Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: T.S Ngô Trịnh Tùng
Lời cảm ơn
Khoá luận này được thực hiện tại phòng polyme chức năng, Viện Hoá
học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo Lê Cao
Khải đã nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện
khoá luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lòng kính trọng tới T.S Ngô
Trịnh Tùng, Viện Hoá học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp, do lần đầu tiến hành
nghiên cứu nên không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô và các bạn sinh viên quan
tâm.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2009
Sinh viên
Trần Thị Hằng
Trần Thị Hằng
1
Lớp: K31C Hóa
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: T.S Ngô Trịnh Tùng
Lời cam đoan
Trong quá trình thực hiện đề tài khoá luận: “Nghiên cứu tổng hợp và
tính chất polyme dẫn điện polypyrrole (PPy)”, tôi xin cam đoan đây là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu, số liệu được trình bày
trong khoá luận là hoàn toàn trung thực, không trùng với kết quả của tác giả
khác.
Tác giả: Trần Thị Hằng
Trần Thị Hằng
2
Lớp: K31C Hóa
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: T.S Ngô Trịnh Tùng
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Mở đầu
1
Chương 1. tổng quan
2
1.1.Polyme dẫn điện thuần ICP
2
1.1.1. Tính chất dẫn điện của polyme dẫn điện thuần ICP
2
1.1.2. Một số phương pháp chế tạo Polyme dẫn điện thuần ICP
10
1.1.2.1. Phương pháp trùng hợp điện hóa
10
1.1.2.2 Phương pháp trùng hợp hóa học
11
11
1.2.Polypyrrole (PPy)
1.2.1 Phương pháp chế tạo polypyrrole
12
1.2.2 Cấu trúc hữu cơ và độ dẫn trong polypyrrole
12
1.3. Phương pháp tổng hợp màng polypyrrole
19
Chương 2: thực nghiệm
20
2.1. Hoá chất
20
2.2.Các phương pháp nghiên cứu
20
2.2.1. Phổ hồng ngoại( IR)
20
2.2.2. Xác định độ dẫn điện của PPy bằng phương pháp bốn mũi dò
20
2.3. Phân tích nhiệt trọng lượng (TGA)
21
Chương 3: Kết quả và thảo luận
22
3.1. Cấu trúc hoá học của PPy
22
3.2. Hiệu suất sản phẩm
24
Trần Thị Hằng
3
Lớp: K31C Hóa
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: T.S Ngô Trịnh Tùng
3.3. Độ dẫn của polypyrrole
25
3.4. Độ bền nhiệt
29
Kết luận
32
Tài liệu tham khảo
33
Trần Thị Hằng
4
Lớp: K31C Hóa
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: T.S Ngô Trịnh Tùng
Mở Đầu
Trước đây người ta quan niệm rằng vật liệu polyme là loại vật liệu không
dẫn điện. Sau những nghiên cứu của các nhà khoa học Heeger… thì quan
niệm này đã được thay đổi. Các nghiên cứu đầu tiên về polyme dẫn điện là
polyacetylen. Sau đó người ta phát hiện ra một số loại polyme khác cũng có
khả năng dẫn điện như polyanilin, polyuran, polypyrrole…Các polyme dẫn
điện này đều có đặc điểm chung là có cấu trúc liên hợp . Sau khi được tìm
ra, các polyme dẫn đã được ứng dụng trong một số lĩnh vực quan trọng như
chế tạo Diot phát quang làm các màn hình siêu mỏng, sensor quang học, pin
mặt trời hữu cơ, vật liệu chống ăn mòn kim loại.
Ngày nay, nghiên cứu về polyme dẫn vẫn đang thu hút sự quan tâm của
các nhà khoa học.
Polypyrrole (PPy) là một trong những polyme hữu cơ được sử dụng rộng
rãi nhất trong các polyme dẫn. PPy là một polyme có nhiều hứa hẹn trong
nhiều ứng dụng thuộc lĩnh vực điện. Trong điều kiện thường, PPy là chất rắn
có màu đen hoặc xanh đen. Tuy không có nhiệt độ nóng chảy xác định và khó
hòa tan trong dung môi nhưng PPy lại có ưu điểm vượt trội đó là bền trong
môi trường O2 và H2O, dễ tổng hợp, độ dẫn điện cao và ổn định. Ngoài ra PPy
còn có khả năng liên kết tốt với các kim loại hoặc các chi tiết máy, các dụng
cụ quang học và đặc biệt là khả năng dễ tiến hành vật liệu hóa. Với những lí
do trên em đã chọn “ Nghiên cứu tổng hợp và tính chất polyme dẫn điện
polypyrrole (PPy)’’ làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp của
mình.
Trần Thị Hằng
5
Lớp: K31C Hóa
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: T.S Ngô Trịnh Tùng
Chương 1: tổng quan
1.1. Polyme dẫn điện thuần ICP
1.1.1. Tính chất dẫn điện của polyme dẫn điện thuần ICP
Polyme dẫn điện thuần ICP (Intrincically conducting polyme) đã
được khám phá vào những năm 60 của thế kỷ trước. Những polyme dẫn
điện thuần có độ dẫn ở khoảng giữa bán dẫn và kim loại. Độ dẫn trong
khoảng10-8-10-6s/cm. Những ICP này khi được pha tạp bằng những chất
doping thì độ dẫn điện của nó cao hơn rất nhiều so với trạng thái cơ bản.
108
106
VËt dÉn: kim lo¹ i,
®ång, b¹ c, vµng
B¸ n dÉn:
Germani, Silicon
C¸ ch ®iÖn:
Nhùa chÞu nhiÖt
Polyetylen
Polypropylen, PVC
Polystyren, PTFE
104
102
100
10-2
10-4
Polyacetylen
Polypyrrole
Polyanilin
Polyphenylensunfide
10-6
10-8
10-10
10-12
10-14
10-16
10-18
S/cm
Hình 1: Độ dẫn của một số chất tiêu biểu
Trần Thị Hằng
6
Lớp: K31C Hóa
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: T.S Ngô Trịnh Tùng
Khả năng dẫn điện của polyme dẫn ICP ở trạng thái nguyên chất rất thấp.
Polyacetylen (PAC) ở dạng cấu trúc cis – trans có độ dẫn 10-9 s/cm, ở dạng
cấu trúc trans – trans là 10-5 s/cm. Giá trị này ở khoảng giữa chất cách điện và
bán dẫn. Nhưng khi người ta pha tạp vào polyacetylen các chất kim loại kiềm,
các chất gốc anion bằng phương pháp điện hóa hóa học hoặc khuếch tán AsF5, SbF5-, ... kết quả đưa đến độ dẫn của polyacetylen tăng lên rất lớn, quá trình
pha tạp này được gọi là quá trình doping. Đây là một phát minh quan trọng
thúc đẩy nhanh việc nghiên cứu và triển khai ứng dụng ICP. Trong trường
hợp có chất doping độ dẫn của polyacetylen có thể đạt đến 10 6s/cm. Như vậy,
bằng phương pháp sử dụng doping thích hợp người ta có thể chuyển đổi tính
chất dẫn của vật liệu polyme theo yêu cầu sử dụng. Gần đây, người ta sử dụng
các chất doping loại proton như axit peclorat, persunfat, triclometansunphoric,
... các chất doping này đóng vai trò như chất tăng cường cho khả năng hoạt
hóa điện tử từ trạng thái * .
Phân tử polyme có cấu trúc phẳng, mạch ngắn và độ kết tinh thấp thì có
tính dẫn điện kém. Trái lại, những polyme có độ kết tinh cao, mạch liên kết
dài và có ít mạch nối nhánh thì khả năng dẫn điện lại cao hơn. Quá trình
truyền dẫn điện tử gồm có:
- Truyền dẫn điện tử nội phân tử polyme (Intramobility).
- Truyền dẫn điện tử giữa các phân tử (Intermobility).
- Truyền dẫn điện tử giữa các sợi của vật liệu polyme (Inter –fibrilmobilitye of a chage carier) như hình dưới:
Trần Thị Hằng
7
Lớp: K31C Hóa
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: T.S Ngô Trịnh Tùng
Hình 2: Quá trình truyền dẫn điện trong polyacetylen rắn
(a)
Quá trình truyền dẫn điện tử nội phân tử polyme.
(b)
Quá trình truyền dẫn điện tử giữa các phân tử polyme.
(c)
Quá trình truyền dẫn điện tử giữa các sợi của vật liệu polyme.
Với đặc thù cấu trúc của mạch polyme, độ dẫn điện trong polyme cao khi
có những điều kiện về cấu trúc hoàn thiện sau:
- Độ kết tinh trong mạng polyme cao.
Trần Thị Hằng
8
Lớp: K31C Hóa
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: T.S Ngô Trịnh Tùng
- Độ định hướng tốt.
- Không có khuyết tật trong quá trình chế tạo.
Cơ chế dẫn trong ICP có cấu trúc cacbon liên hợp (liên kết ) đã được
nhiều tác giả đề cập và có nhiều cách giải thích khác nhau. Nhưng nhìn chung
đều tập chung lý giải theo cơ chế dẫn polaron. Theo lý thuyết hóa hữu cơ cổ
điển, các điện tử được phân bố đều trên quỹ đạo phân tử (liên kết đồng hóa
trị). Vì vậy, các điện tử trở nên bão hòa và tính dẫn điện thấp (trạng thái 1).
(1)
Nhưng theo lý thuyết peierl thì cấu trúc trên khó tồn tại và cấu trúc thật
của mạch polyacetylen tồn tại như trạng thái 2, 3.
(2)
(3)
Mối liên kết đôi và đơn có tính liên hợp khá bền vững giữa hai mức năng
lượng liên kết hóa trị và miền dẫn có vùng cấm lớn. Năng lượng cần thiết để
điện tử vượt qua vùng cấm cao (0,7 eV), nên ở trạng thái thường polyacetylen
là vật cách điện (trạng thái cis – trans) hoặc ở vùng trung gian giữa vùng bán
dẫn và cách điện.
Trong quá trình oxy hóa – khử, khi có mặt chất doping thì khả năng dẫn
của polyacetylen cao hơn. Tính dẫn đột biến này được lý giải theo cơ chế
polaron (hình dưới).
Trần Thị Hằng
9
Lớp: K31C Hóa
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: T.S Ngô Trịnh Tùng
E = 0,7eV
Polyen
(a)
+e-
+
Polaron Spin
(Radical)
(b)
+
+
+eBipolaron
(dianion)
(c)
Soliton kÐp
(a)
+ +
+ +
++++
E =0,4 eV
Hình 3: Trạng thái Polaron, Bipolaron, Siliton của PAC được doping.
Tương tự như bán dẫn vô cơ, việc vận chuyển hạt tải trong bán dẫn hữu
cơ cũng được lý giải theo cấu trúc vùng điện tử: Một vùng hóa trị (VB –
Vanlence Band) điền đầy các điện tử, một vùng dẫn (CB – con ductive Band)
Trần Thị Hằng
10
Lớp: K31C Hóa
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: T.S Ngô Trịnh Tùng
trống điện tử. Hai vùng cách nhau một vùng cấm năng lượng ΔEg . Trong
trường hợp PPy ΔEg=3,16eV như hình dưới:
(a) Neutral
(re®uce)
(b) Polaron
CB
CB
VB
VB
ự1 =3,2 eV
ự1=0,7 eV
(388 nm)
(1774 nm)
(c) Bipolaron
(oxidized)
CB
VB
ự1=1,0 eV
(1242 nm)
ự2=2,1 eV
ự2=2,1 eV
(591 nm)
(460 nm)
ự3=3,2 eV
(388 nm)
ự3=3,6 eV
(345 nm)
ự4=1,4 eV
(887 nm)
Trần Thị Hằng
11
Lớp: K31C Hóa
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: T.S Ngô Trịnh Tùng
Hình 4: Sơ đồ năng lượng vùng cấm của PPy.
Năng lượng vùng cấm này lớn cho nên điện tử khó truyền từ vùng hóa trị
này sang vùng dẫn vì vậy ở trạng thái thường PPy là vật cách điện. Khi được
pha tạp (doping), ví dụ: qua quá trình điện hóa, điện tử bị rút ra khỏi chuỗi
PPy và anion từ dung dịch điện ly “gắn” vào chuỗi PPy (đảm bảo điều kiện
cân bằng điện tích). Các anion này không trực tiếp tương tác với điện tử ở CB
và VB nhưng qua quá trình phục hồi mạng PPy, từng cặp các trạng thái điện
tử và lỗ trống được hình thành trong vùng năng lượng cấm của PPy đó là
Polaron là một chuẩn hạt, tạo nên sự truyền dẫn hạt tải trong PPy. Nó có điện
tích e và Spin =
1
định xứ tại các mức năng lượng. Khi chuỗi PPy bị “rút”
2
tiếp một điện tử thứ 2, Polaron bị phân ly và tạo thành Bipolaron với điện tích
2e và Spin =0. Khi được pha tạp mạnh, ví dụ khoảng 33 mol % các mức
năng lượng Bipolaron ở trạng thái này PPy có độ dẫn cao, tương tự như các
bán dẫn vô cơ suy biến hoặc kim loại.
Độ dẫn của nó được tính theo công thức:
n.e. (1)
Trong đó: + n là mật độ hạt tải
+ e là điện lượng
+ là độ linh động của hạt tải ( 104 105 cm2 / VS )
Trần Thị Hằng
12
Lớp: K31C Hóa
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: T.S Ngô Trịnh Tùng
Hình 5: Trạng thái Polaron, Bipolaron của PPy được doping
Trần Thị Hằng
13
Lớp: K31C Hóa
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: T.S Ngô Trịnh Tùng
1.1.2. Một số phương pháp chế tạo Polyme dẫn điện thuần ICP.
1.1.2.1. Phương pháp trùng hợp điện hóa
Phương pháp này được tiến hành khi monome(Pyrrole, anilin...) và các
chất doping cho tan vào trong dung môi như acetonitril hoặc nước để tạo
thành hệ điện phân (cell). Cực hoạt động, đối cực được nối với nguồn điện
một chiều có dòng điện không đổi và thế không đổi. Do tác dụng oxy hóa của
dòng điện, phản ứng trùng hợp được tiến hành.
Hình 6: Sơ đồ trùng hợp điện hoá học.
Trần Thị Hằng
14
Lớp: K31C Hóa
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: T.S Ngô Trịnh Tùng
1.1.2.2. Phương pháp trùng hợp hóa học
Phương pháp trùng hợp trực tiếp là phản ứng trùng hợp hoặc trùng ngưng,
phản ứng mở vòng, oxy hóa trực tiếp từ những monome hình thành polyme
có cấu trúc liên hợp. Điển hình có những polyme tạo ra từ phương pháp này là
polyacetylen, polyphenylvinylen. Quy trình tổng hợp các ICP này được tiến
hành theo các bước như trong sơ đồ hình dưới đây:
Chất doping + monome + nước
Trùng hợp
Lọc
Rửa nước
Lọc và sấy khô
Hình 7: Sơ đồ quá trình trùng hợp hoá học ICP.
1.2. Polypyrrole (PPy).
Polypyrrole (PPy) là một trong những ICP tập trung nghiên cứu và có khả
năng ứng dụng rộng rãi trong thực tế như: Làm vật liệu chế tạo pin dùng
nhiều lần, màng, túi chống tĩnh điện. So với các polyme dẫn khác, PPy không
Trần Thị Hằng
15
Lớp: K31C Hóa
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: T.S Ngô Trịnh Tùng
chỉ có độ dẫn cao mà nó còn là polyme có tính chất cơ lý tốt như tính bền vật
liệu, chịu nhiệt, tính chất quang học tốt.
1.2.1. Phương pháp chế tạo polypyrrole.
Cho đến nay có hai phương pháp chung nhất để chế tạo PPy: đó là
polyme hóa hóa học trong dung môi và polyme hóa điện hóa.
Polyme hóa hóa học tạo ra bột PPy từ dung môi axit chứa pyrrole và tác
nhân oxi hóa. Sản phẩm không tan trong các dung môi hữu cơ và được gọi là
“pyrrole đen”.
Ngày nay, các tác nhân oxi hóa rất đa dạng, như peroxide, dioxide,
quinones, ferricchloide và persulfates đều được sử dụng để chế tạo PPy từ
monome pyrrole. Polyme hóa điện hóa được phát triển bởi Diaz năm 1979.
Trong phương pháp này, pyrrole và một điện cực dạng muối bị hòa tan vào
trong dung môi hữu cơ hay vô cơ phù hợp và điện thế oxi hóa được áp vào
giữa vùng hoạt động, điện cực được nhúng vào trong dung dịch điện phân.
Sau đó, màng PPy mọc trên điện cực dương. Phương pháp này có thể dễ dàng
điều khiển tốc độ mọc và độ dày của màng. Nhưng điều không thuận lợi ở
đây là các tính chất của PPy bị ảnh hưởng bởi dung môi, nhiệt độ phản ứng,
thời gian phản ứng, mật độ dòng, thế và nồng độ monome.
Cơ chế polyme hóa của PPy có thể xem như sau:
- Các cation gốc được tạo ra bằng cách oxi hóa monome pyrrole.
- Các cation tạo cặp với các dime hình thành dime bipyrrole.
- Sau đó, những bipyrrole tiếp tục được oxi hóa và tạo cặp với các cation
khác.
- Hình thành PPy.
1.2.2 Cấu trúc hữu cơ và độ dẫn trong polypyrrole:
Trần Thị Hằng
16
Lớp: K31C Hóa
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: T.S Ngô Trịnh Tùng
Các bước thực sự chưa rõ ràng xong các nucleophilic có thể gắn kết được
lên chuỗi polyme. Bên cạnh quá trình tạo cặp của các cation, các monome
trung hòa cũng tạo căp để mọc các cation giống như sự polyme hóa chuỗi:
Khơi mào:
.+
2
N
H
N
H
+
.+
H
N
2
Phát
N
triển Hmạch:
N
H
+ 2 e-
2
H
N
+ 2 H+
N
H
+
H
N
H
N
N
H
N Hằng
Trần Thị
H
.+
H
N
.+
+
17
N
H
+ e-
N
H
Ngắt mạch:
H
N
.+
N
H
+ 2 H+
Lớp: K31C
Hóa
N
H
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: T.S Ngô Trịnh Tùng
.+
H
N
+
N
H
N
H
N
H
N
H
m- 1
n-1
H
N
N
H
.+
H
N
+ 2 H+
m+n
N
H
Hình 8: Trùng hợp cơ của polypyrrole.
Cấu trúc mong muốn của chuỗi PPy chỉ ra độ dẫn cao và việc tạo cặp của các đơn vị pyrrole được quay 180 0. Các chuỗi PPy có dạng phẳng và
tuyến tính ngoại trừ các khuyết tật. Thông qua việc tạo cặp - về mặt lý
thuyết, việc tạo cặp – ít được mong muốn hơn.
Việc tạo cặp – là bẻ gãy các chuỗi PPy phẳng và tuyến tính. Việc tạo
cặp - không chỉ đơn thuần là quay 1800 mà còn bẻ gãy chuỗi. Thêm vào
đó, sự oxi hóa quá mức dẫn tới tạo ra các nhóm cacbonyl và hidroxyl trên
chuỗi PPy. Các liên kết thơm gây ra nhiễu loạn sự liên hợp. Tất cả các khuyết
tật làm ngắn độ dài liên hợp của chuỗi PPy và tính linh động của các chất
mang điện tích cũng như độ dẫn thấp hơn.
Tính dẫn điện của vật liệu được xác định bởi cấu trúc điện tử và khả năng
chuyển tải điện tử. Sự chuyển tải điện tử được thực hiện bởi các chất mang
điện tích tức là một điện tử hoặc lỗ trống trong phần lớn các chất dẫn. Tuy
nhiên, chất mang điện tích trong PPy là số spin 1/2 và có một tín hiệu dương,
nghĩa là chất mang điện trong PPy không tạo cặp với điện tử. Để giải thích
Trần Thị Hằng
18
Lớp: K31C Hóa
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: T.S Ngô Trịnh Tùng
hiện tượng điện trong PPy, ta định nghĩa và sử dụng các thực thể mới của chất
mang điện gọi là bipolaron.
Carbonyl group
O
N
H
H
N
H
N
H
N
H
N
H
H
N
N
H
N
H
NH
Coupling rotated
by 180
Coupling
HN
Coupling not
rotated
HN
NH
Hydroxyl group
OH
Hình 9: Sơ đồ của chuỗi lai trong cấu trúc của polypyrrole.
Nồng độ của các chất mang điện trong PPy phụ thuộc vào mức oxi hóa
của các chuỗi PPy. Trong trạng thái trung hòa, cấu trúc hóa học của PPy là
Trần Thị Hằng
19
Lớp: K31C Hóa
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: T.S Ngô Trịnh Tùng
benzen oid như trên hình 10a và cấu trúc giải trong vùng dẫn và vùng hóa trị
là 3,16 eV.
Conduction band
0,53 eV
3,16 eV
`
0,79 eV
3,16 eV
0,49 eV
3,16 eV
0,75 eV
Valence band
(a)
(b)
(c)
Hình 10: Sơ đồ cấu trúc dẫn điện của (a) tâm PPy và các chuỗi (b)
polaron và (c) bipolaron.
Khi khe năng lượng quá rộng cho các điện tử trong vùng hóa trị nhảy lên
vùng dẫn ở nhiệt độ phòng mà không cần một kích thích nào cả, hay PPy
trung hòa là chất cách điện. Một điện tử được trích từ một đoạn trung hòa của
PPy, chuỗi PPy được tích điện dương tự ổn định bởi cấu trúc điện tử thông
Trần Thị Hằng
20
Lớp: K31C Hóa
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: T.S Ngô Trịnh Tùng
qua sự sản xuất lại của các liên kết hóa học trong đoạn này. Cấu trúc này được
gọi là polaron (hình 10b). Polaron là một cation với spin 1/2 được chỉ ra với
trạng thái điện tích trong khe năng lượng (hình 10c).
Một bipolaron được định nghĩa như một cặp điện tích dương được mở
rộng trên khoảng bốn vòng pyrrole. Điều đó ngụ ý rằng năng lượng tăng bằng
cách bóp méo thành cấu trúc bipolaron lớn hơn lực đẩy coulomb giữa các
điện tích dương (hình 10c), năng lượng thấp của trạng thái bipolaron là trống
do đó các bipolaron có chiều quay bằng không. Một bipolaron có thể di
chuyển dọc chuỗi PPy bởi sự sản xuất lại của các liên kết đơn và đôi trong hệ
thống liên hợp, vì vậy PPy có thể truyền điện tích trong trạng thái oxi hóa.
Trong polyme, các monome pyrrole mang điện tích dương và phải cân bằng
điện tích bởi các anion được gọi là các anion pha tạp. Các anion pha tạp được
đưa vào trong các polyme dẫn bởi quá trình pha và có ảnh hưởng quan trọng
đến các tính chất của polyme.
a.
H
N
N
H
H
N
N
H
H
N
N
H
- e-
b.
Trần Thị Hằng
N
H
H
N
.
H
N
21
N
H
Lớp:+K31C H
Hóa
N
N
H
- e-
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: T.S Ngô Trịnh Tùng
Hình 11: Cấu trúc hóa học của PPy với các mức độ oxi hóa khác nhau
(a) dạng form, (b) dạng polaron, (c) dạng bipolaron
Độ ổn định nhiệt của các chất dẫn trong PPy là điều quan trọng nhất
bởi vì polyme có khả năng sử dụng hoặc xử lý ở nhiệt độ cao hơn. PPy có tính
ổn định ở dải nhiệt độ dưới 150 0. Các anion pha tạp làm suy giảm tính dẫn ở
nhiệt độ bay hơi đã được khảo sát và chỉ ra rằng polyme được pha tạp với các
anion thơm tỏ ra ổn định nhiệt tốt hơn polyme pha tạp với các anion aliphatic.
Độ dày của màng và áp suất có ảnh hưởng tới tính ổn định điện của PPy.
Sự thiếu khả năng xử lý của polyme dẫn đến sự không tan và trạng thái
pha trộn là cản trở lớn nhất trong việc thương mại hóa. Tuy nhiên, cách thức
tổng hợp của một vài polyme dẫn trong các dung dịch hữu cơ đã được trình
bày, poly anilin dạng bazơ có thể hòa tan trong N-methyl pirolidone và chỉ ra
tính dẫn tốt sau khi làm lại và kéo dãn. Dạng bazơ của polyanilin có thể được
hòa tan trong m- cresol với CS2 dẫn tới độ dẫn cực kì cao 400 s/cm.
Mặc dù các monome pyrrole được thay thế bởi các nhóm cạnh lớn và
dài để hòa tan PPy, tính dẫn điện bị hư hỏng đáng kể. Để giải quyết các vấn
đề này, phương pháp tổng hợp mới của PPy không cần các chuỗi nhánh thay
thế mà vẫn có thể hòa tan trong một vài dung dịch hữu cơ cần thiết.
Trong nghiên cứu này, PPy hòa tan dẫn điện được tổng hợp bởi quá
trình polyme hóa hóa học trong DBSA (dodexyl benzen sulphonic acid) chất
pha tạp. APS (ammonium persulfate) được sử dụng như là một chất oxi hóa,
nồng độ của chất oxi hóa và nhiệt độ phản ứng được xử lý như là các biến.
Đối tượng chủ yếu của nghiên cứu là tổng hợp và đặc trưng của PPy dẫn điện
chất được hòa tan trong dung môi hữu cơ. Các màng với độ dày khác nhau
Trần Thị Hằng
22
Lớp: K31C Hóa
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: T.S Ngô Trịnh Tùng
được lấy ra từ các dung dịch hữu cơ và các tính chất của chúng được đặc
trưng bởi sử dụng các phương pháp khác nhau.
1.3. Phương pháp tổng hợp màng polypyrrole.
Phương pháp điện hóa vẫn được dùng rất phổ biến để tạo ra các lớp kim
loại mỏng trên bề mặt vật dẫn điện. Dung dịch điện phân, chất liệu ở điện cực,
mật độ dòng điện, điện thế, nhiệt độ,…là những yếu tố quan trọng để có lớp
mạ có chất lượng.
Thông thường yêu cầu chất lượng lớp mạ là phải bám chắc vào bề mặt, độ
bóng cao…đối với công nghệ nano có thể có ba yêu cầu khác nhau:
- Yêu cầu lớp mạ phải có độ dày cỡ nanomet để dùng làm điện cực, làm
lớp lót nhằm thu hút một số nguyên tử, phân tử nào đó bám vào.
- Yêu cầu lớp vật liệu đặc nhưng có cấu trúc hạt tinh thể rất nhỏ kích cỡ
nanomet. Đây là vật khối có các hạt tinh thể nano.
- Có thể chọn chế độ thích hợp để lớp phủ hình thành ở điện cực không
phải là liên tục mà gồm các hạt nano rời, liên kết với nhau yếu. Lớp phủ
không thật đặc, bề mặt không láng bóng mà có nhiều nhấp nhô vi mô. Có thể
dùng trực tiếp hoặc cạo ra lấy bột.
Phương pháp điện hóa còn được dùng để lấp lỗ nano trong màng polyme
để tạo ra các điện cực nano nhằm điều khiển ion chuyển động. Đó là màng
nhân tạo có các kênh ion điều khiển được, thí dụ cấu tạo của nano compozit
trên kim loại - Chất dẻo để phân tách chọn lọc ion.
Trần Thị Hằng
23
Lớp: K31C Hóa
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: T.S Ngô Trịnh Tùng
Chương 2: thực nghiệm
2.1. hoá chất
- Pyrrole (Aldrich Chem. Co., 99%) được làm khô với CaH2 trong 24h,
chưng cất dưới áp suất giảm trước khi sử dụng.
- Ammonium pesulfate (APS) có vai trò là chất ôxihoá và axít
dodecylbenzenesulfonic (DBSA) có vai trò như nguồn pha tạp.
2.2. các phương pháp nghiên cứu
2.2.1.phương pháp Phổ hồng ngoại ( IR)
Phổ hồng ngoại PPy tổng hợp được ghi trên máy quang phổ IR –
impact – 410 – Nicolet.
2.2.2. Xác định độ dẫn điện của PPy bằng phương pháp bốn mũi
dò
Độ dẫn của bột PPy khô được đo từ một viên được nén lại bằng IR
pelletizer. Phương pháp bốn mũi dò được sử dụng để đo độ dẫn DC của viên
đó với độ dày khoảng 200 m và màng phủ với độ dày khoảng 4,35 và
100 m. Bột bạc được sử dụng để kết nối đầu dò bằng đồng với mẫu, bốn
mũi dò được sắp xếp theo phương pháp Vander Pauw tuân theo hiệu ứng bất
đẳng hướng lên độ dẫn của. Tính dẫn điện được định nghĩa như sau:
Công thức:
Trần Thị Hằng
24
Lớp: K31C Hóa
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: T.S Ngô Trịnh Tùng
ú = 2 g ln2 / .d (R12,34 + R23,41)
Trong đó R12,34 là điện trở đạt được từ tỉ lệ của hiệu điện thế giữa 3 và
4 và dòng điện áp vào 1 và 2. Để tránh tạo nhiệt trong mẫu, dòng áp vào phải
<= 0,05mA. Trong công thức trên, d là độ dày của mẫu (cm), độ dẫn ú
(s/cm), thừa số g = R12,34 / R23,41
V41
®Çu dß
b»ng ®ång
hçn hî p
Ag
1 4
I 12
2 3
V34
M Éu
I23
Trần Thị Hằng
25
Lớp: K31C Hóa