Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Lí thuyết kinh tế và đầu tư giải thích vai trò của đầu tư với tăng trưởng kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.8 KB, 90 trang )

Dựa vào các lý thuyết kinh tế và đầu tư giải thích vai trò của đầu tư với tăng trưởng





LỜI CẢM ƠN

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn TS. Từ Quang Phương và
TS. Phạm Văn Hùng đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành đề tài
nghiên cứu này!
Dựa vào các lý thuyết kinh tế và đầu tư giải thích vai trò của đầu tư với tăng trưởng


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

LỜI CẢM ƠN
.................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ THUYẾT KINH TẾ VỀ ĐẦU TƯ CÙNG VAI TRÒ
CỦA ĐẦU TƯ VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
................................................... 2
I. Tổng quan về đầu tư .................................................................................. 2
1. Khái niệm: ............................................................................................. 2
2. Các loại hình đầu tư .............................................................................. 3
3. Các lí thuyết kinh tế về đầu tư .............................................................. 7
II. KHÁI NIỆM TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
............................ 17
1. Khái niệm .................................................................................................. 17
1.2 Khái niệm phát triển kinh tế ........................................................... 19


1.3 Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển .................................... 19
2. Một số chỉ tiêu đánh giá ............................................................................. 21
2.1. Một số thước đo tăng trưởng ......................................................... 21
2.2. Các chỉ số về cơ cấu kinh tế .......................................................... 24
III. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ QUA CÁC LÝ
THUYẾT KINH TẾ VÀ ĐẦU TƯ
........................................................................ 28
1. Đầu tư tác động đến tổng cung của nền kinh tế. ......................................... 28
1.1. Lí thuyết tăng trưởng kinh tế của trường phái cổ điển. .................. 28
1.2. Quan điểm tăng trưởng kinh tế của K.Marx .................................. 30
1.3 .Lí thuyết tân cổ điển về đầu tư. ..................................................... 31
1.4. Mô hình Harrod-Domar ................................................................ 32
1.5 Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của trường phái kinh tế hiện đại ...... 35
2. Mô hình của Keynes ................................................................................. 38
3. Đầu tư tạo sự phát triển cho các ngành kinh tế mũi nhọn từ đó tạo ra sự
dịch chuyển cơ cấu kinh tế. ............................................................................ 40
Dựa vào các lý thuyết kinh tế và đầu tư giải thích vai trò của đầu tư với tăng trưởng


3.1. Mô hình các giai đoạn phát triển của W.Rostow ........................... 40
3.2. Mô hình hai khu vực của Arthus Lewis ......................................... 42
3.3. Mô hình hai khu vực của Oshima .................................................. 43
3.2.2. Nội dung của mô hình ................................................................... 44
4. Tác động của đầu tư phát triển đến khoa học và công nghệ. ....................... 47
5. Đầu tư đúng hướng cho phép khai thác lợi, phát triển ngoại thương .......... 49
5.1. Quan điểm của Adam Smith ......................................................... 49
5.2. Lí thuyết của Ricarđo và Heckscher-Ohlin. ................................... 51
I. Tổng quan về đầu tư phát triển ở Việt Nam trong các năm qua ............... 57
1. Đầu tư trong nước: .............................................................................. 57
2.Đầu tư nước ngoài ................................................................................ 59

II. Tổng quan về tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua ..... 61
III.Tác động của đầu tư với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong thời
gian qua ...................................................................................................... 70
III. Một số tồn tại trong hoạt động đầu tư ở Việt Nam đã và đang tác
động đến tăng trưởng kinh tế. ..................................................................... 78
1. Hạn chế của đầu tư. ............................................................................. 78
2. Hạn chế trong tăng trưởng kinh tế ....................................................... 84
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM.
...................................... 85
KẾT LUẬN
..................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
................................................................................. 87


Dựa vào các lý thuyết kinh tế và đầu tư giải thích vai trò của đầu tư với tăng trưởng

1

LỜI NÓI ĐẦU
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thường được đánh giá theo
những dấu hiệu chủ yếu như: ổn định, tăng trưởng, công bằng xã hội.
Trong đó, tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt vấn đề
kinh tế, chính trị, xã hội. Tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng sự tăng lên về số
lượng, chất lượng hàng hoá, dịch vụ và các yếu tố sản xuất ra nó, do đó tăng
trưởng kinh tế là tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo.
Tăng trưởng kinh tế nhanh là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với mọi
quốc gia trên con đường vượt lên khắc phục sự lạc hậu, hướng tới giàu có,
thịnh vượng. Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng,

phúc lợi xã hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như:
kéo dài tuổi thọ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, giúp cho giáo
dục, y tế, văn hoá... phát triển.
Tăng trưởng kinh tế chịu ảnh hưởng tổng hợp của nhiều yếu tố, mà
trong đó đầu tư là một trong những yêu tố đóng vai trò quan trọng nhất quyết
định hiệu quả và chất lượng tăng trưởng kinh tế.
Vậy đầu tư có tầm quan trọng như thế nào đối với tăng trưởng kinh tế?
Đầu tư tác động đến tăng trưởng kinh tế theo cơ chế nào?
Nhằm giải đáp các câu hỏi trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Dựa vào các
lý thuyết kinh tế và đầu tư giải thích vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng”.




Dựa vào các lý thuyết kinh tế và đầu tư giải thích vai trò của đầu tư với tăng trưởng

2

CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ THUYẾT KINH TẾ VỀ ĐẦU TƯ CÙNG
VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

I. Tổng quan về đầu tư
1. Khái niệm:
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy , mục tiêu
của mọi công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy
sinh về nguồn lực mà nhà đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Nguồn lực được nói đến ở đây có thể là tiền, tài nguyên, công nghệ,
nhà xưởng, sức lao động, trí tuệ… và các mục đích hướng tới chính là sự tăng

lên về tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh
viện, máy móc…), tài sản trí tuệ (trình độ chuyên môn, kỹ năng tay nghề,
năng suất lao động, trình độ quản lý… ) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện
làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất XH.
Có hai hình thức đầu tư mà ta xét:
+ Đầu tư trực tiếp là sự đầu tư thông qua sản xuất, cung cấp dịch vụ,
buôn bán tại nước nhận đầu tư. Hình thức đầu tư này thường dẫn đến sự thành
lập một pháp nhân riêng như công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước
ngoài, chi nhánh công ty nước ngoài. Đầu tư trực tiếp góp phần làm tăng tổng
sản phẩm quốc nội, thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ và phương thức
quản lý, kinh doanh tiên tiến, đồng thời góp phần giải quyết vấn đề việc làm
tại nước nhận đầu tư.
+ Đầu tư gián tiếp là sự đầu tư thông qua việc buôn bán cổ phiếu và
các giấy tờ có giá trị, gọi chung là chứng khoán. Hình thức đầu tư này không
Dựa vào các lý thuyết kinh tế và đầu tư giải thích vai trò của đầu tư với tăng trưởng

3

dẫn đến việc thành lập pháp nhân riêng. Hình thức này mang tính đầu cơ nên
có thể thu lãi rất lớn thông qua sự biến động giá chứng khoán (điều này lại
liên quan đến nhiều yếu tố khác như tình hình chính trị, phát triển kinh tế,
chính sách điều hành vĩ mô, v.v...), nhưng cũng chính vì thế mà có thể phải
chịu những rủi ro khó lường trước. Đối với nước nhận đầu tư, hình thức đầu
tư góp phần giải quyết sự khan hiếm vốn, nhưng khi các nhà đầu tư đồng loạt
rút đi (bằng cách bán lại chứng khoán) sẽ dễ dẫn đến những biến động trên thị
trường tiền tệ, ảnh hưởng tới nền kinh tế
2. Các loại hình đầu tư
2.1. Đầu tư phát triển
* Khái niệm
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dung vốn

trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra
những tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kĩ
năng…), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát
triển.
Đầu tư phát triển đòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp,
nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn
lực đầu tư bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc, thiêt bị, tài
nguyên. Như vậy, khi xem xét lựa chọn dự án đầu tư hay đánh giá hiệu quả
hoạt động đầu tư phát triển cần tính đúng tính đủ các nguồn lực tham gia.
Đối tượng của đầu tư phát triển là tập hợp các yếu tố được chủ đầu tư
bỏ vốn thực hiện nhằm đạt những mục tiêu nhất định. Trên quan điểm phân
công lao động XH, có hai nhóm đối tượng đầu tư chính là đầu tư theo ngành
và đầu tư thao lãnh thổ. Trên góc độ tính chất và mục đích đầu tư, đối tượng
đầu tư chia thành hai nhóm chính: công trình vì mục tiêu lợi nhuận và công
Dựa vào các lý thuyết kinh tế và đầu tư giải thích vai trò của đầu tư với tăng trưởng

4

trình phi lợi nhuận. Trên góc độ xem xét mức độ quan trọng, đối tượng đầu tư
chia thành: loại được khuyến khích đầu tư, loại không được khuyến khích đầu
tư và loại cấm đầu tư.
Kết quả của đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất (nhà
xưởng, thiết bị…) tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kĩ
thuật…) và tài sản vô hình (phát minh, sáng chế, bản quyền…). Các kết quả
đạt được của đầu tư góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của XH. Hiệu
quả của đầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế XH
thu được với chi phí chi ra để đạt được kết quả đó. Kết quả và hiệu quả đầu tư
phát triển cần được xem xét cả trên phương diện chủ đầu tư và XH, đảm bảo
kết hợp hài hoà giữa các loại lợi ích phát huy vai trò chủ động sáng tạo của
chủ đầu tư, vai trò quản lí, kiểm tra giám sát của cơ quan quản lí Nhà nước

các cấp. Thực tế, có những khoản đầu tư tuy không trực tiếp tạo ra tài sản cố
định và tài sản lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đầu tư cho y
tế, giáo dục, xoá đói giảm nghèo… Nhưng lại rất quan trọng để nâng cao chất
lượng cuộc sống và vì mục tiêu phát triển, do đó cũng được xem là đầu tư
phát triển.
* Mục đích
Đầu tư phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng
đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư Nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời
sống của các thành viên trong XH. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm tối thiểu
chi phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng nguồn
nhân lực…
Hoạt động của đầu tư phát triển là một quá trình diễn ra trong thời kì
dài và tồn tại vấn đề “độ trễ thời gian”. Độ trễ thời gian là sự không trùng hợp
giữa thời gian đầu tư và thời gian vận hành các kết quả đầu tư. Đầu tư hiện tại
Dựa vào các lý thuyết kinh tế và đầu tư giải thích vai trò của đầu tư với tăng trưởng

5

nhưng kết quả thường được thu trong tương lai. Đặc điểm này của đầu tư cần
được quán triệt khi đánh giá kết quả ,chi phí và hiệu quả đầu tư phát triển.
* Đặc điểm của đầu tư phát triển:
- Quy mô tiền vốn vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát
triển thường rất lớn. Vốn đầu tư lớn nằm khô đọng lâu trong suốt quá trình
thực hiện đầu tư. Lao động cần sử dụng cho cac dự án rất lớn, đặc biệt đối với
các dự án trọng điểm quốc gia.
- Thời kì đầu tư kéo dài: thời kì đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện
dự án đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu
tư phát triển có thời gian kéo dài hàng chục năm.
- Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài: thời gian vận hành các

kết quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời
hạn sử dụng và đào thải công trình.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển là các công trình xây
dựng thường phát huy tác dụng ở ngay nơi no được tạo dựng nên, do đó, quá
trình thực hiện đầu tư cũng như thời kì vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh
hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, XH vùng. Không thể dễ dàng
di chuyển các công trình đã đầu tư từ nơi này sang nơi khác, nên công tác
quản lí hoạt động đầu tư phát triển cần phải quán triệt đặc điểm này trên một
số nội dung sau:
+ Trước tiên, cần phải có chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đúng đắn.
+ Lựa chọn địa điểm đầu tư hợp lý.
- Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao, do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kì
đầu tư kéo dài, thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài… nên mức
độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển thường cao.
Dựa vào các lý thuyết kinh tế và đầu tư giải thích vai trò của đầu tư với tăng trưởng

6

* Nội dung của đầu tư phát triển:
Hoạt động đầu tư phát triển bao gồm nhiều nội dung, tuỳ theo cách
tiếp cận.
Căn cứ vào lĩnh vực phát huy tác dụng, đầu tư phát triển bao gồm các
nội dung sau: đầu tư phát triển sản xuất, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kĩ
thuật chung của nền kinh tế, đầu tư phát triển văn hoá giáo dục y tế và dịch vụ
XH khác, đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật và những nội dung phát triển
khác. Cách tiếp cận này là căn cứ để xác định quy mô vốn đầu tư, đánh giá
kết quả và hiệu quả hoạt động cho từng ngành lĩnh vực trong nền kinh tế quốc
dân.
Theo khái niệm, nội dung đầu tư phát triển bao gồm: đầu tư những tài
sản vật chất (tài sản thực) và đầu tư những tài sản vô hình. Đầu tư các tài sản

vật chất gồm: đầu tư tài sản cố định (đầu tư xây dựng cơ bản) và đầu tư vào
hàng tồn trữ. Đầu tư tài sản vô hình gồm các nội dung sau: đầu tư nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động
khoa học, kĩ thuật, đầu tư xây dựng thương hiệu, quảng cáo.
2.2. Đầu tư tài chính
- Đầu tư tài chính (đầu tư tài sản tài chính) là loại đầu tư trong đó người
có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá trên thị trường tiền
tệ, thị truờng vốn để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu
chính phủ) hoặc lợi nhuận tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty phát hành (mua cổ phiếu…). Góp vốn (mua cổ phần) thành
lập doanh nghiệp lần đầu, mua lại cổ phần hoặc sáp nhập doanh nghiệp. Đầu
tư tài chính thường được thực hiện gián tiếp thông qua các trung gian tài
chính như các ngân hàng, các quĩ đầu tư, công ty chứng khoán.
Dựa vào các lý thuyết kinh tế và đầu tư giải thích vai trò của đầu tư với tăng trưởng

7

- Đầu tư tài sản tài chính là loại đầu tư không trực tiếp làm tăng sản
phẩm thực (tài sản vật chất) cho nền kinh tế (nếu không xét đến quan hệ quốc
tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính cho chủ đầu tư.
Với sự hoạt động của hình thức đầu tư này, vốn được lưu chuyển dễ dàng, khi
cần có thể rút ra nhanh chóng. Đây thực sự là một nguồn cung cấp vốn quan
trọng cho đầu tư phát triển.
2.3 Đầu tư thương mại
Đầu tư thương mại là hình thức đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra
mua hàng hóa và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận chênh lệch
do giá khi mua và khi bán. Loại đầu tư này không tạo ra tài sản mới cho nền
kinh tế (nếu không xét đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính
của nhà đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng
hoá giữa người bán với nhà đầu tư và giữa nhà đầu tư với khách hàng của họ.

Tuy nhiên đầu tư thương mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lưu thông của cải
vật chất do đầu tư phát triển tạo ra. Từ đó thúc đẩy đầu tư phát triển, tăng thu
cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ
nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung.
3. Các lí thuyết kinh tế về đầu tư
3.1.Số nhân đầu tư
Số nhân đầu tư phản ánh vai trò của đầu tư đối với sản lượng. Nó cho
thấy sản lượng gia tăng bao nhiêu khi đầu tư gia tăng 1 đơn vị .
Công thức tính:
k = ∆Y/ ∆I (1)
Trong đó: ∆Y: Mức gia tăng sản lượng
∆I : Mức gia tăng đầu tư
k : Số nhân đầu tư
Dựa vào các lý thuyết kinh tế và đầu tư giải thích vai trò của đầu tư với tăng trưởng

8

Từ công thức (1) ta được
∆Y = k * ∆I (2)
Như vậy, việc gia tăng đầu tư có tác dụng khuyếch đại sản lượng tăng
lên số nhân lần. Trong công thức trên, k là số dương lớn hơn 1. Vì, khi I = S,
có thể biến đổi công thức (2) thành:

k =
I
Y


=
s

Y


=
CY
Y
∆−∆

=
Y
C


−1
1
=
MPC−
1
1
=
MPS
1
(3)

Trong đó:

MPC =
Y
C



Khuynh hướng tiêu dùng biên

MPS =
Y
s


Khuynh hướng tiết kiệm biên
Vì MPS < 1 nên k >1
Nếu MPC càng lớn thì k càng lớn, do đó, độ khuyếch đại của sản lượng
càng lớn. Sản lượng càng tăng, công ăn việc làm càng tăng.
Thực tế, gia tăng đầu tư, dẫn đến cầu về các tư liệu sản xuất (máy móc,
thiết bị, nguyên nhiên vật liệu…) và quy mô lao động. Sự kết hợp hai yếu tố
này làm cho sản xuất phát triển, kết quả là gia tăng sản lượng nền kinh tế.

D

a vào các lý thuy
ế
t kinh t
ế

đầ
u t
ư
gi

i thích vai trò c


a
đầ
u t
ư
v

i t
ă
ng tr
ưở
ng

9

3.2. Gia tốc đầu tư
Số nhân đầu tư giải thích mối quan hệ giữa gia tăng đầu tư gia tăng sản
lượng hay việc gia tăng đầu tư có ảnh hưởng như thế nào đến sản lượng. Như
vậy, đầu tư xuất hiện như một yếu tố của tổng cầu. Theo Keynes (nhà kinh tể
học trong thập niên 30 thế kỉ trước), đầu tư cũng được xem xét từ góc độ tổng
cung, nghĩa là, mỗi sự thay đổi của sản lượng làm thay đổi đầu tư như thế nào.
Theo lí thuyết này, để sản xuất ra 1 đơn vị đầu ra cho trước cần phải có
một lượng vốn đầu tư nhất định. Tương quan giữa sản lượng và vốn đầu tư có
thể được biểu diễn như sau :
x =
Y
K
(4)
Trong đó:
K : Vốn đầu tư tại thời kì nghiên cứu
Y : Sản lượng tại thời kì nghiên cứu

x : Hệ số gia tốc đầu tư
Từ công thức (4) suy ra :
K = x * Y (5)
Như vậy, nếu x không đổi thì khi quy mô sản lượng sản xuất tăng dẫn
đến nhu cầu vốn đầu tư tăng theo và ngược lại. Nói cách khác, chi tiêu đầu tư
tăng hay giảm phụ thuộc nhu cầu về tư liệu sản xuất và nhân công. Nhu cầu
các yếu tố sản xuất lại phụ thuộc vào quy mô sản phẩm cần sản xuất.
Theo công thức (5), có thể kết luận: sản lượng phải tăng liên tục mới là
cho đầu tư tăng cùng tốc độ, hay không đổi so với thời kì trước.
D

a vào các lý thuy
ế
t kinh t
ế

đầ
u t
ư
gi

i thích vai trò c

a
đầ
u t
ư
v

i t

ă
ng tr
ưở
ng

10

* Ưu điểm của lí thuyết gia tốc đầu tư :
- Lí thuyết gia tốc đầu tư phản ánh quan hệ giữa sản lượng với đầu tư.
Nếu x không đổi trong kì kế hoạch thì có thể sử dụng công thức để lập kế
hoạch khá chính xác.
- Lí thuyết phản ánh sự tác động của tăng trưởng kinh tế đến đầu tư.
Khi kinh tế tăng trưởng cao, sản lượng nền kinh tế tăng, cơ hội kinh doanh
lớn, dẫn đến tiết kiệm tăng cao và đầu tư nhiều.
*Nhược điểm của lí thuyết gia tốc đầu tư:
- Lí thuyết giả định quan hệ tỷ lệ giữa sản lượng và đầu tưlà cố
định.thực tế đại lượng này (x) luôn luôn biến động do sự tác động của nhiều
nhân tố khác nhau.
- Thực chất lí thuyết đã xem xét sự biến động của đầu tư thuần (NI) chứ
không phải sự biến động của tổng đầu tư do sự tác động của thay đổi sản
lượng. Vì, từ công thức (5) có thể viết:
+ Tại thời điểm t:
tt
YxK ∗=
(6)
+ Tại thời điểm (t-1):
11 −−
∗=
tt
YxK

(7)
+ Lấy (6) trừ (7) ta được:

)(
111 −−−
−∗=∗−∗=−
tttttt
YYxYxYxKK
(8)
Trong đó:

1−

tt
KK
: Đầu tư ròng và bằng
)( DI
t

là khấu hao
Do đó:

YxYYxKKDI
ttttt
∆∗=−∗=−=−
−−
)(
11
(9)


D

a vào các lý thuy
ế
t kinh t
ế

đầ
u t
ư
gi

i thích vai trò c

a
đầ
u t
ư
v

i t
ă
ng tr
ưở
ng

11

Và đầu tư ròng:
YxI ∆=∆ *

(10)
Như vậy, theo lí thuyết này, đầu tư ròng là hàm của sự gia tăng sản
lượng đầu ra. Nếu sản lượng tăng, đầu tư ròng tăng (lớn hơn x lần). Nếu sản
lượng giảm, đầu tư thuần sẽ âm. Nếu tổng cầu về sản lượng trong thời gian
dài không đổi, đầu tư ròng sẽ bằng 0. (Khi
0=∆y
thì

I =0)
- Theo lí thuyết này toàn bộ vốn đầu tư mong muốn đều được thực hiện
ngay trong cùng một thời kì. Điều này không đúng bởi nhiều lí do, chẳng hạn
do việc cung cấp các yếu tố liên quan đến thực hiện vốn đầu tư không đáp
ứng, do cầu vượt quá cung… Do đó, lí thuyết gia tốc đầu tư tiếp tuc được
hoàn thiện qua thời gian.theo lí thuyết gia tốc đầu tư sau này thì vốn đầu tư
mong muốn được xác định như là một hàm của mức sản lượng hiện tại và quá
khứ, nghĩa là, qui mô đầu tư mong muốn được xác định trong dài hạn.
Nếu gọi:
t
K

1−t
K
là vốn đầu tư thực hiện ở thời kì t và (t-1)
*t
K
là vốn đầu tư mong muốn

λ
là một hằng số ( 0<
λ

<1 )
Thì:
)(*
11 −−
−=−
tttt
KKKK
λ

Có nghĩa là, sự thay đổi đầu tư thực hiện giữa hai kì chỉ bằng một phần
của chênh lệch giữa vốn đầu tư mong muốn thời kì t và vốn đầu tư thực hiện
thời kì t - 1. Nếu
1=
λ
thì
*tt
KK
=

Và lí thuyết gia tốc đầu tư hoàn thiện sau này cũng đã đề cập đến tổng
đầu tư.
Theo lí thuyết gia tốc đầu tư ban đầu thi đầu tư thuần:

1−
−=−=∆
tttt
KKDII

Theo lí thuyết gia tốc đầu tư sau này thì:
=−

−1tt
KK
)(*
1* −

tt
KK
λ

D

a vào các lý thuy
ế
t kinh t
ế

đầ
u t
ư
gi

i thích vai trò c

a
đầ
u t
ư
v

i t

ă
ng tr
ưở
ng

12

Và do đó:
)(*
1* −
−=∆
tt
KKI
λ

Để xác định tổng đầu tư,chúng ta giả định:
t
D
=
1
*
−t
K
δ


δ
là hệ số khấu hao và 0
1<<
δ

.
Do đó:

−=−
ttt
IDI
)(**
1*1 −−
−=
ttt
KKK
λδ
hoặc
=
t
I
)*)(*
11* −−
+−
ttt
KKK
δλ
(11)
t
I
chính là tổng đầu tư trong kì và là hàm của vốn mong muốn và vốn
thực hiện.
Lí thuyết gia tốc đầu tư và số nhân đầu tư giải thích mối quan hệ qua lại
giữa đầu tư và sản lượng. Mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo việc gia
tăng bổ sung lao động,nguyên vật liệu sản xuất… dẫn đến gia tăng sản phẩm

(giải thích qua số nhân đầu tư). Sản lượng gia tăng,dẫn đến gia tăng tiêu dung
(do thu nhập người tiêu dùng tăng), tăng cầu hàng hóa và dịch vụ nên lại đòi
hỏi gia tăng đầu tư mới (giải thích qua mô hình gia tốc đầu tư). Gia tăng đầu
tư mới dẫn đến gia tăng sản lượng, gia tăng sản lượng lại là nhân tố thúc đẩy
gia tăng đầu tư. Quá trình này diễn ra liên tuc, dây chuyền.


3.3. Quỹ nội bộ của đầu tư
Theo lí thuyết này,đầu tư có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận thực tế:
I = f (lợi nhuận thực tế). Do đó, dự án đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao
sẽ được lựa chọn. Vì lợi nhuân cao, thu nhập giữ lại cho đầu tư sẽ lớn và mức
đầu tư sẽ cao hơn. Nguồn vốn cho đầu tư có thể huy động bao gồm: Lợi
nhuận giữ lại, tiền trích khấu hao, đi vay các loại trong đó bao gồm cả việc
D

a vào các lý thuy
ế
t kinh t
ế

đầ
u t
ư
gi

i thích vai trò c

a
đầ
u t

ư
v

i t
ă
ng tr
ưở
ng

13

phát hành trái phiếu và bán cổ phiếu. Lợi nhuận giữ lại và tiền trích khấu hao
tài sản là nguồn vốn nội bộ của doanh nghệp, còn đi vay và phát hành trái
phiếu, bán cổ phiếu là nguồn vốn huy động từ bên ngoài. Vay mượn thì phải
trả nợ, trường hợp nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, doanh nghiệp có
thể không trả được nợ và lâm vào tình trạng phá sản. Do đó việc đi vay không
phải là điều hấp dẫn, trừ khi được vay ưu đãi. Cũng tương tự, việc tăng vốn
đầu tư bằng phát hành trái phiếu cũng không phải là biện pháp hấp dẫn. Còn
bán cổ phiếu để tài trợ cho đầu tư chỉ được các doanh nghiệp thực hiện khi
hiệu quả của dự án đầu tư là rõ ràng và thu nhập do dự án đem lại trong tương
lai lớn hơn các chi phí đã bỏ ra.
Chính vì vậy, theo lí thuyết quỹ nôi bộ của đầu tư, các doanh nghiệp
thường chọn biện pháp tài trợ cho đầu tư từ các nguồn vốn nội bộ và chính sự
gia tăng của lợi nhuận sẽ làm cho mức đầu tư của doanh nghiệp lớn hơn.
Sự khác nhau giữa lí thuyết gia tốc đầu tư và lí thuyết nàydẫn đến việc
thực thi các chính sách khác nhau để khuyến khích đầu tư. Theo lí thuyết gia
tốc đầu tư, chính sách tài khóa mở rộng sẽ làm cho mức đầu tư cao hơn và do
đó sản lượng thu được cũng sẽ cao hơn. Còn việc giảm thuế lợi tức của doanh
nghiệp không có tác dụng kích thích đầu tư. Ngược lại, theo lí thuyết quỹ nội
bộ của đầu tư thì việc giảm thuế lợi tức của doanh nghiệp sẽ làm tăng lợi

nhuận từ đó tăng đầu tư và tăng sản lượng, mà tăng lợi nhuận có nghĩa là tăng
quỹ nội bộ. Quỹ nội bộ là một yếu tố quan trọng để xác định lượng vốn đầu tư
mong muốn, còn chính sách tài khóa mở rộng không có tác dụng trực tiếp làm
tăng đầu tư theo lí thuyết này.
3.4.Lí thuyết tân cổ điển
Theo lí thuyết này thì đầu tư bằng tiết kiệm (ở mức sản lượng tiềm
năng). Còn: tiết kiệm S = s*y trong đó 0
1<< s
.
D

a vào các lý thuy
ế
t kinh t
ế

đầ
u t
ư
gi

i thích vai trò c

a
đầ
u t
ư
v

i t

ă
ng tr
ưở
ng

14

s: Mức tiết kiệm từ 1 đơn vị sản lượng(thu nhập) và tỷ lệ tăng trưởng
của lao động bằng với tỷ lệ tăng dân số và kí hiệu là n.
Theo hàm sản xuất,các yếu tố của sản xuất là vốn và lao động có thể
thay thế cho nhau trong tương quan sau đây:

*Ay =

)(
π
E
*
)(
α
K
* N
)1(
α

(12)
Trong đó:
y : Sản lượng

)(

α
K
: Vốn đầu tư
N
)1(
α

: Lao động
A*
)(
π
E
biểu thị ảnh hưởng của yếu tố công nghệ.

α

)1(
α

là hệ số co giãn thành phần của sản xuất với các
yếu tố vốn và lao động (thí dụ nếu
α
=0.25 thì 1% tăng lên của vốn sẽ làm cho
sản lượng tăng lên 25%). Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo thì
α

)1(
α

biểu thị phần thu nhập quốc dân từ vốn và lao động.

Từ hàm sản xuất Cobb Douglas trên đây ta có thể tính được tỷ lệ tăng
trưởng của sản lượng như sau:
=g
r
+

nh *)1(*
αα
−+
(13)
Trong đó:
g: Tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng
h: Tỷ lệ tăng trưởng của vốn
n: Tỷ lệ tăng trưởng lao động
Biểu thức trên cho thấy:tăng trưởng của sản lượng có mối quan hệ
thuận với tiến bộ của công nghệ và tỷ lệ tăng trưởng của vốn và lao động.
D

a vào các lý thuy
ế
t kinh t
ế

đầ
u t
ư
gi

i thích vai trò c


a
đầ
u t
ư
v

i t
ă
ng tr
ưở
ng

15

Trong một nền kinh tế ở “thời đại hoàng kim”có sự cân bằng trong tăng
trưởng của các yếu tố sản lượng,vốn và lao động.
Gọi đầu tư ròng là
I∆

KI ∆=∆

YsSK
*==∆
suy ra YsK
*=∆

Chia cả 2 vế cho K, ta được:


K

Ys
K
K
*
=



Hoặc: h = s *
K
Y


Khi h không đổi, s không đổi thì
K
Y
cũng không đổi và Y phải tăng
trưởng cùng tỷ lệ như h và K.
Khi đó: g =
ngr
*)1(*
αα
−++

Ở đây g là tỷ lệ tăng trưởng ở “thời đại hoàng kim”.
Suy ra:
g -
nrg
*)1(*
αα

−+=

(1-
−+=
1(*) rg
α
α
)*n
Hay g =
n
r
+

α
1
(14)
Như vậy, trong “thời đại hoàng kim”, tỷ lệ tăng trưởng g phụ thuộc vào
tỷ lệ tăng trưởng của công nghệ và lao động. Điều này cho thấy,không thể có
thu nhập trên đầu người tăng nếu không có sự tiến bộ của công nghệ.
D

a vào các lý thuy
ế
t kinh t
ế

đầ
u t
ư
gi


i thích vai trò c

a
đầ
u t
ư
v

i t
ă
ng tr
ưở
ng

16

3.5. Mô hình Harrod - Domar
Mô hình Harrod - Domar giải thích mối quan hệ giữa tốc độ tăng
trưởng kinh tế với yếu tố tiết kiệm và đầu tư.
Để xây dựng mô hình, các tác giả đưa ra 2 giả định:
- Lao động đầy đủ việc làm, không có hạn chế với cung lao động.
- Sản xuất tỷ lệ với khối lượng máy móc.
Nếu gọi: Y : Là sản lượng năm t
g =
Yt
Y∆
: Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Y∆

: Sản lượng gia tăng trong kì
S : Tổng tiết kiệm trong năm
s =
Yt
S
: Tỷ lệ tiết kiệm/GDP
ICOR : Tỷ lệ gia tăng của vốn so với sản lượng
Từ công thức: ICOR =
Y
K



Nếu
IK =∆
, ta có : ICOR =
Y
I


Ta lại có: I = S =s *Y. Thay vào công thức tính ICOR,ta có:
ICOR =
Y
Ys
Y
K

=



*
Từ đây suy ra:
R
*
ICO
Ys
Y =∆

Phương trình phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Y
ICO
Ys
Y
Y
g
:
R
*
=

=

Cuối cùng ta có:
R
ICO
s
g =

D


a vào các lý thuy
ế
t kinh t
ế

đầ
u t
ư
gi

i thích vai trò c

a
đầ
u t
ư
v

i t
ă
ng tr
ưở
ng

17

Như vậy, theo Harrod - Domar, tiết kiệm là nguồn gốc của tăng trưởng
kinh tế. Muốn gia tăng sản lượng với tốc độ g thì cần duy trì tỷ lệ tích luỹ để
đầu tư trong GDP là s với hệ số ICOR không đổi. Mô hình thể hiện S là
nguồn vốn của I, đầu tư làm gia tăng vốn sản xuất (


K), gia tăng vốn sản
xuất sẽ trực tiếp gia tăng

Y. Cũng lưu ý rằng, do nghiên cứu ở các nước tiên
tiến,nhằm xem xét vấn đề: để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế 1% thì đầu tư
phải tăng bao nhiêu, nên những kết luận của mô hình cẩn được kiểm nghiệm kỹ
khi nghiên cứu đối với các nước đang phát triển như ở nước ta. Ở những nước
đang phát triển, vấn đề không đơn thuần chỉ là duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế
như cũ mà quan trọng là phải tăng với tốc độ cao hơn. Đồng thời do thiếu vốn,
thừa lao động, họ thường sử dụng nhiều nhân tố khác phục vụ tăng trưởng.
II.

KHÁI

NIỆM

TĂNG

TRƯỞNG



PHÁT

TRIỂN

KINH

TẾ

1. Khái niệm:
1.1 Khái niệm tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một
khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng thể hiện ở quy
mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc
độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự
gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kì. Như vậy, bản chất của tăng trưởng
là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế.
Nhìn chung, tăng trưởng kinh tế được tính bằng % thay đổi của mức
sản lượng quốc dân.
g
t
= ( Y
t
– Y
(t+1
)/Y
(t-1)
*100%
Trong đó: g
t
: Tốc độ tăng trưởng của thời kì t
Y : GDP thực tế của thời kì t
D

a vào các lý thuy
ế
t kinh t
ế


đầ
u t
ư
gi

i thích vai trò c

a
đầ
u t
ư
v

i t
ă
ng tr
ưở
ng

18

Thước đo đó có thể gây nhầm lẫn nếu như dân số tăng rất nhanh trong
khi GDP thực tế lại tăng trưởng chậm.
Một định nghĩa khác có thể thích hợp hơn về tăng trưởng kinh tế theo
mức sản lượng bình quân đầu người được tính bằng tổng sản lượng hàng hoá
và dịch vụ được tạo ra trong năm chia cho dân số.
g
t
(PC) = ( y
t

- y
(t-1)
)/y
(t-1)
*100%
Trong đó: g
t
(PC): Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế bình quân đầu
người của thời kì t
y : GDP thực tế bình quân đầu người
Khi các nhà kinh tế nghiên cứu tăng trưởng kinh tế, họ quan tâm đến
tăng trưởng của sản lượng thực tế qua một thời kì dài để có thể xác định được
các yếu tố làm tăng GDP thực tế tại mức tự nhiên trong dài hạn.
Các nguồn lực của tăng truởng kinh tế: Yếu tố hàng đầu quyết định
tăng trưởng là năng suất. Nhưng các yếu tố quyết định năng suất và do đó
tăng truởng kinh tế là nguồn nhân lực, tích luỹ tư bản, tài nguyên thiên nhiên
và tri thức công nghệ. Các nhân tố đó có thể khác nhiều giữa các nước và một
số nước có thể kết hợp chúng hiệu quả hơn các nước khác.
Các chính sách của chính phủ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
- Chính sách khuyến khích tiết kiệm và đầu tư trong nước.
- Chính sách thu hút đầu tư từ nước ngoài.
- Chính sách về vốn nhân lực.
- Xác định quyền sở hữu tài sản và sự ổn định chính trị.
- Chính sách mở cửa nền kinh tế.
- Chính sách kiểm soát tăng dân số.
D

a vào các lý thuy
ế
t kinh t

ế

đầ
u t
ư
gi

i thích vai trò c

a
đầ
u t
ư
v

i t
ă
ng tr
ưở
ng

19

- Nghiên cứu và triển khai công nghệ mới.
Tăng trưởng bền vững: Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm
định nghĩa một sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm
sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu
hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh
tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp
nhất với quốc gia đó.

1.2 Khái niệm phát triển kinh tế
Hiện nay mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển và trải qua thời
gian, khái niệm về phát triển cũng đã đi đến thống nhất. Phát triển kinh tế được
hiểu là quá trình biến đổi cả về lượng và chất,nó là sự kết hợp chặt chẽ quá trình
hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Theo cách hiểu như
vậy, phát triển phải là một quá trình lâu dài và do các nhân tố nội tại của nền kinh
tế quyết định. Nội dung của phát triển kinh tế được khái quát theo ba tiêu thức:
- Sự tăng lên của GDP, GNP hoặc GDP, GNP tính theo đầu người. Có
nghĩa là sự tăng trưởng kinh tế phải lớn hơn mức tăng dân số.
- Sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế: tỷ trọng của các
ngành dịch vụ và công nghiệp trong GDP tăng lên còn tỷ trọng của nông
nghiệp giảm xuống. Nhưng giá trị tuyệt đối của các ngành tăng lên.
- Sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Chất lượng cuộc
sống của đại bộ phận dân cư phải được cải thiện chính vì vậy phải phối hợp
có hiệu quả tăng trưởng kinh tế, ổn định lạm phát.
1.3 Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển
Nói đến tăng trưởng kinh tế người ta thường liên tưởng đến việc gia
tăng về số lượng các chỉ tiêu kinh tế. Chẳng hạn như các chỉ tiêu về GDP,
GNP, cán cân thương mại, sản lượng sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu,...
D

a vào các lý thuy
ế
t kinh t
ế

đầ
u t
ư
gi


i thích vai trò c

a
đầ
u t
ư
v

i t
ă
ng tr
ưở
ng

20

Còn đề cập đến vấn đề phát triển kinh tế, ngoài các chỉ tiêu về số lượng
người ta còn quan tâm đến các chỉ tiêu về chất lượng như: công bằng xã hội,
khoảng cách giàu nghèo, trình độ dân trí, dịch vụ công ích,...
Tăng trưởng kinh tế chưa chắc đã là phát triển kinh tế. Ngược lại phát
triển kinh tế là đã bao hàm cả tăng trưởng kinh tế Tăng cường kinh tế là “điều
kiện cần” để thực hiện tiến độ xã hội.
Mới chỉ là “điều kiện cần” thôi, vì ngoài yêu cầu “ấm no’’ để đạt được
“hạnh phúc” cần có sự công bằng, văn minh, tiến bộ XH và các giá trị tinh
thần khác, còn đòi hỏi sự nổ lực nhiều mặt khác từ phía nhà nước.
Trên thực tế nhiều nước có tăng trưởng kinh tế không thấp, nhưng các
chỉ số về phát triển xã hội không cao hơn hoặc bằng các nước có GDP thấp hơn.
Các nước XHCN trong thời kỳ thịnh vượng là một ví dụ về vấn đề này. Bên cạnh
đó, giữa tăng trưởng kinh tế với các vấn đề xã hội trong những giai đoạn phát triển

khác nhau của một quốc gia cũng không hẳn luôn là tỉ lệ thuận.
Có tăng trưởng kinh tế, của cải vật chất dồi dào mới có điều kiện nâng cao
chất lượng cuộc sống, giải phóng con người và thực hiện sự bình đẳng XH.
-Mặt khác tiến bộ XH là một trong những yếu tố quan trọng thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế , vì mọi nền kinh tế đều có môi trường tự nhiên và
môi trường XH để tăng trưởng. Môi trường XH vừa là mục tiêu vừa là động
lực cho sự tăng trưởng.
-Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế là yếu tố quan trọng cho việc ổn định
chính trị và có điều kiện cũng cố an ninh quốc phòng. Và đến lượt mình,
chính trị ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững là nền tảng vững chắc
cho tăng trưởng kinh tế
Hai mối quan hệ cơ bản trên luôn phải được xem xét cả hai chiều thuận
nghịch. Đây là mối quan hệ nhân quả, song vấn đề đặt ra ở đây là giải bài toán
D

a vào các lý thuy
ế
t kinh t
ế

đầ
u t
ư
gi

i thích vai trò c

a
đầ
u t

ư
v

i t
ă
ng tr
ưở
ng

21

“con gà và quả trứng”. Đòi hỏi trong từng điều kiện cụ thể phải tìm được đáp
án nào để được hiệu quả cao nhất.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá
2.1. Một số thước đo tăng trưởng
2.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội ( GDP)
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): Là tổng giá trị sản phẩm vật chất và
dịch vụ cuối cùng do kết quả hoạt động kinh tế trên pham vi lãnh thổ của một
quốc gia tạo nên trong một thời kì nhất định.
Để tính GDP, có ba cách tiếp cận cơ bản là từ sản xuất, tiêu dùng, phân
phối. Theo cách tiếp cận từ sản xuất, GDP là giá trị gia tăng tính cho toàn bộ
nền kinh tế. Nó được đo bằng tổng giá trị gia tăng của tất cả các đơn vị
thường trú trong nền kinh tế.
Như vậy: VA
i
= GO
i
- IC
i
Trong đó: GO

i
là tổng giá trị sản xuất, IC
i
là chi phí trung gian của
ngành i.
Tiếp cận từ chi tiêu, GDP là tổng chi cho tiêu dùng cuối cùng của các
hộ gia đình (C), chi tiêu của chính phủ (G), đầu tư tích luỹ tài sản (I) và chi
tiêu qua thương mại quốc tế, tức là giá trị kim ngạch xuất khẩu trừ kim ngạch
nhập khẩu (X-M).
GDP = C + G + I + (X – M)
Nếu tiếp cận từ thu nhập, GDP đựơc xác định trên cơ sở các khoản hình
thành thu nhập và phân phối thu nhập lần đầu, bao gồm: Thu nhập của người
có sức lao động dưới hình thức tiền công và tiền lương (W); thu nhập của
người có đất cho thuê(R); thu nhập của người có tiền cho vay (In); thu nhập
của người có vốn (Pr); khấu hao vồn cố định (Dp) và cuối cùng là thuế kinh
doanh (Ti).
D

a vào các lý thuy
ế
t kinh t
ế

đầ
u t
ư
gi

i thích vai trò c


a
đầ
u t
ư
v

i t
ă
ng tr
ưở
ng

22

GDP = W + R + In + Pr + Dp + Ti

2.1.2. Tổng thu nhập quốc dân ( GNI )
Tổng thu nhập quốc dân(GNI): Đây là chỉ tiêu xuất hiện trong bảng
SNA năm 1993 thay cho chỉ tiêu GNP sử dụng trong bảng SNA năm 1968.
Về nội dung thì GNI và GNP là như nhau, tuy vậy khi sử dụng GNI là muốn
nói theo cách tiếp cận từ thu nhập chứ không phải nói theo góc độ sản phẩm
sản xuất như GDP. Hiểu theo khía cạnh trên, GNI là tổng thu nhập từ sản
phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do công nhân của một nước tạo nên trong
một khoảng thời gian nhất định. Chỉ tiêu này bao gồm các khoản hình thành
thu nhập và phân phối lại thu nhập lần đầu có tính đến cả các khoản từ nước
ngoài về và chuyển ra nước ngoài. Như vậy, GNI hình thành từ GDP tiếp cận
theo góc độ thu nhập và được điều chỉnh theo con số chênh lệch thu nhập
nhân tố với nước ngoài.
GNI = GDP + Chênh lệch thu nhập nhân tố với nước ngoài
Chênh lệch thu nhập nhân tố với nước ngoài = Thu nhập lợi tức nhân tố

với nước ngoài - Chi trả lợi tức nhân tố ra nước ngoài.
Sự khác nhau về lượng giữa GDP và GNI là ở phần chênh lệch thu
nhập nhân tố với nước ngoài. Ở các nước đang phát triển thì GNI thường nhỏ
hơn GDP vì thông thường phần chênh lệch này nhận giá trị âm.
2.1.3. Thu nhập bình quân đầu người
Với ý nghĩa phản ánh thu nhập, chỉ tiêu GDP và GNI còn được sử dụng
để đánh giá mức thu nhập bình quân trên đầu người của mỗi quốc gia
(GDP/người; GNI/người). Chỉ tiêu này phản ánh tăng trưởng kinh tế có tính
đến sự thay đổ dân số. Quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân dầu người
là những chỉ báo quan trọng phản ánh và là tiền đề để nâng cao mức sống dân

×