đêôxiribônuclêic

ARN

:

Axit ribônuclêic

MCQ

:

Multiple Choice Question

NG

:

Nhóm khá, giỏi


NST

:

Nhiễm sắc thể

NK

:

Nhóm kém

THPT

:

Trung học phổ thông

TNKQ

:

Trắc nghiệm khách quan

Danh mục bảng biểU

Hình 1.1. Sơ đồ phân loại trắc nghiệm trong giáo dục.
Bảng 1.1. Sự khác nhau về ưu điểm của phương pháp trắc nghiệm và tự luận.
Bảng 2.1. Ma trận ra đề TNKQ.
Bảng 3.1. Kết quả xác định độ khó của từng câu hỏi.

Bảng 3.2. Kết quả xác định độ phân biệt của từng câu hỏi.
Bảng 3.3. Kết quả xác định độ khó, độ phân biệt của 60 câu hỏi.
Bảng 3.4. Kết quả phân tích nhiễu.
Bảng 3.5. Điểm trung bình của bài trắc nghiệm tổng thể.
Bảng 3.6. Phương sai của bài trắc nghiệm tổng thể.
Bảng 3.7. Đáp án câu hỏi trắc nghiệm.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

5

K30C - Sinh


Khoá luận tốt nghiệp

Nông Thị Thanh
PHầN 1: Mở đầu

1. Lí do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin thì
khoa học Sinh học cũng đạt được những thành tựu rực rỡ, qua đó chứng tỏ
được vị trí của mình trên mọi lĩnh vực của đời sống. Con người đà ứng dụng
các thành tựu di truyền để tạo ra hàng vạn giống cây trồng mới, phòng tránh
và chữa các bệnh do di truyền gây nên.
Thế hệ trẻ là thế hệ sẽ kế tục sự nghiệp của đất nước, muốn đất nước
ngày càng giàu đẹp cần phải trang bị cho mình đầy đủ tri thức phổ thông nói
chung và tri thức về di truyền học nói riêng. Muốn vậy thì dạy và học phải có
hiệu quả.
Trong giáo dục, muốn nâng cao chất lượng dạy và học cần coi trọng

khâu kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Kiểm tra đánh giá vừa
giúp học sinh hình thành những nhận định, phán đoán kết quả học tập dựa vào
sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu
chuẩn đà đề ra để tự thay đổi phương pháp, điều kiện học tập nhằm đạt kết
quả học tập cao hơn, vừa giúp giáo viên phát hiện sự lệch lạc kiến thøc cđa
häc sinh ®Ĩ tõ ®ã chđ ®éng ®iỊu chØnh nội dung, phương pháp giảng dạy.
Đánh giá đúng còn giúp tìm ra những học sinh có năng lực thực sự ®Ĩ båi
d­ìng n©ng cao kiÕn thøc cho häc sinh, cung cấp cho xà hội đội ngũ những
người lao động mới vừa có trình độ cao về khoa học kỹ thuật, vừa năng động
sáng tạo trong hoạt động thực tiễn.
Có nhiều phương pháp kiểm tra đánh giá kiến thức của học sinh như:
kiểm tra tự luận, vấn đáp ... Tuy nhiên những phương pháp này ít nhiều còn
hạn chế, làm cho häc sinh quay cãp, häc vĐt, l­êi häc, häc kh«ng bản chất. Để
khắc phục hiện tượng trên, các nhà giáo dục quan tâm nhiều tới phương pháp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

6

K30C - Sinh


Khoá luận tốt nghiệp

Nông Thị Thanh

kiểm tra viết dưới dạng trắc nghiệm khách quan (TNKQ). TNKQ có nhiều
dạng như: Ghép câu đúng - sai, điền khuyết, trả lời ngắn, câu hỏi nhiều lựa
chọn (MCQ), trong đó MCQ là phổ biến hơn cả.
Sử dụng câu hỏi nhiều lựa chọn trong kiểm tra đánh giá có nhiều ưu

điểm như dễ chấm, dễ cho điểm hướng tới tự động hoá các quá trình chấm
điểm. Hơn nữa, đây còn là phương pháp khắc phục có hiệu quả những hạn chế
của các phương pháp khác.
Trên thế giới, kiểm tra trắc nghiệm nhiều lựa chọn đà được áp dụng khá
phổ biến ở các nước phát triển. Nhưng đối với nước ta thì chỉ mới được sử
dụng trong vài năm gần đây ở các kì thi tốt nghiệp THPT, tuyển sinh đại học
và kiểm tra định kì trong các môn học như: Ngoại ngữ, Hoá học, Sinh học,
Vật lí. Môn Sinh học là một trong các môn thi tốt nghiệp THPT năm 2008, do
đó trong quá trình kiểm tra định kì sử dụng phương pháp trắc nghiệm nhiều
lựa chọn này không những kiểm tra được mức độ nhận thức của học sinh, mà
còn giúp các em làm quen với phương pháp này để có được cách học và những
kỹ năng cần thiết nhằm đem lại kết quả học tập tốt, phục vụ cho các kì thi lớn
hơn.
Xuất phát từ những suy nghĩ đó cùng với mong muốn góp phần xây
dựng câu hỏi trắc nghiệm cho học sinh học tập, rèn luyện chuẩn bị cho các kì
thi, chúng tôi đà mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
Soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm về di truyền học tế bào và đột biến
nhiễm sắc thể dùng cho việc kiểm tra đánh giá học sinh trung học phổ
thông
2. Mục đích nghiên cứu
Soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm đa phương án, sau đó kiểm tra bằng thực
nghiệm đánh giá chất lượng của từng câu hỏi. Từ đó, tìm ra những câu hỏi đủ
tiêu chuẩn để đưa vào đề kiểm tra định kì, giới thiệu vào đề thi tốt nghiệp phổ
thông, tuyển sinh đại học, cao đẳng.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

7

K30C - Sinh



Khoá luận tốt nghiệp

Nông Thị Thanh

3. Nhiệm vụ của đề tài
Soạn thảo các câu hỏi trắc nghiệm sinh học phù hợp với trình độ học
sinh.
Thực nghiệm câu hỏi soạn thảo cho học sinh làm thử.
Xử lý số liệu xác định những câu hỏi đạt tiêu chuẩn.
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng câu hỏi trắc
nghiệm giúp học sinh làm quen với phương pháp học, phương pháp đánh giá
mới, giúp giáo viên kiểm tra được nội dung kiến thức sâu và rộng, dễ chấm, dễ
sử dụng máy tính vào công việc này.
Xu thế của thời đại này là nhanh, tự động hoá và hiệu quả. Bởi vậy
dùng trắc nghiệm trong giáo dục là rất phù hợp, nó có ý nghĩa lớn trong sự đổi
mới và nâng cao chất lượng của nền giáo dục nước ta.

Trường ĐHSP Hµ Néi 2

8

K30C - Sinh


Khoá luận tốt nghiệp

Nông Thị Thanh

PHầN 2: NộI DUNg

Chương 1: cơ sở lý luận của phương pháp trắc nghiệm

1.1. Lược sử nghiên cứu phương pháp trắc nghiệm
Phương pháp trắc nghiệm đà và đang được sử dụng rộng rÃi và ngày
càng có hiệu quả trên khắp thế giới. Trắc nghiệm trong giáo dục là một
phương pháp để đo lường một số đặc điểm và năng lực trí tuệ của học sinh
hoặc để kiểm tra một số kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo hoặc thái độ, hành vi
nhằm mục đích xác định.
Khoa học trắc nghiệm gắn liền với mối quan tâm về khoa học vật lí,
tâm lí cuối thế kỉ XIX. Năm 1904 Aljed Binet nhà tâm lí học người Pháp cùng
với cộng sự của mình đà phát minh ra bài trắc nghiệm về trí thông minh được
xuất bản năm 1905.[10]
ở Mỹ, phương pháp này được dùng để phát hiện năng khiếu, xu hướng
nghề nghiệp của học sinh. Đầu thế kỉ XX, E.Thondiker là người đầu tiên dùng
phương pháp trắc nghiệm như một phương pháp Khách quan nhanh chóng
để đo trình độ kiến thức của học sinh. Năm 1920, các trắc nghiệm nhóm trong
trường học ra đời và phát triển nhanh chóng. Đến năm 1940, ở Mỹ đà xuất
hiện rất nhiều các câu hỏi trắc nghiệm được sử dụng trong các kì thi tuyển
sinh. Năm 1961, Mỹ đà có trên 2000 bài trắc nghiệm chuẩn. Năm 1964, cùng
với sự phát triển của công nghệ thông tin Gerbirich đà sử dụng máy tính điện
tử để xử lý kết quả trắc nghiệm trên diện rộng.[9]
ở Nga, từ năm 1926 đến năm 1931 đà có một số nhà sư phạm ở
Matxcơva, Lêningrat, Kiev dùng câu hỏi trắc nghiệm (Test) để chuẩn đoán
đặc điểm tâm sinh lí cá nhân và kiểm tra kiến thức. Nhưng do một số quan
điểm bảo thủ, lối mòn, máy móc trong việc đánh giá năng lực của học sinh
hay quan điểm phân biệt giai cấp nên việc dùng Test trong kiểm tra đánh giá

Trường ĐHSP Hà Nội 2


9

K30C - Sinh


Khoá luận tốt nghiệp

Nông Thị Thanh

đà bị phê phán. Đến năm 1963, kiểm tra đánh giá bằng câu hỏi trắc nghiệm
mới được phục hồi và dần được sử dụng rộng trong các môn học khác
nhau.[5]
Từ những năm 70 của thế kỉ XX trở lại đây, rất nhiều nước như: Hàn
Quốc, Trung Quốc, Thái Lan đà kết hợp sử dụng đề thi TNKQ trong các kì
thi tuyển sinh đại học, cao đẳng, các kì thi Olympic quốc tế sinh học. Trong
những năm gần đây đà ứng dụng câu hỏi trắc nghiệm trong phần lớn các đề thi
lý thuyết và thực hành.[5]
Trên thế giới, hiện nay có nhiều nước như: Anh, Pháp, Mỹ, Bỉ đà sử
dụng rộng rÃi công nghệ tin học trong kiểm tra đánh giá, khiến cho phương
pháp trắc nghiệm thực sự trở thành công cụ hữu ích, nhất là chương trình học
từ xa, tự học và tự đào tạo. Việc cài đặt các chương trình trắc nghiệm vào máy
tính và ngày càng phát triển trên mạng lưới vi tính giúp con người tự học, tự
kiểm tra đánh giá trình độ bản thân mình trước khi bước vào các kì thi chính
thức.[5]
ở Việt Nam, từ trong thập niên 70 đà có những công trình vận dụng
Test vào kiểm tra kiÕn thøc cđa häc sinh.
ë MiỊn Nam, tr­íc ngµy giải phóng câu hỏi trắc nghiệm đà được sử
dụng phổ biến trong kiểm tra và thi ở bậc THPT. Năm 1994, theo hướng đổi
mới việc kiểm tra đánh giá, Bộ Giáo dục và Đào tạo đà giới thiệu phương pháp

trắc nghiệm trong các trường đại học và bước đầu thử nghiệm. Năm 1996, một
số giảng viên sinh học của thường ĐHSP Vinh cũng đà tiến hành nghiên cứu
phương pháp trắc nghiệm như: Nguyễn Dương Tuệ, Nguyễn Xuân Thăng
và thu được những kết quả nhất định.[6]
ở phía Bắc, giáo sư Trần Bá Hoành đà đưa ra những nghiên cứu sớm
nhất: Năm 1971, giáo sư đà soạn thảo bộ câu hỏi trắc nghiệm và áp dụng vào
kiểm tra đánh giá kiến thức của học sinh. Từ năm 1980 đến năm 1990, giáo sư

Trường ĐHSP Hà Nội 2

10

K30C - Sinh


Khoá luận tốt nghiệp

Nông Thị Thanh

Trần Kiên cũng đà đề cập vấn đề câu hỏi Test dưới dạng đơn vị kiến thức để
lập ra các câu hỏi cho chương trình Động vật có xương sống .
Tại trường ĐHSP Hà Nội 2, dưới sự hướng dẫn của các thầy cô giảng
viên giàu kinh nghiệm, đà có nhiều sinh viên lựa chọn việc soạn thảo câu hỏi
trắc nghiệm cho các chuyên ngành làm đề tài khoá luận tốt nghiệp như:
phương pháp giảng dạy, sinh thái học, di truyền,
Năm 2005 - 2006, chương trình thi tốt nghiệp THPT và đại học đà tiến
hành thành công với trắc nghiệm môn Ngoại ngữ. Năm 2006 - 2007 thi trắc
nghiệm tốt nghiệp THPT các môn Vật lí, Hoá học, Ngoại ngữ đà đánh giá
đúng chất lượng học tập của học sinh, tuy chất lượng thấy được là thấp so với
những năm trước nhưng đây là bước đầu để ngành giáo dục đổi mới phương

pháp dạy và học. Đặc biệt năm 2007 - 2008 này trong các môn thi tốt nghiệp
THPT có thêm môn Sinh học, vì vậy mong rằng sẽ khơi dậy cho học sinh cả
nước một ý thức học tập mới.
1.2. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm
Trắc nghiệm là một hành động để đo lường năng lực của các đối tượng
nào đó nhằm những mục đích xác định. Trong giáo dục, trắc nghiệm được tiến
hành trong các bài kiểm tra đánh giá kết quả học tập, giảng dạy đối với môn
học hoặc trong các kì thi cuối cấp, thi tuyển sinh.
Phương pháp trắc nghiệm có thể được phân loại theo sơ đồ dưới đây:

Trường ĐHSP Hà Nội 2

11

K30C - Sinh


Khoá luận tốt nghiệp

Nông Thị Thanh

Hình 1.1. Sơ đồ phân loại trắc nghiệm trong giáo dục
Các loại trắc nghiệm

Quan sát

Vấn đáp

Viết


Trắc nghiệm khách quan
(Objective Tests)

Nhiều
lựa
chọn

Ghép
đôi

Điền
khuyết

Trắc nghiệm tự
luận (EssayTests)

Đúng
- sai

Trả
lời
ngắn

Tiểu
luận

Giải
đáp vấn
đề


Theo sơ đồ trên, ta thấy trắc nghiệm trong giáo dục rất đa dạng, phong
phú, mỗi dạng ứng với một loại kiến thức khác nhau.
Trong phạm vi đề tài này, căn cứ vào hiệu quả đánh giá, chúng tôi chỉ
nghiên cứu dạng câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn về phần di truyền học tế
bào và đột biến NST ở THPT.
Mỗi câu hỏi MCQ gồm lời dẫn và phương án trả lời. Trong các phương
án để chọn chỉ có duy nhất một phương án đúng hoặc đúng nhất còn các
phương án khác chỉ có tác dụng gây nhiễu hoặc gài bẫy thường chỉ đúng
một phần, chưa đầy đủ hoặc sai hoàn toàn nhưng khó phát hiện. Do đó, học
sinh phải tiến hành các thao tác tư duy phân tích, tổng hợp, so sánh, phán đoán
nhanh để lựa chọn phương án trả lời đúng nhất.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

12

K30C - Sinh


Khoá luận tốt nghiệp

Nông Thị Thanh

1.3. Tác dụng của phương pháp trắc nghiệm và ứng dụng của nó trong
trường phổ thông hiện nay
1.3.1. Tác dụng của phương pháp trắc nghiệm
Để hiểu rõ tác dụng của phương pháp trắc nghiệm, người ta đà nghiên
cứu và so sánh với phương pháp tự luận truyền thống ở một số mặt chính như
sau:
Bảng 1.1:

Sự khác nhau về ưu điểm của phương pháp trắc nghiệm và tự luận

STT

ưu điểm thuộc phương pháp

Vấn đề

Trắc nghiệm
1
2

x

ít tốn công ra đề
Đánh giá được khả năng diễn đạt,

x

đặc biệt là tư duy hình tượng.

3

Đề thi phủ kín nội dung m«n häc.

x

4

Ýt may rđi do tróng tđ, lƯch tđ.


x

5

Ýt tèn công chấm bài.

x

6

Năng lực giải quyết vấn đề.

x

7

Khách quan trong chấm thi.

x

8

Tự luận

áp dụng công nghệ trong chấm thi

x

và giải quyết kết quả thi.


Trường ĐHSP Hà Nội 2

13

K30C - Sinh


Khoá luận tốt nghiệp

Nông Thị Thanh

1.3.1.1. Ưu điểm
Câu hỏi trắc nghiƯm cho phÐp trong mét thêi gian ng¾n kiĨm tra được
nhiều kiến thức cụ thể, đi sâu vào nhiều khía cạnh khác nhau của một loại
kiến thức.
Phạm vi kiểm tra kiến thức của một bài trắc nghiệm rộng, bao trùm, cân
đối giữa các phần trong bài, các bài trong chương, các chương trong chương
trình nên tránh được tình trạng học lệch, học tủ của học sinh. Qua đó,
giáo viên cũng dễ dàng thu được những thông tin ngược để điều chỉnh cho hợp
lý.
Dùng câu hỏi TNKQ có thể kiểm tra được số lượng lớn học sinh mà lại
ít tốn thời gian thực hiện, nhất là trong khâu chấm bài, nó thuận lợi cho việc
chấm bài và xử lý kết quả bằng máy tính.
Phương pháp này sẽ gây hứng thú cho học sinh học tập, thi đua. Các em
có thể tự học, tự đánh giá cho bản thân và đánh giá chéo cho bạn bè. Hơn nữa
câu hỏi trắc nghiệm còn đảm bảo công bằng, tin cậy, góp phần ngăn chặn gian
lận trong thi cử.
1.3.1.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật trên, câu hỏi trắc nghiệm cũng không

tránh khỏi những hạn chế tất yếu của nó. Do vậy, khi sử dụng cần lưu ý một
số nhược điểm sau:
Câu hỏi trắc nghiệm đúng - sai có thể gây ra những biểu tượng sai lầm
cho học sinh còn nhỏ. Do vậy, hạn chế sử dụng dạng câu hỏi trắc nghiệm cho
học sinh cấp 1, 2.
Không cho giáo viên biết được hứng thú, thái độ của học sinh đối với
vấn đề được đưa ra.
Giáo viên không uốn nắn được cách trình bày và phát huy tính sáng tạo
của học sinh trong giải quyết vấn đề, cũng như không nắm bắt được cách diễn
đạt, lối hành văn của các em.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

14

K30C - Sinh


Khoá luận tốt nghiệp

Nông Thị Thanh

Ngoài ra, việc biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chuẩn ban đầu
chiếm nhiều thời gian của giáo viên và không phải kiến thức nào cũng diễn
đạt được bằng câu hỏi trắc nghiệm.
Qua những nhược điểm trên, ta thấy Test không phải là vạn năng nhưng
nó có nhiều ưu điểm hơn những phương pháp khác, còn những nhược điểm
của nó có thể khắc phục được. Nên khi sử dụng phải phối hợp với các phương
pháp kiểm tra, đánh giá cổ truyền để đánh giá năng lực của học sinh một cách
toàn diện.

1.3.2. ứng dụng của phương pháp trắc nghiệm trong trường THPT hiện
nay
Vấn đề sử dụng câu hỏi trắc nghiệm trong kiểm tra đánh giá học sinh
phổ thông đang là vấn đề nhận được sự quan tâm của hầu hết các giáo viên.
Một số giáo viên thì chưa có phản ứng tích cực vì ngại không muốn thay đổi
phương pháp truyền thống. Nhưng đa số các giáo viên đà mạnh dạn bước đầu
làm quen, tiếp nhận và tỏ ra hứng thú với phương pháp mới. Thực tế ở mỗi
trường, mỗi chuyên môn đều đà có những giáo viên giàu kinh nghiệm đi tiên
phong trong công tác viết, sưu tầm, tuyển chọn câu hỏi trắc nghiệm hay, đúng
tiêu chuẩn cho việc dạy và học ở đơn vị mình.
Đối với học sinh, ban đầu các em chưa quen nên kết quả thu được còn
thấp. Dưới sự giúp đỡ của giáo viên thì sau một thời gian hầu hết các em đà có
tiến bộ đáng kể và tỏ ra hào hứng với phương pháp mới này, một số em còn tự
tìm hiểu và tự đặt ra những câu hỏi mang tính sáng tạo.
Nhận định và xem xét đúng những điều đó, Sở Giáo dục và Đào tạo đÃ
chỉ đạo các cấp trong việc sử dụng câu hỏi trắc nghiệm, giáo viên đà mạnh
dạn hơn trong việc sử dụng phương pháp này. Có trường đà tổ chức các cuộc
thi định kì theo tháng dưới hình thức trắc nghiệm để việc rèn luyện của các em
thêm hiệu quả. Giáo viên cần áp dụng câu hỏi trắc nghiệm ở nhiều mức độ

Trường ĐHSP Hà Nội 2

15

K30C - Sinh


Khoá luận tốt nghiệp

Nông Thị Thanh


khác nhau như: 10 phút, 15 phút, 45 phút... dao động từ một phần trắc nghiệm
đến toàn bộ là trắc nghiệm tuỳ theo thời gian và mục đích cụ thể.
Khi giáo viên biết sử dụng linh hoạt, sáng tạo phương pháp này thì sẽ
cải thiện được một cách đáng kể tình hình học tập của học sinh theo hướng
tích cực, khắc phục dần những nhược điểm của phương pháp và dần dần đưa
phương pháp này thành phương pháp dạy học truyền thống.
1.4. Một số lưu ý khi viết câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn
1.4.1. Đối với phần dẫn
Phải có nội dung rõ ràng và chỉ nên đưa vào một nội dung.
Tránh dùng dạng phủ định, nếu dùng phải in đậm chữ không.
Nên viết dưới dạng một phần của câu, chỉ dùng dạng câu hỏi khi muốn
nhấn mạnh.
1.4.2. Đối với phần lựa chọn
Chỉ nên có từ 4 đến 5 phương án lựa chọn, trong đó có một phương án
đúng.
Các phương án đều phải có vẻ hợp lý và có sức hấp dẫn học sinh.
Các phần câu lựa chọn hoặc các câu lựa chọn phải được viết theo cùng
một lối hành văn, cùng một cấu trúc ngữ pháp, nghĩa là tương đương về hình
thức chỉ khác về nội dung.
Hạn chế dùng phương án các câu trên đều đúng hoặc các câu trên
đều sai.
Không để học sinh đoán ra câu trả lời dựa vào hình thức của phần lựa
chọn.
Sắp xếp các phương pháp lựa chọn theo thứ tự ngẫu nhiên, tránh thể
hiện một ưu tiên nào với vị trí của phương án đúng.
1.4.3. Đối với cả hai phần
Đảm bảo phần dẫn và phần lựa chọn khi ghép lại phải thành một cấu
trúc đúng ngữ pháp và chính tả.


Trường ĐHSP Hà Nội 2

16

K30C - Sinh


Khoá luận tốt nghiệp

Nông Thị Thanh

Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 100 học sinh líp 10A2, 10A3 vµ 100 häc sinh líp 12A1, 12A5
trường THPT Hoàng Văn Thụ - Huyện Lục Yên - Tỉnh Yên Bái.
Và các tài liệu nghiên cứu sau :
Sách gi¸o khoa sinh häc 10, sinh häc 12.
C¸c s¸ch tham khảo liên quan đến câu hỏi trắc nghiệm sinh học lớp 10, 12.
Các tài liệu mới nhất hướng dẫn cách đặt câu hỏi trắc nghiệm của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu lý thuyết
Dựa trên lý thuyết về câu hỏi trắc nghiệm và nội dung cơ bản của phần
di truyền học tế bào, đột biến NST để soạn thảo ra 60 câu hỏi TNKQ ở 3 mức
độ nhận thức là: Nhận biết, thông hiểu, vận dơng theo suy nghÜ chđ quan cđa
ng­êi viÕt. Tû lƯ các câu ứng với mỗi mức độ và thang điểm thể hiện rõ trong
bảng dưới đây.
Bảng 2.1: Ma trận ra đề TNKQ
Chủ đề
chính


Di truyền

Nhận biết

Số câu Điểm Số câu

15

học tế bào
Đột biến
NST

Thông hiểu
Điểm

12
15

15

Vận dụng
Số câu

3
12

12
15


Điểm

Số câu

Điểm

30
3

3
12

Tổng

30
30

3

30

Do thực nghiệm trên đối tượng học sinh miền núi nên tỷ lệ các câu ứng
với các mức độ nhận thức là: Nhận thức: Thông hiểu: Vận dụng = 5: 4: 1
Đối với đối tượng học sinh thành phố, thị xà thì tỷ lệ các câu vận dụng
sẽ cao hơn các câu ở hai mức độ còn lại.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

17


K30C - Sinh


Khoá luận tốt nghiệp

Nông Thị Thanh

Bởi vậy, việc áp dụng câu hỏi trắc nghiệm có hiệu quả hay không phần
lớn là do sự linh hoạt của người giáo viên.
2.2.1.1. Phương pháp điều tra
Trao đổi với giáo viên hướng dẫn, giáo viên bộ môn Sinh học, các bạn
sinh viên và học sinh về hệ thống câu hỏi trắc nghiệm đà soạn thảo, làm cơ sở
hoàn chỉnh câu hỏi trắc nghiệm để đưa vào thử nghiệm.
2.2.1.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm trên lớp 10A2, 10A3 và 12A1, 12A5 trường
THPT Hoàng Văn Thụ - Huyện Lục Yên - Tỉnh Yên Bái. Để đánh giá khách
quan chúng tôi đà tiến hành như sau:
- Với 30 câu hỏi về di truyền học tế bào là đề kiểm tra cho 100 học
sinh líp 10A2, 10A3 lµm bµi trong 45 phót.
- Víi 30 câu hỏi về đột biến NST là đề kiểm tra cho 100 häc sinh líp
12A1, 12A5 lµm bµi trong 45 phút.
Để tránh hiện tượng nhìn bài nhau chúng tôi đảo thứ tự câu và các phần
lựa chọn trong câu tạo thành hai mà đề khác nhau rồi phát lần lượt cho các em
học sinh ngồi gần nhau.
Bài làm của học sinh được chấm cẩn thận, chi tiết và tổng hợp kết quả.
2.2.1.3. Phương pháp chấm bài và cho điểm
Với bài TNKQ có nhiều phương pháp chấm điểm, ở đây chúng tôi chọn
phương pháp chấm điểm thủ công. Căn cứ vào đáp án, mỗi câu các em trả lời
đúng được 1 điểm, vậy tổng số sẽ là 30 điểm trên 30 câu hỏi trắc nghiệm.
Theo luận án thạc sỹ Đào Thị Việt Anh - Khoa Hoá học - Trường ĐHSP Hà

Nội 2 thì thang điểm được quy ước như sau:
Giỏi

:

25 - 30 điểm

Khá

:

20 - 25 điểm

Trung bình

:

15 - 20 điểm

Yếu

:

Dưới 15 điểm

Trường ĐHSP Hà Nội 2

18

K30C - Sinh



Khoá luận tốt nghiệp

Nông Thị Thanh

2.2.2. Xử lý số liệu
Chúng tôi đánh giá bài TNKQ qua phân tích thống kê. Nguyên tắc
chính là phải xác định sự khác biệt tương đôí giữa các học sinh với nhau.
Muốn vậy phổ điểm càng rộng càng tốt. Muốn phổ điểm rộng cần có hai điều
kiện là độ khó thích hợp và độ phân biệt cao. Độ khó và độ phân biệt được
tính như sau:
Tổng số có 100 người trả lời một đề TNKQ.
- Sắp xếp các bài kiểm tra theo thứ tự từ cao đến thấp.
- Phân chia thành nhóm khá, giỏi và nhóm kém (Căn cứ vào điểm tổng
kết của học kì trước). Trong mỗi nhóm lấy 27% học sinh có điểm cao nhất và
27% học sinh có điểm thấp nhất.
- Ghi tần số trả lời đúng của học sinh trong mỗi nhóm.
- Sau đó xác định độ tin cậy của câu hỏi trắc nghiệm để biết được bài đó
có thể tin cậy ở mức độ nào.
2.2.2.1. Xác định độ khó của mỗi câu hỏi trắc nghiệm (FV)
Độ khó của mỗi câu hỏi được tính bằng tỷ số phần trăm của số học sinh
trả lời đúng câu hỏi trắc nghiệm ở 2 nhóm trên tổng số học sinh của cả 2
nhóm.
Công thức tính độ khó của một câu hỏi:
FV

=

Số học sinh trả lêi ®óng ( 2 nhãm)

Tỉng sè häc sinh ( 2 nhóm )

Theo công thức trên, FV càng nhỏ thì câu hỏi được đánh giá là càng
khó và ngược lại. Thang phân biệt độ khó của mỗi câu hỏi được quy ước như
sau:
30% FV 50%

:

Câu có độ khó trung bình

50% < FV 70%

:

Câu có độ khó vừa phải

FV < 30% hoặc FV > 70%

:

Câu quá khó hoặc quá dễ (cần chỉnh lại)

Trường ĐHSP Hà Nội 2

19

K30C - Sinh



Khoá luận tốt nghiệp

Nông Thị Thanh

2.2.2.2. Xác định độ phân biệt của mỗi câu hỏi ( DI )
Độ phân biệt là khả năng câu hỏi trắc nghiệm phân biệt được năng lực
khác nhau giữa học sinh khá giỏi, học sinh trung bình và học sinh yếu kém.
Để đánh giá DI người ta lấy tần số trả lời đúng của nhóm khá, giỏi trừ
đi tần số trả lời đúng của nhóm kém, chia hiệu này cho số học sinh thuộc một
nhóm.
Công thức tính độ phân biệt của một câu hỏi như sau:
DI =

27% số học sinh trả lời đúng của (nhóm khá, giỏi - nhóm kém)
27% tổng học sinh trả lời của một nhóm

Thang phân biệt được quy ước:
DI < 0,2

:

Câu cần loại bỏ ra khỏi bộ câu hỏi TNKQ

0,2 DI < 0,3

:

Câu có thể dùng nếu chỉnh sửa lại

DI 0,3


:

Câu đạt sử dụng

Một câu hỏi đạt yêu cầu về độ phân biệt có nghĩa là học sinh khá giỏi
sẽ có xu hướng làm bài tốt hơn các học sinh yếu kém.
2.2.2.3. Xác định độ tin cậy tổng thể của các câu hỏi trắc nghiệm ( r )
Độ tin cậy (sự ổn định của phép đo) là những sai sót trong các phép đo
lường ở phạm vi cho phép (ở mức độ thấp).
Công thức tính độ tin cậy theo hai tác giả Kuder và Richandson đưa ra
như sau:

K  X X 
1 K  
K 1 

K

r

2

Trong c«ng thức trên:
r: Độ tin cậy tổng thể của các câu hỏi trắc nghiệm.
K: Số lượng câu hỏi trong bài trắc nghiệm tổng thể.
X : Điểm trung bình của bài trắc nghiệm tổng thể.
2
: Phương sai của bài trắc nghiệm tổng thể.


Trường ĐHSP Hà Nội 2

20

K30C - Sinh


Khoá luận tốt nghiệp

Nông Thị Thanh

Thang phân loại độ tin cậy được quy ước như sau:
0 r 0,6

: Bài trắc nghiệm có độ tin cậy thấp

0,6 < r 0,9 : Bài trắc nghiệm có độ tin cậy trung bình
0,9 < r 1

: Bài trắc nghiệm có độ tin cậy cao

Các thông số chưa biết trong công thức trên được tính như sau:
* Xác định điểm trung bình của bài trắc nghiệm tổng thể từ bài

trắc

nghiệm con i (i).

i


K .X i
ki

Trong đó:

i : Điểm trung bình bài trắc nghiệm tổng thể của bài trắc nghiệm con.
K: Số câu hỏi trong bài trắc nghiệm tổng thể.
X i : Điểm trung bình của từng bài trắc nghiệm con.

ki: Số câu hỏi trong bài trắc nghiệm con.
Trong công thức trên, Xi được tính như sau:
ni

X
Xi

i

1

ni

Trong đó:
Xi: Điểm thi của mỗi học sinh của bài trắc nghiệm con.
ni: Số học sinh tham gia trả lời bài trắc nghiệm.
* Xác định phương sai của điểm trắc nghiệm tổng thể từ các bài trắc
nghiệm con i.
ni K
2


i


K

Trường ĐHSP Hà Néi 2

ki 
2
 1 S i  K  ki  Vi









k i k i  1 ni  1

21



1





K30C - Sinh


Khoá luận tốt nghiệp

Nông Thị Thanh

Trong đó:

i2 : Phương sai tổng thể từ bài trắc nghiệm con.
Si2 : Phương sai của bài trắc nghiệm con.
K: Số câu hỏi trong bài trắc nghiệm tổng thể.

k i : Số câu hỏi trong bài trắc nghiệm con.
ni : Số học sinh trả lời bài trắc nghiệm con.
ki

V

i

: Tổng phương sai của từng câu hỏi trên bài trắc nghiệm con.

1

ki

Các thông số S i2 và V i được xác định như sau:
1


+ Phương sai của từng bài trắc nghiệm con ( Si2 ).
ni

2
1

S

X

i

Xi



1

ni

+ Tổng phương sai của từng câu hỏi trên bài trắc nghiệm con.
ki

V

i

các câu hỏi chỉ có hai điểm 1 và 0 nên phương sai điểm số ứng

1


với c©u hái j sÏ b»ng Pj(Pj - 1) ( Pj là tỷ số học sinh trả lời đúng câu hỏi j), do
®ã:
ki

V i   P j  P j 1
1

Bài trắc nghiệm có độ tin cậy tổng thể của các câu hỏi trắc nghiệm đạt
từ 0,6 trở lên có thể đưa vào sử dụng.
2.2.2.4. Phân tích nhiễu
Câu nhiễu là câu nằm trong các phương án lựa chọn, nó có vẻ hợp lý và
có tác dụng gây rối đối với học sinh có năng lực tốt và thu hút học sinh có
năng lực kém.

Trường ĐHSP Hà Nội 2

22

K30C - Sinh


Khoá luận tốt nghiệp

Nông Thị Thanh

Trong các câu để học sinh lựa chọn cần thiết phải có phương án nhiễu,
cùng là một câu hỏi có thể viết được nhiều câu gây nhiễu khác nhau. Phương
án nhiễu chịu ảnh hưởng chủ quan của người viết. Vì vậy, cần tiến hành phân
tích nhiễu thu mối liên hệ ngược để lựa chọn những phương án nhiễu phù hợp.

Phân tích nhiễu dựa vào hai nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Số học sinh trả lời đúng ở nhóm khá, giỏi phải nhiều hơn
số học sinh trả lời đúng ở nhóm kém.
Nguyên tắc 2: Số học sinh trả lời sai ở nhóm khá, giỏi phải ít hơn số
học sinh trả lời sai ở nhóm kém.
Ngoài ra, phương án nhiễu phải có độ phân biệt và độ phân cách cao.
Nếu một phương án không có độ phân biệt hoặc có nhưng độ phân cách quá
thấp giữa nhóm giỏi và nhóm kém thì cũng cần sửa lại.

Trường ĐHSP Hµ Néi 2

23

K30C - Sinh


Khoá luận tốt nghiệp

Nông Thị Thanh

Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Kết quả xây dựng câu hỏi trắc nghiệm
3.1.1. Kết quả nghiên cứu câu hỏi trắc nghiệm di truyền học tế bào
Câu 1: Phát biểu nào dưới đây là đúng về bộ NST ?
A. Số lượng NST trong tế bào là một đặc trưng của loài.
B. Số lượng NST trong tế bào được ổn định qua các thế hệ tế bào khác
nhau của cơ thể.
C. Số lượng NST trong tế bào được ổn định qua các thế hệ cơ thể.
D. Số lượng NST phản ánh mức độ tiến hoá của loài.
Câu 2: Bộ NST của loài không có tính chất hoặc khả năng nào sau đây?

A. Đặc trưng và ổn định.
B. Có thể bị bất thường về số lượng và cấu trúc.
C. Tính đặc trưng thay đổi qua các thế hệ tế bào và cơ thể.
D. Tự nhân đôi và phân ly trong quá trình phân bào.
Câu 3: Câu nào sau đây là đúng?
A. Số lượng NST trong bộ NST phản ánh mức độ tiến hoá của loài.
B. Bộ NST ở thực vật có hình dạng, kích thước ổn định hơn ở động vật.
C. Số lượng NST trong bộ NST không phản ánh được mức độ tiến hoá
của loài.
D. NST là những cấu trúc trong nhân tế bào, bắt màu trong điều kiện tự
nhiên.
Câu 4: Sự nhân đôi của NST được thực hiện trên cơ sở
A. sự nhân đôi của ADN.
B. sự nhân đôi của Histon.
C. sự nhân đôi của ARN.
D. quá trình sinh tổng hợp prôtêin.

Trường §HSP Hµ Néi 2

24

K30C - Sinh


Khoá luận tốt nghiệp

Nông Thị Thanh

Câu 5: Hoạt động nào giúp cho các NST nhân đôi được dễ dàng?
A. Sự tự nhân đôi và phân ly đều của các NST và các tế bào con.

B. Sự đóng xoắn và tháo xoắn của các NST.
C. Sự phân chia nhân và tế bào chất.
D. Sự tập trung của các thoi vô sắc về mặt phẳng xích đạo.
Câu 6: Hiện tượng nào sau đây là hiện tượng phân bào?
A. Mọc chồi ở thuỷ tức.
B. Con được sinh ra từ một cơ thể mẹ.
C. Hai tế bào con được sinh ra từ một tế bào ban đầu.
D. Hai giao tử kết hợp với nhau tạo thành hợp tử.
Câu 7: ở sinh vật đa bào, phân bào có vai trò
A. tạo điều kiện cho tế bào trứng đà được thụ tinh phát triển thành cá
thể trưởng thành, đảm bảo duy trì sự sống qua các thế hệ, là cơ sở cho
sinh sản vô tính, tạo trứng và tinh trùng để sinh sản hữu tính.
B. đảm bảo duy trì sự sống liên tục từ thế hệ này sang thế hệ khác.
C. tạo điều kiện cho tế bào trứng đà được thụ tinh -> phôi -> cá thể non
-> cá thể trưởng thành.
D. tạo trứng và tinh trùng để sinh sản hữu tính.
Câu 8: Trong quá trình phân bào, chu kì tế bào
A. là trình tự các giai đoạn mà tế bào cần phải trải qua trong
khoảng thời gian giữa hai lần phân bào.
B. là một chuỗi các sự kiện có trật tự liên tục từ khi một tế bào phân
chia để tạo thành hai tế bào con, đến khi các tế bào con này tiếp tục
phân chia.
C. là trình tự nhất định các sự kiện mà tế bào trải qua và lặp lại giữa các
lần nguyên phân.
D. gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau và không lặp lại giữa hai lần
nguyên phân liên tiếp.

Trường ĐHSP Hà Néi 2

25


K30C - Sinh


×