Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp miền trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.06 KB, 97 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân
khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế
Chuyên ngành quản trị kinh doanh quốc tế

chuyên đề thực tập
Đề tài:
Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp
trong các khu công nghiệp miền trung
Giáo viên hớng dẫn
: TS. Tạ Văn Lợi
Sinh viên thực hiện
: Bùi Thị lành
Lớp
: KDQT A
Khoá
: 46
Hệ
:

chính quy

Hà Nội - 2008
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU..............................................................................................................
1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ SỰ CẦN
THIẾT THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP............................................................


4
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU........................................................
4
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu...................................................................................
4
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu.............................................................................
5
1.1.2.1. Xuất khẩu gián tiếp....................................................................................
6
1.1.2.2. Xuất khẩu trực tiếp.....................................................................................
7
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.......
8
1.1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô............................................................
9
1.1.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô............................................................
13
1.2. KHU CÔNG NGHIỆP...................................................................................
14
1.2.1. Quá trình hình thành và khái niệm về KCN.............................................
14
1.2.2. Đặc điểm và phân loại KCN.......................................................................
18
1.2.2.1. Đặc điểm của các KCN..............................................................................
18
1.2.2.2. Phân loại KCN...........................................................................................
19
1.2.3. Hoạt động của doanh nghiệp trong KCN..................................................
22
1.3. KINH NGHIỆM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA TRUNG QUỐC........

23
1.4. SỰ CẦN THIẾT THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG KHU CÔNG NGHIỆP...........................................................................
26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG.....
28
2.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP MIỀN TRUNG......................................................................................
28
2.1.1. Đặc điểm chung về tự nhiên, kinh tế xã hội của Miền Trung.................
28
2.1.2. Sự hình thành và phát triển các KCN miền Trung..................................
33
2.2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG...............................................................
37
2.2.1. Vài nét về tình hình đầu tư vào các KCN miền Trung............................
37
2.2.2. Thực trạng xuất khẩu của doanh nghiệp trong các KCN miền Trung. .
41
2.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CÁC KCN MIỀN TRUNG............
46
2.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô............................................................
46
2.3.1.1. Quan hệ chính trị ngoại giao.....................................................................
46
2.3.1.2. Thuế quan và hạn ngạch xuất khẩu..........................................................
48

2.3.1.3. Hỗ trợ xúc tiến thương mại........................................................................
49
2.3.1.4. Hỗ trợ tài chính..........................................................................................
50
2.3.1.5. Tỷ giá hối đoái............................................................................................
52
2.3.1.6. Cơ sở hạ tầng..............................................................................................
53
2.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô............................................................
55
2.3.2.1. Mục tiêu xuất khẩu của doanh nghiệp......................................................
55
2.3.2.2. Khả năng am hiểu về thị trường nước ngoài............................................
56
2.3.2.3. Năng lực sản xuất......................................................................................
56
2.3.2.4. Năng lực tài chính......................................................................................
57
2.4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG......................................
58
2.4.1. Mặt được của hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trong các KCN.
58
2.4.2. Mặt hạn chế của hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trong các
KCN........................................................................................................................
59
2.4.3. Nguyên nhân của mặt hạn chế...................................................................
59
2.4.3.1. Nguyên nhân từ phía Nhà nước................................................................
60

2.4.3.2. Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp..........................................................
61
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP MIỀN
TRUNG.................................................................................................................
63
3.1. TRIỂN VỌNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP TRONG CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG...............................................................
63
3.1.1. Định hướng phát triển các KCN miền Trung ..........................................
63
3.1.1.1. Quan điểm phát triển KCN .......................................................................
63
3.1.1.2. Mục tiêu phát triển các KCN miền Trung đến năm 2015.........................
64
3.1.1.3. Định hướng phát triển các KCN miền Trung............................................
64
3.1.2. Triển vọng xuất khẩu của doanh nghiệp trong các KCN miền Trung...
65
3.2. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP MIỀN TRUNG.....
67
3.2.1. Các giải pháp từ phía nhà nước.................................................................
67
3.2.1.1. Tăng cường và đổi mới hoạt động xúc tiến thương mại...........................
67
3.2.1.2. Cải thiện hệ thống pháp lý gắn với thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp trong các KCN..................................................................................
70
3.2.1.3. Quy hoạch lại hệ thống KCN, hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo liên kết giữa

các địa phương trong vùng.....................................................................................
71
3.2.1.4. Đổi mới chính sách phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp
trong KCN miền Trung...........................................................................................
72
3.2.3. Giải pháp từ phía doanh nghiệp.................................................................
73
KẾT LUẬN..............................................................................................
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên câu Viết tắt
Khu công nghiệp KCN
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CNH - HĐH
Kinh tế - xã hội KT - XH
Khu chế xuất KCX
Khu công nghệ cao KCNC
Ban quản lý BQL
Ủy ban nhân dân UBND
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Cộng hòa dân chủ nhân dân CHDCND
Khu kinh tế KKT
Cơ sở hạ tầng CSHT
Sản xuất kinh doanh SXKD
Kinh tế trọng điểm KTTĐ
Giá trị sản xuất công nghiệp GTSXCN
Thủ công mỹ nghệ TCMN
Xã hội chủ nghĩa XHCN

Xúc tiến thương mại XTTM
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên câu Viết tắt
Khu công nghiệp KCN
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CNH - HĐH
Kinh tế - xã hội KT - XH
Khu chế xuất KCX
Khu công nghệ cao KCNC
Ban quản lý BQL
Ủy ban nhân dân UBND
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Cộng hòa dân chủ nhân dân CHDCND
Khu kinh tế KKT
Cơ sở hạ tầng CSHT
Sản xuất kinh doanh SXKD
Kinh tế trọng điểm KTTĐ
Giá trị sản xuất công nghiệp GTSXCN
Thủ công mỹ nghệ TCMN
Xã hội chủ nghĩa XHCN
Xúc tiến thương mại XTTM
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Hình số Nội dung Trang
1 Hình 2.1
Số các KCN ở miền Trung từ năm 1994 – 2007
34
2 Hình 2.2
Tỷ trọng các KCN được phân bổ ở các vùng
trên cả nước
37

3 Hình 2.3
Thu hút đầu tư trong nước vào các KCN miền
Trung
38
4 Hình 2.4
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các
KCN miền Trung
38
5 Hình 2.5
Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các
KCN trên cả nước đến hết năm 2007
39
6 Hình 2.6
Cơ cấu đầu tư trong nước vào các KCN trên cả
nước đến hết năm 2007
39
7 Hình 2.7
Kim ngạch xuất khẩu so với GTSXCN của
doanh nghiệp trong các KCN miền Trung
43
8 Hình 2.8
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp
trong các KCN miền Trung năm 2007
44
9 Hình 2.9
Tỷ trọng xuất khẩu của doanh nghiệp trong các
KCN miền Trung so với toàn vùng năm 2007
45
10 Hình 2.10
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam 2003

– 2007
48
11 Hình 2.11
Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo trong các
KCN miềnTrung
57
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh mới của quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc
tế, việc xây dựng và phát triển các khu công nghiệp (KCN) là một hướng đi
đúng đắn, là hướng phát triển có ý nghĩa quan trọng nhằm thực hiện mục tiêu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước góp phần đưa Việt Nam trở thành một
nước công nghiệp hiện đại.
Những năm qua, nền kinh tế Việt Nam liên tục tăng trưởng cao, GDP tăng
bình quân 7,5%/năm tăng cao hơn 0,6% so với tốc độ tăng trưởng bình quân của
5 năm 1996-2000, thu nhập của người dân được cải thiện, tỷ lệ thất nghiệp giảm
mạnh, lạm phát được kìm hãm… Trong sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ
ấy, KCN là một điểm sáng, đóng góp to lớn cho tăng trưởng kinh tế, giữ vai trò
quan trọng trong định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ -
công, nông, ngư nghiệp; cơ cấu lao động; tăng khả năng thu hút vốn đầu tư; tăng
khả năng tiếp nhận công nghệ hiện đại; kinh nghiệm quản lý tiên tiến; tạo việc
làm cho người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo; thúc đẩy xuất khẩu…
Miền Trung Việt Nam gồm 14 tỉnh từ Thanh Hoá đến Bình Thuận, chiếm
khoảng 29,1% diện tích tự nhiên và 23,3% dân số cả nước cũng đang xây dựng
và phát triển các KCN nhằm phát triền kinh tế vùng nói riêng và cả nước nói
chung. Miền Trung là cầu nối giữa hai vùng trọng điểm kinh tế miền Bắc và
miền Nam, là cửa ngõ ra biển Đông cho các quốc gia tiểu vùng sông Mê Kông
mở rộng, thế nên việc phát triển kinh tế miền Trung có một vai trò to lớn. Đóng
góp cho sự thịnh vượng của miền Trung, 22 KCN trong vùng đang làm tốt
nhiệm vụ thu hút đầu tư để đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu của vùng. Có thể nói

với lợi thế bờ biển dài, lại nằm trên hệ thống giao thông quan trọng của cả nước,
với sự phát triển mạnh mẽ của các cảng biển, sân bay… doanh nghiệp trong các
KCN miền Trung có ưu thế rất lớn trong việc xuất khẩu hàng hoá ra thị trường
thế giới.
Tuy nhiên với đặc thù và những lợi thế của mình miền Trung vẫn chưa
thực sự bứt phá đi lên. Trị giá xuất khẩu khu vực miền Trung vẫn còn cách xa
hai vùng còn lại, mới chỉ chiếm gần 5% kim ngạch xuất khẩu của các KCN cả
nước, doanh nghiệp trong các KCN miền Trung hoạt động còn kém hiệu quả.
Do vậy đề tài: “Giải phát thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp trong các KCN
miền Trung” sẽ đưa ra một cách nhìn tổng thể về thực trạng xuất khẩu của các
KCN miền Trung, qua đó để có hướng đi phù hợp đẩy mạnh kim ngạch xuất
khẩu của vùng.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về xuất khẩu - khu công nghiệp và thực
trạng xuất khẩu của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn miền
Trung Việt Nam, mà đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các
doanh nghiệp nằm trong các khu công nghiệp miền Trung.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xuất khẩu và sự cần thiết phải thúc đẩy xuất
của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp miền Trung.
- Phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu của doanh nghiệp trong các
khu công nghiệp miền Trung, rút ra những mặt được, mặt hạn chế cũng
như những nguyên nhân hạn chế của hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp miền Trung.
- Trên cơ sở triển vọng xuất khẩu của doanh nghiệp trong các khu công
nghiệp miền Trung, đề tài đề xuất các giải phát nhằm thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp miền Trung.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
trong các khu công nghiệp miền Trung.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vào hoạt động chính là xuất khẩu của doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp ở miền Trung Việt Nam trong giai đoạn từ
năm 2000 đến nay.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm
phương pháp luận cơ bản. Bên cạnh đó, phương pháp phân tích kinh tế, phương
pháp thống kê, phương pháp lượng hoá, phương pháp hệ thống… cũng được vận
dụng để luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn.
5. KẾT CẤU CỦA BÀI VIẾT
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo, đề tài được chia thành 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và sự cần thiết thúc đẩy xuất khẩu
của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp
- Chương II: Thực trạng xuất khẩu của doanh nghiệp trong các khu công
nghiệp miền Trung
- Chương III: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp trong các khu
công nghiệp miền Trung
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT THÚC
ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG KHU
CÔNG NGHIỆP
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU
Ngày nay, xu thế hội nhập đang là một xu thế tất yếu. Xu thế này như một làn
gió lan rộng khắp thế giới làm cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra
ngày càng mạnh mẽ và sâu rộng. Tất nhiên xu thế này đã tạo rất nhiều các cơ hội
to lớn nhưng cũng không ít thách thức cho mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Vì

vậy lựa chọn giải pháp thúc đẩy xuất khẩu là một trong những lựa chọn hàng đầu
của các quốc gia nhất là các quốc gia đang phát triển để tiến nhanh trên con
đường hội nhập.
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Ngay từ thế kỷ XVI, các nhà kinh tế học đã đề cao vai trò của thương mại
đặc biệt là ngoại thương đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Các nhà
kinh tế học thuộc trường phái trọng thương cho rằng, một quốc gia muốn phồn
thịnh thì phải phát triển thương nghiệp, phát triển thương nghiệp nếu chỉ chú ý
đến nội thương thì quốc gia đó không mạnh, quốc gia mạnh phải phát triển
ngoại thương. Nhưng các nhà kinh tế thuộc trường phái trọng thương coi hoạt
động thương mại giữa các quốc gia không khác một cuộc chiến có kẻ thắng kẻ
bại. Chỉ đến đầu thế kỷ XIX, với việc xuất hiện lý thuyết lợi thế so sánh của
David Ricardo đã khiến cho hoạt động kinh doanh thương mại bùng nổ trên toàn
thế giới. Theo Ricardo, thương mại quốc tế là sân chơi chung của tất cả các quốc
gia, trong thương mại quốc tế không có kẻ thắng người thua, ngay cả khi một
quốc gia không có lợi thế trong sản xuất bất kỳ một loại hàng hoá nào thì vẫn
thu được lợi ích khi có quan hệ mậu dịch với nước có khả năng sản xuất hiệu
quả hơn ở tất cả các loại hàng hoá, thương mại quốc tế là hoạt động nhằm đem
lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Sau David Ricardo, các nhà kinh tế học
sau này như Haberler, Heckscher… cũng đều khẳng định tầm quan trọng của
thương mại quốc tế đối với sự phát triển bền vững của một quốc gia. Và xuất
khẩu là một bộ phận quan trọng của hoạt động thương mại quốc tế.
Xuất khẩu được xem xét và định nghĩa dưới nhiều góc độ khác nhau. Xét
dưới góc độ kinh doanh thì xuất khẩu là hoạt động bán các hàng hoá và dịch vụ
hoặc vượt qua biên giới các quốc gia hoặc cho các tổ chức (cá nhân) có quốc
tịch khác với bên bán, trên cơ sở dùng tiền làm phương tiện thanh toán hoặc trao
đổi lấy một hàng hoá khác có giá trị tương đương. Xét dưới góc độ phi kinh
doanh thì xuất khẩu là việc lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ qua biên giới quốc
gia không nhằm mục đích lợi nhuận như quà tặng, viện trợ không hoàn lại…
Ở Việt Nam, khái niệm hoạt động xuất khẩu cũng có khá nhiều định nghĩa

khác nhau. Theo điều 2 của Nghị định 57/1998 NĐ-CP thì “hoạt động xuất khẩu
là hoạt động bán hàng hoá của thương nhân Việt Nam với thương nhân nước
ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá, bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái
xuất và chuyển khẩu hàng hoá”. Còn theo khoản 1 điều 28 của Luật thương mại
năm 2005 thì “xuất khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật”.
Như vậy, xuất khẩu là hoạt động của các doanh nghiệp, các thương nhân nước
bán nhằm đưa hàng hoá trong nước đến tay người sử dụng có quốc tịch khác
nước bán.
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu
Là hoạt động xuất hiện rất sớm trong thương mại quốc tế, nên xuất khẩu
được hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Nếu căn cứ vào mối quan hệ giữa
người bán và người mua thì ta có thể thấy xuất khẩu có hai hình thức chính là
xuất khẩu gián tiếp và xuất khẩu trực tiếp.
1.1.2.1. Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức bán hàng hoá và dịch vụ ra thị trường nước
ngoài thông qua trung gian (người thứ ba). Như vậy việc kiến lập mối quan hệ
giữa người bán và người mua hay việc quy định các điều kiện mua bán đều phải
thông qua một người trung gian. Người trung gian mua bán chủ yếu trong kinh
doanh xuất khẩu là: đại lý, công ty quản lý xuất khẩu, công ty kinh doanh xuất
khẩu.
 Đại lý: Là cá nhân hoặc thể nhân đại diện cho nhà xuất khẩu thực
hiện một hoặc một số hoạt động của việc tiêu thụ sản phẩm tại thị trường
nước ngoài. Như vậy đại lý không phải là một chi nhánh của nhà xuất
khẩu mà chỉ là người đại diện thực hiện một hoặc một vài hoạt động nhất
định chẳng hạn như: nghiên cứu thị trường, phân phối sản phẩm…cho
người xuất khẩu và nhận thù lao hoặc hoa hồng.
 Công ty quản lý xuất khẩu: Là các công ty nhận uỷ thác và quản lý
công tác xuất khẩu hàng hoá. Hoạt động của công ty là cung ứng các dịch

vụ xuất khẩu như làm thủ tục xuất khẩu và thu được một khảo thù lao
nhất định từ hoạt động đó.
 Công ty kinh doanh xuất khẩu: Là công ty hoạt động như một nhà
phân phối độc lập, có chức năng kết nối khách hàng nước ngoài với doanh
nghiệp trong nước để đưa hàng hoá ra nước ngoài tiêu thụ. Do có kinh
nghiệm trong việc xuất khẩu hàng hoá, am hiểu sâu về thị trường nước
ngoài, có vốn và cơ sở vật chất tốt nên ngoài việc thực hiện các hoạt động
trực tiếp liên quan đến xuất khẩu, các công ty kinh doanh xuất khẩu còn
có thể cung ứng các dịch vụ bổ trợ cho xuất khẩu; thiết lập và mở rộng
kênh phân phối; tài trợ cho các dự án thương mại và đầu tư; thậm chí các
công ty này còn trực tiếp sản xuất để bổ trợ một công đoạn nào đó cho sản
phẩm xuất khẩu như: bao gón, in ấn…
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp:
Với việc sử dụng hình thức xuất khẩu gián tiếp các doanh nghiệp không cần
phải thành lập một bộ phận xuất khẩu riêng, một lực lượng bán hàng ở nước
ngoài đồng thời các doanh nghiệp cũng không cần phải thực hiện một loạt các
giao dịch, tiếp xúc với khách nước ngoài nên ưu điểm đầu tiên của hình thức này
là giảm một phần công việc cho doanh nghiệp sản xuất và giúp cho bộ máy
doanh nghiệp đỡ cồng kềnh hơn.
Nhược điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp:
Các trung gian khi tham gia vào xuất khẩu đều thu được thù lao hoặc hoa
hồng nhất định, chính vì vậy mà doanh nghiệp sẽ bị giảm bớt một phần lợi
nhuận khi sử dụng hình thức xuất khẩu gián tiếp. Ngoài ra, do không tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng nên việc nắm bắt thông tin của doanh nghiệp sẽ bị hạn
chế và không phản ứng kịp thời được với sự biến đổi của nhu cầu thị trường.
1.1.2.2. Xuất khẩu trực tiếp
Hình thức xuất khẩu gián tiếp rất thuận lợi cho giai đoạn đầu của một
doanh nghiệp khi tham gia hoạt động xuất khẩu do lúc này doanh nghiệp có ít
kinh nghiệm và mức đầu tư cũng thấp. Tuy nhiên, về lâu dài thì hình thức này sẽ
cản trở việc quản lý thị trường của doanh nghiệp. Khi các doanh nghiệp phát

triển có thể thành lập các tổ chức bán hàng riêng để kiểm soát thị trường của
mình thì họ dùng hình thức xuất khẩu trực tiếp. Xuất khẩu trực tiếp là việc một
doanh nghiệp bán hàng hoá hay dịch vụ của mình cho khác hàng nước ngoài mà
không qua bất kỳ một trung gian nào. Doanh nghiệp có thể thực hiện xuất khẩu
trực tiếp qua các hình thức chủ yếu sau:
 Bộ phận xuất khẩu: Là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức của công
ty chuyên trách thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ ra thị
trường nước ngoài. Như vậy, tất cả các hoạt động liên quan đến việc cung
ứng sản phẩm ra thị trường nước ngoài từ nghiên cứu thị trường, tìm kiếm
khách hàng, giao dịch và thực hiện việc xuất khẩu sẽ đều do một bộ phận
đảm nhiệm. Nếu hoạt động xuất khẩu của công ty phát triển thì bộ phận
này có thể trở thành một phòng ban độc lập hay một công ty con ở nước
ngoài.
 Đại diện bán hàng: Là hình thức công ty cử đại diện của mình bán
hàng hoá hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài. Người đại diện hoạt động
như một nhân viên bán hàng của công ty ở thị trường nước ngoài, được
nhận lương và một phần hoa hồng từ giá trị sản phẩm bán được, còn công
ty sẽ ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng nước ngoài.
 Đại lý phân phối: đây là hình thức mà doanh nghiệp có các nhà
phân phối hoặc các đại lý bán hàng ở nước ngoài, doanh nghiệp sẽ bán
hàng hoá cho các nhà phân phối để họ bán theo kênh tiêu thụ mà công ty
đã phân định. Đại lý phân phối sẽ bán hàng và thu lợi nhuận qua chênh
lệch giữa giá mua và giá bán, đồng thời họ phải chịu mọi rủi ro trong quá
trình bán hàng hoá ở thị trường đã phân định.
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp: việc xuất khẩu trực tiếp đem lại
các ưu điểm sau:
Một là, doanh nghiệp sẽ không phải mất một khoản lợi nhuận cho trung
gian, lợi nhuận thu được từ việc bán hàng hóa và dịch vụ ra thị trường nước
ngoài sẽ cao hơn
Hai là, doanh nghiệp có thể phát triển quan hệ chặt chẽ với khách hàng, chủ

động hơn khi có sự biến động trên thị trường nước ngoài.
Nhược điểm của hình thức xuất khẩu trực tiếp:
Để có thể xuất khẩu trực tiếp thành công sản phẩm của mình ra thị trường
nước ngoài đòi hỏi doanh nghiệp phải đâu tư nhiều thời gian và tiền bạc. Đây là
hình thức có nhiều rủi ro đối với doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm mới.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ra trường thế giới luôn chịu sự tác
động trái ngược nhau của nhiều yếu tố. Ta có thể chia các yếu tố này thành hai
nhóm chính: nhóm các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô và nhóm các yếu tố thuộc
môi trường vi mô.
1.1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
 Quan hệ chính trị ngoại giao
Trong điều kiện mới của quan hệ kinh tế quốc tế, xu hướng hội nhập liên
kết là một đòi hỏi tất yếu đối với mọi quốc gia. Việc là thành viên của các tổ
chức liên kết kinh tế sẽ là đem lại cơ hội cho quốc gia phát triển thương mại và
đầu tư. Mục đích của các liên kết kinh tế hay các hiệp định song phương giữa
các quốc gia là đem lại những điều kiện thuận lợi để thúc đẩy thương mại quốc
tế. Các điều kiện thuận lợi đó có thể là các cam kết cắt giảm thuế quan, cam kết
áp dụng các ưu đãi đặc biệt, cam kết hỗ trợ đầu tư… Như vậy, hoạt động trong
một quốc gia có quan hệ ngoại giao cởi mở sẽ giúp cho doanh nghiệp có nhiều
cơ hội trong hoạt động xuất khẩu và tìm kiếm thị trường đối tác.
 Thuế quan và hạn ngạch xuất khẩu
Để thích ứng nhu cầu của hội nhập, các quốc gia trên thế giới đều theo đuổi
chính sách tăng cường tự do hóa thương mại và giảm dần bảo hộ mậu dịch. Tuy
nhiên, độ mở cửa của mỗi một quốc gia là không giống nhau do họ khác nhau ở
các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, công cụ và biện pháp về hoạt động thương
mại quốc tế. Thuế quan và hạn ngạch xuất khẩu là hai công cụ điển hình ảnh
hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu của một quốc gia.
Thuế quan xuất khẩu là khoản tiền mà chính phủ đánh vào hàng hóa xuất
khẩu. Thuế quan xuất khẩu được coi như một khoản chi phí và nó làm tăng giá

của hàng hóa, điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi thế về giá trong xuất khẩu.
Nếu thuế đánh vào một mặt hàng nào đó cao thì sẽ hạn chế việc xuất khẩu mặt
hàng đó ra thị trường nước ngoài, và ngược lại. Các nước thường áp dụng thuế
xuất khẩu khi cho rằng giá xuất khẩu của mặt hàng nào đó thấp hơn so với mức
giá thực tế trên thị trường thế giới. Các nước đang phát triển thì cho rằng sử
dụng thuế quan với hàng hóa xuất khẩu để bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên
trong nước.
Hạn ngạch xuất khẩu là quy định của Nhà nước về số lượng cao nhất của
một mặt hàng hay một nhóm hàng được phép xuất khẩu ra thị trường nước ngoài
trong một thời gian nhất định, thông qua hình thức cấp giấy phép. Khác với thuế
quan, những hàng hóa phải chịu mức hạn ngạch thì chỉ được xuất khẩu trong
một giới hạn nhất định. Chính phủ các nước thường quy định hạn ngạch xuất
khẩu khi muốn duy trì một mức cung thích hợp đối với thị trường trong nước,
hoặc muốn giảm lượng cung trên thị trường thế giới để tăng mức giá bán qua đó
thu được lợi nhuận lớn hơn.
 Hỗ trợ xúc tiến thương mại
Theo luật Thương mại Việt Nam 2005: “ Xúc tiến thương mại là hoạt động
thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt
động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch
vụ và hội chợ, triểu lãm thương mại.”
1
Thấy được vai trò quan trọng của xuất khẩu đối với sự phát triển bền vững
của nền kinh tế, nên chính phủ của phần lớn các quốc gia trên thế giới đều đầu
tư tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật để hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện hoạt
động xuất khẩu. Chính phủ thường xuyên tổ chức các chuyến khảo sát thị trường
nước ngoài, thiết lập các văn phòng thương mại ở nước ngoài để giới thiệu các
doanh nghiệp trong nước với các bạn hàng tiền năng ở nước ngoài, cung cấp cho
doanh nghiệp xuất khẩu những thông tin cần thiết về thị trường, về chính sách
thương mại của các nước khác… Những hoạt động này của chính phủ đã có tác
dụng rất lớn trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước cung ứng hàng

hóa và dịch vụ ra thị trường thế giới.
 Hỗ trợ tài chính trong xuất khẩu
Để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, Chính phủ các nước thường hỗ trợ các
doanh nghiệp về mặt tài chính nhằm đảm bảo hoạt động này diễn ra một các
thuận lợi.
Có 2 hình thức chủ yếu hay được sử dụng trong thương mại quốc tế.
1
Điều 3 Luật Thương mại 2005; Những văn bản pháp luật kinh tế, Tr 227.
Một là tín dụng xuất khẩu và đảm bảo tín dụng xuất khẩu
Tín dụng xuất khẩu là việc nhà nước hoặc tư nhân dành cho khách hàng
nước ngoài một khoản tín dụng để mua hàng của mình. Tín dụng xuất khẩu còn
được hiểu là khoản hỗ trợ của tài chính giúp cho nhà xuất khẩu thực hiện được
hợp đồng xuất khẩu. Tín dụng xuất khẩu đã tạo điều kiện cho khách hàng nước
ngoài mua được hàng hóa qua đó đẩy mạnh được khả năng xuất khẩu của các
công ty trong nước.
Người cung ứng tín dụng xuất khẩu rất đa dạng có thể là chính phủ, các cơ
quan tín dụng, hay trực tiếp người xuất khẩu/người nhập khẩu.
Tình trạng sử dụng tín dụng xuất khẩu ngày càng phổ biến. Tín dụng xuất
khẩu có thể cấp cho các nước đang phát triển không đủ khả năng tài chính cho
việc nhập máy móc, thiết bị có giá trị lớn. Tín dụng xuất khẩu có thể được cấp
cho các đối tác chiến lược hoặc quen thuộc…
Để tín dụng xuất khẩu phát huy được hiệu quả, nhà nước đã thực hiện biện
pháp đảm bảo tín dụng xuất khẩu đảm bảo cho nhà xuất khẩu không gặp rủi ro ở
các khoản tín dụng xuất khẩu đã cấp. Đảm bảo tín dụng xuất khẩu là việc nhà
nước đảm bảo sẽ gánh vác mọi rủi ro xảy ra đối với khoản tín dụng mà nhà xuất
khẩu nước mình dành cho các nhà nhập khẩu nước ngoài. Nhờ đó đảm bảo tín
dụng xuất khẩu giúp cho nhà xuất khẩu yên tâm và mở rộng hoạt động xuất
khẩu của mình.
Hai là trợ cấp xuất khẩu
Trợ cấp xuất khẩu là những ưu đãi về mặt tài chính mà nhà nước dành cho

các nhà xuất khẩu khi họ thực hiện hoạt động đưa hàng hóa ra thị trường nước
ngoài.
Trợ cấp xuất khẩu có thể được thực hiện một các trực tiếp hoặc gián tiếp.
Nhà nước có thể trực tiếp cấp cho doanh nghiệp các khoản như tiền thưởng xuất
khẩu, áp dụng tỷ giá khuyến khích đối với ngoại tệ thu được do xuất khẩu. Nhà
nước có thể gián tiếp thực hiện bằng cách dùng ngân sách nhà nước đi tuyên
truyền quảng cáo, giúp đỡ doanh nghiệp về kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi cho
các dịch vụ xuất khẩu. Tùy thuộc vào chính sách của nhà nước mà mặt hàng nào
sẽ được hưởng trợ cấp xuất khẩu và ở mức độ nào. Hiện nay, trợ cấp xuất khẩu
chủ yếu dành cho sản phẩm nông nghiệp.
Tuy nhiên, việc sử dụng trợ cấp xuất khẩu có thể cản trở những cam kết
thực hiện theo các hiệp định song phương, đa phương của các quốc gia nên cần
phải có sự cân nhắc khi lựa chọn.
 Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là mức tỷ giá theo đó một đồng tiền được trao đổi với một
đồng tiền khác.
Tỷ giá hối đoái đóng vai trò chính trong thương mại quốc tế, nó cho phép
chúng ta so sanh giá cả của các hàng hóa và dịch vụ sản xuất trên các nước khác
nhau. Giá hàng xuất khẩu của một nước sẽ được tính theo giá của nước nhập
khẩu nếu biết tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của hai nước. Khi đồng tiền của một
nước mất giá, người nước ngoài nhận ra rằng, giá hàng cuất khẩu của nước này
sẽ rẻ đi, và người dân trong nước nhận thấy rằng hàng nhập khẩu từ nước ngoài
sẽ đắt lên. Sự lên giá có hiệu quả ngược lại: người nước ngoài sẽ phải trả nhiều
tiền hơn cho sản phẩm của nước này, và người dân trong nước phải trả ít tiền
hơn cho hàng hóa của nước ngoài. Chính vì điều này mà tỷ giá hối đoái được sử
dụng để điều tiết chính sách khuyến khích xuất khẩu hay nhập khẩu hàng hóa
của một nước
Khi kinh doanh trên thị trường thế giới, các doanh nghiệp không thể không
tính tới tác động của tỷ giá hối đoái. Đây là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
giá cả hàng hóa của doanh nghiệp xuất khẩu. Tỷ giá hối đoái tăng sẽ khuyến

khích xuất khẩu vì lúc này hàng hóa xuất khẩu sẽ rẻ hơn, dễ cạnh tranh trên thị
trường quốc tế. Đồng thời tỷ giá hối đoái tăng sẽ là động lực thúc đẩy doanh
nghiệp xuất khẩu hàng hóa nhiều hơn vì cùng một lượng ngoại tệ thu được do
xuất khẩu doanh nghiệp có thể đổi được nhiều hơn đồng nội tệ.
 Cơ sở hạ tầng
Phát triển cơ sở hạ tầng là một trong các yêu cầu cần thiết để hoạt động
ngoại thương diễn ra thuận lợi. Để vận chuyển được hàng hóa ra thị trường thế
giới, các quốc gia hiện nay có thể sử dụng các loại hình như vận tải đường
không, đường biển, đường bộ, đường sắt… Người ta nói rằng, nếu thương mại
quốc tế được cho là nhựa sống của nền kinh tế thế giới thì vận tải quốc tế được
coi là mạch máu lưu thông của những dòng nhựa đó. Chính vì vậy mà các quốc
gia đều hình thành một hệ thống các cơ sở hạ tầng: hệ thống sân bay, cảng biển,
đường giao thông… hợp lý để thúc đẩy ngoại thương phát triển.
Ngoài ra còn nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu
của các doanh nghiệp như thủ tục hành chính, trình độ của cán bộ hoạt động liên
quan đến xuất khẩu….
1.1.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
 Mục tiêu xuất khẩu của doanh nghiệp
Khi tham gia xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ không phải doanh nghiệp nào
cũng như doanh nghiệp nào. Có doanh nghiệp thì coi việc xuất khẩu hàng hóa,
thâm nhập thị trường nước ngoài là mục tiêu sống còn, cũng có doanh nghiệp
coi việc xuất khẩu là việc giải quyết năng lực sản xuất dư thừa hay nhằm đáp
ứng một đơn đặt hàng cụ thể. Cho nên sự sẵn sàng trong hoạt động xuất khẩu
của các doanh nghiệp là khác nhau.
 Khả năng am hiểu về thị trường nước ngoài
Là doanh nghiệp mới tham gia vào lĩnh vực thương mại quốc tế nếu như
không có một sự hiểu biết nhất định về thị trường thế giới thì khó có thể đạt
được thành quả như mong muốn. Kinh doanh trên thị trường mới, các doanh
nghiệp cần có sự hiểu biết cơ bản về những quy định pháp luật, nhu cầu của
người tiêu dùng, mức độ cạnh tranh trên thị trường… để có được chiến lược

xuất khẩu phù hợp. Nếu khả năng này của doanh nghiệp có hạn thì các doanh
nghiệp nên chọn hình thức xuất khẩu gián tiếp để tránh rủi ro có thể gặp phải.
 Năng lực sản xuất
Năng lực sản xuất của công ty thể hiện ở công nghệ sản xuất, năng suất lao
động, quy mô sản xuất… Năng lực sản xuất có ảnh hưởng không nhỏ đến khả
năng xuất khẩu của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với nhóm hàng thủ công mỹ
nghệ của Việt Nam hiện nay, do quy mô sản xuất nhỏ, sử dụng công nghệ thủ
công nên không đáp ứng được các đơn đặt hàng lớn của nước ngoài nên kim
ngạch xuất khẩu mặt hàng này còn hạn chế. Muốn duy trì và mở rộng được hoạt
động xuất khẩu thì doanh nghiệp cần phải nâng cao khả năng sản xuất để đảm
bảo cung cấp cho thị trường đủ về số lượng và chất lượng hàng hóa ngay cả khi
có sự biến động tăng.
 Năng lực tài chính
Có thể nói khi mới tham gia vào thị trường thế giới, bên cạnh nguyên nhân
kinh nghiệm về thị trường nước ngoài kém là nguyên nhân chi phí khiến cho
doanh nghiệp lựa chọn hình thức xuất khẩu gián tiếp. Nếu doanh nghiệp có
nguồn tài chính dồi dào để đáp ứng cho nhiều loại chi phí khi thâm nhập thị
trường nước ngoài như chi phí nghiên cứu thị trường, chi phí quảng cáo, chi phí
khuyến mãi, chi phí cải tiến và thích nghi sản phẩm… thì doanh nghiệp có thể
dễ dàng thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của mình.
1.2. KHU CÔNG NGHIỆP
1.2.1. Quá trình hình thành và khái niệm về KCN
Sau chiến tranh thế giới thứ II, chủ nghĩa tư bản ở trong thời kỳ cạnh tranh
tìm kiếm và phân chia lại thị trường thế giới. Các nước tư bản gia sức bành
trướng thương mại trên phạm vi toàn thế giới. Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sản
xuất trong nước sang các nước khác là mục tiêu quan trọng để phát triển công
nghiệp của các nước tư bản trẻ. Hơn nữa, do tính chất toàn cầu hóa chưa cao,
nên việc sử dụng nhân công giá rẻ ở các nước thuộc địa như một yếu tố giảm chi
phí sản xuất chưa thật cần thiết trong các ngành công nghiệp so với việc tìm
kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, cung cấp nguyên liệu, tài nguyên cho công

nghiệp chính quốc. Vì vậy, hoạt động thương mại quốc tế trong giai đoạn này rất
phát triển, các nhà tư bản chưa chú trọng nhiều đến việc mở rộng thị trường đầu
tư phát triển sản xuất ở nước ngoài.
Xu thế toàn cầu hóa diễn ra nhanh chóng với quy mô và tốc độ ngày càng
lớn, đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tự hóa thương mại và đầu tư. Xu thế hội
nhập đã khiến cho các nền kinh tế càng phụ thuộc vào nhau nhiều hơn và đều
theo xu hướng mở cửa. Bên cạnh đó, sự phát triển của cuộc cánh mạng khoa học
công nghệ đã tạo nên một cuộc chạy đua giữa các quốc gia, nhất là các nước tư
bản phát triển. Các nước phát triển có lợi thế về trình độ công nghệ cao, vốn
nhiều nhưng lại phải đối mặt với chi phí nhân công cao, đối mặt vói sụ khan
hiếm về tài nguyên thiên nhiên. Các yếu tố này đã thúc đẩy các doanh nghiệp
của các nước phát triển tìm kiếm cơ hội đầu tư ra nước ngoài để giảm bớt chi phí
sản xuất, tận dụng lợi thế so sánh ở nước tiếp nhận đầu tư, tìm kiếm thị trường
mới, nguồn nguyên nhiên liệu mới nhằm thu lợi nhuận cao hơn. Sự phát triển
nhanh chóng của cuộc cách mạng thông tin, bưu chính viễn thông và phương
tiện vận tải đã khắc phục được khoảng cách về không gian, giúp các doanh
nghiệp xử lý thông tin kịp thời, chính xác. Do vậy, đã tạo nên một nhu cầu
chuyển dịch dòng vốn đâu tư chảy từ các nước phát triển sang các nước đang
phát triển.
Trong khi đó, các nước đang phát triển do thiếu vốn, thiếu kỹ thuật công
nghệ tiên tiến, thiếu cán bộ quản lý và công nhân lành nghề có trình độ cao để
khai thác tài nguyên thiên nhiên và tận dụng những lợi thế sẵn có của mình để
phát triển kinh tế, vì vậy các nước này khó có thể xây dựng được ngay những
điều kiện và yếu tố để sản xuất những sản phẩm công nghiệp đủ sức cạnh tranh
trên thị trường thế giới.

×