Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp một Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.82 KB, 78 trang )

CHUYấN THC TP Trang 1
Trờng Đại học Kinh tế quốc DÂN
Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế
chuyên đề tốt nghiệp
Tên đề tài:
giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà pHÊ của Công ty
cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp 1 Việt Nam
Sinh viên thực hiện : đỗ hằng nga
Chuyên ngành : qtkdqt
Lớp : kinh doanh qt 46a
Khóa : 46
Hệ : chính quy
Giảng viên hớng dẫn : ts. Mai Thế Cờng
Hà Nội 5-2008
Sinh viờn : HNG NGA KINH DOANH QUC T 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 2
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài :
Ngày nay hoạt động xuất nhập khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
mỗi quốc gia và mỗi nền kinh tế trên thế giới. Thông qua xuất nhập khẩu, các
quốc gia có thể khai thác được những lợi thế của mình trong việc nâng cao năng
suất và hiệu quả lao động, tạo ra nguồn thu ngoại tệ quan trọng, góp phần rất lớn
vào sự nghiệp của đất nước.
Đối với Việt Nam, một nền kinh tế non trẻ đang trên đà phát triển thì hoạt
động xuất nhập khẩu lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Do đó, trong chính sách phát triển kinh tế của
mình, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của hoạt
động xuất nhập khẩu và coi xuất nhập khẩu là một trong những yếu tố quan
trọng để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời
sống của nhân dân.
Thực tế đã chứng minh rằng hội nhập kinh tế quốc tế đã trực tiếp góp phần


đưa nước ta vượt qua khủng hoảng trong những năm đầu khi nền kinh tế chuyển
sang nền kinh tế thị trường, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và góp phần to lớn vào
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đồng thời làm thúc đẩy quá
trình chuyển dịch cơ cấu và nâng cao cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam. Chỉ
riêng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hoá chúng ta đã đạt được nhiều thành
quả đáng ghi nhận, trong đó đặc biệt phải kể đến xuất khẩu mặt hàng cà phê-một
mặt hàng nông sản chủ lực của ta. Tuy nhiên trong mấy năm gần đây hoạt động
xuất khẩu cà phê của nước ta đang gặp phải những vấn đề lớn. Đó là tuy khối
lượng xuất khẩu lớn nhưng doanh thu cho hoạt động này lại không cao, đồng
thời trong những năm gần đây Việt Nam luôn chiếm tỷ trọng lớn trong số những
lô hàng bị loại tại các thị trường nhập khẩu cà phê lớn do chất lượng không đảm
bảo. Điều này gây ra khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê và đặc
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 3
biệt là những người nông dân trồng cà phê. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà
phê một cách có hiệu quả vẫn là vấn đề mà Nhà nước và các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu cà phê và những người trồng cà phê đang nỗ lực thực hiện.
Trong rất nhiều công ty xuất nhập khẩu trong nước, công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Tổng hợp I là một đơn vị đang ngày càng khẳng định được vị thế của
mình mà một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty là cà phê.
Chính vì lý do này mà em chọn đề tài:“Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê tại
công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I”.
Mục đích nghiên cứu đề tài
Từ thực trạng xuất khẩu cà phê và các biện phấp mà công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Tổng hợp I đã thực hiện để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cà phê, từ
đó tiến hành đánh giá khả năng xuất khẩu cà phê của công ty và đưa ra một số
giải pháp để đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu cà phê của công ty.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ lý luận về xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu
Phân tích, đánh giá việc xuất khẩu cà phê của công ty cổ phần xuất nhập

khẩu Tổng hợp I và một số giải pháp công ty đã thực hiện để đẩy mạnh xuất
khẩu cà phê.
Đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu cà phê của công
ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I.
Đối tượng nghiên cứu
Chuyên đề thực tập tập trung nghiên cứu vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu cà phê
của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I.
Phạm vi nghiên cứu
• Thời gian: nghiên cứu việc xuất khẩu cà phê của công ty từ năm
2005 đến nay.
• Về không gian: Các thị trường xuất khẩu cà phê truyền thống của
công ty.
• Về mặt hàng: cà phê.
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 4
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện chuyên đề thực tập này tôi đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu: Thu thập số liệu, thông tin từ nguồn thông tin thứ cấp, phân tích
tổng hợp các báo cáo của công ty kết hợp với tham khảo thông tin từ sách báo,
tạp chí, Internet, thực hiện phỏng vấn một số cán bộ thuộc phòng kế hoạch xuất
nhập khẩu và phương pháp sử lý dữ liệu thu được thông qua việc đánh giá các
chỉ tiêu, phương pháp thống kê.
Cụ thể là:
Để vẽ được sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty tôi đã tham khảo thông tin từ
trang web của công ty và phỏng vấn cô Quyền Thị Thanh-Phó phòng tổ chức
cán bộ. Để làm rõ hơn về vai trò của từng phòng trong bộ máy, tôi dự kiến lập
bảng biểu thị sự đóng góp của các phòng nghiệp vụ vào doanh thu của công ty,
bảng này sẽ dựa trên báo cáo kết quả hàng năm của công ty.
Tôi dự kiến vẽ biểu đồ hình tròn biểu thị cơ cấu nguồn vốn của công ty, để
vẽ được biểu đồ đó tôi đã tham khảo thông tin trên trang web công ty. Từ những

số liệu thu thập được tôi tiến hành phân tích và đánh giá.
Để làm rõ tiềm lực tài chính của công ty tôi dự kiến sẽ lập bảng biểu thị tình
hình tài chính công ty, dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh và trên trang web.
Qua bảng đó tôi tiến hành phân tích và đánh giá, rút ra kết luận về khả năng huy
động vốn, số vốn hiện có của công ty.
Cũng tương tự như vậy tôi sẽ lập các bảng đánh giá kết quả kinh doanh của
công ty.
Chuyên đề tập trung nghiên cứu các biện pháp mà công ty sử dụng để đẩy
mạnh xuất khẩu cà phê. Vì vậy tôi dự kiến lập các bảng sau: Sản lượng và kim
ngạch xuất khẩu cà phê và một số mặt hàng nông sản khác của công ty (2005-
2007) - nguồn báo cáo tổng kết của công ty. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
cà phê của công ty từ 2002 đến 2007 - nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của
công ty. Tình hình xuất khẩu cà phê của công ty sang một số nước (2005-2007)-
nguồn báo cáo tổng kết của công ty.
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 5
Kết cấu của chuyên đề thực tập
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài viết của em gồm 3 chương kết cấu như
sau:
Chưong 1: Lý luận chung về đẩy mạnh xuất khẩu.
Chương 2: Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Tổng hợp I.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Tổng hợp I.
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 6
Chương 1 : Lý luận chung về đẩy mạnh xuất khẩu
1.1. Một số khái niệm.
1.1.1. Xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động đưa các hàng hoá, dịch vụ từ quốc gia này sang quốc

gia khác.Xuất khẩu được coi là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài ít rủi
ro và chi phí thấp. Dưới giác độ kinh doanh, xuất khẩu là việc bán các hàng hoá
và dịch vụ. Dưới giác độ phi kinh doanh như quà tặng hoặc viện trợ không hoàn
lại thì hoạt động đó lại là việc lưu chuyển hàng hoá hoặc dịch vụ qua biên giới
quốc gia.
(Nguồn: Giáo trình kinh doanh quốc tế-GS.TS Nguyễn Thị Hường).
Khái niệm xuất khẩu theo luật thương mại 2005: Xuất khẩu hàng hóa là việc
hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt
nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật.
1.1.2. Đẩy mạnh xuất khẩu.
Đẩy mạnh xuất khẩu là các hoạt động mang tính chất định hướng cho tương
lai cho các doanh nghiệp nhằm mục đích tăng số lượng hàng xuất khẩu vào một
thị trường nào đó, đồng thời nâng cao mức lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
(Nguồn: Trần Chí Thành-NXB Thống kê 2000)
1.2. Vai trò của đẩy mạnh xuất khẩu.
1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc gia.
Thúc đẩy xuất khẩu là nhân tố quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và phát
triển kinh tế của Việt Nam.
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 7
Thúc đẩy xuất khẩu là con đường phù hợp nhất để Việt Nam tham gia vào sự
phân công lao động quốc tế với điều kiện môi trường kinh tế và những thuận lợi
vốn có như hiện nay. Sự phân công lao động trong giai đoạn đầu tăng trưởng
phải dựa trên lợi thế so sánh của từng quốc gia để sản xuất các sản phẩm và trao
đổi với nhau. Xuất phát từ những lợi thế so sánh của Việt Nam và các nước trên
thế giới, trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá, Việt Nam sẽ sản xuất các sản
phẩm thô và sản phẩm nông nghiệp, một số sản phẩm sử dụng nhiều lao động,
công nghệ trung bình, sử dụng ít vốn ngoại tệ thu được thông qua hoạt động

xuất khẩu đó, Việt Nam sẽ nhập khẩu tư liệu sản xuất và công nghệ để sản xuất
hàng xuất khẩu hoặc hàng thay thế nhập khẩu.
Thúc đẩy xuất khẩu sẽ giúp Việt Nam đẩy nhanh quá trình chuyển từ việc
sản xuất và xuất khẩu sản phẩm thô, sảng phẩm sơ chế sang sản phẩm chế biến.
Sự chuyển dịch về mặt chiến lược này sẽ được thực hiện trên các định hướng
sau đây : (1) chuyển nhu cầu cuối cùng khỏi việc tiêu dùng các sản phẩm nông
nghiệp và sản phẩm sơ chế cùng với sự tăng lên về thu nhập; (2) Chuyển lợi thế
so sánh từ sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thô, sản phẩm nông nghiệp và
sản phẩm sơ chế, sản phẩm chế biến sử dụng nhiều lao động sang sản xuất và
xuất khẩu các sản phẩm có lợi thế về mặt kỹ thuật sản xuất và kỹ thuật sản
phẩm; (3) chuyển từ dư cầu sang dư cung vể rất nhiều loại sản phẩm, kể cả sản
phẩm xuất khẩu; (4) chuyển từ sử dụng nhiều lao động không qua đào tạo sang
chỗ hoạt động sản xuất đòi hỏi nhiều lao động có kỹ năng hơn và như vậy, tất
yếu lao động phải dịch chuyển từ những ngành có năng suất thấp sang những
ngành có năng suất cao hơn.
Thúc đẩy xuất khẩu sẽ đẩy mạnh sự phát triển của thương mại quốc tế, đưa
Việt Nam hội nhập nhanh vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Thông qua đó,
Việt Nam sẽ có điều kiện để nhận chuyển giao công nghệ và vốn từ bên ngoài là
hai yếu tố rất quan trọng cho quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền
kinh.
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 8
1.2.2. Đối với doanh nghiệp.
Đẩy mạnh xuất khẩu là một hoạt động đóng vai trò quan trọng đối với hầu
hết các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, khi mà thị trường nội địa đang dần trở
nên chật hẹp và sức cạnh tranh từ hàng hoá ngoại nhập ngày càng cao thì đẩy
mạnh xuất khẩu thực sự là một hướng đi đúng đắn cho hầu hết các doanh nghiệp
Việt Nam trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài. Sau đây là những tác dụng
của đẩy mạnh xuất khẩu đối với doanh nghiệp:
Đẩy mạnh xuất khẩu mang lại cho doanh nghiệp cơ hội mở rộng hoạt động

kinh doanh trên thị trường vô cùng rộng lớn với sức tiêu thụ cao, nhu cầu đa
dạng, từ đó doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Doanh nghiệp có cơ hội mở rộng mối quan hệ kinh doanh, thương mại với
các đối tác nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển mạng lưới tiêu
thụ sản phẩm của mình trên thị trường quốc tế.
Mang lại cho doanh nghiệp những bài học kinh nghiệm quý báu để hoàn
thiện hơn nữa hoạt động kinh doanh của mình, tránh những rủi ro có thể xảy ra.
Cùng với việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu đời sống của người công nhân
của doanh nghiệp sẽ được cải thiện với mức lương cao hơn, tỷ lệ thất nghiệp
giảm.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.3.1. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế để thực hiện các mục
tiêu xuất khẩu đặt ra. Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả là lợi ích tối đa thu được
trên chí phí tối thiểu, hay hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là kết quả đầu ra tối đa
trên chi phí đầu vào tối thiểu.
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 9

Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như : giá trị sản xuất công nghiệp,
doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu…
Chi phí đầu vào có thể bao gồm : lao động tiền lương, chi phí kinh doanh,
chi phí nguyên vật liệu, vốn kinh doanh… phục vụ cho hoạt động xuất khẩu sản
phẩm của doanh nghiệp
Chỉ tiêu lợi nhuận trong hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là có hiệu quả khi
lợi nhuận thu được không ảnh hưởng đến lợi ích của nền kinh tế, của các đơn vị
và toàn xã hội.
1.3.2. Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu.
Doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện quá trình mua bán hàng hoá với nước

ngoài. Quá trình này nằm trong khâu lưu thông phân phối và chịu sự chi phối
của các qui luật thị trường. Lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu la
phần dôi ra trong hoạt động kinh doanh sau khi trừ đi toàn bộ chi phí, hay nói
khác đi, lợi nhuận trong kinh doanh xuất khẩu là phần dôi ra của bộ phận giá trị
thặng dư do sản xuất nhường lại cho lưu thông và toàn bộ giá trị thặng dư do lao
động có tính chất sản xuất trong lưu thông tạo ra.
1.3.3. Uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp và của sản phẩm.
Uy tín của doanh nghiệp với các đối tác kinh doanh ( người cung ứng, khách
hàng, đối tác liên minh…) cũng là yếu tố góp phần tạo nên lợi thế và nâng cao
hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Chữ “ tín” trong kinh doanh
ngày nay càng có ỹ nghĩa quan trọng vì nó giúp giảm thiểu các chi phí giao dịch,
nuôi dưỡng các mối quan hệ bền vững giữa doanh nghiệp với các đối tác. Nhờ
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
Kết quả đầu ra hoạt động xuất khẩu
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu =
Chi phí đầu vào hoạt động xuất khẩu
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 10
có sự tín nhiệm với doanh nghiệp và các sản phẩm do doanh nghiệp cung cấp,
khách hàng sẽ quay trở lại mua hàng. Khi sự trung thành của khách hàng được
quan tâm, bồi đắp, sẽ càng khó khăn hơn cho các đối thủ cạnh tranh có thê lôi
kéo khách hàng của doanh nghiệp về phía họ.
Một vấn đề rất quan trọng liên quan đến nâng cao uy tín của doanh nghiệp là
khả năng doanh nghiệp phát triển thành công các thương hiệu mạnh. Nếu sản
phẩm của doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ kích thích người tiêu dùng
nhanh chóng đi đến quyết định mua, nhờ đó mà thị phần của doanh nghiệp gia
tăng. Nhưng đánh giá thương hiệu của doanh nghiệp không chỉ ở số lượng các
thương hiệu mạnh mà doanh nghiệp đang có mà quan trọng phải đánh giá được
khả năng phát triển thương hiệu của doanh nghiệp. Khả năng đó cho thấy sự
thành công tiềm tàng của doanh nghiệp trong tương lai. Nếu doanh nghiệp có
khả năng phát triển thương hiệu thành công thì các sản phẩm mới trong tương

lai sẽ có khả năng thành công lớn hơn trên thương trường. Các chỉ tiêu như chi
phí cho hoạt động phát triển thương hiệu, số lượng thương hiệu hiện có, mức độ
nổi tiếng và được ưu chuộng của thương hiệu… so sánh với các chỉ tiêu tương
ứng của đối thủ cạnh tranh có thể được sử dụng để phân tích hiệu quả hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.3.4. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu.
Muốn thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cần phải xác định cơ cấu sản phẩm cho
phù hợp với nhu cầu của khách hàng, phục vụ tốt hơn cho khách hàng so với đối
thủ cạnh tranh.
Khả năng cung cấp cho khách hàng đúng hàng hoá, dịch vụ mà họ cần, vào
đúng thời điểm mà họ muốn. Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất
lượng cao, tinh năng ưu việt hơn so với các sản phẩm hiện có trên thị trường với
mức giá chấp nhận được có thể coi là phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Do đó, có thể nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tốc độ đổi mới là yếu tố không
thể thiếu để phục vụ khách hàng tốt hơn.
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 11
Phạm vi danh mục sản phẩm của doanh nghiệp tức là doanh nghiệp cung
ứng được nhiều loại và chủng loại sản phẩm sẽ có khả năng đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng và do đó có khả năng cạnh tranh cao hơn. Tuy nhiên, nếu
danh mục sản phẩm của doanh nghiệp quá rộng và trong mỗi loại lại có quá
nhiều chủng loại khác nhau thì các nguồn lực và khả năng của doanh nghiệp sẽ
bị dàn trải và sử dụng kém hiệu quả, không tận dụng được hiệu quả giảm chi phí
nhờ tính kinh tế của quy mô. Có những loại doanh nghiệp chỉ cung ứng một vài
loại sản phẩm phục vụ nhu cầu đặc thù của khách hàng cũng vẫn có thể coi là
đạt hiệu quả kinh doanh cao. Vấn đề mấu chốt cần xem xét là doanh nghiệp kinh
doanh nhằm phục vụ đối tượng khách hàng nào, nhu cầu của họ là gì và doanh
nghiệp sẽ đáp ứng nhu cầu đó bằng cách nào. Những vấn đề đó cấu thành phạm
vi kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.5. Thời gian đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Thời gian đáp ứng nhu cầu của khách hàng tính từ khi doanh nghiệp nhận
được đơn đặt hàng đến khi hoàn thành sản phẩm và giao cho khách hàng. Tuỳ
từng hoạt động đặc thù của doanh nghiệp mà thời gian này dài ngắn khác nhau,
thời gian đáp ứng nhu cầu khách hàng càng rút ngắn thì hiệu quả kinh doanh của
công ty càng cao.
1.4. Các giải pháp thường được sử dụng để thúc đẩy xuất khẩu.
1.4.1. Đối với sản phẩm.
1.4.1.1. Hoàn thiện hệ thống khai thác nguồn hàng và bảo quản hàng
hoá.
Nguồn hàng: là những mặt hàng được cung ứng để phục vụ cho nhu cầu sản
xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng.
Nguồn hàng ổn định là tiền đề quan trọng cho việc phát triển thị trường xuất
khẩu. Công tác tạo nguồn và mua hàng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hàng
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 12
hoá, tiến độ giao hàng, đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu, uy tín của doanh
nghiệp và hiệu quả kinh doanh.
Để hoàn thiện hệ thống khai thác nguồn hàng và bảo quản hàng hoá các
doanh nghiệp cần làm tốt các công tác sau:
• Công tác thu mua hàng phải đảm bảo được lợi ích cho nhà cung ứng,
tạo được uy tín cho người mua đồng thời xây dựng mối quan hệ làm ăn
lâu dài với nhà cung ứng. Công tác thu mua tạo nguồn hàng được xem là
thực hiện tốt nếu như đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng, thời
hạn giao hàng đã đăng ký trong hợp đồng xuất khẩu. Ngoài ra chíi phí
mua hàng phải là thấp để hợp đồng xuất khẩu thu được lợi nhuận nhiều
nhất.
• Nguồn hàng phải đảm bảo chất lượng và ổn định. Tuyệt đối tránh
tình trạng mua hàng chất lượng không đảm bảo tiêu chuẩn để xảy ra
trường hợp bị nhà nhập khẩu từ chối nhận hàng dẫn đến mất uy tín và cơ
hội kinh doanh của công ty.

• Có đầy đủ danh mục các nhà cung cấp, thường xuyên trao đổi thông
tin nhằm nắm bắt khả năng cung cấp hàng hoá của họ.
• Trang bị các thiết bị bảo quản hàng hoá hiện đại, mở rộng hệ thống
kho tàng bến bãi.
1.4.1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Nâng cao sức cạnh tranh xuất khẩu của sản phẩm hàng hoá là một trong
những nội dung trọng yếu để đạt được mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh
xuất khẩu của doanh nghiệp. Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của sản
phẩm hàng hoá cần sử dụng hiệu quả các giải pháp:
• Đầu tư dây chuyền công nghệ phục vụ cho việc sơ chế, để nâng cao
năng lực cạnh tranh xuất khẩu thì các doanh nghiệp cần phải từng bước
thay thế công nghệ cũ; cải tiến các công nghệ, thiết bị đang sử dụng cho
phù hợp hoàn cảnh của doanh nghiệp, ứng dụng các công nghệ mới,
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 13
công nghệ tin học vào các khâu của quá trình sản xuất từ thiết kế mẫu
mã đến việc sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, áp dụng các hệ
thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế.
• Liên kết với các cơ sở sản xuất chế biến tại các địa phương, xây
dựng mối quan hệ với địa phương nơi thu mua nguồn hàng với nguyên
tắc hai bên cùng có lợi và đảm bảo lợi ích của nhau.
• Đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu.
• Chuyên môn hoá, chuyên biệt hoá sản phẩm.
• Thích nghi hoá sản phẩm với từng thị trường.
• Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm xuất khẩu: Mỗi doanh nghiệp
cần xây dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm của mình. Điều này càng
có ý nghĩa và đặc biệt quan trọng trong kinh doanh quốc tế. Xây dựng
được thương hiệu nổi tiếng góp phàn tạo dựng uy tín doanh nghiệp, qua
đó nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của hàng hoá và doanh
nghiệp trên thị trường thế giới.

1.4.1.3. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại.
Một trong những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp đó là xúc tiến thương mại. Thực chất, xúc tiến thương mại là
những kế hoạch định hướng dài hạn được doanh nghiệp xây dựng và áp dụng
những phương tiện như : thông tin, quảng cáo, tuyên truyền, hội chợ triển lãm,
khảo sát thị trường, thuê tư vấn… đảm bảo sự gắn bó chặt chẽ giữa sản xuất –
lưu thông và tiêu thụ xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của người mua.
• Quảng cáo: Là sự tuyên truyền giới thiệu về sản phẩm và dịch vụ
nhằm thu hút sự chú ý của những người có thể là người mua, gây sự
thích thú đối với hàng hoá và dịch vụ đó và cuối cùng làm cho họ trở
thành khách hàng thực tế của tổ chức kinh doanh sản phẩm và dịch vụ
đó. Hình thức, phương tiện và phương pháp quảng cáo xuất khẩu là rất
phong phú. Có thể dùng lời lẽ bài bản thuyết minh, giới thiệu hay âm
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 14
thanh, màu sắc, có thể dùng các loại phương tiện như: báo chí, đài phát
thanh, vô tuyến truyền hình, phim ảnh, triển lãm…có thể dùng một
trong những hình thức và phương tiện đó, hoặc có thể kết hợp các hình
thức và phương tiện quảng cáo đó, trực tiếp giao dịch với khách hàng
hoặc thông qua một tổ chức trung gian, một nhân vật nổi tiếng để quảng
cáo.
• Hội trợ, triển lãm quốc tế: Sự phát triển kinh tế không đồng đều giữa
các nước là một tất yếu lịch sử. Sự trao đổi hàng hoá giữa các nước là
điều kiện không thể thiếu được. Để mở rộng kinh doanh, phát triển sản
xuất, tranh thủ thị trường, từ lâu các nước đã tổ chức các cuộc triển lãm
để trưng bày và quảng cáo hàng hoá của mình một cách quy mô. Đồng
thời đây cũng là nơi tụ họp, gặp gỡ các nhà kinh doanh để đàm phán, ký
kết hợp đồng.
• Gửi tặng phẩm, quà biếu: Một phần rất nhỏ hàng xuất khẩu được
dùng làm quà biếu, tặng cho đối tượng quảng cáo hoặc đại lý môi giới

bán hàng cho mình. Đi kèm với những vật phẩm này có thể là bản
thuyết minh, giới thiệu cho vật phẩm. Trong những năm gần đây các
nước phát triển áp dụng các hình thức này rất nhiều. Đây là hình thức
quảng cáo khá tinh vi và tế nhị. Nó có thể nhanh chóng tranh thủ được
tình cảm của người được quảng cáo để kích thích hoặc mau chóng gây
thói quen ưa dùng hàng của mình.
• Thông qua bạn hàng cũ lâu năm (không chỉ trong lĩnh vực kinh
doanh của mình) để quảng cáo và giới thiệu sản phẩm xuất khẩu của
mình cho những khách hàng khác. Cách thức này vừa tiết kiệm được chi
phí cho công ty, vừa đem lại hiệu quả cao.
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 15
1.4.2. Đối với thị trường.
1.4.2.1. Hoàn thiện hệ thống nghiên cứu thị trường.
Để thực hiện tốt việc phát triển thị trường thì nghiên cứu thị trường cũng là
một công việc đòi hỏi phải thực hiện nghiêm túc nếu muốn phát triển thị trường
một cách có hiệu quả.
Thực hiện nguyên tắc “nhập gia tuỳ tục”. Đó là một nguyên tắc không thể
không biết khi tiếp cận với bất kỳ thị trường nào. Chúng ta cần nghiên cứu môi
trường kinh doanh, phong tục tập quán, văn hoá tiêu dùng, sở thích, niềm tin,
mức độ chi trả để có thể đưa ra những quyết định đúng đắn và chính xác khiến
cho hàng hoá xuất khẩu có thể nhanh chóng phù hợp với xu hướng tiêu dùng.
Việc nghiên cứu thị trường ở đây bao gồm nghiên cứu thị trường theo nước và
nghiên cứu theo mặt hàng cụ thể. Nghiên cứu thị trường nói một cách đơn giản
là xem xét khả năng công ty trong việc bán sản phẩm và hàng hoá của công ty
có được khách hàng chấp nhận không. Trong bước này các doanh nghiệp phải
phân tích các dự báo về thị trường trong nước, các dối thủ cạnh tranh tại thị
trường xuất khẩu dự định và ngoài việc nghiên cứu thị trường công ty phải dự
báo những biến động của thị trường, qua đó tranh thủ được cơ hội, tránh và hạn
chế rủi ro có thể xảy ra.

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt khốc liệt như hiện nay, công ty phải lựa
chọn phương pháp nghiên cứu thị trường, thực hiện nghiên cứu thị trường có
hiệu quả trước khi đưa ra quyết định cuối cùng lựa chọn kinh doanh ở thị trường
nào, nếu thực hiện tốt công tác này, công ty sẽ có một quyết định đúng đắn.
Phối hợp công tác nghiên cứu tại bàn và tại thị trường. Các doanh nghiệp có
thể thu thập thông tin trên các sách báo, tạp chí, ấn phẩm của cả Việt Nam và
nước ngoài cùng với các thông tin trên Internet. Nếu có thể công ty có thể cử
cán bộ đi khảo sát thực tế thị trường, tham gia các hội chợ triển lãm cả trong và
ngoài nước nhằm nắm bắt thông tin về thị trường.
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 16
Tiến hành phân tích và tổng hợp thông tin, đánh giá một cách nghiêm túc để
đưa ra một quyết định hợp lý và có tính khả thi.
Ngiên cứu thị trường không phải là công việc đơn giản mà nó đòi hỏi nhiều
nỗ lực và phải được thực hiện một cách nghiêm túc. Phải thực hiện như vậy vì
nếu đánh giá không chính xác nhu cầu thị trường hay là dự báo sai những biến
động của thị trường đều có thể dẫn đến hậu quả không lường. Do vậy công việc
này đòi hỏi những cán bộ có trình độ thực hiện với những thông tin đầy đủ,
chính xác, tin cậy.
1.4.2.2. Mở rộng thị trường mới, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với
thị trường cũ.
Thi trường là rất rộng lớn nhưng vì có nhiều hạn chế nhất định nên ngoài
việc chú trọng nâng cao chất lượng hàng hoá, hạ giá thành sản phẩm để tăng sức
cạnh tranh của hàng hoá, công ty phải nâng cao năng lực tiếp thị, tích cực thực
hiện các hoạt động xúc tiến xuất khẩu sang các thị trường, chủ động tìm kiếm
các đối tác, chào hàng thông qua các hội chợ triển lãm và các cuộc hội thảo
chuyên đề được tổ chức tại Việt Nam hay ở các thị trường nước ngoài.
Bên cạnh việc mở rộng thị trường mới thì duy trì tốt thị trường hiện có là
một điều hết sức quan trọng. Để giữ chân những khách hàng này ngoài việc
nâng cao chất lượng hàng hoá cần có những ưu đãi hợp lý như khuyến mại cho

khách hàng, chiết khấu giảm giá khi mua số lượng lớn và là khách hàng lâu
năm.
1.4.2.3. Hoàn thiện và phát triển các kênh phân phối, không qua
nhiều khâu trung gian.
Kênh phân phối là tập hợp có hệ thống các phần tử tham gia vào quá trình
vận chuyển đưa hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Kênh phân
phối ảnh hưởng rất nhiều đến chi phí kinh doanh lẫn lợi nhuận của công ty. Phân
phối theo sự đánh giá của các chuyên gia là có tầm quan trọng thứ 2 đối với
doanh nghiệp xuất khẩu sau giá. Do vậy một doanh nghiệp muốn thành công
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 17
trong hoạt động xuất khẩu nhất thiết phải xây dựng, lựa chọn. hoàn thiện hệ
thống phân phối cho sản phẩm của doanh nghiệp mình.
1.4.2.4. Đa dạng hoá các hình thức xuất khẩu.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
Các doanh nghiệp phải lựa chọn, vận dụng sáng tạo, phối hợp các hình thức giao
dịch trong kinh doanh xuất khẩu để góp phần thúc đẩy xuất khẩu
Ngoài các phương thức buôn bán thông thường, các doanh nghiệp có thể sử
dụng phương án đặc thù trong kinh doanh quốc tế để nâng cao sức cạnh tranh
trong hoạt động xuất khẩu trên thị trường quốc tế. Có thể là:
• Đấu giá.
• Buôn bán đối ứng.
• Gửi bán.
• Thương mại điện tử.
• Gia công xuất khẩu.
• Buôn bán hàng hoá giao ngay và thị trường có kỳ hạn.
• Phương thức kinh doanh hàng hoá chuyển khẩu.
1.4.3. Đối với nguồn nhân lực.
1.4.3.1. Hoàn thiện hệ thống tổ chức.
Hoàn thiện hệ thống tổ chức với bất kỳ một doanh nghiệp nào đều là công

việc cần thiết và có ý nghĩa. Điều này giúp cho doanh nghiệp có thể khai thác tối
đa mọi nguồn lực và thế mạnh sẵn có của mình đồng thời giảm được những chi
phhí không cần thiết qua đó làm tăng hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
1.4.3.2. Xây dựng văn hoá kinh doanh.
Trong bất kỳ tổ chức nào, hoạt động nào, con người luôn đóng vai trò trung
tâm. Con người là chủ thể của mọi hoạt động quyết định đến sự thành công hay
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 18
thất bại của tổ chức. Chính vì thế, phát triển con người luôn là vấn đề quan trọng
hàng đầu nếu muốn đạt hiệu quả cao trong công việc.
Về văn hoá kinh doanh : Doanh nghiệp cần chú trọng giáo dục lề lối tác
phong văn hoá, lễ nghi cho cán bộ trong giao tiếp, đàm phán với phương châm
lấy chữ tín làm đầu – đây là nguyên tắc kinh doanh. Thực hiện được nền nếp văn
hoá kinh doanh chính là góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và góp phần tích cực trong việc tăng cường xuất khẩu hàng hoá ra thị
trường thế giới.
1.4.3.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Kinh doanh xuất khẩu là công việc đòi hỏi trình độ nghiệp vụ chuyên môn
cao, chính vì thế phải chăm lo và đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ của
doanh nghiệp bằng mọi cách có thể. Tuyển chọn cán bộ kinh doanh thông qua
công tác thi tuyển được thực hiện một cách khoa học, khách quan và chỉ lựa
chọn những người có đủ tiêu chuẩn như: đủ kỹ năng chuyên môn, năng lực tiềm
tàng, óc sáng tạo, khả năng phán đoán, có khả năng thích nghi với môi trường
làm việc và văn hoá của công ty.
Gửi cán bộ đi nghiên cứu và học tập tại các lớp tập huấn về nghiệp vụ do các
cơ quan của bộ, cơ quan khác tổ chức. Nếu có điều kiện công ty nên cử cán bộ
đi nghiên cứu, học tập ở nước ngoài vừa nâng cao trình đọ nghiệp vụ vừa tiếp
xúc tìm hiểu thực tế thị trường.
Marketing đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh xuất khẩu của doanh nghiệp. Nên các doanh nghiệp cần xây dựng đội ngũ

nhân viên Marketing chuyên nghiệp thông thạo ngoại ngữ và tin học.
Mở các lớp đào tạo nhân viên thu mua nguồn hàng chuyên nghiệp.
Thực hiện tốt công tác khen thưởng cho cán bộ công nhân viên có thành tích
tốt, có đóng góp nhiều cho công ty, đồng thời thẳng thắn phê bình những cán bộ
có biểu hiện không tốt.
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 19
Thời đại ngày nay là thời đại của công nghệ thông tin và xu thế toàn cầu hoá.
Nên việc nâng cao kiến thức tin học và ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên là
một việc hết sức cần thiết.
1.4.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh.
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, các doanh
nghiệp nên ứng dụng những thành tựu của công nghệ phục vụ cho lĩnh vực quản
lý và kinh doanh xuất khẩu nói chung và công tác phát triển thị trường nói riêng.
Với việc sử dụng Internet đã giúp cho doanh nghiệp tiếp cận được với thị
trường thế giới bằng nguồn thông tin phong phú, hoặc trực tiếp liên lạc với các
bạn hàng trên toàn thế giới. Những ứng dụng trong công nghệ giúp doanh
nghiệp có thể giảm được chi phí giao dịch cũng như tạo sự phối hợp chặt chẽ,
thuận tiện giữa các bộ phận trong công ty. Các doanh nghiệp nên xây dựng trang
Web riêng của công ty để quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp cho bạn bè thế
giới.
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 20
Chương 2 : Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của
công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2.1.1.1. Lịch sử hình thành.
Đầu những năm 1980 Nhà nước ban hành nhiều chủ trương chính sách nhằm
đẩy mạnh công tác xuất khẩu, nhờ đó công tác xuất khẩu ở nhiều vùng trong cả

nước trở nên khá sôi động và hoạt động xuất nhập khẩu đã đạt được những kết
quả khả quan. Tuy nhiên bên cạnh những dấu hiệu tích cực, đã nảy sinh nhiều
vấn đề như là tình trạng cạnh tranh không lành mạnh hay phá giá thị trường,
hiện tượng cạnh tranh nhau mua bán có thể dẫn đến nguy cơ mất thị trường.
Trước tình hình đó, một yêu cầu cấp thiết đặt ra đó là bên cạnh việc khuyến
khích phát triển công tác xuất nhập khẩu, Nhà nước phải đồng thời chấn chỉnh
và từng bước lập lại trật tự kỷ cương trong ngành này.
Trong hoàn cảnh đó Công ty Xuất Nhập Khẩu Tổng Hợp I ra đời, nhận
nhiệm vụ góp phần giải quyết mâu thuẫn này bằng các biện pháp kinh tế. Công
ty được thành lập vào ngày 15/12/1981 theo quyết định số 1365/TTCB của Bộ
Ngoại Thương (nay là Bộ Công thương) nhưng phải đến tháng 3/1982 Công ty
mới đi vào hoạt động.
Năm 1993, Công ty Promexim được sát nhập vào Công ty và hình thành
Công ty mới nhưng vẫn lấy tên cũ là Công ty Xuất Nhập khẩu Tổng Hợp I. Theo
quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 340/BTM-TCBB ngày
31/03/1993, Công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại, có
tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài
khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng
theo mẫu Nhà nước quy định.
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 21
Đầu năm 2006, theo quyết định số 3014/QĐ-BTM và số 0417/QĐ_BTM của
Bộ Thương Mại về chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần Xuất
Nhập Khẩu Tổng Hợp I chính thức cổ phần hoá lấy tên là Công ty CP Xuất
Nhập Khẩu Tổng Hợp I.
Tên giao dịch tiếng Anh:
THE VIETNAM NATIONAL GENERAL EXPORT – IMPORT JOINT
STOCK COMPANY NO 1 (GENERALEXIM)
Trụ sở chính:
Địa chỉ: 46 Ngô Quyền – Hà Nội

Điện thoại: 84 – 4 - 8264009
Fax: 84 – 4 - 8259894
Website: www.generalexim.com.vn
E-mail:
Công ty còn có các chi nhánh tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Liên doanh:
Số 53 Quang Trung : Trung tâm giao dịch kinh doanh.
Số 7 Triệu Việt Vương : Kinh doanh khách sạn.
Bộ phận sản xuất:
Xí nghiệp may Đoan Xá - Hải Phòng.
Xí nghiệp chế biến hạt điều.
2.1.1.2. Quá trình phát triển.
Giai đoạn I: Giai đoạn đầu của Công ty tìm hướng đi phù hợp để phát triển
(1982 đến 1986).
Với biên chế gồm 50 cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ không
cao, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, số vốn ban đầu nhà nước cấp là 139.000
VNĐ. Trong thời gian này cơ chế chính sách quan liêu, đường lối đổi mới đang
ở mức tư duy, chưa cụ thể hoá bằng văn bản nhất là đối với quản lý kinh tế. Tuy
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 22
nhiên từ những khó khăn đó, Công ty dần dần khắc phục những yếu điểm và
phát huy những thành quả đạt được.
Về vấn đề vốn, Công ty đã chủ động kiến nghị để lãnh đạo hai cơ quan liên
bộ (Ngân hàng và Bộ Ngoại thương) họp và đưa ra được văn bản nêu rõ những
nguyên tắc riêng về hoạt động của Công ty. Trong những phương thức kinh
doanh các tài khoản được mở, vấn đề sử dụng vốn ngoại tệ, lập quỹ hàng hoá là
cơ sở thuận lợi cho việc kinh doanh của Công ty sau này. Đồng thời Công ty xây
dựng cho mình một số vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh vững chắc.
Đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên: Công ty chú trọng tổ chức bồi

dưỡng, cử đi đào tạo nước ngoài khi có tiêu chuẩn, chấn chỉnh lại tư tưởng ỷ lại
theo lối mòn của cơ chế kinh doanh bao cấp, đặt ra những yêu cầu cao hơn,
chuyên môn cao hơn theo nghiệp vụ, theo mặt hàng, theo xuất nhập khẩu.
Giai đoạn II: Giai đoạn phát triển và khắc phục khó khăn (1987 đến 2005).
Từ năm 1987 – 1989 là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của Công ty về mọi mặt,
tổng kim ngạch uỷ thác đạt 18 triệu đôla. Đội ngũ cán bộ được trang bị nhiều
kiến thức thực tế, chuyên môn cao hơn thời kỳ đầu. Một số vấn đề được xem là
trọng điểm là nhân tố thắng lợi của Công ty đó là vấn đề phương thức kinh
doanh, quan hệ sở hữu giữa Công ty với các cơ sở, vấn đề xây dựng quỹ hàng
hoá, cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình kinh doanh, cải thiện đời sống cho cán
bộ công nhân viên.
Từ năm 1990 – 1995 trong giai đoạn này tình hình trong nước có nhiều biến
động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế. Thị trường lớn Đông Âu và
Liên Xô biến động về chính trị không còn, trong khi khu vực thị trường tư bản
bị các đơn vị khác cạnh tranh khá dữ dội. Các mặt hàng uỷ thác xuất khẩu của
Công ty không còn nhiều. Tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau trong các tổ chức
kinh doanh khá là phổ biến.
Trong giai đoạn này Công ty hoạt động trong tình trạng chung diễn biến khá
phức tạp nên việc giữ vững phát triển và thoát khỏi vòng bế tắc là một nỗ lực
lớn của Công ty.
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 23
Từ năm 1996 – 2005 tiếp theo đà tăng trưởng từ giai đoạn trước, năm 1997
kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty lên đến 78,4 triệu đôla cao nhất từ khi
thành lập đến năm 1997. Tuy nhiên năm 1998 tổng kim ngạch của Công ty giảm
xuống còn 44,5 triệu đôla bằng 82,17% kim ngạch năm 1997. Sự giảm xuống
này là do môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty nói riêng và của cả
nước nói chung có nhiều biến động xấu. Nền kinh tế trong nước giảm sút do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng Châu Á và thảm hoạ thiên tai liên tiếp. Thị trường
trong nước giao dịch kém sôi động, nhiều sản phẩm tồn đọng khó tiêu thụ ảnh

hưởng đến sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn.
Từ sau giai đoạn khó khăn đó Công ty đã có nhiều hướng đi mới như mở
rộng phạm vi kinh doanh ra các đơn vị bán lẻ, các quận huyện kể cả các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh, chuyển dần từ uỷ thác sang tư doanh. Triển khai
gia công các mặt hàng, khai thác việc nhập hàng phi mậu dịch cho đối tượng
người Việt Nam học tập và công tác tại nước ngoài được hưởng chế độ miễn
thuế. Bên cạnh đó Công ty còn tham gia khai thác địa sản, khai thác dịch vụ cho
thuê kho bãi.
Giai đoạn III: (2005 đến nay)
Nhận thấy tiềm lực có khả năng đứng vững trên thị trường, Công ty đã làm
đơn gửi lên Bộ Thương mại để yêu cầu cho cổ phần hoá nhằm mở rộng hơn quy
mô về vốn cũng như nguồn nhân lực. Được sự đồng ý của Bộ Thương mại, đầu
năm 2006 Công ty chính thức cổ phần hoá tách khỏi Bộ Thương mại và trở
thành một Công ty độc lập lấy tên mới là Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Tổng
Hợp I với số vốn điều lệ 70 tỷ đồng.
Đến nay Công ty mới cổ phần hoá được một năm nhưng mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty trong năm vừa qua cho thấy nhiều kết quả tốt đẹp.
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 24
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của công ty.
2.1.2.1. Chức năng của công ty.
Trực tiếp xuất khẩu hoặc nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng nông
sản, hải sản, thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng gia công chế biến tư liệu sản xuất
và hàng tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống theo kế hoạch, theo
yêu cầu của địa phương, các ngành, các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
theo quy định nhà nước.
Cung ứng vật tư, hàng hoá, nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước phục
vụ cho các địa phương, các ngành, các xí nghiệp thanh toán bằng tiền hoặc hàng
hoá theo các thoả thuận trong hợp đồng kinh tế.
Sản xuất và gia công chế biến hàng hoá để xuất khẩu và làm các

diạch vụ khác liên quan đến nhập khẩu.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty.
Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các hoạt động hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ kể cả xuất nhập khẩu tự doanh cũng như uỷ thác xuất nhập khẩu
và các kế hoạch có liên quan.
Tự tạo nguồn vốn, quản lý, khai thác sử dụng một cách có hiệu quả, thực
hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất khẩu và giao
dịch đối ngoại.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng kinh tế có liên quan.
Nâng cao chất lượng, gia tăng lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường
nước ngoài, thu hút ngoại tệ và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
Đào tạo cán bộ lành nghề, có kinh nghiệm phục vụ lâu dài cho công ty.
Làm tốt mọi nghĩa vụ và công tác xã hội khác.
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 25
2.1.2.3. Quyền hạn.
Đề xuất với Bộ Thương mại về việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch có liên
quan đến hoạt động của công ty.
Được phép vay vốn bằng ngoại tệ và tiền mặt.
Được ký kết các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước.
Được mở rộng buôn bán các sản phẩm hàng hoá theo quy định của nhà nước.
Dự các hội chợ triển lãm để giới thiệu các sản phẩm của công ty trong và
ngoài nước.
Đặt đại diện và chi nhánh ở nước ngoài.
Tuyển dụng, sử dụng, đề bạt, kỷ luật cán bộ, công nhân viên.
2.1.2.4. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Công ty tuy đã cổ phần hoá nhưng Nhà nước vẫn là đối tác nắm cổ phần
nhiều nhất. Vì vậy nên cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng gồm
những phòng ban với các chức năng chuyên ngành riêng biệt dưới sự chỉ đạo

của ban giám đốc. Mối quan hệ giữa các phòng ban trong Công ty là mối quan
hệ bình đẳng, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở chức năng nhiệm vụ đã được
giao để cùng thực hiện tốt những nhiệm vụ chung của Công ty. Mô hình này rất
hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công ty, vừa phát
huy được tính chủ động sáng tạo của từng phòng ban vừa mang tính thống nhất
chung trong hoạt động của toàn Công ty.
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A

×