Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Bước đầu nghiên cứu thành phần hoá học của cây ngái tuyến (ficus glandulifera)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.29 KB, 52 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA: HOÁ HỌC
----------

DƢƠNG MINH PHONG

BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN
HOÁ HỌC CỦA CÂY NGÁI TUYẾN
(FICUS GLANDULIFERA)

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hoá Hữu Cơ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN

HÀ NỘI – 2010


LỜI CẢM ƠN
[

Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn
Văn Tuyến, người đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Đặng Vũ Lương, KS. Trần Văn Thông,
CN Ngô Văn Quang đã giúp đỡ tôi trong việc ghi các phổ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Viện Hoá học, các thầy cô
giáo, các đồng nghiệp trong phòng Hoá Dược và các thầy giáo khoa Hoá học
Trường ĐHSP Hà Nội 2 đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành bản luận


văn này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2010

Dương Minh Phong


CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
13
1

C-NMR: Carbon- 13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy

H-NMR: Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy

DEPT: Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer
ESI-MS: Phổ khối ion hoá bụi điện tử
EI-MS: Phổ khối va chạm điện đử
HMQC: Heteronuclear Multiple Quantum Corehence
HMBC: Heteronuclear Multiple Bond Correlation
COSY: Correlated Spectroscopy
IR: Infrared Spectroscopy
CC: Column Chromatography
MPLC: Median Pressure Liquid Chromatography
HPLC: Hight Perfomence Liquid Chromatography
CTPT: Công thức phân tử
s: Singlet
d: Doublet
t: Triplet
q: Quartet
dd: Doublet doublet

m: Multiplet
: Độ dịch chuyển hoá học
J: Hằng số tƣơng tác
TMS: tetrametyl silan
Đnc: Điểm nóng chảy
ppm: Part per milion
Hz: Hertz


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực và là của bản thân tôi. Các kết quả
nghiên cứu ra không hề sao chép của ai. Nếu có vấn đề gì không đúng tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sinh viên
Dương Minh Phong


MỤC LỤC
Mở đầu.............................................................................................................01
CHƢƠNG I TỔNG QUAN.............................................................................02
1.1.Vài nét về các cây thuộc họ Dâu tằm (Moraceae) và chi Sung (Ficus)....02
1.1.1. Họ Dâu tằm (Moraceae).......................................................................02
1.1.2. Chi Sung (Ficus)……………………………………………… ……02
1.2.Một số kết quả nghiên cứu hoá học của chi Ficus………………………02
1.2.1.Các hợp chất tecpenoit...........................................................................03
1.2.2.Các hợp chất ancaloit.............................................................................10
1.2.3.Các hợp chất flavonoit............................................................................11
CHƢƠNG 2:ĐỐI TƢỢNG, NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU……………………………………………………………...………….14

2.1.Đối tƣợng, nhiệm vụ của luận văn………………………………………14
2.2.Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………………...14
2.2.1.Phƣơng pháp phân lập các hợp chất…………………………………...14
2.2.2.Phƣơng pháp xác định cấu trúc………………………………………..14
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN……………………...………...15
3.1 Thực nghiệm............................................................................................15
3.1.1 Dụng cụ và thiết bị nghiên cứu...............................................................15
3.1.2 Dung môi hoá chất…………...………………………………………..15
3.1.3. Nguyên liệu thực vật. Đặc điểm thực vật học của cây Ficus glandulifera
(Mig.)Wal.ex King………………………………………………………….15
3.1.4. Chiết xuất và phân lập chất……...…...…… …………………………15


3.1.4.1. Một số hình ảnh về cây Ngái Tuyến ( Ficus glandulifera )...............15
3.1.4.2. Thu hái và xử lý mẫu.........................................................................16
3.1.4.3. Sơ đồ chiết từ cây Ngái tuyến............................................................17
3.1.4.4. Khảo sát các cặn chiết bằng sắc ký bản mỏng....................................17
3.1.4.5. Phân lập chất từ cặn hexan-diclometan và EtOAc.............................19
3.1.5. Hằng số vật lý và dữ kiện phổ của các chất phân lập đƣợc...................20
3.1.5.1.Chất 83 (3-O-(E)-cinnamoyl β-amyrin)..............................................20
3.1.5.2.Chất 84 (3 β -hydroxy-21 β -H-hop-22(29)-ene) ...............................21
3.1.5.3. Chất 85 (β -sitosterol).........................................................................22
3.2 Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập đƣợc từ cây Ngái tuyến
.……................................................................................................................23
3.2.1 Chất 83 (3-O-(E)-cinnamoyl õ-amyrin).................................................23
3.2.2 Chất 84 (3 β -hydroxy-21 β -H-hop-22(29)-ene)..................................27
3.3.3 Chất 85 (β -sitosterol).............................................................................34
KẾT LUẬN.....................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................36


Phụ lục.............................................................................................39


MỞ ĐẦU
Việt Nam là nƣớc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm cao.
Với điều kiện thiên nhiên thuận lợi nhƣ vậy nên hệ thực vật Việt Nam đã phát
triển rất đa dạng và phong phú với khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao,
không kể đến các loài tảo, rêu và nấm. Nhiều loài trong số đó từ xa xƣa đến
nay đã đƣợc sử dụng trong y học cổ truyền và các mục đích khác phục vụ
trong đời sống của nhân dân ta.
Nghiên cứu, tìm kiếm các hợp chất có nguồn gốc thiên nhiên có hoạt
tính sinh học cao để ứng dụng trong y học, nông nghiệp và các mục đích khác
trong đời sống con ngƣời là một trong những nhiệm vụ quan trọng đã và đang
đƣợc các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc hết sức quan tâm.
Với sự phát hiện ra nhiều chất có hoạt tính sinh học có giá trị từ thiên
nhiên, các nhà khoa học đã có những đóng góp đáng kể trong việc tạo ra các
loại thuốc điều trị những bệnh nhiệt đới và bệnh hiểm nghèo nhƣ: penicillin
(1941); artemisinin (những năm 1970); ...., để kéo dài tuổi thọ và nâng cao
chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời. Thiên nhiên không chỉ là nguồn nguyên
liệu cung cấp các hoạt chất quý hiếm để tạo ra các biệt dƣợc mà còn cung cấp
các chất dẫn đƣờng để tổng hợp ra các loại thuốc mới. Từ những tiền chất
đƣợc phân lập từ thiên nhiên, các nhà khoa học đã chuyển hoá chúng thành
những hoạt chất có khả năng trị bệnh rất cao.
Kết quả sàng lọc hoạt tính cho thấy dịch chiết của cây Ficus glandufera
có hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm do đó tôi chọn cây này làm đối tƣợng
nghiên cứu của luận văn, với nội dung chính là :
1.

Nghiên cứu phân lập các chất có trong cây Ficus glandulifera
(Mig.) Wal. ex King đƣợc thu hái ở Vƣờn Quốc gia Cúc

Phƣơng.

2.

Xác định cấu trúc hoá học của cây phân lập đƣợc


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.

Tìm hiểu chung về họ Dâu Tằm (Moraceae) và các cây thuộc chi

Sung (Ficus)
1.1.1Họ Dâu tằm (Moraceae)
Họ Dâu tằm (Moraceae) là một trong số các họ thực vật có hoa, đƣợc
xếp vào lớp Hai lá mầm (hay còn gọi là lớp Ngọc lan, Magnoliopsida) thuộc
ngành hạt kín (ngành Ngọc lan, Magnoliophyta). Trong hệ thống phân loại
thực vật theo Cronquist, họ Moraceae đƣợc xếp vào bộ Gai (Urticales). Bộ
này trong các hệ thống phân loại khác đƣợc coi là phân bộ của bộ Hoa hồng
(Rosales) [4]. Đây là một họ lớn có từ 40 đến 60 chi và khoảng 1000 đến 1500
loài thực vật phân bố rộng rãi ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, ít phổ biến ở
các vùng ôn đới. Ở Việt Nam, họ Moraceae hiện biết có khoảng trên 10 chi với
gần 140 loài đƣợc phân bố rộng rãi khắp nƣớc, bao gồm cả cây trồng và cây mọc
dại, nhiều loài có giá trị kinh tế cao [13].
1.1.2 Chi Sung (Ficus)
Ficus là một chi lớn của họ Dâu tằm (Moraceae) bao gồm khoảng 800
loài. Các loài trong chi Ficus thƣờng có nhựa mủ màu trắng nhƣ sữa, nhiều
cây có tua rễ mọc từ cành cắm xuống đất. Nhiều loài Ficus đã đƣợc sử dụng
làm thuốc chữa bệnh trong dân gian ở các nƣớc Á Đông nhƣ Trung Quốc, Ấn
Độ và các nƣớc Đông Dƣơng [21]. Ở Việt Nam các loài Ficus mọc phổ biến

ở cả ba miền. Theo thống kê của Phạm Hoàng Hộ thì Việt Nam có khoảng
122 loài Ficus [2], trong khi Trung Quốc chỉ có 101 loài.
1.2. Một số kết quả nghiên cứu hoá học của chi Ficus
Thành phần hoá học của một số loài Ficus đã đƣợc nghiên cứu trên thế
giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Theo từ điển hoá học các hợp chất thiên nhiên,


cho đến tháng 6-2005, đã có 136 chất đƣợc phân lập từ chi Ficus, chủ yếu
thuộc ba nhóm chất chính là tecpenoit, flavonoit và ancaloit.
1.2.1. Các hợp chất tecpenoit
Ở chi Ficus, các tecpenoit tìm đƣợc chủ yếu là các tritecpen. Đặc biệt là
loài Ficus microcarpa, thì các tritecpen chiếm một tỷ lệ khá lớn và có mặt ở
cành lá, rễ phụ và vỏ thân.
Từ vỏ cây F. fistulosa của Việt Nam, TS. Nguyễn Văn Tuyến và các
cộng sự đã phân lập và xác định cấu trúc 2 hợp chất tritecpen mới là
lanosterol-11-on-axetat (1) và 3β-axetyl usa-14,15-en-16-on (2) [18] cùng với
4 hợp chất tritecpen khác là 3β-axetoxy-12(13)-en-11-ol-ursan (3); 3βaxetoxy-12(13)-en-11α-ol-oleanan (4) [17], 3β-22,23,24,25,26,27-axetoxyhexanordamaran-20-on (5) và 3β-axetoxy-11α-12α-taraxeran (6). [1]

O

HO

O
AcO

AcO

(1)

AcO


(2)

(3)
O
O

HO

AcO

AcO

AcO

(4)

(5)

(6)

Gần đây, tác giả Văn Ngọc Hƣớng tại Trƣờng đại học khoa học tự
nhiên Hà Nội đã phân lập đƣợc axit betulinic (7) từ lá cây ngái của Việt Nam
(F. hispida L.) [3].


oh
o
ho


ho
ho

(7)

(8)

Năm 1999, một hợp chất tritecpen mới đã đƣợc phân lập từ lá cây F.
pumila của Philipin. Bằng các phƣơng pháp phổ IR, MS, NMR 1D và 2D, cấu
trúc của hợp chất này đã đƣợc xác định là một tritecpen có kiểu khung hopan
và đƣợc đặt tên là 13-neohopen-3β,24-diol (8). [20]
Từ rễ phụ của cây F. microcarpa của Trung Quốc, năm 2000, Chiang
Y.M và cộng sự tại khoa Hoá trƣờng đại học quốc gia Đài Loan đã phân lập
và xác định cấu trúc của 7 hợp chất tritecpen có khung kiểu taraxastan là 20taraxasten-3β,22α-diol

(9);

3β-axetoxy-20-taraxasten-22α-ol

(10);

3β-

axetoxy-22α-metoxy-20-taraxasten (11); 3β-axetoxy-20α,21α-epoxytaraxastan22α-ol (12); 3β-axetoxy-19α-metoxy-20-taraxasten (13); 3β-axetoxy-19αhydropeoxy-20-taraxasten (14); 3β-axetoxy-20α,21α-epoxy taraxastan (15).
[7]

R2

R1: OH ; R2: OH
(9)

R1: AcO ; R2: OH (10)
R1: AcO ; R2: OMe (11)

R1
O
R

R

AcO

AcO

R: OMe (13)

R: OH (12)


R:-O-OH (14)
R: H (15)
Trong một công trình khác cũng của nhóm tác giả trên, 6 hợp chất
tritecpen có khung ursan là 3β-axetoxy-11α-metoxy-12-ursen (16); 3βaxetoxy-11α-etoxy-12-ursen (17); 3β-axetoxy-11α-hydropeoxy-12-ursen (18);
3β-hydroxy-11α-hydro peoxy-12-ursen (19); 3β-axetoxy-11α-hydroxy-12ursen (20); 3β-11α-diaxetoxy-12-ursen (21); cùng với 3 hợp chất tritecpen
khác có khung oleanan là 3β-axetoxy-11α-etoxy-12-oleanen (22); 3β-axetoxy11α-hydropeoxy-12-oleanen (23) và 3β-axetoxy-11α-hydroxy-12-oleanen
(24) đã đƣợc phân lập từ rễ phụ của loài F. microcarpa Trung Quốc và đƣợc
xác định cấu trúc bằng các phƣơng pháp phổ và các phƣơng pháp hoá học.
[16]
R1: AcO ; R2: OMe

(16)


R1: AcO ; R2: OEt

(17)

R2

R1: AcO ; R2: -O-OH (18)
R1: OH ; R2: -O-OH (19)
R1

R

R1: AcO ; R2: OH

(20)

R1: AcO ; R2: AcO

(21)

R: Et

(22)

R: OH (23)
R: H

(24)


AcO

Tiếp tục nghiên cứu về loài F. microcarpa Trung Quốc, Chiang Y.M và
các cộng sự lại phân lập và xác định cấu trúc của 7 hợp chất tritecpen khác từ
rễ phụ của loài cây này, trong đó có 3 hợp chất kiểu khung ursan là 3βaxetoxy-12β,13β-epoxy-11α-hydroperoxyursan (25); 3β-axetoxy-11αhydroperoxy-13α-hydroxyursan-12-on (26); 3β-axetoxy-1β,11β-epidioxy-12ursen (27); 2 hợp chất có kiểu khung lupan là 20(S)-3β-axetoxylupan-29-oic
axit (28); 20(S)-3β-axetoxy-20-hydropeoxy-30-nor lupan (29) và 2 hợp chất


có kiểu khung oleanan là 3β-axetoxy-18α-hydro peoxy-12-oleanen-11-on (30)
và 3β-axetoxy-12-oleanen-11-on (31) [8].
O

O

HO-O

HO-O

O
O

AcO

AcO

AcO

(26)

(25)


(27)

R

R
O

AcO

AcO

R: COOH (28)

R: O-OH (β) (30)

R: O-OH (29)

R: H

(β)

(31)

Không chỉ dừng ở đấy, trong một công trình khác đăng trên tạp chí
Chem. Pharm. Bull. (2001); Chiang Y.M và các cộng sự tiếp tục đƣa ra cấu
trúc của 5 hợp chất tritecpen cyclopropyl đƣợc phân lập từ rễ phụ của loài F.
microcarpa là 27-nor-3β-hydroxy-25-oxocycloartan (32); 22(E)-25,26,27tinor-3β-hydroxy-cycloart-22-en- 24-al (33); 3β-axetoxy-15α-hydroxy-13,27cyclours-11-en

(34);


3β-axetoxy-12α-formyloxy-13,27-cycloursan-11α-ol

(35) và 23(E)-27-nor-3β-hydroxy-cycloar-23- en-25-on (36) [10].
R
O
O
HO

HO
OH
AcO

R:
: ∆23

O

(32)
(36)

AcO

(34)

(35)


O


R:

(33)

Ngoài các hợp chất có kiểu khung oleanan, lupan hay ursan thông
thƣờng kể trên, Chiang Y.M và các cộng sự còn phân lập và xác định cấu trúc
của 3 hợp chất tritecpen mới, trong đó có 1 chất là dẫn xuất của khung
oleanan có 1 vòng 5 cacbon không thông dụng là 3β-axetoxy-11α-hydroxy11(12→13) abeo oleanan 12-al (37) và 2 hợp chất dẫn xuất của khung lupan
có kiểu khung độc đáo; có thể xuất phát từ cùng một kiểu phát sinh sinh học
là 3β-hydroxy-20-oxo-29(20→19) abeolupan (38) và 29, 30-dinor-3βaxetoxy-18,19-đioxo-18,19-secolupan (39) [9]
O
O

O

O

H
HO

HO

AcO

(37)

AcO

(38)


(39)

Gần đây nhất (2005); các nhà nghiên cứu tại Viện Sinh-Nông nghiệp
(Đài Loan) công bố cấu trúc của 15 hợp chất tritecpen cũng đƣợc phân lập từ
rễ phụ của loài F. microcarpa Trung Quốc, đó là các chất: 3β-axetoxy-12,19dioxo-13(18)-oleanen (40); 3β-axetoxy-19(29)-taraxasten-20β-ol (41); 3βaxetoxy-21α,22α-epoxy taraxastan-20α-ol (42); 3,22-dioxo-20-taraxasten (43);
3β-axetoxy-11α,12α-epoxy-16-oxo-14-taraxeren

(44);

3β-axetoxy-25-

metoxylanosta-8,23-dien (45); 3β-axetoxy-11α,12α-epoxy-14-taraxeren (46);
3β-axetoxy-25-hydroxylanosta-8,23-dien

(47);

oleanonic

axit

(48);

axetylbetulinic axit (49); betulonic axit (50); axetylursolic axit (51); ursonic
axit (52); ursolic axit (53) và 3-oxofriedelan-28-oic-axit (54) [6]


OH

OH


O
O

O

AcO

AcO

(40)

AcO

(41)

(42)

OH
R

O
O

R
AcO

AcO
AcO

R: OCH3 (46)

R: O (44)

(43)

R: OH

(47)

O

AcO

(45)
Trong đó, hợp chất (40) và các hợp chất tritecpen pentaxyclic từ (48) đến (54)
có chứa nhóm chức axit cacboxylic hoạt động tại vị trí C-28 nhƣ axit
betulonic (50), axit ursolic (53). [24]

OH

OH
O

O
O

O

(48)

(54)



OH

OH

O

O

AcO

HO

(49)

(51)

OH

OH

O

O

O

O


(50)

(52)

OH
O

HO

(53)
Bên cạnh các hợp chất tritecpen là các hợp chất chính trong chi Ficus một số
hợp chất sesquitecpen cũng đã đƣợc phân lập và xác định cấu trúc. Từ quả
cây F.pumila Nhật Bản, 3 hợp chất sesquitecpen glucozit mới là pumilaside
A, B, C đã đƣợc phân lập. Qua các phƣơng pháp phổ và phƣơng pháp hoá học
cấu trúc

của chúng đã đƣợc xác định lần lƣợt là 1,4,6-trihydroxyeudesman-

6-O-β-D-gluco pyranosit (55); 1,4-dihydroxymalian-1-O-β-D-glucopyranosit
(56) và 10α,11α-dihydroxycadin-4-en-11-O-β-D-glucopyranosit (57) [15].


HO

OH

OH

OH


OH

O

OH

HO

OH

OH

O

O

OH
OH

O

HO

O

CH2OH

CH2OH

HOH2C


(55)

O

HO

(57)

(56)

Từ lá và vỏ cành của cây F. fistulosa, 1 hợp chất trichothecen
sesquitecpen vòng lớn là verrucarin L (58) đã đƣợc xác định.

O
O

O

O

O

O
O

(58)
1.2.2. Các hợp chất ancaloit
Các hợp chất ancaloit đƣợc tìm thấy ở các loài Ficus thƣờng là các
indolizidin ancaloit. Năm 1990, bằng phƣơng pháp sắc ký cột thƣờng kết hợp

sắc ký lỏng trung áp (MPLC); từ phần dịch chiết MeOH của lá cây F. septica
Papua New Guinea, hai hợp chất đã đƣợc phân lập và xác định cấu trúc qua
các số liệu phổ khối, phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1 chiều và 2 chiều là các
inđolizidin

ancaloit

4,6-bis-(4-metoxyphenyl)-1,2,3-trihydro

clorua (59) hay còn gọi là ficuseptin và antofin (60). [5]

indolizidin


O

O

O
O

N

N

N

O
O


O

O

(60)

(59)

(61)

Từ dịch chiết CHCl3 lá và cành nhỏ cây F. hispida, một hợp chất
phenal throindolizidin ancaloit đã đƣợc phân lập và xác định cấu trúc là Ometyl tylophorinidin (61). [19]
Gần đây, Damu AG và các cộng sự tại Khoa Hoá trƣờng ĐHQG Cheng
Kung (Trung Quốc) đã phân lập và xác định cấu trúc của 8 ancaloit mới từ
dịch chiết MeOH của cành nhỏ cây F. septica Trung Quốc, đó là các chất:
ficuseptin B, C, D (62-64); 10R-13aR, tylophorin N-oxit (65); 10R-13aRtylocrebin N-oxit (66); 10S-13aR- tylocrebin N-oxit (67); 10S-13aRisotylocrebin N-oxit (68) và 10S-13aS-isotylocrebin N-oxit (69) [11].
R1

OCH3

R2

H3CO
H

H
R3
R4

N


R1

N

H3CO

O

R1, R2: OCH2O; R3:H; R4: OCH3 (62)
R1, R2: OCH2O; R3, R4: OCH3

(63)

R1: H; R2, R3: OCH3; R4: H

(64)

H3CO
R2

R1: H; R2: OCH3 (65)
R1: OCH3; R2: H (66)


R1

H3CO

H3CO


H
H

H3CO

R2

N

R3

N

O

O

H3CO

H3CO

OCH3
R4

(69)

R1: OCH3; R2:H; R3: OCH3 ;R4: H
(67)
R1, H; R2: OCH3; R3: H; R4: OCH3

(68)
1.2.3. Các hợp chất flavonoit

Từ năm 1965, hợp chất flavonoit ancaloit đầu tiên đƣợc phân lập từ loài
F. pantoniana của Úc là ficin (70) kèm theo một lƣợng nhỏ chất đồng phân
của nó là isoficin (71).

(70) R1:H; R2:

R2
HO

O

(71) R2:H; R1:

N
Me

R1
OH

O

(72) R1:H; R2: H

Ficin thu đƣợc từ hỗn hợp cân bằng của ficin và isoficin khi hỗn hợp
này đƣợc xử lý nhiệt với HCl 70%, điều kiện xảy ra sự chuyển dịch
Wesseley-Moser ở flavon. Khi đƣợc xử lý với dung dịch KOH 5 % ở nhiệt độ
phòng ficin chuyển hoá thành flavon khác là chrysin (72) [14].



Năm 1995, từ loài F. septica, Aida M. và các cộng sự [11] đã phân lập
và xác định cấu trúc của 2 hợp chất flavonoit là ficusin A (73) và ficusin B
(74).
HO

HO

O

OH

O

O

O

OH

OH

O
OH

(73)

(74)


Từ loài F. gomelleira, 2 hợp chất flavonoit khác nữa đã đƣợc phân lập
và xác định cấu trúc là (75) và (76).

O

O

O

O
O
O

O

O

O

OH

O
O

O

OH

(75)


O

(76)

Gần đây, từ cành nhỏ loài F. formosana f. formosana 6 flavonoit đã
biết là obovatin (77); carpachromene (78); apigenin (79); norartocarpetin
(80); steppogenin (81) và prenylpinocembrin (82) đƣợc phân lập từ phân đoạn
clorofom. [22]
O
H

O

O

Ph

O

O

OH
HO

O

OH

OH


(77)

O

O
H

O

O

(78)

(79)


OH
HO

O

OH
HO

O

(80)

O


O

OH
OH

HO

OH
OH

OH

O

(81)

(82)

O

Ph


CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1.

Đối tƣợng, nhiệm vụ của luận văn
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn này là cây Ngái tuyến (Ficus


glandulifera) (Mig.) Wal. ex King
Các nhiệm vụ của luận văn là:
- Điều chế các phần chiết từ cây Ngái tuyến
- Phân lập các hợp chất có trong cây này.
- Xác định cấu trúc hoá học của các chất phân lập đƣợc.
2.2.

Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp phân lập các hợp chất
- Sắc ký lớp mỏng (TLC) đƣợc thực hiện trên bản mỏng silica gel
Merck 60 F254 dày 0,25 mm, tráng sẵn trên nền nhôm. Thuốc hiện là dung
dịch Ce(SO4)2 và dung dịch valinin trong EtOH và H2SO4.
- Sắc ký cột thƣờng (CC) đƣợc thực hiện trên chất hấp phụ là silica gel
Merck loại 40-63 m.
- Sắc ký cột nhanh (FC) đƣợc thực hiện dƣới áp suất nén, chất hấp phụ
là silica gel Merck loại 15-40 m.
2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc
Cấu trúc của các hợp chất đƣợc xác định bằng cách kết hợp các phƣơng
pháp phổ: phổ hồng ngoại (IR); phổ khối lƣợng (EI-MS) và (ESI-MS); phổ
cộng hƣởng từ hạt nhân một chiều (1H-NMR, 13C-NMR, DEPT) và hai chiều
(HMQC, HMBC, COSY).


CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Thực nghiệm
3.1. 1. Dụng cụ và thiết bị nghiên cứu
- Điểm nóng chảy đƣợc đo trên máy đo điểm nóng chảy hiệu Boetius.
- Phổ hồng ngoại (IR) đƣợc ghi trên máy đo hồng ngoại biến đổi
Fourier hiệu FTIR Impact- 410.

- Phổ khối ion hóa bụi điện tử (ESI-MS) đƣợc đo trên máy ghi phổ hiệu
Hewlett Packard 5989 -B Engine.
- Các phổ cộng hƣởng từ hạt nhân (NMR) đƣợc ghi trên máy đo phổ
cộng hƣởng từ hạt nhân hiệu Bruker Avance 500 MHz với TMS là chất chuẩn
nội.
3.1.2. Dung môi hoá chất
- Các dung môi ding là n-hexan, CH2Cl2, axeton, EtOAc và metanol.
- Thuốc hiện dùng trong sắc ký lớp mỏng là dung dịch Ce(SO4)2 và
dung dịch vanilin trong EtOH và H2SO4.
3.1.3. Nguyên liệu thực vật. Đặc điểm thực vật học của cây Ficus
glandulifera (Mig.) Wal. ex King
Đại mộc nhỏ; cành non to 3-6mm, có lông ngắn, nâu. Lá có phiến xoan
thon, nhọn hai đầu, không lông, dài 12-15cm, mong mỏng, nham nhám, gân
đáy chạy đến hơn 1/2 phiến, gân phụ 4 cặp; cuống 1,2-2cm, lá bẹ có lông ở
lƣng. Sung 2, gần nhƣ tròn, to 8-10mm, đầu có mũi lồi, trên cọng mảnh, có
lông, dài 1,5cm.
3.1.4. Chiết xuất và phân lập chất
3.1.4.1 Một số hình ảnh về cây Ngái Tuyến ( Ficus glandulifera )


3.1.4.2. Thu hái và xử lý mẫu
Mẫu thực vật F. glandulifera (Mig.) Wal. ex King đƣợc thu hái ở Vƣờn
Quốc gia Cúc Phƣơng, đƣợc sấy khô, nghiền nhỏ và chiết bằng metanol. Dịch
chiết đƣợc cất loại dung môi ở áp suất thấp và ở nhiệt độ 40 0C cho cặn chiết
tổng. Cặn chiết tổng đƣợc hoà tan trong dung mụi MeOH/H2O
(1/1) và chiết phân bố trong các hệ dung môi nhƣ n-hexan (dịch hexan);
CH2Cl2 (dịch diclorometan); EtOAc (dịch etyl axetat) theo sơ đồ dƣới đây.


3.1.4.3. Sơ đồ chiết từ cây Ngái tuyến

Mẫu thực vật
Chiết MeOH
Cặn chiết MeOH +
nƣớc
Chiết n-hexan

Dịch chiết
hexan
Cất chân
không

Dịch chiết nƣớc
Chiết
diclometan

Cặn chiết hexan

Dịch chiết diclometan

Dịch chiết nƣớc

Cất chân
không

Chiết etylaxetat

Cặn chiết diclometan
Dịch chiết
nƣớc


Cặn hexan-diclometan

Dịch chiết Etylaxetat
Cất chân
không
Cặn chiết Etylaxetat

Sơ đồ 1: Điều chế các cặn chiết từ cây Ngái tuyến
3.1.4.4. Khảo sát các cặn chiết bằng sắc ký bản mỏng
Sử dụng bản mỏng silica gel Merck 60 F254 dày 0,25 mm, tráng sẵn trên
nền nhôm. Thuốc hiện là dung dịch Ce(SO4)2 hoặc dung dịch vanilin trong
EtOH và H2SO4. Qua khảo sát các cặn chiết trên các hệ dung môi khác nhau
cho thấy:
Cặn hexan-diclometan: Hệ dung môi triển khai là n-hexan:EtOAc với
tỷ lệ 95:5, phát hiện vết chất trên lớp mỏng bằng cách phun thuốc thử


Ce(SO4)2. Kết quả cho thấy cặn hexan-diclometan là một hỗn hợp nhiều thành
phần, tạo ra trên bản mỏng một chuỗi dài gồm nhiều vết nối tiếp nhau, tƣơng
đối khó nhận dạng. Chuỗi này có các vết chính với Rf nhƣ sau:
Bảng 3: Kết quả khảo sát bằng TLC
STT

Rf

Mầu của vết

1

0,29


Xanh sẫm

2

0,31

Xanh sẫm

3

0,35

Vàng xanh

4

0,38

Xanh nhạt

5

0,5

Xanh tím

6

0,7


Xanh sẫm

7

0,9

8

1

Xanh (vết to, kéo
dài)
Xanh (vết to, kéo
dài)

Kiểm tra định tính bằng sắc kí lớp mỏng thấy rằng dịch chiết hexan và
dichlorometan có thành phần tƣơng đối giống nhau nên đƣợc gộp vào lại và
gọi là dịch hexan-dichlorometan. Cặn chiết hexan-dichlorometan đƣợc tách
trên cột sắc ký với chất hấp phụ silica gel (SiO2) và cỏc hệ dung môi thích
hợp.

3.1.4.5. Phân lập chất từ cặn hexan-diclometan và EtOAc


×