TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
=====O0O=====
ĐOÀN THỊ MÂY
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ODA ĐỐI
VỚI VIỆC THÚC ĐẨY TĂNG TRƢỞNG
KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. TRẦN THỊ HỒNG LOAN
HÀ NỘI - 2012
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo trong khoa
Giáo dục Chính trị, các thầy cô trực tiếp giảng dạy bộ môn kinh tế chính trị,
cùng các cô chú trong Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo
điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận của mình.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn ThS. Trần Thị Hồng Loan –
Người đã tận tình quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này
trong suốt thời gian qua.
Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình, cũng như bạn bè đã tạo điều
kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận.
Với điều kiện hạn chế về thời gian cũng như kiến thức bản thân, nên
khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự chỉ bảo của các thầy,
cô cũng như các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2012
Tác giả khóa luận
Đoàn Thị Mây
LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của ThS.
Trần Thị Hồng Loan. Tôi xin cam đoan rằng:
Đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2012
Tác giả khóa luận
Đoàn Thị Mây
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DAC: Ủy ban viện trợ phát triển
EU: Liên minh Châu Âu
FDI: Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
NICs: Các nước Công nghiệp mới
ODA: Viện trợ phát triển chính thức (Hỗ trợ phát triển chính thức)
JBIC: Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
WB: Ngân hàng thế giới
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ .1
Chƣơng 1. Một số lý luận cơ bản về vốn ODA và tăng trƣởng kinh tế ... .6
1.1. Một số lý luận cơ bản về vốn ODA ......................................................... .6
1.2. Tăng trưởng kinh tế .................................................................................. 10
1.3. Vai trò của vốn ODA đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
hiện nay .................................................................................................. .......14
Chƣơng 2. Thực trạng sử dụng vốn ODA ở Việt Nam hiện nay .............. 20
2.1. Những thành tựu đã đạt được của việc sử dụng vốn ODA ở Việt Nam
hiện nay…………………………………………………………………….20
2.2. Những hạn chế còn tồn tại của việc sử dụng vốn ODA ở Việt Nam hiện
nay…………………………………………………………………………..34
2.3. Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế của việc sử dụng vốn ODA
ở Việt Nam hiện nay……………………………………………………….38
Chƣơng 3. Những định hƣớng và một số giải pháp chủ yếu để sử dụng có
hiệu quả vốn ODA nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam hiện
nay ................................................................................................................... 42
3.1. Những định hướng cơ bản để sử dụng có hiệu quả vốn ODA nhằm thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay ................................................. 42
3.2. Một số giải pháp chủ yếu để sử dụng có hiệu quả vốn ODA nhằm thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay ................................................. 43
KẾT LUẬN .................................................................................................... 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 59
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn vốn có vai trò quan trọng đặc biệt để phát triển kinh tế của một
quốc gia. Ở các nước Tư bản chủ nghĩa để phát triển nhanh như ngày nay,
ngoài việc họ có khả năng tích lũy vốn tốt thì mặt khác, họ cũng sử dụng rất
hiệu quả và hợp lý nguồn vốn cho vay từ các nước khác để xây dựng và phát
triển đất nước, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Ví dụ như Nhật
Bản sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, là một nước bại trận, nhưng nhờ nhận
thức đúng đắn, áp dụng triệt để những thành tựu khoa học - công nghệ,… và
một phần Nhật cũng nhận được một khoản viện trợ lớn từ Mỹ và các nước
khác, chính vì vậy, quốc gia này không những đã khôi phục kinh tế mà còn
đưa đất nước phát triển vượt bậc, vươn lên thành cường quốc lớn trên thế
giới.
Ngay trong lịch sử Việt Nam cũng vậy, sau khi chúng ta giành được độc
lập, tự chủ, đã lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa vào năm 1945, nước
ta ngày lập tức rơi vào tình trạng “ngàn cân treo sợi tóc”,… khó khăn chồng
chất về mọi mặt… Trong đó, nổi bật lên là vấn đề tài chính, hay nói cách khác
đó chính là vấn đề về vốn, về ngân quỹ của Nhà nước Cách mạng Lâm thời để
ổn định chính trị, cải thiện đời sống nhân dân, bảo vệ tổ quốc vững mạnh.
Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang tiến trình tăng trưởng
và phát triển kinh tế, tạo đà để thực hiện thành công thời kỳ quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội thì nguồn vốn càng có vai trò quan trọng. Vì vậy, ngoài việc phát
huy nội lực của đất nước, chúng ta phải cố gắng thu hút đầu tư nước ngoài,
trong đó có nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức - ODA và sử dụng một
cách hợp lý, kịp thời và có hiệu quả nguồn vốn này. Tuy nhiên, một vấn đề
nổi cộm hiện nay đó là, việc thu hút vốn ODA đã khó thì vấn đề sử dụng vốn
ODA như thế nào cho hiệu quả hợp lý lại càng khó khăn hơn. Một câu hỏi
được đặt ra là: làm thế nào chúng ta có thể sử dụng có hiệu quả hơn nữa
nguồn vốn ODA? Vậy những giải pháp nào cần được xúc tiến để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn ODA?
Là một sinh viên năm cuối, bằng những kiến thức lý luận học được trên
ghế nhà trường và một số hiểu biết từ thực tiễn cuộc sống; với mong muốn
được giải đáp câu hỏi trên và có cái nhìn sâu sắc hơn, toàn diện hơn về vốn
ODA, Tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn ODA đối với việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của vấn đề
Để đạt được những thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói
giảm nghèo thời gian qua bên cạnh những nỗ lực của các bộ, ngành, địa
phương của Việt Nam, không thể không kể đến sự đóng góp và hỗ trợ của các
nhà tài trợ vốn. Nguồn vốn này (ODA) đã được huy động để hỗ trợ những
lĩnh vực ưu tiên phát triển cao nhất của đất nước, đặc biệt là tăng trưởng cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, chú trọng tới vấn đề ứng phó với
biến đổi khí hậu toàn cầu… đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều nhà khoa học, nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau:
“Cần làm gì để cải thiện các nguồn vốn cho tăng trưởng kinh tế ở nước
ta”, Nguyễn Minh Phong, tạp chí Nghiên cứu kinh tế (số 251, tháng 4 - 1999,
trang 3 - 12). Trong bài viết này, ngoài việc nêu ra thực trạng sử dụng vốn
ODA thì bước đầu tác giả cũng đề cập đến một số việc cần phải làm để cải
thiện nguồn vốn cho tăng trưởng kinh tế ở nước ta.
“Kinh tế đối ngoại - những nguyên lí và vận dụng tại Việt nam”, TS. Hà
Thị Ngọc Oanh, Nhà Xuất Bản Lao Động Xã Hội - 2007. Tác giả đã đưa ra
những nguyên lý, quy luật cơ bản của vấn đề kinh tế đối ngoại. Từ đó tác giả
đã đề xuất những biện pháp trong việc vận dụng những nguyên lý đó ở Việt
Nam
“Quản lí Nhà nước về kinh tế đối ngoại”, GS. TS Bùi Tiến Qúy, Nhà
Xuất Bản Lao Động Xã Hội - 2005. Tác giả đã nêu lên vai trò của Nhà nước
trong việc quản lý về kinh tế đối ngoại nói chung và nguồn vốn ODA nói
riêng. Từ đó cho chúng ta thấy được sự cần thiết của Nhà nước trong việc
quản lý nguồn vốn ODA.
“Vốn – Thực trạng, nhu cầu và những giải pháp khai thác từ nội bộ nền
kinh tế quốc dân”, Nguyễn Công Nghiệp, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế (số 5,
năm 1991, trang 19 - 21). Tác giả đã đưa ra những thực trạng của việc thu hút
và sử dụng nguồn vốn ở nước ta. Trên cơ sở đó, tác giả bước đầu đã đề xuất
những giải pháp để khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ nội bộ nền
kinh tế quốc dân.
“Khai thác môi trường kinh tế quốc tế cho công nghiệp hóa, hiện đại
hóa”, Nguyễn Hoàng Giáp, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế (số 267, năm 2000,
trang 45 - 49). Trong bài viết này, tác giả đã nêu lên vai trò của CNH, HĐH
đối với sự phát triển của đất nước. Ngoài ra tác giả còn đưa ra quan điểm của
mình, đó là: để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH thì chúng ta phải
khai thác tốt môi trường kinh tế quốc tế trong đó nhấn mạnh việc thu hút và
sử dụng nguồn vốn ODA.
Nhiều vấn đề có liên quan đến việc thu hút, sử dụng cũng như quản lý,
phân bổ nguồn vốn ODA… nhưng chưa ai tìm hiểu sâu sắc, cụ thể những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA đối với sự tăng trưởng kinh
tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng vốn ODA đối với việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu thực trạng cũng như việc sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn ODA đối với việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
- Nghiên cứu việc sử dụng vốn ODA ở Việt Nam từ năm 1993 đến nay.
4. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
4.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ vai trò của vốn ODA ở Việt
Nam đối với việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; phân tích thực trạng, hiệu quả
sử dụng vốn ODA ở Việt Nam trong thời gian qua; bước đầu đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA để thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế ở nước ta hiện nay.
4.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích trên, khóa luận tập trung giải quyết các
nhiệm vụ sau:
- Phân tích vai trò của vốn ODA đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
hiện nay.
- Phân tích thực trạng sử dụng vốn ODA ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để sử dụng có hiệu quả vốn ODA
nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt nam hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Để phân tích những nội dung cụ thể của khóa luận, tôi sử dụng phương
pháp của nghiên cứu khoa học như: Phương pháp logic và lịch sử; phương
pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp trừu tượng hóa; so sánh; khái quát
hóa thành những luận điểm có căn cứ cơ sở lý luận và thực tiễn…Bên cạnh
đó, tác giả còn sử dụng kết quả nghiên cứu của kinh tế học hiện đại như: Di
sản phương pháp luận của F.A.Hayek “nghiên cứu các vấn đề về tiền tệ”,
kinh tế học hiện đại do Lionel Robbins “nghiên cứu về các quá trình kinh
tế”...
6. Ý nghĩa của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần làm rõ vai trò của việc sử dụng vốn ODA đối với việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
Đề tài tiếp tục làm rõ thực trạng và bổ sung, hoàn thiện về giải pháp
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA đối với việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế ở Việt nam hiện nay.
Tạo cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu về nguồn vốn đầu tư nước ngoài(
nguồn vốn ODA); giúp cho việc hoạch định đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước trong việc sử dụng có hiệu quả hơn nữa nguồn vốn ODA trong
chiến lược phát triển kinh tế Việt nam hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ việc đánh giá đúng thực trạng nguồn vốn ODA hiện nay, đề tài đã
đưa ra những định hướng và một số giải pháp chủ yếu có hệ thống và tính
khả khi để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA.
7. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của khóa luận bao gồm 3 chương và 8 tiết.
Chƣơng 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN ODA
VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ
Vốn ODA là một trong những nguồn vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt nam hiện nay. Vốn ODA nếu
được sử dụng có hiệu quả và hợp lý sẽ là một động lực cơ bản để Việt nam
thực hiện được mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh” [13, tr.22]. Nhưng việc hiểu và nắm bắt được vấn đề về lý luận của
vốn ODA hay tăng trưởng kinh tế đang là một vấn đề cấp thiết được đặt ra
cho chúng ta xem xét.
1.1. Một số lý luận cơ bản về vốn ODA
1.1.1. Khái niệm về vốn ODA
1.1.1.1. Khái niệm về vốn ODA
Tổng quan về lịch sử phát triển vốn ODA trên thế giới
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, nhiều nước bị tàn phá nặng nề về
kinh tế, nhất là ở các nước châu Âu. Trong lúc đó, Mỹ không những không bị
ảnh hưởng bởi chiến tranh mà còn giàu lên nhờ bán vũ khí. Với sức mạnh
vượt trội về mọi mặt, đặc biệt là về kinh tế, Mỹ đã đưa ra kế hoạch Marshall
nhằm viện trợ cho các nước Tây Âu sau chiến tranh. Kế hoạch này vừa là để
trợ giúp các nước Tây Âu khôi phục kinh tế nhưng cũng nhằm chi phối, kiểm
soát các nước này.
Để tiếp nhận viện trợ của kế hoạch Marshall, các nước châu Âu đả đưa
ra một chương trình phục hồi kinh tế toàn diện và lập kế hoạch thành lập Tổ
chức hợp tác kinh tế châu Âu, về sau trở thành Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế (OECD - Organization for Economic Cooperation and Development).
Ngày 14/12/1960, 20 nước châu Âu đã chính thức kí hiệp định Tổ chức
kinh tế và phát triển OECD. Sau đó khái niệm về một chính sách viện trợ giúp
các nước đang phát triển phục hồi nền kinh tế đã ra đời với tên gọi: Hỗ trợ
phát triển chính thức, hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức, được gọi
tắt là ODA (Official Development Assistance).
Ngay từ đầu những năm 1950, phần đông các nước công nghiệp lớn đều
viện trợ cho các nước đang phát triển. Tính đến năm 1980 Mỹ đã viện trợ cho
các nước lên đến hơn 180 tỷ USD và là nước tài trợ lớn nhất thời kì đó.
Những năm gần đây không chỉ có các nước công nghiệp phát triển mà
còn có một số nước đang phát triển cũng bắt đầu cung cấp ODA như Ả-rậpxê-út, Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Sing-ga-po, Thái Lan,…
Nhìn chung, ODA đã giúp nhiều nước kém phát triển có được những
bước tiến rõ rệt và vững chắc, điển hình là Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới
lần thứ 2…
Không nằm ngoài xu hướng chung của thế giới, Việt nam đang cố gắng
thu hút vốn ODA để phát triển nền kinh tế và coi đây là một nguồn lực quan
trọng đặc biệt để phát triển cơ sở hạ tầng nhằm đưa nền kinh tế tăng trưởng
vượt bậc.
Khái niệm về vốn ODA
ODA là tên viết tắt của ba chữ tiếng Anh : Official Development
Assistance, có nghĩa là: Hỗ trợ phát triển chính thức, hay còn gọi là Viện trợ
phát triển chính thức.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về ODA nhưng
nói chung những quan điểm ấy đều dẫn chung đến một bản chất. Theo cách
hiểu chung nhất thì ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay
với những điều kiện ưu đãi của các cơ quan tài chính thuộc các tổ chức Quốc
tế các nước, các tổ chức Phi chính phủ nhằm hỗ trợ cho sự phát triển và thịnh
vượng của các nước khác (không tính đến các khoản viện trợ cho mục đích
thuần túy quân sự).
Các điều kiện ưu đãi có thể là: Lãi suất thấp (dưới 3%/năm), thời gian ân
hạn dài hoặc thời gian trả nợ dài (30 đến 40 năm). Theo quy định tại Điều 1,
“Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức” ban
hành kèm theo nghị định số 131/2006/NĐ – CP ngày 09/11/2006: “Hỗ trợ
phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là ODA) trong quy chế này được hiểu là
hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức
song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc Liên chính phủ.
Hình thức cung cấp vốn ODA bao gồm:
a. Vốn ODA không hoàn lại
b. Vốn ODA vay ưu đãi có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là “thành tố
hỗ trợ” đạt ít nhất 25%)
Phương thức cung cấp vốn ODA bao gồm:
a. Hỗ trợ dự án
b. Hỗ trợ ngành
c. Hỗ trợ Chương trình
d. Hỗ trợ ngân sách” [12, tr.2]
Như vậy, ở Việt Nam nguồn vốn ODA là một hình thức hợp tác phát
triển giữa Việt Nam và các tổ chức Chính phủ, các tổ chức Quốc tế, các tổ
chức Phi chính phủ được thực hiện thông qua việc cung cấp từ phía các nhà
tài trợ cho Chính phủ Việt Nam các khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản
vay ưu đãi và lãi suất về thời hạn thanh toán.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn ODA
- ODA là nguồn vốn tài trợ ưu đãi của nước ngoài. Các nhà tài trợ không
trực tiếp điều hành các dự án vốn ODA nhưng có thể tham gia gián tiếp dưới
hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia. Tuy vậy nước chủ nhà có quyền
quản lý, sử dụng vốn ODA, nhưng thông thường danh mục dự án vốn ODA
phải có sự thỏa thuận với các nhà tài trợ.
- Vốn ODA gồm viện trợ không hoàn lại và các khoản viện trợ ưu đãi.
Tuy vậy, nếu quản lý và sử dụng vốn ODA không hiệu quả vẫn có nguy cơ để
lại gánh nặng nợ nần trong tương lai.
- Điều kiện cho các nước nhận vốn ODA phải hội đủ một số điều kiện
nhất định mới được nhận tài trợ. Điều kiện này tùy thuộc quy định của từng
nhà tài trợ; chẳng hạn để nhận ưu đãi của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), nước chủ
nhà phải có cổ phần đóng góp vào IMF và số tiền vay sẽ phụ thuộc vào số vốn
cổ phần.
- Vốn ODA chủ yếu dành hỗ trợ cho các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng
như giao thông vận tải, giáo dục, y tế, …
- Vốn ODA có những ràng buộc trực tiếp hoặc gián tiếp đi kèm với nó,
thường là những ràng buộc nhất định về chính trị, kinh tế. Nước nhận viện trợ
phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp viện trợ như thay đổi chính sách đối
ngoại, chính sách kinh tế, thay đổi thể chế chính trị sao cho phù hợp với mục
đích của bên tài trợ.
- Các nhà tài trợ vốn ODA là các tổ chức viện trợ đa phương: gồm các tổ
chức thuộc tổ chức Liên Hợp Quốc, Liên minh Châu Âu (EU), các tổ chức
Phi chính Phủ như IMF, WB, ADB,…; và các tổ chức viện trợ song phương
như các nước Ả-rập-xê-út, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan,… Các nước
cung cấp viện trợ nhiều nhất hiện nay là: Mỹ, Nhật Bản, Pháp, Anh, Australia,
Thụy Điển, …
1.1.2. Phân loại vốn ODA
Có rất nhiều cách phân loại vốn ODA
Phân loại theo phương thức hoàn trả, vốn ODA có thể chia làm 3
loại:
- Viện trợ không hoàn lại
- Viện trợ có hoàn lại
- Vốn ODA cho vay hỗn hợp
Phân loại theo mục đich của vốn ODA, có 2 loại:
- Hỗ trợ cơ bản (xây dựng đường xá, cầu cống, điện năng, trường học,
bệnh viện, …)
- Hỗ trợ kỹ thuật (tập trung vào chuyển giao tri thức hoặc tăng cường
cơ sở, lập kế hoạch, cố vấn, …)
Phân loại theo điều kiện ràng buộc, vốn ODA có thể chia làm 3 loại:
- Vốn ODA không ràng buộc
- Vốn ODA có ràng buộc
- Vốn ODA ràng buộc một phần
Phân loại theo nguồn viện trợ, vốn ODA có 2 loại:
- Vốn ODA đa phương (WB, ADB, EU, …)
- Vốn ODA song phương (Việt Nam - Nhật Bản; Việt Nam - Mỹ)
Phân loại theo hình thức thực hiện vốn ODA, được chia làm 4 loại:
- Hỗ trợ cán cân thanh toán (Hỗ trợ tài chính trực tiếp, nhưng cũng có
khi là hiện vật, …)
- Tín dụng thương mại (vay vốn với các điều khoản “mềm” như lãi
suất thấp, thời gian trả nợ dài, …)
- Hỗ trợ chương trình (Hỗ trợ Phi dự án)
Khi đạt được một hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối
lượng ODA cho một mục đích tổng quát trong một thời hạn nhất định, mà
không phải xác định một cách chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào?
- Hỗ trợ dự án (liên quan đến hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật…)
1.2. Tăng trƣởng kinh tế
1.2.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về số lượng, chất lượng tốc độ và quy
mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Sự tăng trưởng
được so sánh theo các thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trưởng. Đó là sự
gia tăng quy mô sản lượng kinh tế nhanh hay chậm so với thời điểm gốc. Quy
mô và tốc độ tăng trưởng là “cặp đôi” trong nội dung khái niệm tăng trưởng
kinh tế. Hiện nay, trên thế giới người ta thường tính mức gia tăng về tổng giá
trị của cải của xã hội bằng các đại lượng tổng sản phẩm quốc dân hoặc tổng
sản phẩm quốc nội.
- Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là tổng giá trị tính bằng tiền của
những hàng hóa và dịch vụ mà một nước sản xuất ra từ các yếu tố sản xuất
của mình (dù là sản xuất ở trong nước hay ở nước ngoài) trong một thời kỳ
nhất định (thường là một năm).
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị tính bằng tiền của toàn
bộ hàng hóa và dịch vụ mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ của nước đó
(dù nó thuộc về người trong nước hay người nước ngoài) trong một thời gian
nhất định (thường là một năm).
So sánh tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) ta thấy:
GNP = GDP + thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài.
Thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài = thu nhập chuyển về nước của
công dân nước đó làm việc ở nước ngoài – thu nhập chuyển ra khỏi nước của
nười nước ngoài làm việc tại nước đó.
Tăng trưởng kinh tế là mức gia tăng GDP hay GNP năm sau so với năm
trước. Nếu gọi GDPo là tổng sản phẩm quốc nội năm trước, GDP1 là tổng sản
phẩm quốc nội năm sau thì mức tăng trưởng kinh tế năm sau so với năm trước
là:
GDP1 GDPo
GDPo
100%
Hoặc tính theo mức độ tăng GNP thì:
GNP1 GNPo
GNPo
100%
(GNPo là tổng sản phẩm quốc dân năm trước, GNP1 là tổng sản phẩm
quốc dân năm sau).
GNP và GDP là hai thước đo tiện lợi nhất để tính mức tăng trưởng kinh
tế của một nước biểu hiện bằng giá cả. Vì vậy, để tính đến yếu tố lạm phát
người ta phân định GNP, GDP danh nghĩa và GNP, GDP thực tế. GNP, GDP
danh nghĩa là GNP, GDP tính theo giá hiện hành của năm tính. Còn GNP,
GDP thực tế à GNP, GDP được tính theo giá cố định của một năm được chọn
làm gốc. Với tư cách này, GNP, GDP thực tế loại trừ được ảnh hưởng của sự
biến động giá cả (lạm phát). Do đó, có mức tăng trưởng danh nghĩa và mức
tăng trưởng thực tế.
1.2.2. Vai trò của tăng trưởng kinh tế
Thành tựu kinh tế vĩ mô của một quốc gia thông thường được đánh giá
theo những dấu hiệu chủ yếu như: ổn định, tăng trưởng, công bằng xă hội.
Trong đó, tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt vấn đề kinh tế,
chính trị, xã hội.
- Trước hết, tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng sự tăng lên về số lượng,
chất lượng hàng hóa, dịch vụ và các yếu tố sản xuất ra nó; do đó tăng trưởng
kinh tế là tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng trưởng kinh
tế nhanh là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với mọi quốc gia trên con đường
vượt lên khắc phục sự lạc hậu, hướng tới giàu có, thịnh vượng.
- Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã
hội và chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: Kéo dài tuổi
thọ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em, giúp cho giáo dục, y tế
văn hóa… phát triển.
- Tăng trưởng kinh tế tạo điều giải quyết công ăn việc làm, giảm thất
nghiệp,… Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những
nguyên nhân quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Vì vậy,
tăng trưởng kinh tế nhanh thì thất nghiệp có xu hướng giảm. Mối quan hệ
giữa tăng trưởng thực tế và tỷ lệ thất nghiệp ở nước phát triển đã được lượng
hóa dưới tên gọi quy luật Okum (hay quy luật 2,5% - 1). Quy luật này xác
định, nếu GNP thực tế tăng 2,5% trong vòng một năm so với GNP tiềm năng
của năm đó thì tỷ lệ thất nghiệp giảm đi 1%.
- Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện tiền đề vật chất để củng cố an ninh
quốc phòng, củng cố chế độ chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lý của Nhà
nước đối với xã hội.
- Đối với các nước chậm phát triển như nước ta, tăng trưởng kinh tế còn
là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nước
đang phát triển.
Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu thường xuyên của các
quốc gia, nhưng sẽ là không đúng nếu theo đuổi tăng trưởng kinh tế bằng mọi
giá. Thực tế cho thấy, không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả
kinh tế - xã hội như mong muốn, đôi khi quá trình tăng trưởng mang tính hai
mặt. Chẳng hạn, tăng trưởng kinh tế quá mức có thể dẫn đến tình trạng nền
kinh tế “quá nóng”, gây ra lạm phát, hoặc tăng trưởng kinh tế cao làm cho dân
cư giàu lên, nhưng đồng thời cũng có thể làm cho sự phân hóa giàu nghèo
trong xã hội tăng lên. Vì vậy, đòi hỏi mỗi quốc gia trong từng thời kỳ phải tìm
ra những biện pháp tích cực để đạt được sự tăng trưởng hợp lý, bền vững.
Tăng trưởng kinh tế bền vững là tăng trưởng kinh tế đạt mức tương đối cao,
ổn định trong thời gian tương đối dài (ít nhất từ 20 đến 30 năm) và giải quyết
tốt vấn đề tiến bộ xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
1.3. Vai trò của vốn ODA đối với tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam
hiện nay
Đối với tất cả các quốc gia tiến hành công nghiệp hóa đất nước thì vốn là
một yếu tố không thể thiếu. Nhất là trong điều kiện hiện nay, với những thành
tựu mới của khoa học và công nghệ cho phép các nước tiến hành công nghiệp
hóa có thể rút ngắn lịch sử phát triển kinh tế, khắc phục tình trạng tụt hậu và
vận dụng được tối đa của lợi thế đi sau.
Nhưng để làm được điều đó thì nhu cầu về vốn là vô cùng lớn trong khi
đó ở giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hóa thì tất cả các nước đều dựa
vào nguồn vốn bên ngoài, trong đó phải kể đến vốn ODA. Từ đó, có thể nói
nguồn vốn ODA có vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng và phát triển
kinh tế, xã hội của Việt Nam; điều đó thể hiện rõ nét ở những khía cạnh sau:
1.3.1.Vốn ODA góp phần bổ sung cho nguồn vốn chung của cả nước,
thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế ở nước ta
Đối với các nước đang phát triển thì các khoản viện trợ và cho vay theo
điều kiện vốn ODA là nguồn tài chính quan trọng giữ vai trò bổ sung vốn cho
quá trình phát triển. Chẳng hạn trong thời kỳ đầu của các nước NICs và
ASEAN, viện trợ nước ngoài có một tầm quan trọng đáng kể. Ở nước ta, sau
khi giành được độc lập, đất nước ở trong tình trạng nghèo nàn và lạc hậu, để
phát triển cơ sở hạ tầng đòi hỏi phát có nhiều vốn và khả năng thu hồi vốn
chậm... Và để giải quyết được điều này thì các nước đang phát triển nói chung
và nước ta đã sử dụng nguồn vốn ODA.
Cùng với nguồn vốn FDI, nguồn vốn ODA đã bổ sung một phần đáng kể
trong ngân quỹ của Nhà nước. Nguồn vốn này làm cho ngân quỹ của chúng ta
tăng lên; trên cơ sở đó chúng ta có thể sử dụng và phân bổ nguồn vốn một
cách hợp lý, đúng đắn trong các vấn đề phát triển kinh tế - xã hội, cơ sở hạ
tầng, giao thông vận tải, chăm lo sức khoẻ cho người dân, mở rộng số lượng
và chất lượng giáo dục - đào tạo ở nước ta, … Khi chúng ta đã làm tốt được
những vấn đề trên sẽ tạo điều kiện để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh
tế ở nước ta gắn liền với sự ổn định và bền vững của xã hội, nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân, làm cho đất nước phát triển nhanh và vững
chắc.
Trong thời kì hiện nay, chúng ta muốn thực hiện thắng lợi sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước thì một yếu tố không thể thiếu được đó là việc thu hút
và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài, trong đó có nguồn vốn
ODA. Do đó, chúng ta phải có những giải pháp hữu hiệu nhất, khả quan nhất
trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA…nhằm mục đích tăng trưởng
kinh tế, phát triển đất nước và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân.
Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra đó là trên thực tế, do tính chất ưu đãi của
vốn ODA mà các quốc gia sử dụng nó thường e ngại về gánh nặng nợ nần
nhưng đó cũng là nỗi lo sợ của một số nước trong tình trạng quản lý và sử
dụng nguồn vốn này không hiệu quả. Gánh nặng nợ nần trong tương lai sẽ
được giảm đi rất nhiều nếu Chính phủ các nước nhận viện trợ nâng cao chất
lượng quản lý và sử dụng nguồn vốn này.
1.3.2.Vốn ODA góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo
điều kiện thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế ở nước ta
Việc tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia có liên quan mật
thiết với việc phát triển nguồn nhân lực. Đây là nguồn lực không thể cạn kiệt,
có thể nói “nguồn lực con người là nguồn lực của mọi nguồn lực”, là “tài
nguyên của mọi tài nguyên”. Trong thời gian qua, nguồn nhân lực của nước ta
đã bộc lộ những mặt tích cực như: Nguồn nhân lực đông đảo; có tính thông
minh, cần cù, chịu khó, ham hiểu biết,… chính những yếu tố này đã góp một
phần không nhỏ vào việc tăng trưởng nền kinh tế của nước ta. Nhưng bên
cạnh đó, nguồn nhân lực của chúng ta vẫn còn tồn tại những hạn chế mà cho
đến nay vẫn chưa khắc phục được. Nó đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến
việc tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam như: nguồn lực ở nước ta mới chỉ nâng
cao về mặt số lượng, còn chưa đáp ứng được về mặt chất lượng; kỹ xảo,
chuyên môn, tay nghề chưa cao; tồn tại tư tưởng tiểu nông, sản xuất nhỏ…
Trình độ quản lý chưa chặt chẽ và có hiệu quả, … tất cả những điều trên đã
tác động tiêu cực đến nguồn nhân lực của Việt Nam. Vậy bằng cách nào thì
chúng ta mới có thể nâng cao hơn nữa chất lượng của nguồn nhân lực?
Bài toán về vốn ODA sẽ giúp chúng ta trả lời câu hỏi đó.
Bằng nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) nguồn nhân lực
của chúng ta được nâng cao rõ rệt về chất lượng, nâng cao về kỹ xảo chuyên
môn, tay nghề và trình độ quản lý tiên tiến.
Tác động của vốn ODA vào nguồn nhất lực theo 2 cách:
Một là, các nước khác trên thế giới viện trợ vốn ODA cho Việt Nam, và
Việt Nam sử dụng nguồn viện trợ đó để nâng cao chất lượng, trình độ quản lý,
tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ cho nguồn nhân lực,… Chúng ta có thể dựa
vào vốn ODA để mở các lớp đào tạo, dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và sự phát triển bền
vững, ổn định của xã hội.
Hai là, các nước viện trợ ngoài hỗ trợ về mặt tài chính thì còn hỗ trợ
chuyên gia; khoa học, kỹ thuật, công nghệ hiện đại… nhờ đó mà nguồn nhân
lực cả nước ta có thể học hỏi kinh nghiệm, trình độ quản lý của các nước phát
triển; mặt khác, nguồn nhân lực của nước ta có cơ hội tiếp cận với những
thành tựu khoa học, công nghệ mới của thời đại ngày nay; từ đó góp phần xây
dựng nền kinh tế phát triển ổn định và vững chắc.
Do đó, vốn ODA đóng vai trò vô cùng quan trọng góp phần làm cho chất
lượng nguồn nhân lực của chúng ta được nâng cao, tạo đà cho sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế của đất nước.
1.3.3.Vốn ODA góp phần giúp nước ta tiếp thu những thành tựu khoa
học, công nghệ hiện đại trên thế giới, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế ở nước ta
Khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng để tăng trưởng và phát
triển kinh tế. Khoa học và công nghệ được coi là “chiếc đũa thần màu nhiệm”
để tăng năng suất lao động, phát triển lực lượng sản xuất.
Như đã biết, trong thời đại ngày nay khoa học, công nghệ vẫn đang là
một lực lượng xung kích vô cùng quan trọng để đưa nền kinh tế của quốc gia
phát triển vượt bậc. Đặc biệt, việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công
nghệ hiện đại giúp Việt Nam thực hiện thắng lợi chiến lược “đi tắt, đón đầu”,
để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Chính
vì thế vai trò của khoa học công nghệ là vô cùng quan trọng. Nhưng làm sao
để chúng ta có được những thành tựu khoa học, công nghệ đó thì việc tiếp
nhận vốn ODA một phần nào đó sẽ giải đáp cho chúng ta…
Bên cạnh việc hỗ trợ nước ta về mặt tài chính, thì vốn ODA còn mang lại
cho chúng ta những lợi ích vô cùng hấp dẫn, đó là tiếp thu những thành tựu
công nghệ, kỹ thuật hiện đại, tiên tiến… Đây là một trong những động lực
chính để thúc đẩy kinh tế phát triển.
Nhờ vốn ODA mà chúng ta có thể tiến hành mua những máy móc, công
nghệ hiện đại của nước ngoài để làm cho tình hình kinh tế nước ta phát triển.
Ngoài ra, việc các nước khác viện trợ cho chúng ta những thành tựu mới của
khoa học, công nghệ đó là những máy móc tiên tiến, năng lực sản xuất cao
nhằm mục đích đưa nền kinh tế nước ta phát triển.
1.3.4.Vốn ODA góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở nước ta hiện nay
Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, khó khăn về kinh tế là
điều kiện khó tránh khỏi. Trong đó nợ nần nước ngoài và thâm hụt cán cân
thanh toán quốc tế ngày càng gia tăng. Để giải quyết vấn đề này, nước ta cần
phải cố gắng hoàn thiện cơ cấu kinh tế bằng cách phối hợp với Ngân hàng thế
giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế và các tổ chức quốc tế khác, tiến hành chính
sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Chính sách này sự dịnh chuyển chính sách
kinh tế Nhà nước đóng vai trò trung tâm sang chính sách khuyến khích kinh tế
phát triển theo hướng kinh tế khu vực tư nhân.
Hiện nay ở nước ta, cơ cấu kinh tế đã có sự dịch chuyển theo hướng tích
cực, song sự dịch chuyển đó còn chưa được rõ rệt, hoàn thiện. Phần lớn cơ
cấu kinh tế nước ta còn mang tính chất nhỏ hẹp, lạc hậu, không tương xứng
với tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta. Như vậy, muốn thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế thì chúng ta phải từng bước đổi mới, hoàn thiện cơ cấu kinh tế
của đất nước. Nhưng muốn thực hiện được việc điều chỉnh này cần phải có
một lượng vốn cho vay, mà chính phủ ta lại dựa vào nguồn vốn ODA.
Vốn ODA giúp chúng ta đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng phù hợp,
đúng đắn theo từng vùng miền, từng khu vực, từng ngành nghề, từ đó dẫn đến
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên phạm vi cả nước, tạo điều kiện thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
1.3.5.Vốn ODA góp phần lành mạnh hóa các thể chế chính trị và
tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế ở nước ta
Thể chế chính trị của Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều yếu tố bất cấp và
không hợp lý, vì thế vốn ODA sẽ góp một phần lớn để lành mạnh hóa nó; làm
cho thể chế chính trị ngày càng ổn định và vững chắc hơn.
Mặt khác, một trong những điểm yếu trong hoạt động kinh tế theo cơ chế
thị trường của Việt Nam là bộ máy quản lý còn quá yếu kém, chưa đáp ứng
được yêu cầu của thực tế. Sự yếu kém này là tình trạng chung của tất cả các
ngành, các cấp. Nhờ có nguồn vốn ODA, năng lực của bộ máy quản lý đã
được nâng lên, cơ chế làm việc bước đầu được thay đổi, do đó hiệu quả cũng
được nâng lên đáng kể.
Như vậy, sự đóng góp quan trọng của ODA không chỉ là tăng kinh phí
cho một lĩnh vực cụ thể nào đó, mà còn ở chỗ nó hướng các nỗ lực của địa
phương, các ngành đến cải cách thể chế và tạo ra cơ chế làm việc mới, đạt tới
sự tăng trưởng lâu dài và ổn định.
Tóm lại, những lợi ích mà vốn ODA mang lại không những cho nước
tiếp nhận mà còn đem lại những lợi ích cho những tổ chức và các nước cung
cấp vốn ODA. Nguồn vốn ODA sẽ nâng cao uy tín về mặt chính trị của các
nước các tổ chức đối với các nước tự hỗ trợ. Nhờ có nguồn vốn này các nước
tiếp nhận có điều kiện tăng trưởng và phát triển kinh tế; ổn định xã hội, từ đó
góp phần ổn định chính trị thế giới.
Ở Việt Nam hiện nay, nguồn vốn ODA đã, đang và sẽ tiếp tục giữ vai trò
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì thế, cần phải
xem xét một cách nghiêm túc quá trình thực hiện, để từ đó đưa ra những biện
pháp hiệu quả nhất cho việc sử dụng nguồn vốn này.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ODA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Những thành tựu đã đạt đƣợc trong việc sử dụng vốn ODA ở Việt
Nam hiện nay
2.1.1. Tình hình giải ngân vốn ODA từ năm 1993 đến nay có xu hướng
tăng lên
Cùng với nguồn vốn FDI, nguồn vốn ODA vào Việt Nam từ khá lâu.
Song do những biến động trên thế giới, nên quá trình thu hút và sử dụng
chúng cũng có những nét đặc thù. Thời gian đầu, nguồn vốn ODA ở Việt
Nam chủ yếu là do Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa cung cấp. Sau khi
chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, cho đến cuối năm
1993, với việc bình thường hóa quan hệ với Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), nối lại
quan hệ với Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB), các nguồn vốn ODA mới lại tiếp tục đổ vào Việt Nam. Nguồn vốn
này đã góp phần giúp Việt Nam đạt được tăng trưởng kinh tế nhanh, xóa đói
giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân.
Trong thời gian qua, cộng đồng tài trợ tại Việt Nam đã được mở rộng rất
nhiều và hiện có 51 nhà tài trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà
tài trợ đa phương đang hoạt động thường xuyên tại Việt Nam. Ngoài các nước
là thành viên của tổ chức OECD - DAC còn có các nhà tài trợ mới nổi như
Trung Quốc, Hung-ga-ri, Séc, …
Ngoài nguồn vốn tài trợ ODA, ở Việt Nam còn có khoảng 600 các tổ
chức phi chính phủ quốc tế hoạt động với số tiền viện trợ hàng năm lên đến
200 triệu USD trong nhiều lĩnh vực khác nhau, liên quan trực tiếp đến đời
sống người dân tại các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc.