Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty thuốc lá Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.67 KB, 63 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang có những ảnh hưởng không tốt tới
nền kinh tế của từng quốc gia dù quốc gia đó là lớn hay nhỏ, phát triển hay
đang phát triển. Dẫn đến, sự cạnh tranh trên thị trường của các thành phần
kinh tế ngày càng gay gắt, khốc liệt. Ở Việt Nam hiện nay, cũng bị ảnh
hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế này. Những khó khăn và thách thức
cũng như những cơ hội khi nền kinh tế đang chuyển hướng mạnh sang nền
kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp nhà nước
Việt Nam đã ý thức được không con đường nào khác một khi doanh nghiệp
tiếp tục tồn tại ổn định và phát triển bền vững, là phải tập trung đầu tư về
máy móc thiết bị cũng như đầu tư vào những sản phẩm mới có lợi thế so
sánh để nâng cao năng lực cạnh tranh của khu vực kinh tế Nhà nước. Vì vậy,
đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam là một
nội dung cần được quan tâm. Công ty thuốc lá Thanh Hoá cũng không bị
loại trừ. Trước yêu cầu đòi hỏi bức xúc của bối cảnh kinh tế em đã lựa chọn
đề tài ‘‘ đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty thuốc lá Thanh
Hoá giai đoạn 2006 – 2008 ’’ là nơi mà em đã tham gia kỳ thực tập vừa rồi.
Nội dung chuyên đề thực tập gầm hai chương:
Chương 1: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty
thuốc lá Thanh Hoá giai đoạn 2006 – 2008.
Chương 2: Một số giải pháp đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại
Công ty thuốc lá Thanh Hoá

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI
CÔNG TY THUỐC LÁ THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2006 - 2008
1/ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THUỐC LÁ THANH HOÁ
1.1/ Khái quát chung:
Công ty thuốc lá Thanh Hóa tiền thân là Nhà máy thuốc lá Cẩm Lệ được thành lập ngày
12/6/1966 tại xã Vĩnh Hòa huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa, trực thuộc Công ty công
nghiệp Thanh Hóa, tới tháng 4/1985 trực thuộc UBND tỉnh Thanh Hóa, từ năm 1996 là


đơn vị thành viên của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam.
Mười năm đầu tiên, từ 1966 tới 1976 do điều kiện chiến tranh và do sản
xuất thủ công là chủ yếu nên sản lượng mỗi năm chỉ đạt từ 12 – 14 triệu bao
thuốc lá các loại. Với 100% thuốc lá không đầu lọc.
Mười năm tiếp theo từ 1977 – 1987 sản lượng sản xuất bắt đầu tăng trưởng
với tốc độ cao, cơ cấu sản xuất đã có sự thay đổi về chất. Năm 1983 đã sản
xuất thuốc lá đầu tiên ở miền Bắc nước ta.
Từ năm 1988 đến nay, mặc dù cơ chế điều hành kinh tế của Đảng và Nhà
nước thay đổi cơ bản từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Nhà máy
nhanh chóng thích ứng với cơ chế mới nên sản lượng sản xuất và tiêu thụ đạt
mức tăng trưởng với tốc độ cao. Sản lượng sản xuất và tiêu thụ năm 1988 là
70 triệu bao, tới năm 1996 đạt mức 123,35 triệu bao tăng 1,76 lần.
Tuy nhiên, thuốc lá là mặt hàng không được nhà nước khuyến khích tiêu
dùng, Nhà nước đặt ra chính sách cấm nhập khẩu thuốc lá ngoại và hạn chế
sự phát triển sản xuất trong nước. Nhưng do nhu cầu tiêu dùng chưa giảm
nên việc sản xuất thuốc lá trong nước nên đã góp phần bình ổn quan hệ cung
– cầu trong nước, chống thuốc lá nhập lậu và không ngừng tăng thu cho
ngân sách Nhà nước. Ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã trở thành đơn vị
có đóng góp hàng đầu vào ngân sách tỉnh Thanh Hóa. Trước năm 1986
Công ty đã nộp tích lũy cho ngân sách hàng trăm triệu đồng, năm 1987 nộp
tích lũy cho ngân sách là 1.315 triệu đồng, các năm tiếp theo nộp ngân sách
được ra tăng với tốc độ cao. Tới năm 1990 nộp ngân sách là 19,931 tỷ đồng,
năm 1995 là 53,3 tỷ đồng, năm 2003 là 107.2 tỷ đồng.
Nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh và tham gia hội nhập kinh tế thế giới, từ năm 2002 Công ty thuốc lá
Thanh Hóa đã xây dựng và đưa vào áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001 - 2000.
Tháng 12 năm 2005 thực hiện chủ trương của Thủ tướng Chính phủ về việc
chuyển đổi doanh nghiệp theo cơ chế Công ty mẹ - Công ty con, Nhà máy
Thuốc lá Thanh Hóa thuộc Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam chuyển thành

Công ty TNHH một thành viên Thuốc lá Thanh Hóa
Trong suốt hơn 40 năm qua Công Ty đã không ngừng lớn mạnh và tự khẳng
định mình về mọi mặt, hoàn thiện tốt các kế hoạch và nhiệm vụ mà Nhà
nước đã giao cho. Là một trong những đơn vị đứng đầu tỉnh Thanh Hóa về
nghĩa vụ giao nộp ngân sách Nhà nước. Hàng năm Công ty nộp ngân sách
hơn 100 tỷ đồng. Trước đây tại Công ty hầu hết máy móc thiết bị còn lạc
hậu, chủ yếu là lao động thủ công bán cơ khí, trình độ công nhân và cán bộ
quản lý chủ yếu là lao động phổ thông và một số rất ít công nhân kỹ thuật,
cán bộ có trình độ trung cấp, chỉ có một cán bộ trình độ đại học. Điều kiện
lao động độc hại nặng nhọc ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe của người lao
động. Ngày nay trong tình hình mới với sự phát triển chung của cả nước,
Công ty đã chú ý đến xây dựng nhà xưởng, đầu tư trang thiết bị máy móc
hiện đại, xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, đội ngũ cán bộ
quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học và trên đại học. Ngoài ra Công
ty còn chú trọng đến việc xây dựng y tế nhà trẻ,mẫu giáo.... Sản lượng,
doanh thu, lợi nhuận nộp ngân sách và tiền lương bình quân của Công ty
hàng năm không ngừng được tăng lên. Điều đó được phản ánh qua một số
chỉ tiêu cơ bản của Công ty trong mấy năm gần đây như sau:
Bảng 1.1/ Báo cáo tài chính các năm 2006 - 2008
Chỉ tiêu

ĐVT
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
-Nguyên giá TSCĐ Tr.đ 142.340 151.300 155.436
-Sản lượng tiêu thụ Tr.bao 111,634 113,587 116,253

-Doanh thu Tr.đ 356.196 437.165 465.012
-Nộp ngân sách Tr.đ 142.340 146.231 149.431
-Lợi nhuận Tr.đ 4.500 5.122 5.735
-Tổng số lao động Người 1.115 1.125 1.145
-Tiền lương bình quân
Ng.đ/người/
tháng
1.500 1.620
1.700
-Vốn chủ sở hữu Tr. đ 71.798 73.452 77.658
(Nguồn: Công Ty Thuốc Lá Thanh Hóa, báo cáo tài chính các năm)

Cùng với sự phát triển không ngừng về quy mô cả chiều rộng lẫn chiều sâu
là những thành tích của Công Ty đã liên tục nhận được bằng khen và huân
chương lao động của Thủ Tướng Chính Phủ trao tặng:
- Được UBND tỉnh tặng bằng khen.
- Được Bộ Công Nghiệp tặng bằng khen.
- Được Bộ Tài Chính tặng bằng khen.
- Được Thủ Tướng Chính Phủ tặng Huân Chương Lao Động Hạng Ba.
- Được Thủ Tướng Chính Phủ tặng Huân Chương Lao Động Hạng Nhì.
- Được Thủ Tướng Chính Phủ tặng Huân Chương Lao Động Hạng Nhất.
Mạng lưới và thị trường tiêu thụ của Công Ty được lan rộng khắp các tỉnh
trong nước. Đặc biệt năm 2004 và các năm tiếp theo Công Ty còn mở rộng
thị trường xuất khẩu sang các nước như Lào, Trung Quốc, Mỹ và các nước
thuộc Châu Phi. Hiện nay thị trường nhà máy chiếm hầu hết các tỉnh phía
Bắc và một số tỉnh phía Nam như: Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hóa,
Ninh Bình, Lạng Sơn, Nghệ An, Đà Nẵng....Mỗi một tỉnh Công ty đặt một
trạm bao gồm trạm trưởng và các nhân viên tiếp thị để quản lý và bảo đảm
tiêu thụ ở thị trường đó. Công ty luôn nâng cao chất lượng sản phẩm và chất
lượng dịch vụ bán hàng để mở rộng thị trường, nâng cao doanh số bán hàng.

Tổ chức mạng lưới bán hàng là tất yếu không thể thiếu trong khâu bán hàng.
Để phù hợp với thị trường tiêu thụ phải có những dịch vụ bán hàng khác
nhau.Vì vậy phải tổ chức hệ thống bán hàng một cách linh động để đáp ứng
nhu cầu khách hàng.
1.2/ Cơ cấu tổ chức Công ty:
1.2.1/ Chức năng và nhiệm vụ
Tên đơn vị: Công ty TNHH 1 thành viên Thuốc lá Thanh Hóa
( gọi tắt là Công ty thuốc lá Thanh Hóa )
Công ty mẹ: Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam
Địa chỉ: Thị trấn Hà Trung – huyện Hà Trung- tỉnh Thanh Hóa
Số điện thoại: 0373.624.448
Diện tích mặt bằng: 33.286 m2
Vốn điều lệ: 72,4 tỷ VNĐ
Lĩnh vực hoạt động chính:
+ Sản xuất và kinh doanh thuốc lá điếu.
+ In bao bì và sản xuất cây đầu lọc tại Nhà máy phục vụ và sản xuất
kinh doanh thuốc lá điếu.
+ Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, phát triển sản xuất kinh doanh có
hiệu quả .
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cụ thể được tổng công ty giao chỉ tiêu kế hoạch
hàng năm. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ chính mà Tổng Công ty giao cho
Công ty và đặc điểm kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá, Công
ty thuốc lá Thanh Hóa tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến tham
mưu bao gồm: 1 giám đốc, 9 phòng ban và 5 phân xưởng sản xuất.
1.2.2/ Sơ đồ tổ chức Công ty:



Bảng 1.2/ Sơ đồ tổ chức Công ty



PX

Cơ khí

PX

Bao cứng

PX

Bao mềm


PX

Phụ
liệu

PX

Lá sợi










( Nguồn: Phòng tổ chức – Công ty thuốc lá Thanh Hoá )
1.2.3/ Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận của Công ty
1.2.3.1/ Giám đốc:
- Do Chủ tịch Công ty tuyển chọn, bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng có thời hạn
tối đa là 5 năm
- Là người đại diện theo pháp luật của Công ty
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Công ty, trước pháp luật về hoạt động của
Công ty
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư, tài chính, lao
động đã được Chủ tịch Công ty thông qua và các quyết định của Chủ tịch
Công ty
……………
1.2.3.2/ Phó giám đốc:
- Do Chủ tịch Công ty tuyển chọn, bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng có thời hạn
theo đề nghị của Giám đốc. Thời hạn tối đa là 5 năm và có thể được bổ
nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng.
- Giúp việc cho giám đốc, thay Giám đốc vắng mặt, hoặc được Giám đốc ủy
quyền.Việc uỷ quyền có liên quan đến ký kết hợp đồng kinh tế hoặc liên
quan đến việc sử dụng con dấu của Công ty đều phải thực hiện bằng văn
bản.
1.2.3.3/ Phòng kế hoạch:
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch
sản xuất dài hạn, năm quý, tháng. Điều hành sản xuất theo kế hoạch thị
trường, tham gia xây dựng kế hoạch định mức kinh tế, kỹ thuật, giá thành,
thống kê và theo dõi công tác tiết kiệm.
1.2.3.4/ Phòng tài vụ:
Thực hiện chức năng tham mưu cho Giám đốc về mặt tài chính, kế toán của
Nhà máy. Phòng có nhiệm vụ tổ chức mọi mặt hoạt động có liên quan tới

công tác tài chính kế toán của Nhà máy như: tổng hợp thu chi, cộng nợ, giá
thành, hạch toán, dự toán sử dụng vốn, quản lý tiền mặt.
1.2.3.5/ Phòng tổ chức nhân sự:
Đây là đơn vị chuyên môn, tham mưu giúp việc Giám đốc
1.2.3.6/ Phòng hành chính:
Thực hiện chức năng giúp việc Giám đốc về tất cả các công việc liên quan
tới công tác hành chính trong Công ty, có nhiệm vụ quản lý về văn thư lưu
trữ tài liệu, bảo mật, đối nội, đối ngoại, quản lý về công tác xây dựng cơ bản
và hành chính quản trị, đời sống kinh tế nhà ăn, đội xe, nhà trẻ.
1.2.3.7/ Phòng kỹ thuật công nghệ:
Thực hiện chức năng giúp việc Giám đốc về tất cả các công việc liên quan
tới công tác hành chính trong Công ty, có nhiệm vụ quản lý về văn thư lưu
trữ tài liệu, bảo mật, đối nội, đối ngoại, quản lý về công tác xây dựng cơ bản
và hành chính quản trị, đời sống kinh tế nhà ăn, đội xe, nhà trẻ.
1.2.3.8/ Phòng kỹ thuật cơ điện:
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác kỹ
thuật, quản lý máy móc thiết bị, đảm bảo cung cấp điện an toàn, thường
xuyên cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.1.3.9/ Phòng KCS:
Thực hiện chức năng giúp việc Giám đốc về quản lý chất lượng sản phẩm,
phòng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát về chất lượng nguyên liệu, vật
tư...khi khách hàng đưa về Công ty,kiểm tra, giám sát về chất lượng sản
phẩm trên từng công đoạn dây chuyền sản xuất, phát hiện các sai xót để
khắc phục.
1.2.3.10/ Phòng thị trường:
Thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc lãnh đạo Công ty về công tác thị
trường và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc. Phòng có nhiệm vụ theo
dõi phân tích diến biến thị trường qua bộ phận nghiên cứu thị trường, tiếp thị
đại lý. Soạn thảo và đề ra các quy trình, kế hoạch, chiến lước tham gia công
tác điều hành Marketing, tìm các hình thức quảng cáo sản phẩm, tham gia

công tác thiết kế sản phẩm mới, tham gia triển lãm hội chợ..
1.2.3.11/ Phòng tiêu thụ:
Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, xây dựng, ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản
phẩm của Công ty tại các thị trường. Theo dõi hoạt động của các đại lý, theo
dõi các mặt hàng tiêu thụ ở từng địa phương, từ đó cung cấp thông tin cho
phòng kế hoạch để đảm bảo cho sản xuất sát với yêu cầu của thị trường.
1.2.3.12/ Các phân xưởng:
Thực hiện các công đoạn sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp các hoạt động
phù trợ cho sản xuất như phân xưởng lá sợi thực hiện chế biến lá thuốc
thành sợi, phân xưởng bao mềm thực hiện cuốn điếu và đóng bao các sản
phẩm bao mêm; phân xưởng bao cứng thực hiện cuốn điếu và đóng gói các
sản phẩm bao cứng. Phân xưởng cơ khí cung cấp điện, hơi khí, nước và gia
công các chi tiết phụ thay thế, sửa chữa thiết bị, phân xưởng phụ liệu sản
xuất bao bì và sản xuất cây đầu lọc cho sản xuất.


















2/ THỰC TRẠNG ĐÂU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY
THUỐC LÁ THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2006 - 2008
2.1/Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty thuốc lá Thanh Hoá giai
đoạn 2006 – 2008:
2.1.1/Tình hình vốn đầu tư của doanh nghiệp:
Vốn đầu tư ( VĐT ) là điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất cho doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. VĐT giúp doanh
nghiệp hoạt động được liên tục, mở rộng sản xuất, mua sắm máy móc thiết
bị cho quá trình sản xuất. Đối với doanh nghiệp hoạt động công nghiệp và
thương mại thì V ĐT là hết sức quan trọng vì đặc điểm hoạt động của các
hoạt động này, nhất là hoạt động thương mại đòi hỏi vốn lưu động nằm
trong lưu thông lớn, ở nhiều khâu, nhiều giai đoạn; trong dự trữ vật tư, vốn
trong các khoản nợ khách hàng, vốn mua sắm máy móc, mua công nghệ, dây
chuyền mới.
2.1.1.1/ Quy mô vốn đầu tư
Những năm trước đây, do để có nguồn vốn đầu tư dây chuyền chế biến lá sợi
và đầu tư các thiết bị cuốn điếu, đóng bao Công ty đã phải vay vốn Ngân
hàng và các đối tượng khác hàng trăm tỷ đồng. Vì vậy, chi phí cho sử dụng
vốn cho sản xuất kinh doanh là rất cao, mỗi năm Công ty phải trả lãi vay từ
25 tỷ đến trên 30 tỷ đồng. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Giá thành sản phẩm cao dẫn đến phải định giá bán sản phẩm cao, làm
giảm sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Không có khả năng đầu tư lớn cho thị trường như: quảng cáo, khuyến
mãi, khuếch trương.
Việc đầu tư nghiên cứu các sản phẩm mới với chất lượng cao bị định
trệ do thiếu kinh phí.
Hiện nay do nền kinh tế đất nước tăng trưởng liên tục nhưng lạm phát cao
Nhà nước đang ra sức kiềm chế được lạm phát, từ đó mức lãi suất vay ngân

hàng và các đối tượng khác đã giảm đi rất nhiều, đã tạo cho Nhà nước có
vốn sản xuất kinh doanh với chi phí sử dụng vốn thấp hơn trước đây mặc dù
vẫn năm trong ngưỡng cao, nhưng đó cũng là sự cố gắng lớn rồi.
Bảng 2.1/ Tổng vốn đầu tư 2006 – 2008
(đơn vị tính: tr.đ, %)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
-Tổng vốn đầu tư 2.768,013 10.401,4 4.983,42
-Tốc độ tăng định
gốc
- 275,77% 80,03%
-Tốc độ tăng liên
hoàn
- 275,77% - 0,52%
(Nguồn:phòng Kế hoạc - Công ty thuốc lá Thanh Hóa)
Nhìn vào bảng tổng mức đầu tư ở trên ta thấy tổng mức vốn đầu tư cho từng
năm có sự thay đổi rõ rệt tăng giảm không theo chu kỳ năm 2006 là
2768,013 thì năm 2007 lại tăng lên rất mạnh 10401,4 đột ngột năm 2008 lại
giảm mạnh và chỉ bằng ½ của năm 2007 là 4.983,42. Năm 2007 và năm
2008 có tốc độ tăng định gốc tổng vốn đầu tư đều dương và tương đối cao cụ
thể năm 2007 là 275,77%, và năm 2008 là 80,03%. Nguyên nhân là vào
tháng 7 năm 2006 đã có sự cảnh báo từ thuốc lá do vụ việc in hình ảnh độc
hại trên bao bì của bao thuốc lá, đến năm 2007 có sự tăng trưởng kinh tế
năm 2007, vào năm 2008 như chúng ta đã biết nền kinh tế thật sự đã rất vất
vả chính phủ đã khuyến khích tiết kiệm và hoạt động đầu tư cũng bị thắt
chặt hơn.




Bảng 2.2/ Cơ cấu vốn đầu tư năm 2006 - 2008

Chỉ tiêu


Năm 2006


Năm 2007



Năm 2008


Giá trị
(triệu
đồng)
tỷ lệ
(%)
Giá trị
(triệu
đồng)
tỷ lệ
(%)
Giá trị
(triệu
đồng)
tỷ lệ
(%)
Vốn chủ
sở hữu


1.408,086

50,87%

5.565,789
53,51% 3.001,015 60,22%
Vốn nộp
ngân sách
nhà nước



480,25



17,35%



1.994,988



19,18%



791,865




15,89%
Vốn vay
ngân hang

879,674

31,78%
2.840,622 27,31% 1.190,539 23,89%
TổngVĐT
2.768,013

100
10.401,4

100

4.983,42

100
( Nguồn: Phòng kế hoạch - Công ty thuốc lá Thanh Hoá)















2.1.1.2/ Vốn đầu tư theo nguồn hình thành:
a/ Vốn chủ sở hữu: chính là loại vốn tự có, vốn tích luỹ
Vốn được trích ra từ lợi nhuận và khấu hao hàng năm để xây dựng mới, mở
rộng, cải tạo, khôi phục lại năng lực sản xuất của tài sản cố định; thuê mướn
lao động …Theo bảng trên thì nguồn vốn này vẫn chiếm chủ yếu cao nhất
vào năm 2008 lên đến 60,22% trong toàn bộ mức vốn đầu tư. Tổng mức vốn
đầu tư cũng thay đổi nên vốn chủ sở hữu cũng thay đổi theo, giảm vào năm
2006 là 1408,086; tăng vào năm 2007 là 5.565,789; lại giảm vào năm 2008
là 3.001,015. Chi tiết cho các nguồn vốn như sau:
Bảng2.3/ Thành phần vốn chủ sở hữu năm 2006 - 2008

Chỉ tiêu


Năm 2006


Năm 2007



Năm 2008



Giá trị
(triệu
đồng)
tỷ lệ
(%)
Giá trị
(triệu
đồng)
tỷ lệ
(%)
Giá trị
(triệu
đồng)
tỷ lệ
(%)
Vốn
tích luỹ

1011,123

36,52

4123,427

39,643

2215,761

44,462

Vốn
tự có

396,963

14,341

1442,362

13,867


785,284

15,758
Tổng
VĐT
2.768,013

100

10.401,4

100

4.983,42

100
( Nguồn:Phòng kế hoạch - C ông ty thuốc lá Thanh Hoá)


+ Vốn tích luỹ của Công ty: Nguồn vốn này được lấy từ hai nguồn là nguồn
khấu hao cơ bản và nguồn vốn tự bổ sung. Nguồn vốn tích lũy luôn chiếm
tỷ trọng cao hàng năm đều cao trung bình khoảng 40%, cao nhất là năm
2008 với chỉ số 44.462. tỷ trọng này có cao nhưng cũng chỉ so với tổng mức
vốn đầu tư năm đó mà tổng mức đầu tư năm đó lại thấp chỉ có 4.983,42
triệu đồng nhưng năm 2007 lên tới 10.401,4 triệu đồng.
Nguồn vốn khấu hao cơ bản trong những năm qua Công ty đã đầu tư cho
trang thiết bị tài sản để có thể nhằm đáp ứng cơ sở vật chất cho hoạt động
sản xuất và kinh doanh của Công ty.
Bảng 2.4/ Tỷ trọng vốn đầu tư cho TSCĐ
Đơn vị tính: tr.đ,
Năm 2006 2007 2008
Đầu tư TSCĐ 1.974,408 9.152,97 4.136,22
∑VĐT 2.768,013 10.401,4 4.983,42
Tỷ trọng 71,33% 87,67% 81,89%
( Nguồn:Phòng kế hoạch - Công ty thuốc lá Thanh Hoá)

Việc đầu tư vào tài sản cố định hàng năm cũng chiếm tỷ trọng cao đều trung
bình trên 75%. Cụ thể năm 2006 chỉ là 71.33% tăng mạnh vào năm 2007 lên
đến trên cả 85% một con số quá bất ngờ, năm 2008 có giảm xuống 81,89 %
con số này vẫn lớn nhiều so với năm 2006. Điều này cũng là đương nhiên vì
tỷ lệ đầu tư tài sản cố định là không thể thiếu trong bất kỳ một công ty nào
cả.
Nguồn vốn tự bổ sung được hình thành phần lớn từ lợi nhuận để lại. Trong 4
năm từ 2005 - 2008, Công ty đã tổ chức lại hệ thống hạch toán kế toán trên
cơ sở áp dụng tin học vào quản lý đã cho phép việc hạch toán kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh nhanh chóng, chính xác với định kỳ hàng tháng
thay vì hàng quý trước đây. Hệ thống này còn cho phép tạo lập các báo cáo
quản trị về tài chính, hàng tồn kho, công nợ, các khoản nợ đến hạn, quá hạn,
kỳ luân chuyển vốn, kỳ thu nợ...đồng thời có những dự báo kỳ sản xuất kinh

doanh tiếp theo để lãnh đạo có cơ sở các quyết định quản lý. Năm 2005
doanh thu là 321,580 tăng vào năm 2007 lên 437,165 do đó nộp ngân sách
cũng tăng từ 107,102 lên 146,231 đóng góp vào nguồn ngân sách nhà nước
và đồng thời sự phát triển của Công ty.

Bảng 2.5/ Báo cáo tài chính các năm 2006 - 2008
( đơn vị tính: triệu đồng )
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Năm
2008
-Nguyên giá TSCĐ 142.340 151.300 155.436
-Sản lượng tiêu thụ 111,634 113,587 116,253
-Doanh thu 356.196 437.165 465.012
-Nộp ngân sách 142.340 146.231 149.431
-Lợi nhuận 4.500 5.122 5.735
( Nguồn:Phòng kế toán - Công ty thuốc lá Thanh Hoá)

Doanh thu và lợi nhuận đều tăng phản ánh hoạt động hiệu quả của Công ty
nói chung và hoạt động đầu tư nói riêng. Doanh thu năm 2008 cao 465.012
triệu đồng nên nộp ngân sách cũng cao nhất trong 3 năm 149.431 triệu đồng.
Sự tăng trưởng này dẫn đến tăng các khoản tiền nộp cho ngân sách nhà nước
đúng thời hạn mà nhanh chóng, đóng góp vào GDP của nền kinh tế; đáp ứng
được nhu cầu của người tiêu dùng; mặt khác tạo ra công ăn việc làm đảm
bảo cho công nhân có cuộc sống ấm no.
b/ Vốn ngân sách:
Công ty thuốc lá Thanh Hóa là công ty trực thuộc Tổng Công ty thuốc lá
Việt Nam , là doanh nghiệp nhà nước do đó hàng năm Công ty vẫn có nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển. Tuy nguồn vốn chiếm tỷ trọng
không cao nhưng cũng đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển của
công ty. Trong thời kỳ bao cấp thì nguồn vốn này là chủ yếu nhưng do hiện

nay nền kinh tế Việt Nam đã chuyển sang nền kinh tế thị trường thì nguồn
vốn này càng ngày càng ít đi điều đó không thể nói là chưa được sự quan
tâm của nhà nước mà điều đó thể hiện Công ty đã có thể làm chủ được
nguồn vốn của mình mà không ngồi chờ vào từng đồng vốn được rót từ trên
xuống, năm 2008 là 791,865 & 15,89% cuộc khủng hoảng kinh tế đã có sự
tác động tới khoản vốn này, tỷ lệ nguồn vốn này cũng chiếm tỷ trọng thấp
hơn hẳn so với năm 2006.
c/ Vốn vay ngân hàng:
Nói đến ngân hàng, thì sự phát triển và uy tín của Công ty là một lợi thế cho
việc vay vốn. Sự có mặt của các phòng giao dịch của nhiều ngân hàng trên
địa phận huyện Hà Trung và các huyện lân cận thuộc tỉnh Thanh Hóa trong
mấy năm gần đây đã gia tăng nhiều hơn trước. Và đây là cơ hội cho việc gia
tăng nguồn vốn sản xuất đi vay từ các ngân hàng. Làm cho nguốn vốn huy
động ngày càng đông đúc giúp cho hoạt động kinh doanh sản xuất Công ty
gặt được những kết quả mong muốn và cùng với nó là các hoạt động phúc
lợi được quan tâm nhiều hơn nữa, quỹ đóng góp cho hoạt động ngày càng
gia tăng. Nhìn vào bảng trên ta thấy phần vốn này chiếm tương đối cao.
d/ Vốn khác: tỷ lệ này chiếm ít nên không đề cập trong bảng số liệu nhưng
cũng rất quan trọng bởi nó cũng ảnh hưởng đến Công ty.
Nguồn vốn này gồm: Có thể do nguồn vốn góp liên doanh với các công ty
khác để cùng đưa các công ty của mình thu được kết quả tốt khi cùng hợp
tác hay cũng có thể như nguồn vốn từ công nhân và cán bộ viên chức tham
gia gửi tiết kiệm tại Công ty. Trong những năm qua, việc huy động vốn ở
phía người dân đã tăng trưởng khá mạnh đấy là do chính sách của Công ty
đã có những chương trình lôi cuốn công nhân, cán bô viên chức gửi tiết kiệm
vào nhà máy như : có lúc đưa ra mức lãi suất cao như cuối năm 2007, 2008
lên đến mức ngưỡng 16%, bên cạnh đó có những lúc lại tạo dựng được lòng
tin ở công nhân, cán bộ yên tâm gửi tiết kiệm, các dịch vụ cũng nhanh
chóng, giúp người gửi thuận lợi hơn. Từ lúc đầu cũng chỉ có những cán bộ
viên chức lương cao mới gửi vào đến nay gần như trên 80% cán bộ, công

nhân đã tham gia gửi cùng và hiện giờ tổng số tiền gửi đã trên dưới 100 tỷ
VNĐ. Đây không phải là một con số lớn nhưng những gì mà Công ty đang
mang lại cũng thật đáng mừng, đặc biệt đây cũng là sự tin tưởng của người
gửi nói chung và của ngân hàng cho vay vốn nói riêng.
Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn của công ty ngày càng giảm sút đáng kể,
cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý, vốn chủ sở hữu còn ít trong khi đó vốn vay
bên ngoài thì tăng, đồng thời với việc trả lãi hàng năm làm giảm đi lợi nhuận
của Công Ty. Vốn tồn đọng tại các công trình, các kho chưa giải phóng
được...Tình hình cho năm 2008 cũng đáng nói hiện nay do tình hình kinh tế
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng việc huy động vốn năm 2008 thật
sự rất khó khăn, lãi suất tiền gửi và cho vay đồng loạt cao hơn hẳn cho đến
hết quý 3, giá tiêu dùng cùng cao gấp đôi so với trước đây đã ảnh hưởng
không nhỏ đến hoat động sử dụng vốn sao cho có hiệu quả thật sự khó khăn.
Đồng thời cần tăng cường việc thu hồi nợ của các đơn vị khách hàng nhằm
tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng tốc độ chu chuyển vốn để doanh nghiệp
tiết kiệm được vốn.
2.1.2/ Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh theo lĩnh vực:
2.1.2.1/Đầu tư vào thiết bị kỹ thuật, nguyên - vật liệu và hương liệu:
Chúng ta hãy nhìn xuống bảng dưới sau để có thể có cái nhìn chung nhất về
hoạt động đầu tư này












Bảng 2.6/ VĐT vào TSCĐ phân theo lĩnh vực giai đoan 2006 – 2008
( Đơn vị tính: triệu đồng )

















( Nguồn: phòng kế toán - Công ty thuốc lá Thanh Hoá )
a/ Đầu tư cho thiết bị kỹ thuật:
Vì sản phẩm là sản xuất thuốc lá với sự phát triển bùng nổ của công nghệ,
thì hoạt động đầu tư vào trang thiết bị kỹ thuật là điều đánh quan tâm. Đổi
mới, thay thế các thiết bị cũ đã hỏng, không còn đảm bảo để tạo ra sản phẩm
chất lượng cao đã làm cho hoạt động này chiếm tỷ trọng cao cho hoạt động
đầu tư vào tài sản cố định. Và ngày càng tăng nhanh và đến năm 2008 thì
tăng gấp đôi mà tăng cao nhất so với các hoạt động đầu tư khác từ 791,001
năm 2006 lên 1.592,21.
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm

2007
Năm
2008
-Nhà cửa 432,005 4.867,01 712,42
-Máy móc thiết bị 791,001 2.703,76 1.592,21
-Phương tiện vận tải 523,1 1.285,77 1.156,70
-Thiết bị dụng cụ quản

228,302 296,43 264,59
Tổng 1.974,408 9.152,97 4.136,22
Thiết bị sản xuất của Công ty bao gồm: dây chuyền chế biến lá sợi công suất
245 triệu bao/năm, do hãng GBELEED của Anh chế tạo, đây là dây chuyền
áp dụng công nghệ chế biến hiện đại, chuyên sản xuất thuốc lá của Đức,
Nhật, Tiệp Khắc và Trung Quốc. Tuy nhiên chưa được đầu tư hoàn chỉnh,
đồng bộ. Hiện nay mới khai thác được 86% công suất thiết kế. So với trình
độ về thiết bị chung của ngành thì đây là một lợi thế của Công ty về thiết bị
so với một số Công ty khác còn chưa có hoặc có thiết bị chế biến lá sợi
nhưng còn lạc hậu, thô sơ và thủ công, bởi đây là công đoạn có tính chất
quyết định đến chất lượng sản phẩm. Các thiết bị cuốn điếu đóng bao có
công suất 211 triệu bao/năm. Trong đó có 2 máy đóng bao cứng, 1 máy cuốn
điếu ghép đầu lọc tương đối hiện đại, số còn lại đều đã cũ kỹ và lạc hậu, đây
cũng là tình trạng thiết bị cuốn điếu, đóng bao chung của ngành thuốc lá
Việt Nam. Quy trình sản xuất phù hợp với trình độ thiết bị tự động hóa với
trình độ chưa cao. Hiện nay trên thế giới trình độ thiết bị tự động hóa rất cao,
với đầu vào là nguyên liệu thô ( là thuốc chưa sơ chế ), sau khi được tự động
chế biên trên một dây chuyền tự động hoàn toàn đầu ra là sản phẩm thuốc lá
điếu hoàn chỉnh bao bì, đóng gói. Việc bố trí thiết bị cuốn điếu, đóng bao
theo loại sản phẩm: bao cứng, bao mềm có lợi là chuyên môn hóa được theo
sản phẩm, nhưng lại không phát huy được công suất thiết bị, vì xu hướng
giảm sản lượng bao mềm, tăng sản lượng bao cứng.

Việc đầu tư các thiết bị ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh tại Công ty
nhằm tạo điều kiện cho tăng giá trị sản lượng, tạo thêm công ăn việc làm cho
cán bộ công nhân viên, đáp ứng yêu cầu sản xuất và yêu cầu thị trường. Hai
là, tạo điều kiện thuận lợi cho tiếp cận với công nghệ mới với kỹ thuật công
nghệ tiên tiến. Ba là, lợi nhuận tạo ra được từ việc đầu tư trên sẽ góp phần
tăng thu nhập cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên của Công ty, đóng
góp một phần đáng kể vào ngân sách nhà nước và hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế đúng thời hạn. Bốn là, giúp Công ty chủ động trong sản xuất kinh
doanh, kịp thời phục vụ sản xuất đúng tiến độ không phụ thuộc vào các đơn
vị Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam
b/ Đầu tư cho nguyên liệu – hương liệu:
Là yếu tố giữ vai trò quan trọng hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh
doanh đối với một Công ty sản xuất thuốc lá như hiện nay. Không có nguồn
nguyên liệu, không thể đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh liên tục.
Nguồn nguyên liệu không cung cấp kịp thời, đồng bộ dẫn đến sản xuất bị
đình trệ hay nói cách khác không được quan tâm đầu tư ảnh hưởng đến quá
trình tiêu thụ sản phẩm. Không có sản phẩm để bán, không có doanh thu để
bù đắp chi phí tất yếu sẽ không có lợi nhuận. Còn không có hương liệu thì
việc tạo ra một sản phẩm thuốc lá không mang lại một sản phẩm đặc trưng
của Công ty. Điều này nói lên rằng: đầu tư nguồn nguyên liệu – hương liệu
trong doanh nghiệp giữ vai trò hết sức quan trọng.
Công ty thuốc lá Thanh Hóa sử dụng 2 nguồn nguyên liệu chính:
- Nguồn trong nước: Công ty thu mua thuốc lá từ các địa phương, sau đó tự
phối chế thành các cấp nguyên liệu có phẩm chất theo yêu cầu của mỗi loại
thuốc. Nguồn này giá rẻ, dễ thu mua, hơn nữa Công ty có khả năng tự
nghiên cứu và đưa ra các giống thuốc lá mới có năng suất, chất lượng đáp
ứng nhu cầu cao hơn.
- Nguồn ngoại nhập : do đặc thù nước ta có những điều kiện thuận lợi để sản
xuất thuốc lá nguyên liệu nhưng do nhiều nguyên nhân mà Công ty vẫn phải
nhập nguyên liệu. Thuốc lá điếu là sự kết hợp của nhiều chủng loại nguyên

liệu từ nhiều vùng Nhà nước bổ sung lẫn nhau, nhằm hạn chế nhược điểm
của từng loại nguyên liệu, nhất là nguyên liệu chất lượng cao. Giá của các
loại nguyên liệu này khá cao như sợi của Singpor, do tình hình lạm phát nên
giờ giá đã lên tới 250.000 đồng/ 1 kg sợi. Giá nguyên liệu cao làm cho giá
thành sản phẩm cao, ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ và không tạo ưu thế
cạnh tranh cho sản phẩm của Công ty.
Tình hình trên cho thấy việc đầu tư vào nguồn nguyên liệu thuốc lá để có thể
cạnh tranh với các công ty khác là rất cần thiết. Nguồn nguyên liệu ngoại
nhập gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh vì nguồn nguyên liệu
này không ổn định và đặc biệt là giá rất cao. Nếu nguồn nguyên liệu ngoại
nhập đó được cung cấp từ nguồn trong nước thì không những Công ty có thể
chủ động mua nguyên liệu mà còn hạ thấp được giá thành của sản phẩm,
đồng thời tạo công ăn việc làm cho người lao động. Hiện nay, Công ty đang
có chủ trương tiến tới thay thế một sản phẩm nguyên liệu ngoại nhập bằng
cách nhập khẩu và lại tạo giống cây thuốc mới.
Sản phẩm của Công ty là thuốc lá điếu thơm ngon được làm từ lá của cây
thuốc lá rồi chế biến qua nhiều công đoạn thì mới cho ra được 1 điếu thuốc
lá như thường ngày mà chúng ta vẫn thấy
Bảng 2.7/ Sơ đồ quy trình sản xuất thuốc lá
( Nguồn: Phòng KCS - Công ty thuốc lá Thanh Hoá )
Quy trình công nghệ chế biến sản phẩm của Công Ty Thuốc Lá Thanh Hóa
là quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, tổ chức sản xuất
nhiều và ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, nửa thành phẩm ở
giai đoạn trước được chuyển sang giai đoạn tiếp theo để tiếp tục chế biến,
không bán nửa thành phẩm ra ngoài. Vùng nguyên liệu cũng được quan tâm
thích đáng, về các dự án như để sản xuất ra sản phẩm Vinataba có 5 đơn vị
tham gia đầu tư trồng, thu mua nguyên liệu thuốc lá vàng sấy, thuốc lá
Burley và thuốc lá nâu địa phương, trong đó ở các tỉnh phía bắc có 2 đơn vị
là Công ty CP Ngân Sơn và Viện Kinh tế kỹ thuật thuốc lá, trực tiếp đầu tư
trong đó có Công ty thuốc lá Thanh Hóa...Ðến nay, Công ty đã cùng với các

Công ty thuốc lá khác cùng đầu tư vào việc xây dựng các vùng nguyên liệu
trong nước khá ổn định với năng suất, chất lượng ngày càng cao. Sản lượng
thu mua hằng năm đạt từ 2 nghìn - 5 nghìn tấn, cơ bản bảo đảm nhu cầu
nguyên liệu nội địa cho các đơn vị sản xuất và phục vụ xuất khẩu. Góp phần
làm sản lượng tiêu thụ thuốc lá điếu năm 2008 của Tổng công ty đạt mức
cao nhất từ trước đến nay là 2582 triệu bao, bằng 102% so với cùng kỳ năm
trước, đạt 100,3% kế hoạch và chiếm 60% sản lượng của toàn ngành.
Sau khi có Quyết định 80/2002/QÐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chính
sách khuyến khích tiêu thụ hàng nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng,
Công ty đã có những chính sách hỗ trợ, khuyến khích nông dân trồng cây
nguyên liệu thuốc lá ở Cẩm Thuỷ, Vĩnh Lộc, Hà Trung thông qua việc ký
kết hợp đồng đầu tư và bao tiêu sản phẩm với người nông dân, với giá thu
mua được công bố ngay từ đầu vụ. Công ty hỗ trợ có khi còn là ứng trước
cho bà con vùng trồng, cây giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, than sấy
nguyên liệu, cấp vốn không tính lãi cho các hộ trồng sửa chữa hoặc xây mới
lò sấy, mua máy bơm nước và các trang thiết bị khác phục vụ vùng trồng,
sau đó thu hồi đầu tư bằng sản phẩm khi thu mua vào cuối vụ. Ðồng thời,
hướng dẫn bà con về kỹ thuật trồng, hái sấy, phân loại nguyên liệu và
chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật thông qua các đợt tập huấn kỹ
thuật định kỳ và các hội nghị đầu bờ. Nhiều năm qua, cùng với việc đầu tư
phát triển vùng nguyên liệu, Công ty đã có nhiều nỗ lực thực hiện tốt nhiệm
vụ của nhà nước giao cùng với các ban ngành trong huyện, tỉnh thực hiện
công tác xóa đói, giảm nghèo, tham gia phát triển kinh tế các xã vùng sâu,
vùng xa. Ðến nay, Công ty trợ giúp 500 triệu đồng giúp bà con vùng trồng
cây thuốc lá bị thiệt hại do thiên tai, lũ lụt, hạn hán và sâu bệnh; 50 triệu
đồng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như xây dựng, sửa chữa đường sá, cầu
cống, hệ thống thủy lợi, trường học... ở địa phương và vùng lân cận. Đứng
trước những ảnh hưởng không tốt của khí hậu trong nước do điều kiện của
khu vực thuộc miền Trung là nơi hay xảy ra hiện tượng bão lũ hàng năm
Công ty đã có những chính sách chống lũ lụt cho việc bảo quản nguyên liệu

trên địa bàn.



Bảng 2.8/ Tỷ trọng vốn đầu tư cho nguy ên vật liệu - hương liệu


Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Giá
trị(triệu
đồng)
tỷ lệ
( % )
Giá
trị(triệu
đồng)
tỷ lệ
( % )
Giátrị(triệu
đồng)
tỷ lệ
( % )
∑VĐT 2.768,013 100 10.401,4 100 4.983,42 100
-Đầu tư
nguyên vật
liệu
232,81 8,41 358,95 3.71 193,73 3,887
-Đầu tư
hương liệu
121,45 4,387 156,74 1,507 142,33

2,856

×