Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

BÀI TIỂU LUẬN các sản PHẨM dầu mỏ và KHÍ dầu mỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.84 KB, 35 trang )

Bài tiểu luận: Sản phẩm Khí

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Thắm

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: SẢN PHẨM CỦA DẦU THÔ: Sản phẩm Khí
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Nguyễn Thị Hồng Thắm
SINH VIÊN THỰC HIỆN: Nhóm: 1 - Lớp: NCHD7ATH
Tên sinh viên

Mã số sinh viên

Nguyễn Thế Đạt

13001333

Lê Xuân Tuấn

13001323

Nguyễn Thị Thu

13001173

NĂM HỌC: 2015-2016

Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 - Lớp: NCHD7ATH1



Bài tiểu luận: Sản phẩm Khí

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Thắm

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành được bài tiểu luận này, nhóm em xin gửi lời cảm ơn cân
thành nhất đến:
• Cô Nguyễn Thị Hồng Thắm, cô đã trực tiếp giảng dạy bộ môn Các sản phẩm dầu khí và
đã có những ý kiến đóng góp quý báu cho bài tiểu luận này, giúp nhóm em hiểu rõ được
các vấn đề còn thắc mắc cần được làm rõ.
• Thư biện và CBCNV của thư viện Trường ĐH Công nghiệp TP Hồ Chí Minh, đã giúp em
tìm kiếm được những tài liệu và thong tin quý giá giúp em có thể tham khảo để có thể
hoàn thành được bài tiểu luận này.
• Các anh chị và các bạn đã có nhưng bai viết, ý kiến quý giá trên các website, diễn đàn lien
quan đến đề tại
Xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 - Lớp: NCHD7ATH2


Bài tiểu luận: Sản phẩm Khí

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Thắm

LỜI MỞ ĐẦU
Ở cuộc sống hiện đại, nhu cần về các sản phẩm khí ngày càng được quan tâm và trờ
thành một nhu cầu không thể thiếu được đối với con người. tất cả đã hình thành nên ngành
công nghiệp sản suất các sản phẩm khí. Ngành công nghiệp này được đặt trên việc khai
thác và sử dụng dầu thô.

Với việc khai thác và sử dụng dầu thô, nước ta đã có các quá trình công nghệ
ngưng tụ nhiệt độ thấp, hấp thụ nhiệt độ thấp và chưng cất nhiệt độ thấp. Tuỳ theo thánh
phẩn hỗn hợp khí đưa vào chế biến và yêu cầu mức độ tách các cấu tử định trước mà lựa
chọn giải pháp công nghệ thích hợp.
Khí hóa lỏng có rất nhiều loại và có nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực trong
cuộc sống và sản xuất. Trong bài tiểu luận này, nhóm chúng em sẽ trình bày các sản phẩn
khí:
 Công nghệ hoá lỏng khí đồng hành (LPG)
 Khí tự nhiên hoá lỏng (LNG)
 Khí tự nhiên nén (CNG)
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do làm bài tiểu luận với đề tài này là lần đâu tiên nên
chác không tránh khỏi tiếu sót. Rất mong cô và các bạn có thể thông cảm cho nhóm em.
Và muốn cô và các bạn cho xin ý kiến bổ sung để bài tiệu luận được hoàn thiện hơn.

Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 - Lớp: NCHD7ATH3


Bài tiểu luận: Sản phẩm Khí

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Thắm

PHẦN 1: Công nghệ hoá lỏng khí đồng hành (LPG)
1. LPG là gì?

Khí dầ mỏ hoá lỏng (viết tắt là LPG - Liquefied Petroleum Gas) là khí thu được từ
quá trình chế biến dầu được hoá lỏng, bao goofmhoonx hợp các loại hydrocacbon khác
nhau nhưng chủ yếu là Butane và Propane
2. Nguồn gốc
LPG tồn tại trong thiên nhiên ở các giếng dầu hoặc giếng gas và cũng có thể sản
xuất ở các nhà máy lọc dầu. Nguyên liệu ban đầu dùng để sản xuất LPG là dòng khí thiên

nhiên khai thác từ các mỏ dầu hoặc qua quá trình xử lý dầu thô để thu được LPG. Về cơ
bản, quy trình sản xuất LPG gồm các bước sau:
• Làm sạch khí: loại bỏ các tạp chất bằng phương pháp lắng, lọc... Sau khi loại bỏ các tạp
chất, khí nguyên liệu còn lại chủ yếu là các hydrocarbon như etan, propan, butan…
• Tách khí: hỗn hợp khí nguyên liệu cần được tách riêng từng khí để sử dụng và pha trộn
cho từng mục đích sử dụng khác nhau. Có thể dùng các phương pháp tách khí như phương
pháp nén, hấp thụ, làm lạnh từng bậc, làm lạnh bằng giãn nở khí…Qua hệ thống các dây
chuyền tách khí có thể thu được propan và butan tương đối tinh khiết với nồng độ từ 9698%.
• Pha trộn: các khí thu được riêng biệt lại được pha trộn theo các tỷ lệ thể tích khác nhau
tùy theo yêu cầu. Hiện nay trên thị trường Việt Nam có khá nhiều loại LPG khác nhau do
các hãng cung cấp với các tỷ lệ propan: butan là 30:70, 40:60, 50:50… Đối với LPG có tỷ
lệ là 30:70, 40:60 thường được sử dụng trong sinh hoạt. Còn tỷ lệ pha trộn 50:50 thường
được sử dụng làm nguyên liệu trong các ngành công nghiệp như nấu thủy tinh, sản xuất ắc
quy, cơ khí đóng tàu.
Khi chuyển từ thể lỏng sang thể khí, LPG có tỷ lệ giãn nở rất lớn. 1 lít LPG lỏng sẽ
tạo ra khoảng 250 lít khí. Do vậy trong các bồn chứa LPG không bao giờ được nạp đầy,
chúng được quy định chỉ chứa từ 80% - 85% dung tích.
Sản xuất LPG không khó nhưng có lẽ vấn đề tồn trữ LPG luôn là một trở ngại vì
chi phí xây dựng các bồn chứa LPG khá cao. Để có được một kho chứa LPG 1.000 tấn
theo đúng tiêu chuẩn, cần khoảng 60 tỷ đồng. Vì là bồn chứa chịu áp lực cao nên phải tuân
thủ các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 6486-1999 hay TCVN 7441-2004. Kho LPG của
PVGas Việt Nam hiện có sức chứa lớn nhất nước nhưng cũng chứa được tối đa 7.000 tấn.
Với số lượng này, chỉ hai tàu bơm trong vài ngày là hết. Do không có kho chứa đủ lớn nên
các doanh nghiệp thường không dám ký hợp đồng nhập khẩu dài hạn với số lượng lớn;
hoặc ký hợp đồng nhưng không thể cùng lúc chuyển về với khối lượng lớn. Vì vậy các
doanh nghiệp thường bị động trong việc bình ổn thị trường, và đó cũng là lý do khiến thị
trường LPG trong nước thường có nhiều biến động về giá so với thế giới.
3. Phân loại
Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 - Lớp: NCHD7ATH4



Bài tiểu luận: Sản phẩm Khí

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Thắm

Chủ yếu LPG được phân loại theo chỉ tiêu sự khác nhau về độ tinh khiết (hàm
lượng propan và butan) hoặc tỉ lệ thành phần của propan : butan.
4. Thành phần của LPG
Thành phần hoá học chủ yếu của LPG bao gồm các hydrocacbon parafinic như :
propan và butan. Ngoài ra có một số chất khác nữa nhưng rất ít do tinh chế chưa sạch hoặc
là do cho thêm vào để cải thiện tính chất nào đó của LPG hoặc với mục đích nào đó (chất
tạo mùi…). Thành phần của LPG thì có thể biến động theo từng cơ sở sản xuất và do ứng
dụng của nó.
Nhưng thông thường thì tỉ lệ propan : butan = 50 : 50 nhưng đôi khi là 30:70,
40:60, 20 :80 tùy thuộc cơ sở và mục đích sử dụng.
5. Tính chất cơ bản của LPG
Tính chất của LPG phụ thuộc vào thành phần của nó. Ta có tính chất của các thành
phần của nó như sau:
ĐẶC TRƯNG KỸ THUẬT CỦA LPG
LPG
Số
PHƯƠNG
ĐẶC TÍNH
Đặc
TT
PHÁP THỬ
MIN
MAX
trưng
1

Tỉ trọng tại 150C
0.55
0.55
0.575
ASTM D1657
0
2
Áp suất hơi ở 37.8 C (Kpa)
420
460
1000
ASTM D2598
Thành phần (% khối
lượng ):
+ Ethane
2
3
+ Propane
40
50
60
ASTM D2163
+ Butane
40
50
60
+ Pentane và thành phần
2
khác
Ăn mòn lá đồng ở

4
1A
1A
1A
ASTM D1838
(37.80C /giờ)
5
Nước tự do( % khối lượng ):
0
0
0
Sulphur sau khi tạo mùi
6
20
25
30
ISO 4260
(PPM)
Cặn còn lại sau khi hoá hơi (
7
0
0
0.05
ASTM D2158
% khối lượng ):
8
H2S ( % khối lượng ):
0
0
0

ASTM D2420
9
Nhiệt lượng :
+ KJ/Kg
5000
0
+ Kcal/m3 (15 C , 760 mm
0
Hg)
2600
0
+ Kcal/kg
11.30
012.00
Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 - Lớp: NCHD7ATH5


Bài tiểu luận: Sản phẩm Khí

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Thắm

0

10

11

-

-


Nhiệt lượng 1 kg LPG tương
đương :
+ Điện (KW.h)
+ Dầu hỏa (Lít)
+ Than (kg)
+ Củi gỗ (kg)
Nhiệt độ cháy (0C) :
+ Trong không khí
+ Trong oxy

12

Tỉ lệ hoá hơi : Lỏng ---> Hơi

13

Giới hạn cháy trong không
khí (% thể tích)

14
1.5-2
3-4
7-9
1900
2900
250
lần
2-10


Nhưng nói chung thì LPG:
Gas hay còn gọi LPG ( Liquified Petroleum Gas ) là khí đốt hoá lỏng có nguồn gốc từ dầu
mỏ.
Thành phần chính là hỗn hợp của khí : PROPANE (C3H8 ) và BUTANE (C4H10 ).
Không màu , không mùi , không độc hại ( nhưng được pha thêm chất Etylmecaptan có
mùi đặc trưng để dễ phát hiện khi có rò xì gas ).
Nhiệt độ sôi của gas thấp ( từ - 45 đến - 2 oC ) nên để gas lỏng tiếp xúc trực tiếp với da sẽ
bị phỏng lạnh .
Trong điều kiện nhiệt độ môi trường gas bốc hơi rất mãnh liệt , khi gas chuyển từ trạng
thái lỏng sang hơi thì thể tích tăng đến 250 lần.
Áp suất của gas phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường , khi nhiệt độ tăng thì áp suất gas sẽ
tăng và ngược lại . Trong điều kiện nhiệt độ khu vực phía nam thì áp suất gas dao động
trong khoảng từ 4 - 7 kg/cm2.
Tỉ trọng của gas lỏng nhẹ hơn nước , khối lượng riêng trong khoảng DL = 0.51 - 0.575
Kg/Lít.
Tỉ trọng gas hơi nặng hơn không khí DH = 1.51 - 2 lần , nên gas bị rò xì sẽ tích nơi trũng ,
thấp hơn mặt bằng xung quanh ( cống , rãnh ).
6. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng LPG
Đơn vị
STT
Các chỉ tiêu
Mức chất lượng
Phương pháp thử
tính
1
Áp suất hơi ở 37,8 °C
Kpa
1430
ASTM D1267 - 95
2

Hàm lượng lưu huỳnh, max
Ppm
140
ASTM D2784 - 98
Quan sát bằng mắt
3
Hàm lượng nước tự do
% kl
Không có
thường
Độ ăn mòn tấm đồng trong 01
4
Số 1
ASTM D1838 - 91
giờ ở 37,8 °C
Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 - Lớp: NCHD7ATH6


Bài tiểu luận: Sản phẩm Khí

5

6

7

Tỷ trọng ở 15°C
Thành phần:
- Hàm lượng Etan
- Hàm lượng Butan và các

chất nặng hơn, max
- Hàm lượng Pentan và các
chất nặng hơn, max
- Hydrocarbon không bão hòa
Thành phần cặn sau khi bốc
hơi 100ml, max

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Thắm

Kg/l

Số liệu báo cáo

ASTM D1657 - 91

% mol
% mol
% mol
% mol

số liệu báo cáo
số liệu báo cáo
2,00
số liệu báo cáo

ASTM D2163 - 91
ASTM D2163 - 91
ASTM D2163 - 91
ASTM D2163 - 91


ml

ASTM D1267 - 95

7. Ưu điểm và nhược điểm của LPG
















-

Ưu điểm:
Tỏa năng lượng (nhiệt) khá cao:mỗi kg LPG cung cấp khoảng 12.000 kcal năng lượng,
tương đương nhiệt năng của 2 kg than củi hay 1,3 lít dầu hỏa hoặc 1,5 lít xăng.
Việc sản sinh ra các loại chất ( khí NO x ,SOx )khí độc và tạp chất trong quá trình cháy
thấp đã làm cho LPG trở thành một trong những nguồn nhiên liệu thân thiện với môi
trường.
Dễ cháy vì thế nên hiệu suất cháy cao, cháy hoàn toàn, ít gây ô nhiễm

Nhiệt độ cháy cao (có thể đạt 1900-1950oC ) nên có thể nung chảy hầu hết mọi thứ.
Vận tốc bay hơi của LPG rất nhanh, dễ dàng khuyếch tán, hòa trộn với không khí thành
hỗn hợp cháy tốt.
Vì có tương đối ít thành phần hơn nên dễ đạt được đúng tỷ lệ pha trộn nhiên liệu, cho
phép sản phẩm cháy hoàn toàn. Việc này đã làm cho LPG có các đặc tính của một nguồn
nhiên liệu đốt sạch.
Cả Propane và Butane đều dễ hóa lỏng và có thể chứa được trong các bình áp lực. Những
đặc tính này làm cho loại nhiên liệu này dễ vận chuyển, và vì thế có thể chuyên chở trong
các bình hay bồn gas đến người tiêu dùng cuối cùng.
LPG là loại nhiên liệu thay thế rất tốt cho xăng trong các động cơ đánh lửa.Trong một
động cơ được điều chỉnh hợp lý, đặc tính cháy sạch giúp giảm lượng chất thải thoát ra,
kéo dài tuổi thọ.
Như một chất thay thế cho chất nổ đẩy aerosol và chất làm đông, LPG được chọn để thay
cho fluorocarbon vốn được biết đến như một nhân tố làm thủng tầng ozone.
Với các đặc tính là nguồn nhiên liệu sạch và dễ vận chuyển, LPG cung cấp một nguồn
năng lượng thay thế cho các nhiên liệu truyền thống như: củi, than, và các chất hữu cơ
khác. Việc này cung cấp giải pháp hạn chế việc phá rừng và giảm được bụi trong không
khí gây ra bởi việc đốt các nhiên liệu truyền thống.
• Nhược điểm:
Do hơi LPG có tỷ trọng với không khí lớn hơn 1 (Tỉ trọng LPG nhẹ hơn so với nước là:
Butane từ 0,55 – 0,58 lần, Propane từ 0,5 – 0,53 lần; Ở thể hơi (gas) trong môi trường
không khí với áp suất bằng áp suất khí quyển, gas nặng hơn so với không khí: Butane 2,07
Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 - Lớp: NCHD7ATH7


Bài tiểu luận: Sản phẩm Khí

-

-


-







Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Thắm

lần; Propane 1,55 lần) nên khi thoát ra ngoài sẽ bay là là trên mặt đất, tích tụ ở những nơi
kín gió, những nơi trũng, những hang hốc của kho chứa, bếp…thậm chí là mặt nước rất dễ
gây cháy nổ.
Màu sắc: LPG ở trạng thái nguyên chất không màu không có mùi nên khó nhận biết sự có
mặt của nó (khắc phục nhược điểm này LPG được pha trộn thêm chất tạo mùi Mercaptan
với tỉ lệ nhất định để có mùi đặc trưng nên có thể nhận biết bằng khứu giác).
LPG là loại nhiên liệu dễ cháy khi kết hợp với không khí tạo thành hỗn hợp cháy nổ. Đạt
tới giới hạn nồng độ cháy, dưới tác dụng của nguồn nhiệt hoặc ngọn lửa trần sẽ bắt cháy
làm phá hủy thiết bị, cơ sở vật chất, công trình.
LPG tồn tại ở nhiệt độ thường với áp suất khá cao nên cần phải được bảo quản ở nơi có áp
suất cao. Vì vậy đòi hỏi các thiết bị chứa phải có độ bền cao.
8. Ứng dụng
LPG được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như sau:
Dân dụng: các hộ gia đình sử dụng LPG làm nhiên liệu, chất đốt trong sinh hoạt theo hình
thức sử dụng bình gas 12kg. (tỷ lệ propan :butan = 30 :70 hoặc 40 :60)
Thương mại: chủ yếu là các khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí… sử dụng bình gas
45kg. (tỷ lệ propan :butan = 30 :70 hoặc 40 :60)
Tiêu thụ công nghiệp: các nhà máy sử dụng LPG làm nhiên liệu để phục vụ sản xuất như
nhà máy sản xuất gốm, sứ, thủy tinh, gạch men, chế biến thực phẩm, nông sản, thủy sản…

Đây là nguồn tiêu thụ LPG quan trọng ở Việt Nam. (LPG có tỉ lệ propan :butan = 50 :50)
Giao thông vận tải: sử dụng LPG thay thế cho các nhiên liệu truyền thống như: xăng,
dầu; và “xanh hóa” nhiên liệu. Tuy nhiên đến thời điểm hiện nay việc sử dụng LPG trong
giao thông vận tải còn khiêm tốn. Đi ngoài đường thỉnh thoảng chúng ta bắt gặp những
chiếc taxi “xanh” với nhiên liệu LPG của hãng Petrolimex. Kết quả thử nghiệm sử dụng
bộ chuyển đổi LPG cho xe taxi sẽ tiết kiệm được khoảng 25-29% chi phí so với chạy
xăng. Việt Nam cũng bắt đầu ứng dụng LPG làm nhiên liệu thay xăng cho xe gắn máy.
Thống kê từ cơ sở dữ liệu sáng chế (SC), trên thế giới, từ năm 1955 đến nay có 4.259 SC
về khí hóa lỏng và các ứng dụng của nó. Ba nước dẫn đầu số lượng sáng chế LPG là Hàn
Quốc (1.181 SC), Trung Quốc (1.155 SC) và Nhật Bản (834 SC). Các doanh nghiệp châu
Á cũng là những đơn vị sở hữu nhiều sáng chế LPG nhất như Hyundai (371 SC), Kia (106
SC), Toyota (98 SC)… Tại Việt Nam số lượng sáng chế về LPG có khoảng hơn 10 SC,
chủ yếu là các SC ứng dụng LPG vào làm nhiên liệu cho động cơ xe, trong đó GS.
TSKH. Bùi Văn Ga (Giám đốc Đại học Đà Nẵng) có 5 SC.
9. So sánh ứng dụng của LPG và các loại nhiên liệu khác
Sản lượng khí dầu mỏ hóa lỏng trên thế giới đạt 130 triệu tấn trong năm 1995 và
trong năm 2000 con số này tăng lên đến trên 200 triệu tấn. Khí dầu mỏ hóa lỏng đã được
phát triển và thương mại hóa từ những năm 1950. Trước đây, chúng được dùng chủ yếu
cho công nghiệp và sinh nhiệt gia dụng. Việc nghiên cứu sử dụng LPG trên phương tiện
giao thông vận tải mới được tiến hành trong những thập niên gần đây. Để góp phần làm
Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 - Lớp: NCHD7ATH8


Bài tiểu luận: Sản phẩm Khí

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Thắm

giảm ô nhiễm môi trường không khí, một số nước đã áp dụng chính sách thuế đặc biệt để
khuyến khích người dân sử dụng khí LPG chẳng hạn như Hà lan, Ý, Hàn quốc …Hình
bên dưới giới thiệu tỉ lệ ôtô sử dụng LPG tại một số quốc gia trên thế giới.


Tỷ lệ ôtô sử dụng LPG tại một số nước trên thế giới
Quá trình cháy của LPG diễn ra thuận lợi hơn nhiều so với xăng do hỗn hợp được hòa
trộn tốt. Mặt khác LPG ở thể khí trong điều kiện khí trời nên không có lớp nhiên liệu lỏng
ngưng tụ trên thành xy lanh hay thành đường ống nạp do đó giảm thành phần các chất khí
chưa cháy trong khí thải động cơ. Thực nghiệm cho thấy ôtô chạy bằng LPG dễ dàng thỏa
mãn những tiêu chuẩn khắt khe nhất của luật môi trường hiện nay. Trong điều kiện hoạt
động bình thường, ôtô LPG có mức độ phát ô nhiễm giảm 80% đối với CO, 55% đối với
HC và 85% đối với NOx so với động cơ xăng cùng cỡ. Ngoài ra sử dụng nhiên liệu LPG
cũng góp phần làm đa dạng hóa nguồn năng lượng sử dụng cho giao thông vận tải.
Do LPG có các đặc tính kỹ thuật như có tính chống kích nổ cao, không có chì (khi
so với xăng pha chì) nên sản phẩm cháy không có muội than, không có hiện tượng đóng
màng nên động cơ làm việc với LPG ít gây kích nổ hơn, ít gây mài mòn xy lanh, piston,
segment, và các chi tiết kim loại khác trong động cơ.
So sánh khí thải của các xe chạy bằng xăng, diesel và LPG

Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 - Lớp: NCHD7ATH9


Bài tiểu luận: Sản phẩm Khí

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Thắm

So sánh khí thải của một số loại xe chạy bằng Diesel, xăng và LPG

Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 - Lớp: NCHD7ATH
10


Bài tiểu luận: Sản phẩm Khí


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Thắm

Nguồn sản xuất và đặc tính khí thải động cơ sử dụng Propane
Qua các nghiên cứu thực nghiệm quá trình cháy của động cơ sử dụng LPG, từ các
kết quả thực nghiệm các nhà nghiên cứu đã rút ra được những kết luận sau :
• Tốc độ cháy của hỗn hợp LPG – không khí lớn hơn tốc độ cháy của hỗn hợp
xăng – không khí và phụ thuộc vào tốc độ động cơ. Do đó cần điều chỉnh lại
góc đánh lửa sớm khi chuyển động cơ xăng sang LPG.
• Hỗn hợp LPG – không khí có thể cháy ổn định ở giới hạn dưới của độ đậm
đặc.
• Vì vậy có thể thiết kế động cơ làm việc với hỗn hợp loãng để nâng cao tính
kinh tế và giảm ô nhiễm môi trường.
10. Thị trường LPG của Việt Nam và thế giới

10.1. Thị trường LPG Việt Nam
• Nguồn cung cấp LPG
Những năm gần đây chúng ta đã có quá nhiều chuyện để nói về công nghiệp dầu
khí Việt Nam. Vào những năm 70 của thế kỷ trước, với sự giúp đỡ của các chuyên gia iên
Xô đã bắt đầu có những điều tra cơ bản và quy mô về tiền năng dầu khí ở Việt Nam. Khởi
đầu thất bại đã khiến nhiều người cho rằng Việt Nam tuy sở hữu 1 thềm lục địa dài và
rộng nhưng không hề tồn tại các mỏ dầu khí. May mắn và 1 chút kiên nhẫn đã phát lộ tiềm
năng dầu khí Việt Nam.
Tuy nhiên thực tế rằng những gì ngành dầu khí làm được từ đó đến nay vẫn chỉ là
việc xuất khẩu dầu thô để thu ngoại tệ và lại đem ngoại tệ đó để mua các sản phẩm dầu
mỏ đã qua chế biến với giá chắc chắn là cao hơn. Tất nhiên không thể 1 sớm 1 chiều đưa
nền CN dầu khí VN lên 1 đẳng cấp mới được, nhưng thật sự việc chờ đợi đã khiến nhiều
Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 - Lớp: NCHD7ATH
11



Bài tiểu luận: Sản phẩm Khí

-

-

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Thắm

người mất kiên nhẫn trong vấn đề đảm bảo an ninh năng lượng, phát triển kinh bền vững,
ổn định an ninh quốc phòng...
LPG do nhà máy xử lý khí Dinh Cố (Bà Rịa-Vũng Tàu) sản xuất đáp ứng khoảng
30% nhu cầu thị trường LPG Việt Nam. Sản lượng LPG dự kiến năm 2009 sẽ đạt khoảng
270.000 tấn. Dự kiến sản lượng LPG Dinh Cố sẽ đạt khoảng 230.000 tấn vào năm 2010,
giảm dần xuống còn 173.000 tấn vào năm 2015, tăng trở lại mức 279.000 tấn vào năm
2020 và đạt mức 230.000 tấn vào năm 2025 (số liệu báo cáo đầu tư dự án Kho LPG lạnh
Thị Vải của PVGAS). Sản phẩm LPG của nhà máy Dinh Cố đã được Quatest 3 cấp chứng
nhận phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ASTM D 1835-03.
Kể từ năm 2009, thị trường LPG Việt Nam có thêm nguồn cung LPG mới từ nhà
máy lọc dầu Dung Quất. Từ tháng 7/2009, nhà máy lọc dầu Dung Quất đã chính thức cung
cấp LPG cho thị trường với sản lượng khoảng 130.000 tấn (năm 2009), các năm tiếp theo
sẽ cung ứng cho thị trường khoảng 340.000 tấn/năm.
Sản lượng LPG sản xuất nội địa trong năm 2009 đạt khoảng 400.000 tấn, đáp ứng
khoảng 42% nhu cầu cả nước.
Hàng năm, Việt Nam vẫn phải nhập khẩu thêm LPG từ các quốc gia lân cận như
Thái Lan, Malaysia, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc. Tuy nhiên trong những năm gần
đây, nguồn cung LPG cho thị trường Việt Nam từ các nước trong khu vực Đông Nam Á
ngày càng trở nên khan hiếm và không ổn định. Dự kiến trong tương lai, nguồn cung LPG
nhập khẩu cho thị trường Việt Nam sẽ chủ yếu từ các nước thuộc khu vực Trung Đông.
Cả nước hiện có khoảng 60 doanh nghiệp tham gia thị trường kinh doanh LPG, và

cũng có chừng ấy thương hiệu. Trong các thương hiệu LPG ấy, có nhiều thương hiệu cố
tình gian lận thương mại như sang chiết gas trái phép, nhái bao bì mẫu mã, sử dụng vỏ
bình gas không bảo đảm quy chuẩn an toàn và chính người tiêu dùng bị ảnh hưởng quyền
lợi trực tiếp. Cách đây hơn 10 năm, Thái Lan cũng là nước loạn thương hiệu LPG như
Việt Nam. Sau đó, ngành LPG Thái Lan đã tổ chức quy hoạch sắp xếp lại. Đến nay, ở
Thái Lan chỉ còn 5 thương hiệu dù nhu cầu tiêu thụ LPG của Thái Lan cao gấp 4 lần Việt
Nam.
Hiện nay, ở Việt Nam có thể tạm chia ra 4 cụm khai thác khí quan trọng:
Cụm khí thứ nhất nằm ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, gồm nhiều mỏ khí nhỏ, trong đó có Tiền
Hải - Thái Bình, trữ lượng khoảng 250 tỷ m3 khí (?), được bắt đầu khai thác năm 1981
phục vụ cho công nghiệp địa phương.
Cụm khí thứ 2 thuộc vùng biển Cửu Long, gồm có 4 mỏ dầu Bạch Hổ, Rồng, Rạng Đông,
Ru Bi.
Cụm thứ 3 ở vùng biển Nam Côn Sơn gồm mỏ Đại Hùng đang khai thác và các mỏ khí đã
phát hiện khu vực xung quanh Lan Tây, Lan Đỏ, Hải Thạch, Mộc Tinh.
Cụm mỏ thứ 4 tại thềm lục địa Tây Nam gồm có mỏ BungaKewa - Cái Nước.
Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 - Lớp: NCHD7ATH
12


Bài tiểu luận: Sản phẩm Khí

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Thắm

Công nghiệp khí đòi hỏi phải có công nghệ đồng bộ từ khai thác, vận chuyển, chế
biến và tiêu thụ. Nguồn tiêu thụ đầu tiên là dự án khai thác và dẫn khí vào bờ cho các nhà
máy điện Phú Mỹ I và Phú Mỹ II, nhà máy sản xuất phân đạm. Cùng với nó, ngày
1/1/1995 nhà nước đã quyết định cho nhà máy điện Bà Rịa - Vũng Tàu sử dụng khí đồng
hành thay diezen, đồng thời xây dựng nhà máy khí Dinh Cố tại Bà Rịa với công suất thiết
kế là vận chuyển vào bờ 3 triệu m3 khí/ngày và sẽ được nâng lên 3,5 - 4 tỷ m3 khí/năm.

Đây là nhà máy xử lý khí đầu tiên của nước ta đã chính thức hoạt động, cung cấp LPG
phục vụ cho công nghiệp và dân dụng.
LPG được sản xuất tại Dinh Cố sử dụng nguồn nguyên liệu là khí đồng hành được
vận chuyển từ các mỏ Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng. Khí đồng hành tại các mỏ này có hàm
lượng H2S và CO2 rất thấp (0,4 - 4%) rất thuận lợi cho chế biến và sử dụng (khí ngọt).
Dầu mỏ Bạch Hổ có tỷ xuất khí hòa tan trung bình là 180m3/tấn nghĩa là cứ một
tấn dầu trong điều kiện mỏ có áp suất lớn hơn áp suất bão hòa khi khai thác lên có thể tách
ra 180m3 khí. Đây là một nguồn nguyên liệu rất dồi dào thúc đẩy nhanh ngành công
nghiệp chế biến khí của nước ta, đồng thời thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp
khác có liên quan. Tài nguyên dầu khí có hạn trong khi đó CN dầu khí – hóa dầu VN vẫn
hầu như chưa có gì nên bên cạnh việc phát hiện, khai thác dầu khí với sản lượng ngày
càng tăng thì đây cũng chính là 1 sự lãng phí tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
• Nhu cầu LPG
Miền Nam vẫn được xem là thị trường lớn nhất và có nhu cầu tiêu thụ cao nhất,
chiếm khoảng 66% nhu cầu LPG của cả nước, miền Bắc và miền Trung chiếm khoảng
30% và 4%.
Theo số liệu dự báo mới nhất, nhu cầu tiêu thụ LPG của Việt Nam đến những năm
2010 sẽ đạt khoảng 1,3 triệu tấn với mức tăng trưởng bình quân mỗi năm là 10%. Đến
năm 2015 nhu cầu LPG khoảng 2 triệu tấn. Với dự báo trên, thị trường LPG Việt Nam hứa
hẹn tiềm năng phát triển to lớn.

Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 - Lớp: NCHD7ATH
13


Bài tiểu luận: Sản phẩm Khí

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Thắm

10.2. Thị trường LPG thế giới

Giá LPG thế giới 2 năm qua dao động với biên độ khá rộng. Tháng 6/2008, giá
propan giao ngay tại khu vực Bắc Âu trung bình là gần 950 USD/tấn nhưng tới tháng
12/2008 nó đã giảm gần 340 USD/tấn. Tháng 3/2010, giá propan giao ngay trung bình đã
trở lại mức giá 700 USD/tấn.
Đặc biệt trong năm 2009, sản xuất LPG thế giới giảm sút xuống mức kỷ lục, mức
tăng trưởng của thị trường chỉ là 0.1%, nếu so sánh với mức tăng trưởng trung bình 0.6% 6.5%/năm trong suốt giai đoạn 25 năm về trước thì rõ ràng là rất tồi tệ.
Tuy nhiên sự phục hồi của nền kinh tế thế giới và việc giá dầu hạ nhiệt đã tác động nhiều
tới thị trường LPG trong năm nay. Và đó cũng chính là những nhân tố quan trọng tác động
tới cung, cầu và giá LPG trong giai đoạn tiếp theo. Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học công
nghệ và các nguồn nhiên liệu mới, đã giúp nguồn cung LPG trở nên đa dạng hơn. Những
yếu tố mang tính chất bất thường như thời tiết lạnh giá kéo dài tại Mỹ và Châu Âu 20092010 cũng là một trong những yếu tố tác động tới nhu cầu loại năng lượng này.
• Nguồn cung cấp LPG thế giới.
LPG và các loại khí hóa lỏng khác đều là sản phẩm của công nghiệp khai thác và
chế biến dầu khí. Vì vậy, bất cứ một sự thay đổi lớn nhỏ nào trong quá trình khai thác và
chế biến dầu khí đều có những ảnh hưởng nhất định tới thị trường LPG. Hiện nay, khoảng
35% LPG là sản xuất ra từ khí thiên nhiên, 24% từ nguồn khí đồng hành và khoảng 41%
còn lại là sản phẩm từ quá trình lọc hóa dầu.

Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 - Lớp: NCHD7ATH
14


Bài tiểu luận: Sản phẩm Khí

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Thắm

Năm 2008, các nước OPEC sản xuất khoảng 45% lượng dầu thô thế giới. Năm
2009, tổng nhu cầu dầu thô thế giới sụt giảm khoảng 1.7% đã làm cho sản lượng khai thác
của OPEC sụt giảm khoảng 3.8 triệu thùng/ngày.
Trong khi đó, các nước ngoài OPEC dù nỗ lực gia tăng sản lượng khai thác, nhưng

tổng sản lượng khai thác dầu thô toàn thế giới vẫn giảm khoảng 2.7 triệu thùng/ngày,
tương đương khoảng 3.7% so với năm trước. Khai thác dầu thô suy giảm kéo theo đó sản
lượng khí đồng hành sụt giảm là nguyên nhân khiến nguồn cung LPG sụt giảm 3.4% từ
nguồn này. Cùng với đó, khủng hoảng kinh tế làm cho các nhà máy lọc dầu buộc phải cắt
giảm hoạt động, nguồn cung LPG từ lọc dầu trong năm 2009 giảm khoảng 1.8%.
Chỉ có LPG từ khí thiên nhiên là tăng lên trong năm 2009, bù đắp một phần lượng
LPG sụt giảm từ các nguồn khác. Khai thác khí phục vụ cho việc sản xuất LPG tăng lên
chủ yếu là từ khí dầu đá phiến ở khu vực Bắc Mỹ.
Uớc tính sản xuất LPG từ tất cả các nguồn trên thế giới trong năm 2009 là khoảng
235 triệu tấn, xấp xỉ mức sản lượng năm 2008. Mặc dù tăng trưởng thấp, nguồn cung LPG
thế giới vẫn tăng khoảng 1.9% kể từ năm 2000, thời điểm mà nguồn cung thế giới đạt mức
198 triệu tấn.
Dự báo nguồn cung LPG có thể đạt mức 269 triệu tấn vào năm 2013, mức tăng
trưởng bình quân khoảng 3.4%/năm.
Những nhân tố làm tăng nguồn cung là do nguồn khí đồng hành sẽ hồi phục do sản
lượng khai thác dầu thô tăng lên, các nhà máy lọc dầu hoạt động với qui mô và công suất
lớn hơn và không còn phải cầm chừng như trước do tác động của việc nền kinh tế thế giới
hồi phục.


Nhu cầu LPG thế giới
Một nửa lượng LPG tiêu thụ trên thế giới hiện nay là dùng cho khu vực thương
mại và dân dụng nhằm mục đích đun nấu và sưởi ấm. Nhu cầu của khu vực này rất nhạy
cảm với những biến động của giá.
Thông thường nhu cầu cơ bản đối với LPG thường có xu hướng hơi trễ so với nhu
cầu trong một khoảng thời gian nhất định và thường duy trì mức thặng dư (khoảng 3-7%
tổng lượng tiêu thụ) bằng lượng tiêu thụ từ ngành công nghiệp hóa chất.
Năm 2009, nhu cầu cơ bản tăng khoảng 2.7%, lượng tiêu thụ đạt khoảng 119 triệu
tấn.
Khu vực tiêu thụ LPG lớn thứ 2 là công nghiệp hóa chất dầu khí, hàng năm tiêu thụ

khoảng 54 triệu tấn. Nhu cầu tiêu dùng LPG trong công nghiệp hóa chất dầu khí là sản
xuất Olefin, nhu cầu cho ngành này khoảng 10 triệu tấn/năm.

Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 - Lớp: NCHD7ATH
15


Bài tiểu luận: Sản phẩm Khí

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Thắm

Tiếp đến là thị trường nhiên liệu cho giao thông vận tải chiếm khoảng 22 triệu tấn
trong năm 2009. Thị trường LPG cho nhiên liệu giao thông vận tải ở đây không tính đến
lượng butan sử dụng trong các nhà máy lọc dầu để tổng hợp pha chế xăng hoặc ankyl.
LPG sử dụng làm nhiên liệu trong giao thông vận tải là lĩnh vực tăng trưởng nhanh
nhất trong giai đoạn 2000-2009, mức tăng trưởng trung bình hơn 4%/năm. Tiếp theo là
lĩnh vực công nghiệp hóa chất dầu khí, mỗi năm tiêu thụ của ngành này tăng trưởng trung
bình khoảng 3%/năm. Lĩnh vực thương mại – dân dụng, tiêu thụ lớn nhất với khối lượng
tăng lên khoảng 21 triệu tấn/năm tương ứng với mức tăng trưởng trung bình khoảng
2%/năm.
11. Các phương pháp sản xuất LPG chính
11.1. Phương pháp nén
Nguyên tắc của phương pháp là nguyên liệu được đưa vào tháp chưng sẽ tách ra
các khí hydrocacbon chủ yếu từ C2 tới C4. Các khí này được đưa vào máy nén tới áp suất
p = 1,2 – 1,5 MPa, hóa lỏng, rồi được đưa sang tháp tách etan và tháp tách propan. Sản
phẩm
của
quá
trình


etan,
propan,
butan

11.2. Phương pháp làm lạnh theo bậc
Nguyên tắc chung của phương pháp là dòng khí nguyên liệu được làm lạnh theo
hai bậc (bậc thứ nhất tác nhân lạnh là propan, bậc thứ hai tác nhân lạnh là etan). Bằng các
quá trình làm lạnh này, khí được hóa lỏng đi vào các tháp tách metan, tháp tách etan, tháp
tách propan và tháp tách butan. Sản phẩm thu được sau mỗi tháp tách là metan, etan,
propan, butan và xăng nhẹ.

Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 - Lớp: NCHD7ATH
16


Bài tiểu luận: Sản phẩm Khí

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Thắm

11.3. Phương pháp làm lạnh bằng giãn nở khí
Nguyên tắc chung của phương pháp là sử dụng chu trình làm lạnh trong bằng
phương pháp giãn nở, khí nguyên liệu sẽ được làm lạnh và hóa lỏng. Sau đó đi vào tháp
tách metan, khí metan sẽ được tách ra và đưa đi làm khí đốt. Sản phẩm của quá trình là
LPG và xăng tự nhiên.

11.4. Phương pháp hấp thụ
Nguyên liệu được đưa vào tháp chưng cất phân đoạn để thu các khí phục vụ quá
trình chế biến. Khí được đưa qua máy nén rồi đi vào tháp tách etan; sản phẩm đáy tháp là
LPG. Phân đoạn naphta của quá trình chưng cất được sử dụng làm tác nhân hấp thụ. Đi ra
khỏi tháp hấp thụ là etan, naphta được tuần hoàn liên tục trong quá trình.


Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 - Lớp: NCHD7ATH
17


Bài tiểu luận: Sản phẩm Khí

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Thắm

11.5. Thu hồi từ nhà máy LNG
Nguyên liệu là khí tự nhiên được đưa vào tháp tách metan, sản phẩm đỉnh tháp là
metan đưa tới để hóa lỏng sản xuất LNG, sản phẩm đi ra từ đáy tháp được đưa vào tháp
tách etan. Etan sẽ được tách ra trên đỉnh tháp tách etan, sản phẩm đi ra ở đáy tháp là LPG.

12. Các vấn đề thường gặp trong sửa dụng khí GAS và các khác phục

Các hộ gia đình thường sử dụng bình GAS LPG làm nhiên liệu, chất đốt trong sinh
hoạt theo hình thức sử dụng bình gas 12kg với tỷ lệ propan :butan = 30 :70 hoặc 40 :60.

Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 - Lớp: NCHD7ATH
18


Bài tiểu luận: Sản phẩm Khí

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Thắm

Trong quá trình sử dụng thường gặp những vấn đề sau :
Các tình
huống


Không đánh
được lửa

Lửa tắt khi
đang sử dụng
Lửa cháy
không bình
thường( lửa
yếu, ngọn lửa
màu vàng
hoặc ngọn lửa
bị phựt và
không đều)

Nguyên nhân

Cách xử lý

- Hết gas
- Van bình gas bị khóa
- Có quá nhiều không khí trong vòi
hay ống điếu
- Hết pin hoặc dây đánh lửa bị hư
- Bộ chụp đầu dò và thân bếp bị lắp
ráp không chính xác
- Những lỗ gas trên bộ chụp đầu dò
bị bít
- Ống gas bị gấp khúc
- Loại gas đang sử dụng không

đúng với loại đã được chỉ định
- Hết gas
- Gió
- Nước trào vào bộ phận đầu lò

Thay bình gas mới
- Mở van bình gas
- Lặp lại quy trình đánh lửa

- Bộ phận chụp đầu lò và thân bếp
bị lắp ráp không chính xác
- Những lỗ gas trên đầu lò bị bít

- Thay pin hoặc dây đánh lửa mới
- Lắp ráp lại bộ chụp đầu lò và thân
bếp cho chính xác
- Làm sạch lỗ thông hơi gas bằng
sợi kim loại hoặc bàn chải
- Kéo thẳng ống hoặc thay ống mới
- Thay thế đúng loại gas được chỉ
định
Thay bình gas mới
- Đặt bếp nới thông gió
- Dùng vải khô lau bộ phận đầu dò
Lắp ráp lại bộ chụp đầu lò và thân
bếp cho chính xác
- Làm sạch thông lỗ gas bằng sợi
kim loại hoặc bàn chải.

Ngoài ra còn gặp một số tình huống khẩn cấp sau :

• Nghi ngờ có rò rỉ gas - Chưa xác định được vị trí
Kiểm tra toàn bộ hệ thống để xem có dấu hiệu nào của gas rò rỉ như mùi, hoặc
tiếng xì hơi.
Làm động tác thử với nước xà phòng, bôi nước xà phòng vào, bong bóng sẽ nổi lên
ở chỗ xì.
Không dùng diêm quẹt hay mồi lửa để thử
Nối lại các chỗ nối và thử. Nếu gas xì ở trong nhà, cần phải quạt thông gió hoàn
toàn cho gas xì thoát hết ra khỏi nhà trước khi bật bếp nấu ăn.
Không được làm hỏng bất kỳ bộ phận nào của một hệ thống cố định.
• Gas xì - Chưa phát hỏa
Nếu có thể, chấm dứt việc xì gas bằng cách đóng van.
Thông gió toàn bộ khu vực xì gas cho đến khi không khí trong lành trở lại.
Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 - Lớp: NCHD7ATH
19


Bài tiểu luận: Sản phẩm Khí

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Thắm

Nếu không thể khống chế việc xì gas, thận trọng đem bình gas đến chỗ thông
thoáng an toàn. Giữ cho chỗ xì hướng lên trên để cho chỉ có khí gas xì ra mà lỏng không
trào ra được.
Không để cho gas lỏng dính vào người.
Nếu không thể dời được bình gas đi nơi khác, cần phải xua gas đi bằng vòi xịt hơi
nước và làm thông thoáng tối đa.
Đặt bình gas cách nguồn lửa ít nhất 20 mét cho tới khi gas thoát hết ra khỏi bình.
Những nguồn lửa này có thể bao gồm các thiết bị điện không chịu lửa, ánh sáng flash của
camera, điện thoại, radio, động cơ xe, và bất kỳ thiết bị điện nào có thể phát ra tia lửa.
• Bình Gas bị đặt vào sức nóng quá mức

Đứng càng xa càng tốt, dùng vòi nước xịt để làm mát bình gas.
Di dời nguồn lửa nếu có thể.
• Thiết bị hoặc bình gas bị rò rỉ - Đã phát hỏa
Trường hợp van chưa hỏng, đóng van nếu có thể và để cho lửa thoát ra ngoài.
Không sử dụng lại bình gas hoặc thiết bị cho tới khi kiểm định lại.
Nếu không thể đóng van, gọi đội PCCC.
Cần chú ý:
- Vị trí của bình gas hoặc thiết bị.
- Bạn đang dùng gas.
- Kích cỡ bình gas.
Nếu thấy nguy cơ bình gas bị chìm trong lửa, cần nhanh chóng thoát ra khu vực
khác.Vì sử dụng bình GAS hàng ngày nên đây là các yếu tố cơ bản nhất cần biết để ta có
thể đảm bảo an toàn cho tính mạng cũng như tài sản của mọi người.

Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 - Lớp: NCHD7ATH
20


Bài tiểu luận: Sản phẩm Khí

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Thắm

PHẦN 2: Khí tự nhiên hoá lỏng (LNG)
1. LNG là gì?

Khí tự nhiên hoá lỏng (viết tắt là LNG - Liquefied Natural Gas) là khí thiên nhiên
được hóa lỏng nhờ làm lạnh sâu đến -160 oC (- 256o F) ở áp suất khí quyển, sau khi đã loại
bỏ các tạp chất. LNG có thành phần chủ yếu là Methane.
LNG chỉ chiếm 1/600 thể tích so với khí thiên nhiên thông thường, nhờ vậy nó có
thể được vận chuyển dễ dàng bằng các phương tiện chuyên dụng nhue tàu, xe bồn…đến

những khoảng cách rất xa hoặc đến những nơi có địa hình không phù hợp cho việc xây
dựng đường ống dẫn khí. Sau khi được vận chuyển đến nơi tiêu thụ, LPG được chuyển trở
lại trạng thái khí nhờ thiết bị tái hóa khí và có công dụng tương tự như khô.
LNG được sử dụng làm nhiên liệu cho các nhà máy không có khả năng tiếp cận
đường ống dẫn khí và là nhiên liệu cho các phương tiện giao thông vận tải, đặc biệt là các
phương tiện giao thông vận tải nặng.
2. Nguồn gốc
LNG có thành phần chủ yếu là Methane nhưng cũng cả Ethane, Propane và các
Hydrocacbon nặng hơn. LNG có các thành phần tồn tại trong các mỏ khí tự nhiên, các mỏ
dầu (khai thác được cùng với các mỏ dầu thô – khí đồng hành), hoặc cũng có thể thu được
trong các quá trình của nhà máy lọc dầu (quá trình Cracking nhiệt…). Tuy nhiên, thành
phần chủ yếu là Methane (C1) nên nó được khai thác chủ yếu trong các mỏ khí tự nhiên.

Thành phần của khí thiên nhiên
3. Phân loại

LNG cũng như các loại khí hóa lỏng khác có sự phân biệt dựa vào thành phần của
từng cấu tử tồn tại trong LNG. Nó được thường được phân biệt theo từng quốc gia với
hàm lượng về các thành phần khác nhau:

Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 - Lớp: NCHD7ATH
21


Bài tiểu luận: Sản phẩm Khí

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Thắm

Thành phần của một số LNG của các vùng và lãnh thổ
4. Thành phần của LNG

LNG có thành phần biến dổi theo từng khu vực và từng quốc gia. Tuy nhiên thành
phần LNG nói chung gồm chủ yếu là Methane (chiếm tới 95%) và một số khí khác
(Ethane, Propane…)

Thành phần chủ yếu của LNG
5. Tính chất cơ bản của LNG
LNG là khí thiên nhiên được hóa lỏng nhờ làm lạnh sâu đến -160 oC (- 256o F) ở áp
suất khí quyển (áp suất cao nhất trong chuyển hóa khoảng 25 kPa/3,6 psi) , sau khi đã loại
bỏ các tạp chất ( nước – H2O, khí Cacbonic – CO2, khí Hydro Sunfua - H2S, …).
LNG có thể tích chỉ bằng 1/600 của khí thiên nhiên. Như vậy khí thiên nhiên chịu
nén ép rất tốt và khá an toàn.
LNG là khí không màu, không mùi ,không ăn mòn, không độc…nên khá an toàn
trong khi tàng chứa và vận chuyển.

Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 - Lớp: NCHD7ATH
22


Bài tiểu luận: Sản phẩm Khí

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Thắm

LNG là khí sạch ít chứa tạp chất nặng , do vậy nó có khối lượng riêng chỉ bằng
khoảng 45% khối lượng riêng của nước (tức vào khoảng 0.45kg/lit)
LNG có nhiệt trị vào bằng khoảng 60% nhiệt trị của nhiên liệu Diesel ( khoảng 24
MJ/L). Nhưng thường thì với LNG có thành phần Methane > 90% thì vào khoảng 21
MJ/L.
6. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng của LNG
Chất lượng của LNG là một chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc đánh giá LNG
thương mại. Một số khí không phù hợp với các chỉ tiêu cần có trong thương mại được gọi

là “off-specification’ hay “off-quality”. Chất lượng thường được đánh giá theo một số tiêu
chuẩn sau:
1-Để chắc chắn khí không ăn mòn và không độc, hạn chế mức cao nhất hàm lượng
của H2S , tổng hàm lượng Sunphua, hàm lượng CO2 và Hg.
2 - Để bảo vệ chống lại sự hình thành của chất lỏng hoặc Hydrat trong đường ống
vận chuyển (đường ống hoặc bồn chứa), qua tiêu chuẩn lượng nước lớn nhất và điểm
sương (dewpoint)
3 - Để đặc trưng cho sự biến đổi của từng loai khí , qua khoảng dao động tối đa với
thông số làm bốc cháy : Hàm lượng khí trơ, giá trị Calo, chỉ số Wobbe – Wobbe index (chỉ
số tạo dao động nhiệt) , chỉ số Soot – Soot index (độ phủ muội) , hệ số cháy hoàn toàn –
Incomplete Combustion Factor , chỉ số độ vàng của ngon lửa – Yellow Tip Index,…
Chất lượng của LNG được đo ở các điểm cấp phối bằng một thiết bị như máy sắc
kí khí ( Gas Chromatograph).
Tính chất quan trọng nhất cảu khí là thành phần Sunphua, thủy ngân, và giá trị
Calo.
Tuy nhiên, sự liên quan chính là giá trị nhiệt trị của khí. Khí thiên nhiên thương
mại thường được phân chia theo 3 khoảng theo giá trị nhiệt trị:
+ Châu Á ( Japan, Korea, Taiwan) thì khí phân bố là giàu, với một GCV
( Generalized Cross Validation) cao hơn 43 MJ/m3 (n), tương ứng :1090 Btu/scf.
+ Ở Anh và Mỹ thì khí phân bố là nghèo , với một GCV thường thấp hơn 42
3
MJ/m (n) , tương ứng : 1065Btu/scf.
+ Liên Minh Châu Âu (EU) thì khí là chấp nhận được với một GCV khoảng dao
động 39-46 MJ/m3 , tương ứng :900 tới 1160 Btu/scf.
7. Ưu điểm và nhược điểm của LNG
• Ưu điểm:
+ LNG được làm lạnh ở áp suất khí quyển nên an toàn hơn các khí hóa lỏng ở áp
suất cao.

Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 - Lớp: NCHD7ATH

23


Bài tiểu luận: Sản phẩm Khí

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Thắm

+ Dễ vận chuyển hơn các chất khí hóa lỏng khác, có thể vận chuyển bằng đường
ống hoặc các bồn bể chứa hoặc các thuyền chuyên chở tới mọi nơi trên thế giới.
+ LNG là nguồn năng lượng có hàm lượng khí thải vào không khí thấp hơn nhều so
với nhiên liệu hóa thạch như là dầu hoặc than
+ LNG là khí không mùi, không màu, không ăn mòn, không độc. Điều này có ý
nghĩa lớn về mặt thiết bị vì thiết bị sẽ an toàn hơn, giảm ăn mòn hay hỏng hóc.
+ LNG đã được kiểm chứng, tin cậy và an toàn cho động cơ, con người và môi
trường. Nó là khí sạch nhất trong các loại nhiên liệu.


Nhược điểm:

+ LNG được hóa lỏng ở nhiệt độ rất thấp vì vậy việc đảm bảo điều kiện để thực
hiện quá trình là rất nghiêm ngặt.
+ LNG nhẹ hơn nước khoảng ½ nên dễ tạo ra các “vũng LNG” (Pool LNG). Điều
này khá nguy hiểm vì khi rò rỉ, LNG sẽ di chuyển tới các vùng trũng hơn và tích tụ
lại. Khi gặp lửa sẽ gây ra cháy,nổ tỏa rất nhiều nhiệt (nhiệt độ cao) sẽ gây ra tai hại
khôn lường. Thực tế đã xảy ra một số tai nạn nghiêm trọng như : Công ty Skikda ở
Algeria ...

8. Các công đoạn chính trong sản suất LNG

- Thăm dò : Đây là công đoạn để tìm khí thiên nhiên trong vỏ trái đất và sản xuất

khí để phân phối đến người sử dụng. Hầu hết các mỏ khí tự nhiên được phát hiện trong
quá trình tìm dầu.
- Hóa lỏng : để chuyển hóa khí tự nhiên thành dạng chất lỏng như vậy có thể vận
chuyển bằng tàu.
Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 - Lớp: NCHD7ATH
24


Bài tiểu luận: Sản phẩm Khí

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hồng Thắm

Chú ý :
Sau khi khai thác khí thiên nhiên, trước công đoạn hóa lỏng cần phải loại bỏ các tạp
chất như:
+ Lưu huỳnh, Cacbondioxit và thủy ngân : những chất này có thể gây ăn mòn cho
các thiết bị LNG
+ Nước : có thể gây ra đóng băng và gây ra hiện tượng tác nghẽn thiết bị làm việc
và vận chuyển.
+ Các Hydrocacbon nặng cũng có thể gây ra tắc nghẽn giống nước.
- Vận chuyển (Shipping) : LNG được chứa đựng trong các bình (bồn ) chứa đặc
biệt. Và được vận chuyển tới khách hàng, các công ty năng lượng, các nghành công
nghiệp khác trên khắp đất nước hoặc thế giới.
- Tàng chứa và hóa khí : Để chuyển hóa LNG dự trữ trong các bồn bể chứa đặc
biệt, từ pha lỏng chuyển sang pha khí, sẵn sàng để chuyển tới đích cuối cùng bằng các hệ
thống đường ống.
9. Ứng dụng

Như ta đã biết LNG là nguồn nhiên liệu phục vụ các hoạt động công nghiệp,vận
chuyển, năng lượng…

+ LNG là nguồn nhiên liệu đốt cho các nghành công nghiệp như : Gốm, sứ, thủy
tinh, gia công…cung cấp nhiệt trị khá lớn
+ LNG vận tải: Một số nước tiên tiến đã sử dụng LNG làm nhiên liệu cho các động
cơ, phương tiện giao thông. Nguồn nhiên liệu này có ưu điểm là nhiệt trị cao hơn LPG,
thân thiên môi trường và an toàn hơn…
+ LNG phục vụ cho các nhà máy nhiệt điện : Đây là nguồn cung cấp khí đốt để
chạy các nhà máy nhiệt điện…tạo hiệu suất khá cao. Ở nước ta nhà máy điện đạm Phú
Mỹ, Cà Mau đều dùng nguồn LNG phục vụ cho chạy máy phát điện.
10. Thị trường LNG

Việt Nam
Sản xuất và nhập khẩu LNG
Theo dự báo cân đối cung cầu khí, từ năm 2010 trở đi thị trường khí Việt Nam sẽ
nằm trong tình trạng cung thấp hơn cầu. Do đó, PV GAS hiện đang triển khai 2 dự án về
khí thiên nhiên hóa lỏng LNG:
Sinh viên thực hiện: Nhóm 1 - Lớp: NCHD7ATH
25


×