Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Đặc điểm của đầu tư phát triển.Sự quán triệt những đặc điểm này trong công tác quản lý đầu tư.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.97 KB, 29 trang )

Câu 1: Đặc điểm của đầu tư phát triển.Sự quán triệt những đặc điểm này trong công tác
quản lý đầu tư.
I. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư phát triển
1.1 Đầu tư và đầu tư phát triển
Đầu tư là việc sử dụng phối hợp các nguồn lực vào một hoạt động nào đó
nhằm thu về, đem lại lợi ích cho chủ đầu tư trong tương lai.
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn hiện tại
để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất
và tài sản trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát
triển.
Đầu tư phát triển đòi hỏi rất nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp, nguồn
lực cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực bao gồm cả
tiền vốn, đất đai, lao động, thiết bị, tài nguyên.
Đối tượng của đầu tư phát triển là tập hợp các yếu tố được chủ đầu tư bỏ
vốn nhằm đạt những mục tiêu nhất định. Trên quan điểm phân công lao động xã
hội, có hai nhóm đối tưọng đầu tư chính là đầu tư theo ngành và đầu tư theo lãnh
thổ. Trên góc độ tính chất và mục đích, đối tượng đầu tư được chia thành hai
nhóm chính: công trình vì mục tiêu lợi nhuận và công trình phi lợi nhuận…
Kết quả của hoạt động đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất,
tài sản trí tuệ và tài sản vô hình. Các kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm
tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội. Hiệu quả của đầu tư phát triển phản ánh
quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tê xã hội thu được với chi phí chi ra để đạt
được kết quả đó. Kết quả và hiệu quả của đầu tư phát triển cần được xem xét
trên phương diện chủ đầu tư và xã hội, đảm bảo kết hợp hài hoà giữa các loại lợi
ích, phát huy vai trò chủ động sang tạo của chủ đầu tư, vai trò quản lý, kiểm tra
giám sát của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
Mục đích của đầu tư phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc
gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Ở góc độ vĩ mô, đó là thúc đẩy tăng trưỏng kinh
tế, góp phần giảI quyết việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên trong
Đặc điểm của Đầu tư Phát triển, quán triệt những đặc điểm này trong công tác đầu tư
xã hội. Ở góc độ vi mô, đó là tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận, nâng


cao khả năng cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực…
1.2, Phân loại đầu tư
Theo mục đích và tính chất của hoạt động đầu tư có thể chia đầu tư thành:
Đầu tư tài chính: người có tiền bỏ ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có
giá để được hưởng lãi suất định trước như gửi tiết kiệm hay mua trái phiếu chính
phủ, tín phiếu kho bạc hoặc lãi suất tùy thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty phát hành. Đầu tư tài chính không làm gia tăng thêm tài sản cho nền
kinh tế, nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này, nó chỉ làm tăng
giá trị tài sản tài chính cho một cá nhân, tổ chức. Đầu tư tài chính thường được
thực hiện gián tiếp thông qua các trung gian tài chính như ngân hàng, công ty
chứng khoán. Hoạt động đầu tư này là kênh huy động vốn quan trọng cho nền
kinh tế và là một trong những loại hình đầu tư lựa chọn để tối đa hoá lợi ích,
giảm thiểu rủi ro cho các chủ đầu tư.
Đầu tư thương mại :người có tiền mua hàng hóa và bán với giá cao hơn để
hưởng chênh lệch giá khi mua và khi bán. Nếu không xét đến quan hệ ngoại
thương thì loại đầu tư này không tạo ra hay làm tăng thêm tài sản cho nền kinh
tế mà chỉ làm tăng thêm tài sản tài chỉnh cho chủ đầu tư. Mặc dù vậy đầu tư
thương mại lại giúp cho quá trình lưu thông hàng hóa do đầu tư phát triển tạo ra
diễn ra một cách linh hoạt và dễ dàng hơn. Qua đó, nó lại làm cho đầu tư phát
triển, tăng tích lũy vốn cho mở rộng sản xuất kinh doanh dịch vụ của các đơn vị
cũng như cả nền kinh tế
Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư quan trọng nhất trong nền kinh tế, nó
là tiển đề, cơ sở cho các hoạt động đầu tư khác. Các hình thức đầu tư khác
không thể tồn tại và vận động nếu không có đầu tư phát triển.
Theo tiêu thức quan hệ quản lý của chủ đầu tư, đầu tư được chia thành
đầu tư gián tíêp và đầu tư trực tiếp:
Đầu tư gián tiếp :người bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành
quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư:mua cổ phiếu hoặc trái phiếu trên
thị trường chứng khoán thứ cấp. Trong trường hợp này nhà đầu tư có thể được
Nhóm I

2
Đặc điểm của Đầu tư Phát triển, quán triệt những đặc điểm này trong công tác đầu tư
hưởng lợI ích vật chất ( như cổ tích, tiền lãi trái phiếu), lợì ích phi vật chất
(quyền biểu quyết, quyền tiên mãi) nhưng không được tham gia quản lý trực tiếp
tài sản mà mình bỏ vốn đầu tư.
Đầu tư trực tiếp: người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá
trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Đầu tư trực tiếp bao gồm đầu tư dịch
chuyển và đầu tư phát triển. Đầu tư dịch chuyển là một hình thức đầu tư trong
đó việc bỏ vốn là nhằm dịch chuyển quyền sở hữu giá trị của tài sản. Thực chất
trong đầu tư dịch chuyển không có sự gia tăng giá trị tài sản.
Như vậy theo cách tiếp cận này, đầu tư phát triển là một hình thức đầu tư
trực tiếp. Hoạt động đầu tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản
xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt đời sống. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp
tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ. Hình
thức đầu tư này đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển của
nền kinh tế tại mỗi quốc gia.
2. Đặc điểm của đầu tư phát triển
Hoạt động đầu tư phát triển có các đặc điểm chủ yếu sau:
Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát
triển thường rất lớn. Vốn đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của vốn nói
chung. vốn đầu tư phát triển là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những chi phí đã chi
ra để tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động) và
các khoản đầu tư phát trỉển khác.
Trên phạm vi nền kinh tế, vốn đầu tư phát triển bao gồm: vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, vốn lưu động bổ sung và vốn đầu tư phát triển khác.Trong đó, vốn
đầu tư xây dựng cơ bản là quan trọng nhất. Đó là những chi phí bằng tiền để xây
dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hay là khôi phục năng lực sản xuất của tài sản
cố định trong nền kinh tế. Quy mô các dự án đầu tư có lớn hay không thể hiện ở
nguồn vốn đầu tư.
Mặt khác, các dự án đầu tư cũng cần một số lượng lao động rất lớn, đặc

biệt là các dự án trọng điểm quốc gia.
Thời kỳ đầu tư kéo dài. Thời kỳ đầu tư được tính từ khi khởi công thực
Nhóm I
3
Đặc điểm của Đầu tư Phát triển, quán triệt những đặc điểm này trong công tác đầu tư
hiện dự án cho đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Do quy mô các
dự án đầu tư thường rất lớn nên thời gian hoàn thành các dự án thường tốn rất
nhiều thời gian, có khi tới hàng chục năm như các công trình thuỷ điện, xây
dựng cầu đường...
Thời gian thực hiện các dự án đầu tư dài kéo theo sự ảnh hưởng đến tiến độ
nghiệm thu công trình và đưa vào sử dụng, do đó có thể làm giảm hiệu quả đầu
tư, thời gian thu hồi vốn chậm.Thời gian đầu tư càng dài thì rủi ro cũng như chi
phí đầu tư lại càng lớn, hơn nữa, nó còn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.Do vốn lớn lại nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu
tư nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn
và các nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản
lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch vốn đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản nhằm hạn chế thấp nhất những mặt tiêu cực có thể
xảy ra trong thời kỳ đầu tư.
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài. Thời gian vận hành các
kết quả đầu tư được tính từ khi đưa vào hoạt động cho đến khi hết hạn sử dụng
và đào thải công trình.Các thành quả của hoạt động đầu tư có thể kéo dài hàng
chục năm hoặc lâu hơn thế như Vạn lý trường thành ở Trung Quốc, nhà thờ và
đấu trường La Mã ở Italia...trong quá trình vận hành các kết quả của đầu tư phát
triển chịu tác động cả hai mặt, tích cực và tiêu cực của nhiêù yếu tố tự nhiên,
chính trị, kinh tế, xã hội...Do đó, yêu cầu đặt ra đối với công tác đầu tư là rất
lớn, nhất là về công tác dự báo về cung cầu thị trường sản phẩm đầu tư trong
tương lai, quản lý tốt quá trình vận hành, nhanh chóng đưa thành quả đầu tư đưa
vào sử dụng, hoạt động tối đa công suất để nhanh chóng thu hồi vốn, tránh hao
mòn vô hình, chú ý đến cả độ trễ thời gian trong đầu tư. Đây là đặc điểm có ảnh

hưởng rất lớn đến công tác quản lý hoạt động đầu tư.
Đặc điểm thứ tư là các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà
là các công trình xây dựng thường phát huy tác dụng ngay tại nơi nó được
tạo dựng nên, do đó, quá trình thực hiện đầu tư cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của
các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng. Các điều kiện tự nhiên của vùng
Nhóm I
4
Đặc điểm của Đầu tư Phát triển, quán triệt những đặc điểm này trong công tác đầu tư
như khí hậu, đất đai... có tác động rất lớn trong việc thi công, khai thác và vận
hành các kết quả đầu tư. Đối với các công trình xây dựng, điều kiện về địa chất
ảnh hưởng rất lớn không chỉ trong thi công mà cả trong giai đoạn đưa công trình
vào sử dụng, nếu nó không ổn định sẽ làm giảm tuổi thọ cũng như chất lượng
công trình. Tình hình phát triển kinh tế của vùng ảnh hưởng trực tiếp tới việc ra
quyết định và quy mô vốn đầu tư. Ngoài ra môi trường xã hội cũng ảnh hưởng
rất lớn đến việc thực hiện các dự án đầu tư như phong tục tập quán, trình độ văn
hóa...
Một đặc điểm dễ nhận thấy là hoạt động đầu tư phát triển có độ rủi ro
cao. Mọi kết quả và hiệu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu nhiều ảnh
hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không
gian. Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành
các kết quả đầu tư cũng kéo dài...nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát
triển thường rất cao, nhiều vấn đề phát sinh ngoài dự kiến buộc các nhà quản lý
và chủ đầu tư cần phải có khả năng nhận diện rủi ro cũng như biện pháp khắc
phục kịp thời. Để quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả trươc hết cần nhận diện
rủi ro. Có rất nhiều rủi ro trong hoạt động đầu tư,các rủi ro về thời tiết ví dụ như
trong quá trình đâu tư gặp phải mưa bão, lũ lụt... làm cho các hoạt động thi công
công trình đều phải dừng lại ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ và hiệu quả đầu tư.
Các rủi ro về thị trường như giá cả, cung cầu các yếu tố đầu vào và sản phẩm
đầu ra thay đổi, ví dụ như do thông tin trong sữa Trung Quốc có chất gây bệnh
sỏi thận mà cầu về sữa giảm sút nghiêm trọng, hoạt động đầu tư mở rộng cơ sở

sản xuất chế biến sữa của một số doanh nghiệp vì thế cũng bị ngưng trệ...Ngoài
ra quá trình đầu tư còn thể gặp rủi ro do điều kiện chính trị xã hội không ổn
định. Khi đã nhận diện được các rủi ro nhà đầu tư cần xây dựng các biện pháp
phòng chống rủi ro phù hợp với từng loại rủi ro nhằm hạn chế thấp nhất tác động
tiêu cực của nó đến hoạt động đầu tư.
Nhóm I
5
Đặc điểm của Đầu tư Phát triển, quán triệt những đặc điểm này trong công tác đầu tư
II. Sự ảnh hưởng của các đặc điểm đầu tư phát triển đến công tác đầu tư.
1.Trong công tác quản lý vĩ mô và vi mô
1.1 Cấp vĩ mô
Nhà nước cần ban hành các văn bản pháp luật về đầu tư một cách chặt chẽ
và có hệ thống cũng như các văn bản liên quan như luật đất đai, luật đấu
thầu...Các văn bản này có tác dụng khuyến khích đầu tư, hướng các hoạt động
đầu tư theo định hưóng của Nhà nước, khuyến khích các nhà đầu tư tư nhân
tham gia vào các lĩnh vực đầu tư phát triển.
Nhà nước cần có các chính sách để huy động mọi nguồn vốn cho đầu tư
phát triển. Các nguồn vốn có thể huy động được bao gồm nguồn vốn ngân sách,
vốn từ dân cư, vốn ODA, FDI, vốn vay thương mại quốc tế. Nhà nước cần có
các quy định chặt chẽ về phân bổ vốn đầu tư hợp lý theo tiến độ, đầu tư chiều
sâu để mang lại hiệu quả cao nhất.
Mặt khác, nhà nước cũng cần có các quy định về quy hoạch, tránh tình
trạng quy hoạch treo gây thất thoát lãng phí nguồn tài nguyên. Cùng với đó là
đào tạo nguồn nhân lực một cách hiệu quả, đáp ứng kịp thời nhu cầu về nguồn
lực con người trong hoạt động đâu tư.
Ngoài ra, Hệ thống cơ quan chuyên trách về quản lý dự án đầu tư và cán bộ
có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu thực tế cũng cần được nhà nước
chú trọng xây dựng.
1.2 Ở cấp vi mô
Khi nhà nước đã có những chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà

đầu tư thì các nhà đầu tư cũng cần có các biện pháp để quản lý hoạt động đầu tư
ở tầm vi mô một cách có hiệu quả.
Trước khi tiến hành các hoạt động đầu tư, chủ đầu tư cần nghiên cứu kỹ
các điều kiện về môi trường tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội ở địa
phương. Nó giúp cho chủ đầu tư có thể khai thác tối đa lợi thế vùng và nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần xây dựng một chiến lược đầu tư rõ ràng, khoa
học để hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể gặp phải. Cần rõ ràng trong
Nhóm I
6
Đặc điểm của Đầu tư Phát triển, quán triệt những đặc điểm này trong công tác đầu tư
chuẩn bị về vốn đầu tư, tiến trình đầu tư...Một điều cũng rất quan trọng đó là cần
xác định chính xác sự thay đổi của cung cầu trên thị trường về đầu vào và đẩu ra
của dự án, đưa ra được dự báo chính xác trong tương lai để có các biện pháp
điều chỉnh kịp thời.
2. Trong công tác chuẩn bị, thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư
2.1Công tác chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai
đoạn sau, đặc biệt là với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Ở giai đoạn này, vấn
đề chất lượng, chính xác kết của kết quả nghiên cứu. Tổng chi phí giai đoạn
chuẩn bị chiếm từ 0,5- 15% vốn đầu tư chảy vào dự án. Làm tốt công tác chuẩn
bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt phần vốn còn lại, tạo cơ sở cho quá
trình hành động của dự án được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư,
nhanh chóng phát huy hết nguồn lực phục vụ dự kiến.
Quá trình chuẩn bị đầu tư gồm 4 bước: nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên
cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi và thẩm định dự án.
Sự quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển trong công tác chuẩn bị
đầu tư được thể hiện qua các mặt như:
- Với đặc điểm vốn, vật tư lao động cho dự án đầu tư lớn:
Thứ nhất là có giải pháp huy tạo vốn và huy động vốn hợp lý. Các chính

sách và giải pháp huy động vốn cho các dựa án đầu tư phải gắn với chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn. Trong điều kiện mà nhu cầu vốn
đầu tư rất lớn như hiện nay việc đa dạng hóa các kênh huy động vốn, hiện đại
hóa các hình thức và phương tiện huy động vốn là vô cùng cần thiết. Các nguồn
huy động vốn cho đầu tư phát triển có thể qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu,
vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước... Các chính sách huy
động vốn phải được tiến hành đồng bộ cả về nguồn vốn và biện pháp thực hiện,
phù hợp với quy hoạch ngành, lãnh thổ và lĩnh vực ưu tiên.
Thứ hai là thực hiện đầu tư có trọng tâm trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải,
gây thất thoát lãng phí nguồn lực. Với các dự án trọng điểm cần tập trung thực
hiện dứt điểm, kiên quyết cắt giảm các hạng mục công trình chưa thực sự cần
Nhóm I
7
Đặc điểm của Đầu tư Phát triển, quán triệt những đặc điểm này trong công tác đầu tư
thiết, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải. Đồng thời có các biện pháp bố trí vốn
theo tiến độ của dự án, kế hoạch bố trí vốn phải bám sát những định hướng, chủ
trương của chính phủ, các bộ ngành có liên quan.
Thứ ba, cần có các giải pháp về tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ lao
động một cách hợp lý, sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu về nhân lực theo tiến độ
đầu tư. Hiện nay vẫn xảy ra tình trạng nhân lực cho các dự án rất dồi dào nhưng
số lượng đáp ứng được các yêu cầu của dự án lại rất thấp, phần lớn lao động
không được đào tạo bài bản, hoặc không đáp ứng được yêu cầu của dự án. Nhiều
dự án mặc dù đã chính thức đầu tư và khởi công nhưng lại không thực hiện
được đúng tiến độ do bài toán về lao động. Để tránh tình trạng trên, các dự án
khi chuẩn bị đầu tư cần phải xây dựng kế hoạch tuyển dụng , phương án đào tạo
lao động kịp thời, để việc đào tạo lao động sát với nhu cầu thực tế.
-Với đặc điểm thời kỳ đầu tư kéo dài:Yêu cầu đặt ra là cần tiến hành quản
lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, lập tiến độ thi công xây dựng cụ thể trong
từng giai đoạn, đảm bảo tiến độ ngay từ khâu giải phóng mặt bằng. Tiến độ thi
công xây dựng công trình phải phù hợp với tiến độ của dự án đã được phê duyệt.

Một trong các yếu tố làm cho thời kỳ đầu tư thực tế thường kéo dài hơn nhiều so
với dự kiến đó là tình trạng thiếu vốn. Chính vì vậy cần có các giải pháp về bố
trí vốn và các nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công
trình, bố trí xen kẽ các công việc cần thực hiện nhằm đảm bảo đúng thời gian
hoàn thành dự án.
- Về đặc điểm đầu tư phát triển phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên kinh
tế-xã hội vùng. Trước hết cần nghiên cứu tiềm năng thế mạnh của từng vùng, địa
phương, các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển. Điều này ảnh hưởng rất
lớn đến việc ra quyết định đầu tư. Chủ đầu tư cần nghiên cứu kỹ và lựa chọn địa
điểm đầu tư phù hợp nếu không chủ đầu tư sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro về
nhiều mặt cả về tự nhiên lẫn kinh tế xã hội. Do đó, khi lựa chon địa điểm đầu tư
cần dựa trên những căn cứ khoa học, dựa vào hệ thống các chỉ tiêu về tự nhiên,
kinh tế, chính trị, xã hội...nhằm khai thác tối đa lợi thế của vùng, nâng cao hiệu
quả vốn đầu tư.
Nhóm I
8
Đặc điểm của Đầu tư Phát triển, quán triệt những đặc điểm này trong công tác đầu tư
- Với đặc điểm đầu tư phát triển có độ rủi ro cao: Cần có biện pháp tổng thể
quản lý rủi ro bao gồm từ việc nhận diện rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro và xây
dựng biện pháp phòng và chống rủi ro, điều này rất quan trọng. Xác định đúng
nguyên nhân rủi ro là khâu quan trọng đầu tiên để tìm ra giải pháp phù hợp để
khắc phục. Mặt khác, việc đánh giá xếp thứ tự ưu tiên rủi ro sẽ đưa ra được biện
pháp tối ưu xử lý rủi ro, hạn chế thấp nhất được các thiệt hại có thể có do rủi ro
gây ra trong suốt vòng đời của dự án.
2.2Quá trình thực hiện đầu tư
Giai đoạn thực hiện đầu tư: Vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả, 85-
95.5% vốn đầu tư được chia ra và huy động trong suốt những năm thực hiện đầu
tư. Đây là những năm vốn không sinh lời, thời hạn thực hiện đầu tư cũng kéo
dai, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Thời gian thực hiện đầu tư phụ
thuộc nhiều vào công tác chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, quản lý quá trình

việc thưc hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của
quá trình thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả
của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư.
Quá trình thực hiện đầu tư gồm: hoàn tất thủ tục đầu tư, thiết kế lập tổng dự
toán, xây dựng mua sắm trang thiết bị, tuyển dụng đào tạo lao động, nghiệm thu,
thanh quyết toán, bàn giao kết quả.
Sự quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển ở giai đoạn hai này được
thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất cần quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư. Do ở giai đoạn
này vốn nằm khê đọng trong thời gian dài nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư,
cần tiến hành phân kỳ hoạt động đầu tư, bố trí vốn và các nguồn lực tập trung
hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế
hoạch đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nhất là trong xây dựng cơ bản. Do
yếu kém trong quản lý mà nhiều chủ đầu tư đã làm thất thoát nguồn vốn, khiến
cho vốn đầu tư thực tế cao hơn rất nhiều so với dự toán ban đầu..Cần có chính
sạch đào tạo nguồn nhân lực, đãi ngộ công nhân và chuyên gia. Điều này càng
đảm bảo hơn cho sự thành công của giai đoạn thực hiện đầu tư.
Nhóm I
9
Đặc điểm của Đầu tư Phát triển, quán triệt những đặc điểm này trong công tác đầu tư
Mặt khác, cần rút ngắn thời gian đầu tư, đảm bảo đúng tiến độ thi công
công trình. Thời gian hoàn thành dự án càng ngắn thì chi phí và rủi ro càng ít.
Hoạt động đầu tư luôn luôn gắn liền với yếu tố rủi ro, điều quan trọng là nhận
biết và khắc phục được chúng trong quá trình thực hiện đầu tư. Kéo dài thời gian
thực hiện là kéo thêm một khoản chi phí, tăng thêm những rủi ro, những bất trắc,
mất đi cơ hội cạnh tranh trên thị trường, hiệu quả đầu tư vì thế cũng giảm
sút.Bên cạnh đó cần quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu, tránh lãng
phí, nâng cao hiệu suất sử dụng. Bên cạnh đó, cũng cần có sự đầu tư về mặt
công nghệ, lắp đặt các dây chuyền thiết bị hiện đại, phù hợp với trình độ quản
lý và sử dụng giúp cho chủ đầu tư nâng cao được chất lưọng sản phẩm, mặt khác

lại tiết kiệm được đáng kể chi phí về vận hành, về nhân công, nguyên vật liệu và
năng lường, góp phần nâng cao hiệu quả trong thực hiện đầu tư.
2.3Quá trình vận hành kết quả đầu tư
Giai đoạn vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư nhằm đạt
được các giai mục tiêu của dự án, nếu các két quả do giai đoạn thực hiện đầu tư
tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, tồn tại thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ tại thời
điểm thích hợp, với quy mô tối ưu thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này và
mục tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý
hoạt động. Làm tốt công tác của giai đoạn chuẩn bị và thực hiện đầu tư sẽ tạo
thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư.
Thời gian phát huy tác động của các kết quả đầu tư chính là đời của dự án nó
gắn với đời sống của sản phẩm trên thị trưòng.
Đây là giai đoạn thu hồi vốn, dự án có đạt mục tiêu hay không phụ thuộc
vào kết quả hoạt động của giai đoạn này. Giai đoạn vận hành khai thác là giai
đoạn mà hiệu quả khai thác nguồn lực được thể hiện rõ nét phụ thuộc vào năng
lực tổ chức quản lý điều hành. Sự quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển
trong công tác vận hành kết quả đầu tư bỉểu hiện ở các mặt:
Thứ nhất, xây dựng cơ chế và phương pháp dự báo khoa học nhằm có
những bước đi phù hợp trong mỗi giai đoạn cụ thể cả ở cấp vĩ mô và vi mô về
nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đầu tư tương lai, dự kiến khả năng cung
Nhóm I
10
Đặc điểm của Đầu tư Phát triển, quán triệt những đặc điểm này trong công tác đầu tư
ứng từng năm và toàn bộ vòng đời của dự án. Từ đó nắm bắt được thời cơ để tạo
ra những bứơc nhảy vọt trong đời của dự án.
Thứ hai, quản lý tốt quá trình vận hành, nhanh chóng đưa thành quả đầu tư
vào sử dụng, hoạt động tối đa công suất để nhanh chóng thu hồi vốn, tránh các
hao mòn vô hình. Đồng thời cần tuân thủ chiến lược về công suất. Vòng đời sản
phẩm của dự án càng dài thì lợi nhuận thu được càng lớn, do đó hiệu quả đầu tư
càng cao.

Ngoài ra, cần chú ý đúng mức đến yếu tố độ trễ thời gian trong đầu tư. Đầu
tư trong năm nhưng thành quả đầu tư chưa chắc đã phát huy tác dụng ngay trong
năm đó mà từ những năm sau và kéo dài trong nhiều năm. Đây là đặc điểm rất
riêng của lĩnh vực đầu tư, ảnh hưỏng lớn đến công tác quản lý hoạt động đầu tư.
Nhóm I
11

×