Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Bản khoá luận tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu thành phần các hợp
chất steroid từ cây na rừng” đã được thực hiện và hoàn thành tại trường Đại
học sư phạm Hà Nội 2, Viện Hoá học các hợp chất thiên nhiên- Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Bằng,
người hướng dẫn đề tài đã tận tình chỉ bảo em trong quá trình hoàn thành
khoá luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Phan Văn Kiệm cùng các thầy
cô, cán bộ phòng xúc tác hữu cơ, Viện Hoá học các hợp chất thiên nhiên- Viện
Khoa học và công nghệ Việt Nam.
Nhân dịp này, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo và bạn bè
trong khoa Hoá học trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã đóng góp ý kiến và
tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khoá luận.
Trong quá trình nghiên cứu, bản thân em đã hết sức cố gắng, nhưng
khoá luận này vẫn còn những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý,
chỉ bảo của các thầy cô và các bạn sinh viên để đề tài của em ngày càng hoàn
thiện.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2009
Sinh viên: Lê Thị Hương
Lê Thị Hương
1
K31A- Khoa Hoá học
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan các kết quả trong khoá luận: “Nghiên cứu
thành phần các hợp chất steroid từ cây na rừng(Kadsura Coccinea)” đều
do tôi nghiên cứu ra và không hề sao chép của ai. Nếu có bất kì vấn đề gì
không đúng, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Lê Thị Hương
2
K31A- Khoa Hoá học
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục hình vẽ và bảng biểu
Trang
Mở đầu ……………………………………………………………………….1
Chương 1: Tổng quan …………………………………………………… 3
1.1. Tổng quan về cây na rừng …………………...…..….………………… 3
1.1.1. Phân bố, sinh thái……………………….………………………… 3
1.1.2. Đặc điểm……………………………………………..……………. 3
1.1.3. Những nghiên cứu ban đầu về cây na rừng …………….………… 4
1.1.4. Bộ phận dùng. ……………………….…………………………… 4
1.1.5. Tính vị, tác dụng. …………………….…………………………… 4
1.1.6. Công dụng. ……………………………….……………………… 4
1.2. Tổng quan về các phương pháp chiết mẫu thực vật…………..……… 4
1.2.1. Chọn dung môi chiết. ………………….………………………… 4
1.2.2. Quá trình chiết………………………………..…………………… 7
1.3. Tổng quan về các phương pháp sắc kí…………………………………8
1.3.1. Sắc kí cột……………………………………….…………..………8
1.3.2. Sắc kí lớp mỏng…………………….……………………………10
1.4. Tổng quan chung về các phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các
hợp chất hữu cơ……………………...……………………………………………11
1.4.1. Phổ hồng ngoại ( Infrared Spectroscopy)…………..……………11
1.4.2. Phổ khối lượng ( Mass Spectroscopy)…………….……...…… 12
1.4.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonance
Spectroscopy, NMR). ……………………………..………………………13
1.5. Giới thiệu về lớp chất Steroid, thành phần hóa học có trong
cây Na rừng……………………………..………..……………………16
1.5.1. Giới thiệu chung. ………………………….……….…..……………16
1.5.2. Sườn căn bản của Steroid. ……………………………….…...…… 17
1.5.3. Một số đại diện Steroid thiên nhiên. …………………………...……19
Lê Thị Hương
K31A- Khoa Hoá học
3
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu …………......……20
2.1. Đối tượng nghiên cứu……………………….…………………….……20
2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất………………...…………………20
2.2.1 Sắc kí lớp mỏng ( TLC)………….…………………………….…20
2.2.2 Sắc kí lớp mỏng điều chế. ………………..………………………20
2.2.3 Sắc kí cột (CC). …………………………….…………………….20
2.3 Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất…………......…20
2.3.1 Điểm nóng chảy (Mp)……………………………………………..21
2.3.2 Độ quay cực [a]D…………………………………………………..21
2.3.3 Phổ khối lượng (FAB - MS và ESI)……………………………….21
2.3.4 Phổ hồng ngoại (IR). ………………….…………………….……21
2.3.5 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân ( NMR). …………………...…….21
2.4 Dụng cụ và thiết bị…………………………………..………………….21
2.4.1 Dụng cụ và thiết bị tách chiết. …………………………………….21
2.4.2 Dụng cụ và thiết bị xác định cấu trúc. ………..……………….…22
2.5 Hóa chất. ………………………………………………………………22
2.6 Phân lập các hợp chất………………………………………………….23
2.7 Hằng số vật lí và các dữ kiện phổ của các hợp chất. …………..……….26
2.7.1 Hợp chất 1: 20(R),24(E)-3-oxo-9õ-lanosta-7,24-dien-26-oic acid...26
2.7.2 Hợp chất 2: b- Sitosterol. ……………...………………………… 26
Chương 3: Kết quả và thảo luận. ………………………..……………….28
3.1 Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất…………...……………….28
3.1.1 Hợp chất 1: 20(R),24(E)-3-oxo-9õ-lanosta-7,24-dien-26-oic acid...28
3.1.2 Hợp chất 2: b- Sitosterol. ………………………………………… 33
3.2 Tổng hợp các hợp chất Steroid đã được phân lập từ cây Na rừng………37
Kết luận. ……………………...…………………………………38
Tài liệu tham khảo. ………………………….…………………….………38
Lê Thị Hương
4
K31A- Khoa Hoá học
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Danh mục các chữ viết tắt
[ỏ]D
13
Độ quay cực Specific Optical Rotation
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon 13
C- NMR
Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy
1
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
H- NMR
Proton Magnetic Resonance Spectroscopy
1
H-1H COSY
1
H-1H Chemical Shift Correlation Spectroscopy
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều
2D-NMR
Two-Dimensional NMR
CC
Sắc ký cột Column Chromatography
DEPT
Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer
EI-MS
Phổ khối lượng va chạm electron
Electron Impact Mass Spectrometry
Phổ khối lượng bắn phá nguyên tử nhanh
FAB-MS
Fast Atom Bombardment Mass Spectrometry
HMBC
Heteronuclear Multiple Bond Connectivity
HMQC
Heteronuclear Multiple Quantum Coherence
HR-FAB-MS
Phổ khối lượng bắn phá nguyên tử nhanh phân giải cao
High Resolution Fast Atom Bombardment Mass Spectrometry
IR
Phổ hồng ngoại (Infrared Spectroscopy).
Me
Nhóm metyl
MS
Phổ khối lượng (Mass Spectroscopy).
NOESY
Nuclear Overhauser Effect Spectroscopy
TLC
Lê Thị Hương
Sắc ký lớp mỏng (Thin Layer Chromatography)
5
K31A- Khoa Hoá học
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
Tên các hình và bảng biểu
Trang
Hình 1.1 Na rừng (Kadsura Coccinea)
3
Hình 2.6a Sơ đồ chiết xuất và phân lớp các hoạt chất
23
Hình 2.6b Sơ đồ tách phân đoạn cặn KC1 và tinh sạch hợp chất 1
24
Hình 2.6c Sơ đồ tinh chế hợp chất 2 từ phân đoạn KC1E
25
Hình 3.1a Phổ 1H- NMR của hợp chất 1
28
Hình 3.1b Cấu trúc hoá học của hợp chất 2
29
Hình 3.1c Phổ 13C- NMR của hợp chất 2
29
Hình 3.1d Các phổ DEPT của hợp chất 2
30
Hình 3.1e Phổ HSQC của hợp chất 2
30
Hình 3.1f Phổ HMBC của hợp chất 2
32
Hình 3.1g Phổ khối lượng ESI - MS của hợp chất 2
33
Hình 3.2a Cấu trúc hoá học của hợp chất 2
34
Hình 3.2b Phổ 1H- NMR của hợp chất 2
34
Hình 3.2c Phổ 13C- NMR của hợp chất 2
35
Hình 3.2d Phổ 13C- NMR dãn rộng của hợp chất 2
35
Bảng 1 :Số liệu phổ NMR của hợp chất 2
31
Bảng 2 :Kết quả phổ NMR của hợp chất 2
36
Bảng 3 :Tổng hợp các hợp chất Steroid đã được phân lập từ cây na
37
rừng
Lê Thị Hương
6
K31A- Khoa Hoá học
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Mở đầu
Từ xa xưa, con người đã biết khai thác tự nhiên để phục vụ cho cuộc
sống của mình, từ những nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở cho đến việc tìm ra
các thảo dược để điều trị bệnh, tăng cường vẻ đẹp, kéo dài tuổi thọ…Trong
tiến trình ấy, thực vật đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Như chúng ta đã biết, Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới, khí hậu
nóng ẩm và có nhiều điều kiện thuận lợi cho thực vật phát triển. Do vậy, hệ
thực vật Việt Nam vô cùng phong phú, đa dạng với khoảng 12000 loài, trong
đó có hơn 4000 loài được nhân dân ta dùng làm thảo dược [10].
Trong điều kiện phát triển của xã hội hiện nay, đời sống của con người
ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển đó, con người
cũng phải đối mặt với rất nhiều căn bệnh nan y, hiểm nghèo. Việc nghiên cứu,
tìm kiếm các hợp chất có nguồn gốc từ thiên nhiên để ứng dụng trong y học
đã và đang được nhiều nhà khoa học ở Việt Nam cũng như trên thế giới quan
tâm. Hiện nay, với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, bằng các phương pháp
Hiện nay, với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, bằng các phương pháp hiện
đại, người ta có thể tách, chiết và thu được nhiều hợp chất có hoạt tính sinh
học cao, phục vụ cho những mục đích nghiên cứu khác nhau. Về lâu dài, nó là
khởi đầu quan trọng cho việc tổng hợp nên các loại thuốc mới có tác dụng tốt
hơn.
Cây na rừng được biết đến là một loại cây có mặt trong nhiều bài thuốc
để chữa các bệnh như: viêm ruột mãn tính, viêm loét dạ dày…Theo những
nghiên cứu ban đầu, trong cây có chứa lớp chất steroid, là nhóm hormone
chính trong giới thực vật, chúng điều hoà nhiều khía cạnh của sự tăng trưởng
và phát triển. Việc nghiên cứu, khảo sát các hợp chất có trong cây na rừng
Lê Thị Hương
7
K31A- Khoa Hoá học
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
nhằm đặt cơ sở khoa học cho sự phát triển của nền y học Việt Nam hiện đại,
dựa trên các phương thuốc cổ truyền.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên nên em chọn đề tài cho khóa luận tốt
nghiệp là: " Nghiên cứu thành phần các hợp chất steroid từ cây na rừng
(Kadsura Coccinea)", với mục đích phân lập một số hợp chất steroid có
trong cây na rừng và xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất được phân
lập bằng các phương pháp phổ.Các kết quả đó sẽ góp phần tạo cơ sở cho
những nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực tìm kiếm các phương thuốc mới
cũng như giải thích tác dụng chữa bệnh của các cây thuốc cổ truyền Việt
Nam.
Lê Thị Hương
8
K31A- Khoa Hoá học
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Chương I: tổng quan
1.1 Tổng quan về cây na rừng [8,9].
1.1.1. Phân bố, sinh thái
Na rừng có nhiều tên gọi khác nhau như: Dây xưn xe, Nắm cơm, Ngũ vị
nam. Tên khoa học là Kadsura Coccinea (Lem) A. C. Smi (K. Chinensis
Hance), thuộc họ ngũ vị - Schisandraceae.
Nơi sống và thu hái: Cây có nhiều ở Sa Pa (Lào Cai), Ba Vì (Hà Tây), Di
Linh (Bảo Lộc - Lâm Đồng). Ngoài ra, còn có nhiều ở Trung Quốc, Lào...
1.1.2. Đặc điểm
Dây leo to, có nhánh mọc trườn, mảnh, phủ lớp lông tuyến màu sậm, rồi về
sau lại có lỗ bì hình dải. Lá bầu dục hay thuôn, dạng góc ở gốc, thon hẹp, tù,
dài 6 - 10 cm, rộng 3- 4 cm, nhạt màu ở dưới, rất nhẵn.
Lê Thị Hương
9
K31A- Khoa Hoá học
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Hình 1.1 Na rừng (Kadsura Coccinea )
Hoa đơn tính, ở nách lá dài 15mm, rộng 10mm, màu tía, thường có vào
tháng 5, tháng 6.
Quả giống như một quả na to, thường có vào tháng 8, tháng 9.
1.1.3. Những nghiên cứu ban đầu về cây na rừng
Hiện nay thông tin về cây na rừng còn ít .Tuy nhiên , những nghiên cứu
ban đầu cho thấy có chất nhầy trong thân và quả. Ngoài ra, trong quả còn có
glucoza, tinh dầu, axit hữu cơ, protit và chất béo.
1.1.4. Bộ phận dùng
Chủ yếu là dùng rễ - Radix Kadsurae Coccinea, ngoài ra người ta còn
dùng quả. Rễ được thu hái quanh năm, rửa sạch, thái phiến, phơi khô dùng
dần.
1.1.5. Tính vị, tác dụng
Rễ có vị cay ấm, hơi đắng, có hương thơm; có tác dụng hành khí chỉ
thống, hoạt huyết, tán ứ, khư phong tiêu thũng.
1.1.6. Công dụng.
- Quả ăn được. Quả rang lên làm thuốc an thần gây ngủ.
- Rễ dùng trị các bệnh:
+ Viêm ruột mãn tính, viêm dạ dày ruột cấp tính, viêm loét dạ dày và hành tá
tràng.
+ Phong thấp đau xương đòn, ngã ứ đau.
+ Đau bụng trước khi hành kinh, sản hậu ứ đau sưng vú. Liều dùng: 15 - 30g
rễ khô sắc nước uống.
Dân gian cũng thường dùng vỏ thân, vỏ rễ làm thuốc bổ, kích thích tiêu
hóa, giảm đau. Ngày dùng 8 - 16g sắc hoặc ngâm rượu uống.
1.2. Tổng quan về các phương pháp chiết mẫu thực vật [4,7].
Lê Thị Hương
10
K31A- Khoa Hoá học
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Sau khi tiến hành thu hái và sấy mẫu, tùy thuộc vào đối tượng chất có
trong mẫu khác nhau (chất không phân cực, chất có độ phân cực vừa phải...)
mà ta chọn dung môi và hệ dung môi khác nhau.
1.2.1. Chọn dung môi chiết.
Thường thì các chất chuyển hóa thứ cấp trong cây có độ phân cực khác
nhau. Đôi khi, để tạo ra độ phân cực của dung môi thích hợp, người ta không
chỉ dùng đơn thuần một loại dung môi mà phối hợp một tỉ lệ nhất định để tạo
ra một hệ thống dung môi mới. Tuy nhiên, những thành phần tan trong nước ít
khi được quan tâm. Dung môi dùng cho quá trình chiết phải được lựa chọn rất
cẩn thận. Điều kiện của dung môi là phải hòa tan được những chất chuyển hóa
thứ cấp đang nghiên cứu, dễ dàng được loại bỏ, có tính trơ (không phản ứng
với chất nghiên cứu), không độc, không dễ bốc cháy. Những dung môi này
nên được chưng cất để thu được ở dạng sạch trước khi sử dụng. Nếu chúng có
lẫn các chất khác, có thể ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng của quá trình
chiết. Thường có một số chất dẻo lẫn trong dung môi như các diankyl phtalat,
tri-n-butyl-axetylnitrat và tributylphotphat. Những chất này có thể hòa lẫn với
dung môi trong quá trình sản xuất dung môi hoặc khâu bảo quản như trong
các thùng chứa bằng nhựa hoặc các nút nhựa.
Metanol và clorofoc thường chứa dioctylphtalat, [di-(2- etylhexyl) phtalat
hoặc bis- 2- etylhexyl- phtalat]. Chất này sẽ làm sai lệch kết quả phân lập
trong các quá trình nghiên cứu hóa thực vật. Chất này còn thể hiện hoạt tính
trong thử nghiệm sinh học và có thể làm bẩn dịch chiết của cây. Clorofooc,
metylen clorit và methanol là những dung môi thường được lựa chọn trong
quá trình chiết sơ bộ một phần của cây (như lá, thân, rễ, củ, quả, hoa…).
Những tạp chất của clorofooc như: CH2Cl2, CH2ClBr có thể phản ứng với
một vài hợp chất như các ancaloit tạo muối bậc bốn và những sản phẩm khác.
Tương tự như vậy sự có mặt của một lượng nhỏ axit Clohidiric (HCl) cũng có
Lê Thị Hương
11
K31A- Khoa Hoá học
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
thể gây ra sự phân hủy, sự khử nước, hay sự đồng phân hóa với các hợp chất
khác. Bởi vì Clorofooc có thể gây tổn thương cho gan và thận nên nó cần
được thao tác khéo léo, cẩn thận ở nơi khô thoáng và phải đeo mặt nạ phòng
độc. Metylen clorit ít độc hơn và dễ bay hơi hơn clorofooc.
Metanol và etanol 80% là những dung môi phân cực hơn các hidrocacbon
thế clo. Người ta cho rằng các dung môi thuộc nhóm rượu sẽ thấm tốt hơn lên
màng tế bào nên quá trình chiết với các dung môi này sẽ thu được lượng lớn
các thành phần trong tế bào.
Trái lại, clorofooc khả năng phân cực thấp hơn, có thể rửa giải các chất
nằm ngoài tế bào. Các ancol hòa tan phần lớn các chất chuyển hóa phân cực
cùng với các hợp chất phân cực trung bình và thấp. Vì vậy khi chiết bằng
ancol thì các chất này cũng sẽ bị hòa tan đồng thời. Thông thường dung môi
cồn trong nước có đặc tính tốt nhất cho quá trình chiết sơ bộ.
Tuy nhiên, cũng có một vài sản phẩm mới được tạo thành khi dùng
methanol trong suốt quá trình chiết. Ví dụ: trechlonolide A thu được từ
Trechonaetes laciniata được chuyển thành trechlonolide B bằng quá trình
metyl hóa khi đun nóng với methanol chứa một ít axit và quá trình phân hủy
1- hydroxytropacocain cũng xảy ra khi Erythroxylum novogranatense được
chiết trong metanol nóng.
Người ta thường ít khi sử dụng nước để thu được dịch chiết thô từ cây mà
thay vào đó là dung dịch nước của metanol. Dietyl ete hiếm khi được dùng
cho các quá trình chiết thực vật vì nó rất dễ bay hơi, dễ bốc cháy và độc, đồng
thời nó có xu hướng tạo thành peroxit dễ nổ. Peroxit của dietyl ete dễ gây ra
phản ứng oxi hóa với những hợp chất không có khả năng tạo cholesterol như
các carotenoid. Tiếp đến là axeton cũng có thể tạo thành axetonit nếu 1,2cis- diol có mặt trong môi trường axit. Quá trình chiết dưới điều kiện axit
hoặc bazơ thường được dùng với quá trình phân tách đặc trưng, cũng có khi
Lê Thị Hương
12
K31A- Khoa Hoá học
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
xử lý các dịch chiết bằng axit- bazơ có thể tạo ra những sản phẩm mong
muốn. Sự hiểu biết về những đặc tính của những chất chuyển hóa thứ cấp
trong cây được chiết sẽ rất quan trọng để từ đó lựa chọn dung môi thích hợp
cho quá trình chiết, tránh được sự thủy phân chất bởi dung môi và quá trình
tạo thành chất mong muốn.
Sau khi chiết, dung môi được cất ra bằng máy cất quay ở nhiệt độ không
quá 300- 400C, với một vài hóa chất chịu nhiệt có thể thực hiện ở nhiệt độ cao
hơn.
1.2.2. Quá trình chiết.
Hầu hết quá trình chiết được phân loại như sau:
- Chiết ngâm
- Chiết sử dụng một loại thiết bị là bình chiết Xoclet.
- Chiết sắc với dung môi nước.
- Chiết lôi cuốn theo hơi nước.
Chiết ngâm là một trong những phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất
trong quá trình chiết thực vật, bởi nó không đòi hỏi nhiều công sức và thời
gian. Thiết bị sử dụng là một bình thủy tinh với một cái khóa ở dưới đáy để
tạo tốc độ chảy cho quá trình tách rửa dung môi; dung môi có thể nóng hoặc
lạnh. Trước kia, máy chiết ngâm đòi hỏi phải làm bằng kim loại nhưng hiện
nay có thể dùng bình thủy tinh.
Thông thường, quá trình chiết ngâm không được sử dụng như phương
pháp chiết liên tục bởi mẫu được ngâm với dung môi trong máy chiết khoảng
24 giờ và sau đó chất chiết được lấy ra. Cần lưu ý, sau một quá trình chiết ba
lần dung môi, cặn thu được sẽ không còn chứa những chất giá trị nữa. Sự kết
thúc quá trình chiết được xác định bằng một vài cách khác nhau. Bởi vì khi
chiết các ancaloit, ta có thể kiểm tra sự xuất hiện của nhiều hợp chất này ra
khỏi bình chiết bằng sự tạo thành kết tủa với những tác nhân đặc trưng như
Lê Thị Hương
13
K31A- Khoa Hoá học
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
tác nhân Dragendorff và tác nhân Mayer. Khi chiết các chất béo, nồng độ
trong các phần của dịch chiết ra và sự xuất hiện của cặn tiếp sau đó sẽ biểu thị
sự kết thúc quá trình chiết. Trong trường hợp các lacton của sequitecpen và
các glicozid trợ tim, phản ứng Kedde có thể được sử dụng để biểu thị sự xuất
hiện của các hydrat cacbon, và từ đó có thể biết được khi nào quá trình chiết
kết thúc.
Như vậy, tùy thuộc vào mục đích cần chiết lấy chất gì mà lựa chọn dung
môi cho thích hợp và thực hiện quy trình chiết hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra, có thể dựa vào mối quan hệ của dung môi và chất tan của các lớp
chất mà ta co thể tách thô một số lớp chất ngay trong quá trình chiết.
1.3. Các phương pháp sắc kí [3,12].
Phương pháp sắc kí là một phương pháp phổ biến và hữu hiệu nhất hiện
nay được sử dụng để phân lập các hợp chất hữu cơ nói chung và các hợp chất
thiên nhiên nói riêng.
Sắc kí là quá trình tách cấu tử của một hỗn hợp dựa vào việc các cấu tử
này sẽ phân bố khác nhau giữa pha tĩnh và pha động. Trên thế giới hiện nay,
pha tĩnh được sử dụng phổ biến là chất rắn (bao gồm các loại chất hấp phụ
như : silicagel, YMC, ODS, Al2O3…), còn pha động được sử dụng là chất
lỏng (sắc kí lỏng) hay chất khí (sắc kí khí). Pha động được dùng trong sắc kí
lỏng là các dung môi hữu cơ, trên nguyên tắc là chất phân cực hơn sẽ tan tốt
trong dung môi phân cực hơn, và ngược lại chất ít phân cực hơn sẽ tan tốt
trong dung môi kém phân cực hơn. Có thể sắp xếp độ phân cực của dung môi
theo dãy tăng dần độ phân cực của dung môi như sau: ete, dầu hỏa,
xiclohexan,
cacbon
tetraclorua,
xylen,
toluen,
benzen,
clorofoc,
metylenclorua, axeton, dioxan, etyl axetat, piridin, propanol, metanol, axit
axetic.
Lê Thị Hương
14
K31A- Khoa Hoá học
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyên tắc căn bản của phương pháp này là dựa vào sự khác nhau về ái
lực giữa các chất cần tách với chất hấp phụ. Độ phân cực của dung môi tăng
dần từ ete, dầu hỏa đến nước. Tùy thuộc vào cách tiến hành sắc kí mà người
ta chia ra thành các phương pháp sắc kí chủ yếu như sau:
1.3.1. Sắc kí cột
Sắc kí cột là một phương pháp hiện đại, tinh vi để tách các cấu tử hóa
học ra khỏi hỗn hợp của chúng. Nếu lựa chọn đúng các điều kiện, người ta có
thể tách hầu hết các chất trong bất kì một hỗn hợp nào.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tách chúng ra, bao gồm:
- Lựa chọn chất hấp phụ.
- Lựa chọn dung môi giải li.
- Kích thước cột sắc kí, khối lượng chất hấp phụ, lượng mẫu chất được
dùng.
- Vận tốc giải li.
Chất hấp phụ là pha tĩnh bao gồm các loại silica gel (độ hạt khác nhau),
pha thường cũng như pha đảo YMC, ODS, Dianion....Chất hấp phụ được nhồi
vào cột (có thể cột thủy tinh hay cột bằng kim loại inox, nhưng phổ biến nhất
là cột thủy tinh). Độ mịn của chất hấp phụ hết sức quan trọng, nó phản ánh số
đĩa lí thuyết hay khả năng tách của chất hấp phụ. Độ hạt của chất hấp phụ
càng nhỏ thì số đĩa lí thuyết càng lớn, do đó khả năng tách càng cao và ngược
lại. Tuy nhiên, nếu chất hấp phụ có độ hạt càng nhỏ thì tốc độ dòng chảy càng
giảm. Trong một số trường hợp, khi lực trọng trường không đủ lớn thì gây
hiện tượng tắc cột (dung môi không chảy được), khi đó người ta phải sử dụng
áp suất, với áp suất trung bình (MPC), áp suất cao (HPLC).
Trong sắc kí cột, tỉ lệ giữa chiều cao cột (L) so với đường kính cột (D)
rất quan trọng, đồng thời nó thể hiện khả năng tách của cột. Tỉ lệ L/D phụ
thuộc vào yêu cầu tách, tức là phụ thuộc vào hỗn hợp chất cụ thể. Trong sắc
Lê Thị Hương
15
K31A- Khoa Hoá học
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
kí, tỷ lệ giữa quãng đường đi của chất cần tách so với quãng đường đi được
của dung môi gọi là Rf, với mỗi chất sẽ có một Rf khác nhau. Chính nhờ vào
sự khác nhau về Rf mà người ta tách được từng chất ra khỏi hỗn hợp chất. Tỷ
lệ chất so với tỉ lệ chất hấp phụ cũng rất quan trọng và tùy thuộc vào yêu cầu
tách. Nếu tách thô thì tỷ lệ này thấp (dao động từ 1/5 đến 1/10), còn nếu tách
tinh thì yêu cầu tỷ lệ này cao hơn và tùy thuộc vào hệ số tách (tức là tùy thuộc
vào sự khác nhau về Rf của các chất) mà hệ số này dao động trong khoảng
1/20 đến 1/30.
Trong sắc kí cột, việc đưa chất lên cột rất quan trọng. Tùy thuộc vào
lượng chất và dạng chất mà người ta có thể đưa chất lên cột bằng các phương
pháp khác nhau. Nếu lượng chất nhiều và chạy thô, người ta thường phải tẩm
chất vào silica gel rồi làm khô, tơi hoàn toàn rồi đưa lên cột. Nếu tách tinh thì
người ta hay đưa trực tiếp chất lên cột bằng cách hòa tan chất bằng dung môi
chạy cột với một lượng tối thiểu. Việc nhồi cột (bằng chất hấp phụ) cũng hết
sức quan trọng.
Có hai cách đưa chất hấp phụ lên cột:
- Cách 1: nhồi cột khô. Theo cách này, chất hấp phụ được đưa trực tiếp vào
cột khi còn khô, rồi dùng que mềm gõ nhẹ lên thành cột để cho chất hấp phụ
sắp xếp chặt trong cột. Sau đó, dùng dung môi chạy cột để chạy qua cột đến
khi cột trong suốt.
- Cách 2: nhồi cột ướt. Theo cách này, chất hấp phụ được lắc đều trong dung
môi chạy cột trước, sau đó đưa dần vào cột đến khi đủ lượng cần thiết.
Việc chuẩn bị cột hết sức quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
tách. Do đó yêu cầu cột không được có bọt khí bên trong (điều này gây nên
hiện tượng chảy rối trong cột, làm giảm hiệu quả tách), và cột không được
nứt, gãy.
Lê Thị Hương
16
K31A- Khoa Hoá học
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Tốc độ chảy của dung môi cũng ảnh hưởng đến hiệu quả tách. Nếu tốc
độ dòng chảy quá lớn sẽ làm giảm hiệu quả tách. Còn nếu tốc độ dòng chảy
quá thấp sẽ kéo dài thời gian tách, gây ảnh hưởng đến tiến độ công việc.
1.3.2. Sắc kí lớp mỏng
Sắc kí lớp mỏng (SKLM) thường được được sử dụng để kiểm tra và định
hướng cho sắc kí cột. SKLM được tiến hành trên bản mỏng tráng sẵn silica
gel trên đế nhôm hay đế thủy tinh. Ngoài việc sử dụng SKLM để định hướng
cho sắc kí cột, người ta còn sử dụng SKLM để điều chế thu chất trực tiếp.
Bằng việc sử dụng bản SKLM điều chế (bản được tráng silica gel dày hơn),
có thể đưa lượng chất nhiều hơn lên bản. Sau khi chạy sắc kí, người ta có thể
cạo riêng silica gel rồi giải hấp bằng dung môi thích hợp để thu được từng
chất riêng biệt. Có thể phát hiện chất trên bản mỏng bằng đèn tử ngoại, bằng
chất hiện màu đặc trưng cho từng lớp chất hoặc sử dụng dung dịch axit
sunfuric 10%.
1.4. Các phương pháp xác định cấu trúc của hợp chất hữu cơ [7,12].
Cấu trúc hóa học của các hợp chất hữu cơ được xác định nhờ vào các
phương pháp phổ kết hợp. Tùy thuộc vào cấu trúc hóa học của từng chất mà
người ta sử dụng những phương pháp cụ thể khác nhau. Cấu trúc càng phức
tạp thì yêu cầu phối hợp các phương pháp phổ càng cao. Trong một số trường
hợp, để xác định chính xác cấu trúc hóa học của các hợp chất, người ta còn
phải dựa vào các phương pháp bổ sung khác như chuyển hóa hóa học, kết hợp
với các phương pháp sắc kí so sánh.
1.4.1. Phổ hồng ngoại (Infrared Spectroscopy, IR)
Phổ hồng ngoại được xây dựng dựa vào sự khác nhau về dao động của
các liên kết trong phân tử hợp chất dưới sự kích thích của tia hồng ngoại.
Mỗi kiểu liên kết sẽ đặc trưng bởi một vùng bước sóng khác nhau. Chính
vì vậy, dựa vào kết quả phổ hồng ngoại, người ta có thể xác định được các
Lê Thị Hương
17
K31A- Khoa Hoá học
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
nhóm đặc trưng. Ví dụ như dao động hóa trị của nhóm OH tự do trong các
hydroxyl là 3300- 3450 cm-1, của nhóm cacbonyl C=O trong khoảng 17001750 cm-1 , của nhóm ete C-O-C trong vùng 1020- 1100 cm-1 , của nhóm C=C
trong khoảng 1630- 1650 cm-1, v.v…Đặc biệt vùng dưới 700 cm-1 được gọi là
vùng vân tay được sử dụng để nhận dạng các hợp chất hữu cơ theo phương
pháp so sánh trực tiếp.
Hiện nay, thông tin chung thu được từ phổ hồng ngoại không nhiều,
đồng thời lượng chất để thực hiện phép đo phổ này (được nghiền và ép viên
với KBr bằng máy ép thủy lực dưới áp suất 13- 15 atm) lại cần từ 2- 3mg và
khó thu hồi lại. Chính vì vậy, thông thường đối với các hợp chất thiên nhiên
(lượng chất thu được ít) thì phổ hồng ngoại được đo sau khi đã hoàn chỉnh các
phép đo khác như phổ cộng hưởng từ hạt nhân hay phổ khối lượng.
1.4.2. Phổ khối lượng (Mass Spectroscopy, MS)
Có thể nói, phổ khối lượng được chế tạo để thực hiện ba nhiệm vụ cơ
bản là: chuyển chất nghiên cứu thành thể khí; tạo ra các ion phân tử và ion
mảnh từ khí đó; phân tách các ion đó rồi ghi lại tín hiệu theo tỉ lệ khối lượng
trên điện tích (m/z) của chúng. Bởi vì e là điện tích của một electron, được lấy
là 1 nên các ion có z >1 là rất nhỏ, do đó tỉ số m/z thường chính là khối lượng
của ion. Vì thế phổ thu được có tên là phổ khối lượng, viết tắt là phổ MS
(Mass Spectroscopy).
Phổ khối lượng được sử dụng khá phổ biến để xác định cấu trúc hóa học
của các hợp chất hữu cơ. Nguyên tắc căn bản của phương pháp này là dựa vào
sự phân mảnh ion của phân tử chất dưới sự bắn phá của chùm ion bên ngoài.
Ngoài ion phân tử, phổ MS còn cho các pic ion mảnh khác mà dựa vào đó
người ta có thể xác định được cơ chế phân mảnh và dựng lại được cấu trúc
Lê Thị Hương
18
K31A- Khoa Hoá học
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
hóa học của các hợp chất. Hiện nay có rất nhiều loại phổ khối lượng. Những
phương pháp chủ yếu được nêu ra dưới đây:
+ Phổ EI- MS (Electron Impact Ionization Mass Spectroscopy) dựa vào sự
phân mảnh ion dưới tác dụng của chùm ion bắn phá với năng lượng khác
nhau phổ biến là 70 eV.
+ Phổ ESI (Electron Spray Ionization Mass Spectroscopy) gọi là phổ phun
mù điện tử. Phổ này được thực hiện với năng lượng bắn phá thấp hơn nhiều
so với phổ EI- MS. Do đó phổ thu được chủ yếu là pic ion phân tử và các pic
đặc trưng cho sự phá vỡ các liên kết có mức năng lượng thấp, dễ bị phá vỡ.
+ Phổ FAB (Fast Atom Bombardment Mass Spectroscopy) là phổ bắn phá
nguyên tử nhanh, với sự bắn phá nguyên tử nhanh ở mức năng lượng thấp. Do
đó phổ thu được cũng dễ thu được pic ion phân tử.
+ Phổ khối lượng phân giải cao (High Resolution Mass Spectroscopy), cho
phép xác định pic ion phân tử hoặc ion mảnh với độ chính xác cao. Kết quả
phổ khối lượng phân giải cao cùng với kết quả phân tích nguyên tố sẽ cho
phép khẳng định chính xác công thức của hợp chất hữu cơ.
Phân tích phổ khối lượng là quy kết cho mỗi pic trên phổ một mảnh phân
tử xác định và chỉ ra sự tạo thành ion mảnh đó, từ đó rút ra những kết luận về
cấu tạo của phân tử.
Hiện nay người ta còn sử dụng kết hợp các phương pháp sắc kí kết hợp
với khối phổ. Phương pháp này đặc biệt hiệu quả khi sử dụng thư viện phổ để
so sánh, nhận dạng các hợp chất. Có thể sử dụng phương pháp sắc kí khíkhối phổ, viết tắt là GC- MS (Gas Chromatography- Mass Spectroscopy) cho
các hợp chất dễ bay hơi như tinh dầu, dựa trên cơ sở nối ghép máy sắc kí khí
với máy phổ khối lượng. Toàn bộ hệ thống GC- MS được nối với máy tính để
tự động điều khiển hoạt động của hệ, lưu trữ và xử lí số liệu. Ngoài ra còn sử
dụng phương pháp sắc kí lỏng- khối phổ, viết tắt là LC- MS (Liquid
Lê Thị Hương
19
K31A- Khoa Hoá học
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Chromatography- Mass Spectroscopy) cho các hợp chất khác. Sắc kí lỏng
phân giải cao là một phương pháp hữu hiệu để phân tách các hỗn hợp phức
tạp, đặc biệt là khi nhiều hợp phần trong hỗn hợp đó có độ phân cực lớn (nhất
là phân tích thuốc trong ngành dược). Ưu điểm của hệ thống LC- MS cũng
giống như hệ thống GC- MS. ở hệ thống LC- MS người ta phải áp dụng
những kĩ thuật đặc biệt để loại những dung môi phân cực dùng cho sắc kí
lỏng trước khi chuyển sang máy phổ khối lượng. Toàn bộ quá trình vận hành
và ghi kết quả đều được tự động điều khiển bởi máy tính.
1.4.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic Resonance
Spectroscopy, NMR)
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân là một phương pháp phổ hiện đại và hữu
hiệu nhất hiện nay được dùng để xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất
hữu cơ nói chung và hợp chất thiên nhiên nói riêng. Với việc sử dụng kết hợp
các kĩ thuật phổ NMR một chiều và hai chiều, các nhà nghiên cứu có thể xác
định chính xác cấu trúc của hợp chất, kể cả cấu trúc lập thể của phân tử.
Nguyên lý chung của các phương pháp phổ NMR (phổ proton và phổ cacbon)
là sự cộng hưởng khác nhau của các hạt nhân từ (1H và 13C) dưới tác dụng của
từ trường ngoài. Sự cộng hưởng khác nhau này được biểu diễn bằng độ dịch
chuyển hóa học (chemical shift). Ngoài ra, đặc trưng của phân tử còn được
xác định dựa vào tương tác spin- spin giữa các hạt nhân từ với nhau (spin
coupling).
a) Phổ 1H- NMR ( Proton Magnetic Resonance Spectroscopy)
Trong phổ 1H- NMR độ dịch chuyển hóa học của các proton được xác
định trong thang từ 0 ppm đến 14 ppm, tùy thuộc vào mức độ lại hóa của
nguyên tử cũng như đặc trưng riêng của từng phân tử. Mỗi loại proton cộng
hưởng ở một trường khác nhau, vì vậy chúng được biểu diễn bằng một độ
dịch chuyển hóa học khác nhau. Dựa vào những đặc trưng của độ dịch chuyển
Lê Thị Hương
20
K31A- Khoa Hoá học
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
hóa học cũng như tương tác spin coupling mà người ta có thể xác định được
cấu trúc hóa học của hợp chất.
b)Phổ 13C-NMR (Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy)
Phổ này cho tín hiệu vạch phổ của cacbon. Mỗi nguyên tử cacbon sẽ
cộng hưởng ở một từ trường khác nhau và cho một tín hiệu phổ khác nhau.
Những pic có cường độ nhỏ tương ứng với nguyên tử cacbon không đính với
nguyên tử hiđro, còn những pic có cường độ lớn thì ứng với các nguyên tử
cacbon đính với một hay nhiều nguyên tử hiđro. Thang đo cho phổ 13C- NMR
cũng được tính bằng ppm với dải thang đo rộng hơn so với phổ proton (từ 0
ppm đến 240 ppm).
c) Phổ DEPT (Distortionless Enhancement by Polarization Transfer)
Phổ này cho ta những tín hiệu phổ phân loại các loại cacbon khác nhau.
Trên phổ DEPT, tín hiệu của cacbon bậc bốn biến mất. Tín hiệu phổ của CH
và CH3 nằm về một phía và của CH2 về một phía trên phổ DEPT 135. Còn
trên phổ DEPT 90 thì chỉ xuất hiện tín hiệu phổ của các CH.
Hiện nay việc đo phổ 13C đã đạt tới độ chính xác 0,01 ppm. Vì thế mỗi
nguyên tử cacbon không tương đương trong phân tử đều cho một tín hiệu
riêng, rất hiếm khi bị xen lấp bởi tín hiệu của các nguyên tử cacbon khác.
Việc sử dụng phổ DEPT và các kĩ thuật khác sẽ giúp ta nhanh chóng xác định
được bộ khung cacbon của phân tử, điều đó rất quan trọng trong việc xác định
cấu trúc phân tử.
d) Phổ 2D- NMR (Two- Dimensional NMR)
Đây là các kĩ thuật phổ hai chiều, cho phép xác định các tương tác của
các hạt nhân từ của các phân tử trong không gian hai chiều. Một số kĩ thuật
chủ yếu thường được sử dụng như sau:
+ Phổ HMQC (Heteronuclear Multiple Quantum Coherence)
Lê Thị Hương
21
K31A- Khoa Hoá học
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Các tương tác trực tiếp H- C được xác định nhờ vào các tương tác trên
phổ này. Trên phổ, một trục là phổ 1H- NMR, còn trục kia là 13C- NMR. Các
tương tác HMQC nằm trên đỉnh các ô vuông trên phổ.
+ Phổ 1H- 1H COSY (HOMOCOSY) 1H- 1H Chemical Shift Correlation
Spectroscopy.
Phổ này biểu diễn các tương tác H- H, chủ yếu của các proton đính với
cacbon liền kề nhau. Chính nhờ phổ này mà các phần của phân tử được nối
ghép lại với nhau.
+ Phổ HMBC (Heteronuclear Multiple Bond Connectivity)
Đây là phổ biểu diễn tương tác xa của H và C trong phân tử. Nhờ vào
các tương tác trên phổ này mà từng phần của phân tử cũng như toàn bộ phân
tử được xác định về cấu trúc.
+ Phổ NOESY (Nuclear Overhauser Effect Spectroscopy)
Phổ này biểu diễn các tương tác xa trong không gian của các proton
không kể đến các liên kết mà chỉ tính đến khoảng cách nhất định trong không
gian. Dựa vào kết quả phổ này, có thể xác định được cấu trúc không gian của
phân tử.
Người ta còn sử dụng hiệu ứng NOE bằng kĩ thuật phổ NOE defferences
để xác định cấu trúc không gian của phân tử. Bằng việc đưa vào một xung
đúng bằng từ trường cộng hưởng của một proton xác định thì các proton có
cùng phía cũng như gần nhau về mặt không gian sẽ cộng hưởng mạnh hơn và
cho tín hiệu phổ với cường độ mạnh hơn.
Ngày nay, người ta còn sử dụng nhiều kĩ thuật phổ hai chiều khác rất
hiện đại, ví dụ như kĩ thuật xóa tương tác trên các phổ nhất định (decoupling).
Hay trên phổ proton, xóa tương tác của một proton nào đó xác định, có thể
xác định được vị trí của các proton bên cạnh.v.v…
Lê Thị Hương
22
K31A- Khoa Hoá học
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phương pháp phổ nêu trên, trên thế giới người ta còn sử dụng
phổ X- RAY (nhiễu xạ Rơnghen) để xác định cấu trúc không gian của toàn bộ
phân tử. Tuy nhiên, phạm vi sử dụng của phổ này rất hạn chế bởi vì yêu cầu
tiên quyết là phải có đơn tinh thể. Đây là một điều kiện không phổ biến với
các hợp chất hữu cơ.
Như trên đã đề cập, ngoài việc sử dụng các loại phổ, người ta còn phải
sử dụng kết hợp với các chuyển hóa hóa học, cũng như các phương pháp phân
tích, so sánh, kết hợp. Đặc biệt, đối với các phân tử nhiều mạch nhánh dài, tín
hiệu phổ NMR bị chồng lấp nhiều, khó xác định chính xác được chiều dài các
mạch. Đối với các phân tử có các đơn vị đường thì việc xác định chính xác
loại đường cũng như cấu hình đường thông thường phải sử dụng phương pháp
thủy phân rồi xác định bằng phương pháp so sánh, bằng LC- MS hoặc GCMS với các đường chuẩn dự kiến.
1.5. Giới thiệu về lớp chất steroid, thành phần hóa học có trong cây na
rừng [5,6]
1.5.1. Giới thiệu chung.
Steroid có nhiều trong tự nhiên, chúng có trong thực vật như phytosterol
và một lượng lớn trong động vật như cholesterol.
Steroid thực vật được gọi là brassinosteroid, là nhóm hormone chính
trong giới thực vật. Chúng điều hòa nhiều khía cạnh của sự tăng trưởng, phát
triển.
Những loại quan trọng trong steroid là:
+ Sterol (cholesterol, stigmasterol).
Lê Thị Hương
23
K31A- Khoa Hoá học
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
Chương II: đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Cây na rừng được thu hái ở Sa Pa - Lào Cai năm 2008, mẫu cây đã được
giám định tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
Mẫu tiêu bản được lưu trữ tại Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên, Viện
Khoa học và công nghệ Việt Nam.
2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất
Phân lập các hợp chất trong rễ cây na rừng bằng sắc kí cột và sắc kí lớp
mỏng điều chế. Theo dõi các phân đoạn sắc kí bằng sắc kí lớp mỏng.
2.2.1. Sắc kí lớp mỏng ( TLC )
Sắc kí lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC - Alufolien
60G F254 ( Merck, kí hiệu 105715 ), RP18 ( Merck ). Phát hiện chất bằng đèn
tử ngoại ở hai bước sóng 254nm và 366nm hoặc dùng thuốc thử là dung dịch
H2SO4 10% trong etanol.
2.2.2. Sắc kí lớp mỏng điều chế
Sắc kí lớp mỏng điều chế thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn silica gel 60G
F254 ( Merck, kí hiệu 105875 ). Phát hiện vết chất bằng đèn tử ngoại ở hai
bước sóng 254nm và 366nm, hoặc cắt rìa bản mỏng để phun thuốc thử là
dung dịch H2SO4 10%, hơ nóng để phát hiện vết chất, ghép lại bản mỏng như
cũ để xác định vùng chất. Sau đó cạo lớp silica gel có chất phản hấp thụ và
tinh chế lại bằng cách kết tinh trong dung môi thích hợp.
2.2.3. Sắc kí cột (CC )
Sắc kí cột được tiến hành với chất hấp phụ là silica gel pha thường (0,040 0,063 mm, Merck) và silica gel pha đảo YMC (30- 50, FuJisilisa Chemical
Ltd ).
Lê Thị Hương
24
K31A- Khoa Hoá học
Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
Khóa luận tốt nghiệp
2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất
Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được dựa trên các thông số vật lí
và các phương pháp phổ bao gồm: điểm chảy, phổ tử ngoại, phổ hồng ngoại,
phổ khối lượng, phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều và hai chiều.
2.3.1. Điểm nóng chảy ( Mp )
Điểm chảy được đo trên máy Kofler micro - hot stage tại Viện hóa học các
hợp chất thiên nhiên - Viện khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.3.2. Độ quay cực [ ]D.
Độ quay cực được đo trên máy JACODIP KBr trên máy Impact 410
Nicolet tại Viện Hóa học, Viện khoa học và công nghệ Việt Nam.
2.3.3. Phổ khối lượng (FAB - MS và ESI )
Phổ khối lượng phun mù điện tử ( Electron Spray Ioni zation Mass
Spectrometry, ESI - MS ) được đo trên máy AGILENT 1100 LC - MSD Trap
của Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên - Viện Khoa học và công nghệ
Việt Nam.
2.3.4. Phổ hồng ngoại ( IR )
Phổ hồng ngoại được đo dưới dạng viên nén KBr trên máy Impact 410
Nicolet tại Viện Hóa học, Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam.
2.3.5. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân ( NMR )
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân ( 1D và 2D - NMR ) được đo trên máy
Bruker Avance AM 500 FT - NMR của Viện Hóa học - Viện khoa học và
Công nghệ Việt Nam. Chất nội chuẩn là tetra methyl silan.
2.4. Dụng cụ và thiết bị
2.4.1. Dụng cụ và thiết bị tách chiết
Lê Thị Hương
25
K31A- Khoa Hoá học