Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn thị xã Cửa Lò tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 125 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đạI học nông nghiệp I

Hoàng Thị KHánh Duyên

Đánh giá thực trạng và đề xuất
sử dụng đất nông nghiệp hợp lý
trên địa bàn thị x Cửa Lò - tỉnh nghệ an

luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 4.01.03

Ngời hớng dẫn khoa học: tS. Nguyễn quang học

Hà Nội - 2006


Lời cam đoan
- Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và cha hề đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã đợc chỉ
rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Khánh Duyên

i




Lời cảm ơn

Để hoàn thành đợc bản luận văn này, tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ tận
tình của T.S Nguyễn Quang Học, sự quan tâm tạo điều kiện của Sở Tài nguyên
Và Môi Trờng, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn tỉnh Nghệ An,
Phòng Kinh Tế, Phòng Tài nguyên và Môi trờng, Trung tâm Khuyến nông thị
xã Cửa Lò, Phòng Thống kê, Khoa Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Đất và
Môi trờng - Trờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới BCN khoa Nông - Lâm - Ng,
các thầy cô giáo trong khoa, tổ Trồng Trọt - Lâm Sinh - Địa Chính nơi tôi
đang công tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành đề tài
này.
Tôi xin gửi tới gia đình, bạn bè và những ngời thân đã giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tự đáy lòng mình, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và quý
báu đó !

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Khánh Duyên

ii


Mục lục

Lời cam đoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu đồ

vii

1. Mở đầu

1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

1


1.2. Mục đích và yêu cầu

3

2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

4

2.1. Tình hình nghiên cứu đánh giá và bố trí sử dụng đất nông nghiệp
trên thế giới và ở Việt nam

4

2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

19

2.3. Bố trí sử dụng đất hợp lý để phát triển nông nghiệp theo hớng sản
xuất hàng hóa

32

2.4. Nghiên cứu đánh giá và sử dụng đất phát triển sản xuất nông nghiệp
ở Nghệ An`

36

3. Đối tợng, nội dung và phơng pháp nghiên cứu

38


3.1. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

38

3.2. Nội dung nghiên cứu

38

3.3. Phơng pháp nghiên cứu

39

4. Kết quả nghiên cứu

42

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Cửa Lò

42

4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên và cảnh quan môi trờng

42

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

52

iii



4.2. Tình hình sử dụng đất đai

60

4.2.1. Tình hình biến động đất đai và hiện trạng sử dụng đất

60

4.2.2. Thực trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp

64

4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

71

4.3.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế

71

4.3.2. Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội

83

4.3.3. Đánh giá hiệu quả về môi trờng

86


4.4. Đề xuất hớng sử dụng đất nông nghiệp toàn thị xã

88

4.4.1. Các căn cứ đề xuất sử dụng đất nông nghiệp

88

4.4.2 Nội dung đề xuất sử dụng đất nông nghiệp

91

4.4.3. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

98

5. Kết luận và đề nghị

103

5.1. Kết luận

103

5.2. Kiến nghị

104

Tài liệu tham khảo
Phụ lục


iv


Danh mục các chữ viết tắt

TT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

1.

FAO

Tổ chức Nông nghiệp thế giới

2.

UBND

Uỷ ban nhân dân

3.

GTGT

Giá trị gia tăng


4.

GTSX

Giá trị sản xuất

5.

CPTG

Chi phí trung gian

6.

ĐX

Đông xuân

7.

ĐVT

Đơn vị tính

8.



Lao động


9.

DT

Diện tích

10.

LUT

Loại hình sử dụng đất

11.

HTX

Hợp tác xã

12.

HT

Hè thu

13.

HN

Hàng năm


14.

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

15.

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

16.

BQ

Bình quân

17.

USD

Đơn vị tiền tệ mỹ

18.

LN

Lâu năm


v


Danh mục các bảng
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất nông - lâm nghiệp ở Việt Nam

5

Bảng 4.1. Phân loại địa hình theo cấp độ dốc của thị xã

43

Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu về dân số và lao động

53

Bảng 4.3. Tăng trởng kinh tế giai đoạn 1994 - 2005

57

Bảng 4.4. Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng

62

Bảng 4.5. Hiện trạng hệ thống trồng trọt xã Nghi Thu

66

Bảng 4.6. Hiện trạng hệ thống trồng trọt xã Nghi Hơng


68

Bảng 4.7. Hiện trạng hệ thống trồng trọt trên địa bàn Nghi Hòa

69

Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính xã Nghi Thu

73

Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính xã Nghi Hơng

74

Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính phờng Nghi Hòa

75

Bảng 4.11. Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính ở Cửa Lò

76

Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất xã Nghi Thu

77

Bảng 4.13. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất chính
xã Nghi Hơng

78


Bảng 4.14. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất chính phờng
Nghi Hòa

79

Bảng 4.15. Tổng hợp hiệu quả kinh tế sử dụng đất trên toàn thị xã

81

Bảng 4.16. Đề xuất bố trí hệ thống trồng trọt trên tiểu vùng 1

94

Bảng 4.17. Đề xuất bố trí hệ thống trồng trọt trên tiểu vùng 2

96

Bảng 4.18. Đề xuất bố trí hệ thống trồng trọt trên tiểu vùng 3

95

Bảng 4.19. Tổng hợp đề xuất hớng sử dụng đất nông lâm nghiệp trên
các địa bàn điều tra thị xã Cửa Lò

vi

97



Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Bình quân đất nông nghiệp (m2)/ngời ở Việt Nam
từ năm 1990 - 2005

6

Biểu đồ 4.1. Diễn biến nhiệt độ trung bình trong năm

44

Biểu đồ 4.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo giai đoạn 1995- 2005

58

Biểu đồ 4.3. Biến động tình hình sử dụng đất trong giai đoạn 1995 - 2005

63

Biểu đồ 4.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2005 của thị xã Cửa Lò

63

Biểu đồ 4.5. Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất ở Cửa Lò

82

vii


1. Mở đầu


1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là t liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế đợc trong sản
xuất nông nghiệp, chính vì vậy Các Mác đã cho rằng không có đất xấu mà
chỉ có ngời sử dụng nó không hợp lý [4]. Trong tốc độ phát triển nền kinh
tế nh hiện nay nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao để mở rộng cơ sở sản
xuất, giao thông, nhà cửa...đã làm cho diện tích đất nông nghiệp giảm đi một
cách nghiêm trọng, vì thế phấn đấu để có một nền nông nghiệp sạch, sản
xuất ra nhiều sản phẩm chất lợng và đảm bảo môi trờng sinh thái ổn định
là tiêu chí của tất cả các nớc trên thế giới. Đất đai là tiềm năng lớn cho sự phát
triển kinh tế xã hôi, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên tiềm năng
đó cha phát huy hết. Nh vậy, vấn đề đặt ra trong sản xuất muốn thực sự có
hiệu quả từ đất đai thì không chờ cho quá trình sản xuất kết thúc mà hãy xem
xét ngay từ đầu cách sử dụng nó nh thế nào? [12]. Hay nói cách khác là hãy sử
dụng đất sao cho thật phù hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Đây là
một trong những nội dung mà đề tài chúng tôi muốn đi tìm hiểu.
Do yêu cầu của chiến lợc phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới
đất nớc, ngày 29 tháng 8 năn 1994 Chính phủ ra Nghị định 113/CP thành lập
thị xã Cửa Lò thuộc tỉnh Nghệ An với diện tích tự nhiên 28,2km2. Là một đơn vị
hành chính đợc tách ra từ một vùng nông thôn ven biển của huyện Nghi Lộc,
kinh tế chủ yếu là Nông ng nghiệp. Cửa Lò - điểm du lịch hấp dẫn với bãi cát
trắng mịn có 8 km bờ biển, thông ra hòn Ng, hòn Mắt, đảo Lan Châu e ấp ven
bờ nh một nét chấm phá của bức tranh thủy mạc. Tất cả đã tạo cho Cửa Lò có
một sức hấp dẫn mạnh mẽ với du khách thập phơng, là một đô thị trẻ có nhiều
tiềm năng phong phú đặc biệt là du lịch, công nghiệp dịch vụ thơng mại và cảng
biển Nghệ An, là cực tăng trởng đột phá của tỉnh trong chiến lợc kinh tế.

1



Thị xã Cửa Lò với lợi thế là có bãi biển dài, cảnh quan tơi đẹp, môi
trờng trong lành, hiện đang đợc khai thác mang lại lợi ích kinh tế rất lớn
cho địa phơng. Theo báo cáo thống kê của UBND thị xã về tình hình du lịch
trong những năm gần đây số lợng khách đến nghỉ tại địa phơng ngày càng
tăng. Đặc biệt vào những ngày nghỉ trong dịp hè, số lợng khách lu trú tăng
nhanh, thậm chí vợt quá sức chứa của các nhà nghỉ khách sạn ven bãi tắm. Với
tình hình phát triển kinh tế nh hiện nay thì trong một thời gian rất ngắn nữa
Cửa Lò sẽ là một trung tâm kinh tế quan trọng số một của Nghệ An và kết quả
tất yếu là sự mở rộng đô thị hóa, sự chuyển dịch kinh tế, chuyển mục đích sử
dụng đất ngày càng cao sẽ làm cho diện tích đất nông nghiệp giảm một cách
nhanh chóng. Tuy nhiên, với mặt bằng và cơ sở hạ tầng hiện nay của thị xã Cửa
Lò chỉ mới đáp ứng đợc khách du lịch đến tắm biển và nghỉ ngơi ngắn ngày
vào các tháng mùa hè. Trong những thời gian còn lại chính quyền và nhân dân
nơi đây cha khai thác đợc thế mạnh về điều kiện tự nhiên nằm trên vùng nông
nghiệp với rất nhiều hoạt động canh tác truyền thống đại diện cho vùng đất cát
ven biển. Lợi ích lâu dài của hệ canh tác này là ngoài chức năng sản xuất lơng
thực, thực phẩm còn có chức năng phục vụ thăm quan học tập cho khách du lịch.
Chính vì vậy việc mở rộng hoạt động du lịch và quản lý phát triển thị xã
theo định hớng đô thị kiểu mới - đô thị sinh thái học là một hớng đi thích
hợp nhất cho bối cảnh ngày nay vì vừa quản lý đợc xu thế đô thị hóa, vừa khai
thác đợc lợi thế nông nghiệp truyền thống của địa phơng. Đây sẽ là một hình
thức hấp dẫn khách và lu khách lâu hơn, đặc biệt là khách nớc ngoài thông
qua các hoạt động du lịch có đặc trng theo văn hóa bản địa. Đó không chỉ là
định hớng phát triển của Cửa Lò mà còn là chiến lợc chung cho du lịch Việt Nam.
Theo nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nớc, các hệ canh tác
truyền thống có nhiều u điểm nhng cũng chứa đựng nhiều tồn tại là cha phát
huy đợc hết các lợi thế của vùng. Vì lẽ đó loại hình du lịch trên cát biển Cửa
Lò ra đời với hai chức năng là du lịch nghỉ ngơi dài ngày và hình thành loại
hình thăm quan học tập. Đây chính là sự kết hợp hài hòa giữa sự bảo tồn hoạt


2


động nông nghiệp truyền thống và sự phát triển dịch vụ kiểu mới. Do tốc độ
phát triển kinh tế và nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao cho nên diện tích đất
nông nghiệp ngày càng giảm nhng với chủ trơng và định hóng của thị xã là
tạo ra các vùng sản xuất riêng đặc trng của vùng nh ngô nếp, da hấu, rau
màu, hải sản... để thu hút du khách đến với vùng biển cũng nh đáp ứng nhu
cầu lơng thực của địa bàn, đáp ứng nguồn rau xanh sạch tại chỗ cho các khách
sạn nhà hàng vào mùa du lịch, nâng cao hiệu quả kinh tế, thu hút nguồn lao
động và bảo vệ môi trờng. Vì thế hiệu quả sử dụng đất về phơng diện kinh tế
đã đợc ngời sử dụng đất quan tâm, nhng sử dụng đất nh thế nào để tài
nguyên đất đợc khai thác thích hợp cả về kinh tế, xã hội cũng nh duy trì đảm
bảo về môi trờng đô thị thì đòi hỏi phải điều tra, đánh giá một cách tổng hợp các
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hởng đến sử dụng đất để có giải pháp sử
dụng hợp lý.
Xuất phát từ thực tế đó tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài "Đánh giá
thực trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn thị x
Cửa Lò - Tỉnh Nghệ An".
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
- Định hớng và đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững theo
hớng sản xuất hàng hóa, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn.
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hởng đến sử dụng đất .
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của các loại cây trồng,
của các kiểu sử dụng đất.

- Các giải pháp đề xuất phải hợp lý và có tính thực thi.

3


2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

2.1. Tình hình nghiên cứu đánh giá và bố trí sử dụng
đất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp
Đất nông nghịêp là đất đợc xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp nh trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về nông nghiệp. Theo Luật đất đai 2003 trong phân loại đất thì
đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây "đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hỗ, đất rừng đặc dụng,
đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác" [16].
Theo báo cáo của World Bank [37], cho đến cuối thế kỷ XX vẫn còn
1/10 dân số thế giới thiếu ăn và bị nạn đói đe dọa, hàng năm mức sản xuất so
với yêu cầu sử dụng lơng thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong
khi đó vẫn có từ 6 - 7 triệu héc- ta đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn.
Trong 1200 triệu ha đất bị thoái hóa có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả
năng sản xuất do sử dụng không hợp lý.
Theo tài liệu của FAO, năm 1980 diện tích trồng trọt trên toàn thế giới
còn khoảng gần 15 tỷ ha, chiếm khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên trái đất,
trong đó có khoảng 973 triệu ha là đất vùng núi [38]. Trong 1.200 triệu ha
đất bị thoái hóa có tới 544 triệu ha đất canh tác mất khả năng sản xuất do sử
dụng đất không hợp lý.
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.069.348,12 ha trong đó đất
nông nghiệp chỉ có 9.415.568,0 ha, đất lâm nghiệp có 14.677.409,10 ha [5],
dân số là 83.121,0 triệu ngời, bình quân diện tích đất nông nghiệp là

1.132,75 m2/ngời, bình quân đất lâm nghiệp là 1.765,78 m2/ngời. So sánh
với 10 nớc khu vực Đông Nam á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp

4


hàng thứ 4, nhng dân số lại xếp hàng thứ 2 nên bình quân diện tích tự nhiên
trên đầu ngời của Việt Nam đứng vị trí thứ 9 trong khu vực [20]. Vì vậy,
việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu cho xã hội về
nông sản phẩm đang trở thành một trong những mối quan tâm lớn nhất của
ngời quản lý và sử dụng đất.
Biến động diện tích đất nông nghiệp Việt Nam trong những năm gần
đây đợc thể hiện qua bảng 1 (giai đoạn 1990 - 2005).
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất nông - lâm nghiệp ở Việt Nam
Tổng DT

Tổng DT

Dân số

đất nông

đất lâm

(1000

nông nghiệp

lâm nghiệp


nghiệp (ha)

nghiệp (ha)

ngời)

(m2)/ngời

(m2)/ngòi

1990

6.993.241

9.395.194

66.233,3

1.055,8

1.418,5

1991

7.007.874

9.617.971

67.774,1


1.034,0

1.419,0

1992

7.293.470

9.523.971

69.405,2

1.050,9

1.372,2

1993

7.348.449

9.641.142

71.025,6

1.034,6

1.357,4

1994


7.367.207

9.915.092

72.509,5

1.016,0

1.367,4

1995

7.993.748

10.795.527

73.962,4

1.080,8

1.459,5

1996

8.104.241

10.935.362

75.355,2


1.075,5

1.451,2

1997

8267.634

11.520.527

76.114,5

1.086,2

1.513,5

1998

8.416.634

11985.367

76.325,0

1.102,7

1.570,3

1999


8.816.423

10.915.600

76.985,6

1.145,2

1.417,8

2000

9.345.346

11.575.429

77.685,2

1.203,0

1.490,0

2001

9.292.529

11.823.749

78.685,8


1.181,0

1.502,7

2002

9.406.783

12.050.999

79.930,0

1.176.9

1.507,7

2003

9.357.368

13.548.765

82.231,2

1.137,9

1.647,6

2005


9.415.568

14.677.409

83.121,0

1.132,75

1.765,78

Năm

[Nguồn: Dẫn theo [1], [5]]

5

Bình quân đất Bình quân đất


Qua bảng số liệu trên cho thấy:
- Diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 1990- 2005 tăng dần từ
6.993.241 ha lên 9.415.568,0 ha, trong giai đoạn này diện tích đất nông
nghiệp tăng do những vùng đất có khả năng khai thác sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp còn rất nhiều nên ngời dân đã tích cực khai hoang mở
rộng diện tích đất nông nghiệp, từ năm 2001 đến nay diện tích đất có khả
năng sử dụng vào mục đích nông nghiệp còn không nhiều, mặt khác do quá
trình đô thị hóa ngày càng mạnh mẽ nên một phần không nhỏ diện tích đất
nông nghiệp đã chuyển sang sử dụng vào các mục đích khác nh xây dựng
các khu công nghiệp, khu dân c, cơ sở hạ tầng...do đó trong giai đoạn này
diện tích đất nông nghiệp tăng không đáng kể.


1250
1200
m2/ngời

1150
1100
1050
1000
950
900
1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002 2005
Năm

Biểu đồ 2.1. Bình quân đất nông nghiệp (m2)/ngời
ở Việt Nam từ năm 1990 - 2005

6


- Diện tích đất Lâm nghiệp giai đoạn 1990- 1998 tăng dần từ
9.395.194 ha lên 11.985.367 ha, tuy nhiên từ năm 1998 đến năm 1999 diện
tích đất lâm nghiệp bị giảm đi 1.069.767 ha nguyên nhân do sử quản lý lỏng
lẻo của các cơ quan chức năng trong một thời gian dài dẫn đến tình trạng
chặt phá rừng bừa bãi đặc biệt ở những khu rừng nguyên sinh. Để khắc phục
tình trạng này Chính phủ đã chỉ đạo các cơ quan thực hiện chính sách giao
đất nông nghiệp ổn định lâu dài cho hộ gia đình cá nhân thông qua Nghị
định 02/CP (15/1/1994), 163/CP (6/11/1999) chơng trình trồng mới 5
triệu ha rừng, do đó từ năm 1999 đến nay diện tích đất lâm nghiệp liên tục
tăng lên, đến nay diện tích đất lâm nghiệp trên cả nớc là 14.677.409 ha

nhng chủ yếu là rừng trồng, diện tích rừng phòng hỗ và rừng đặc dụng
còn không nhiều.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu đánh giá sử dụng đất nông nghiệp trên
thế giới
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu
trớc mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu vào việc
đánh giá hiệu quả của từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại
đất, để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai
thác tốt hơn lợi thế so sánh của vùng.
Theo Macdicken K.G Vergara N.T (dẫn theo Đoàn Công Quỳ, 2001)
[19] nông - lâm nghiệp kết hợp là phơng thức sử dụng đất đã đợc áp dụng
hàng ngàn năm trên thế giới. Nền nông nghiệp "chặt -đốt" ra đời vào khoảng
7000 năm trớc công nguyên. Sự cần thiết phải tăng cờng phát triển nông lâm kết hợp đã đợc xác nhận trở lại nhiều hơn trong những năm trở lại đây.
Trong gần 50 năm qua, tiến bộ khoa học kỹ thuật đang đợc ứng dụng rỗng
rãi trong sản xuất nông - lâm nghiệp, sự phát triển đó đã nâng cao hiệu quả
nhiều mặt trong sản xuất. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chơng trình

7


môi trờng Liên Hợp Quốc cho rằng: nhiều nớc trên thế giới sử dụng đất
bằng các biện pháp truyền thống đang nhanh chóng bị lãng quyên, dẫn đến
xuống cấp của môi trờng và đất đai.
Từ những thập niên 50 của thế kỷ XX, đánh giá khả năng sử dụng đất
đợc xem nh là bớc nghiên cứu kế tiếp của công tác nghiên cứu đặc điểm
đất. Xuất phát từ nỗ lực riêng lẻ của từng quốc gia, về sau phơng pháp đánh
giá đất đợc nhiều nhà khoa học hàng đầu thế giới và các tổ chức quốc tế
quan tâm, do vậy trở thành một trong những chuyên ngành nghiên cứu quan
trọng và đặc biệt gần gũi với những nhà quy hoạch, ngời hoạch định chính

sách đất đai và ngời sử dụng đất [11] . Hàng năm các viện nghiên cứu nông
nghiệp các nớc trên thế giới cũng đa ra nhiều giống cây trồng mới, giúp
cho việc tạo thành một số hình thức sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả
cao hơn trớc. Viện lúa quốc tế (IRRI) đã có nhiều thành tựu về lĩnh vực
giống lúa và hệ thống cây trồng trên đất canh tác, thậm chí "Farming Japan"
của Nhật ra hàng tháng đã giới thiệu nhiều công trình ở các nớc trên thế
giới về các hình thức sử dụng đất đai, đặc biệt là của Nhật.
Nhà khoa học Nhật Bản Otak Tanakad đã nêu lên những vấn đề cơ bản
về sự hình thành của sinh thái đồng ruộng và từ đó cho rằng yếu tố quyết
định của hệ thống nông nghiệp là sự thay đổi về kỹ thuật, kinh tế xã hội.
Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng
đất đai thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác. Là sự phối hợp giữa
các cây trồng và gia súc, các phơng pháp trồng trọt và chăn nuôi, cờng độ
lao động, vốn đầu t, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hóa
của sản phẩm.
Trung Quốc cho rằng việc khai thác và sử dụng đất đai là yếu tố quyết
định để phát triển kinh tế xã hội nông thôn toàn diện. Chính phủ Trung Quốc
đã đa ra các chính sách quản lý và sử dụng đất đai, ổn định chế độ sở hữu,
giao đất nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính sáng tạo

8


của nông dân trong sản xuất. Thực hiện chủ trơng "ly nông bất ly hơng" đã
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nông thôn phát triển toàn diện và nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Phân loại khả năng thích nghi đất đai có tới của cục cải tạo đất đai Bộ nông nghiệp Hoa Kỳ biên soạn năm 1951. Trong phân loại này, ngoài đặc
điểm đất đai, một số chỉ tiêu kinh tế định lợng cũng đợc xem xét. Bên cạnh
đó, khái niệm "Khả năng đất đai" cũng đợc mở rộng trong công tác đánh giá
đất đai ở Hoa Kỳ do Klingebiel và Montgomery đề nghị năm 1964 [11].

Bùi Quang Toản và cộng sự (1995) [21] đã cho biết Liên xô cũ và các
nớc Đông Âu từ những thập niên 60 của thế kỷ XX việc phân hạng và đánh
giá đất đai cũng đợc thực hiện, bao gồm 3 bớc nh sau:
- Đánh giá lớp phủ thổ nhỡng (so sánh các loại thổ nhỡng theo tính
chất tự nhiên).
- Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai (đợc xem xét kết hợp với
yếu tố khí hậu, độ ẩm, địa hình...).
- Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu đánh giá khả năng xuất hiện của đất
đai) phơng pháp này thuần túy quan tâm đến khía cạnh tự nhiên của đối
tợng đất đai, cha xem xét đầy đủ đến khía cạnh kinh tế xã hội của việc sử
dụng đất đai.
Từ những năm 70 của thế kỷ XX, các nhà nghiên cứu đánh giá đất
thấy rằng cần thống nhất và tiêu chuẩn hóa việc đánh giá đất đai quốc tế. Do
đó hai ủy ban nghiên cứu quốc tế do FAO chủ trì đã xây dựng dự thảo đầu
tiên về đánh giá đất (FAO 1972). Đến năm 1975 FAO đã chính thức cho
xuất bản đề cơng đánh giá đất đai theo FAO "A Framework For Land
Evaluation", sau đó đợc điều chỉnh, bổ sung năm 1983 (dẫn theo Nguyễn
Quang Học, 2001 [11]. Bên cạnh những tài liệu tổng quát, một số hớng dẫn
cụ thể khác về đánh giá đất đai cho từng đối tợng nh:
- Đánh gía đất đai cho nền nông nghiệp nhờ ma (Land Evaluation For

9


Rainfed Agiculture,1984).
- Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp có tới (Land Evaluation For
irrigated Agiculture).
- Đánh giá đất đai cho sự phát triển(Land Evaluation For
Development).
- Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác để quy hoạch sử

dụng đất (Land Evaluation anh Farming System Analysis for Land use
Planning).
Hiện nay, công tác đánh giá đất đai đợc thực hiện ở hầu hết các quốc
gia và trở thành một khâu trọng yếu trong các hoạt động đánh giá tài nguyên
hay trong quy hoạch sử dụng đất, là một công cụ cần thiết cho phát triển bền
vững.
2.1.3. Tình hình nghiên cứu đánh giá sử dụng đất ở Việt Nam
Việt Nam là nớc nông nghiệp đang phát triển với trên 70% dân số sống
ở nông thôn và khoảng 65% lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp
[22]. Chính vì vậy, nông nghiệp có vai trò hết sức quan trọng về mọi mặt
kinh tế, chính trị, xã hội và môi trờng sinh thái. Nông nghiệp không chỉ
cung cấp lơng thực, thực phẩm cho con ngời, nguyên liệu cho công
nghiệp, mà còn là ngành chủ yếu tạo ra nhiều việc làm, thu nhập .cho đa
số dân c nớc ta.
Việt Nam thuộc vùng nhiệt đới ẩm Châu á có nhiều thuần lợi cho phát
triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên nguồn đất đai có hạn, dân số lại đông
bình quân đất đầu ngời là 0,397ha, chỉ bằng 1/3 mức bình quân của thế giới,
xếp thứ 135/60 nớc thế giới, xếp thứ 9/10 nớc Đông Nam á. Mặt khác dân
số lại tăng nhanh làm cho bình quân diện tích đất trên ngời lại càng giảm.
Tốc độ tăng dân số là 1- 2% năm thì dân số Việt Nam sẽ là 100,8 triệu ngời
vào năm 2015. Vì thế nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là yều cầu
cần thiết đối với Việt Nam trong những năm tới.

10


Từ thời phong kiến các triều đại vua chúa nớc ta đã thực hiện đạc điền,
phân hạng đất theo kinh nghiệm nhằm quản lý đất đai cả về số lợng và chất
lợng. Năm 1092, nhà Lý lần đầu tiên đã tiến hành đạc điền, lập điền bạ, đánh
thuế ruộng đất. Thời nhà Lê vào thế kỷ XV, ruộng đất đã đợc phân chia tứ

hạng điền (nhất đẳng điền, nhị đẳng điền, tam đẳng điền và tứ đẳng điền) nhằm
phục vụ cho chính sách quản điền và tô thuế. Trong thời kỳ thống trị của thực
dân Pháp, việc nghiên cứu đánh giá đất đã đợc tiến hành ở những vùng đất đai
phì nhiêu, những vùng đất có khả năng khai phá với mục đích xác định tiềm
năng sử dụng để lựa chọn đất lập đồn điền, tiêu biểu là một số công trình của
Yves Henry (1931), Castagnol E.M (1959,1952), Smith (1951 ) [19].
Trong giai đoạn 1954- 1975, ở Miền Nam đã có một số công trình
nghiên cứu về đất của Moorman F.R (1958 - 1960), Thái Công Tụng,
Moorman F.R (1958), Trơng Đình Phú (1960 - 1961)...các công trình
nghiên cứu trên đã xác định đợc hầu hết các loại đất chính phân bố trên địa
bàn Miền Nam (nguồn gốc phát sinh, tính chất lý học, hiện trạng và khả
năng sử dụng đất). ở Miền Bắc các nhà khoa học Việt Nam đã tiến hành
điều tra về đất và xây dựng bản đồ thổ nhỡng toàn quốc tỷ lệ 1:1.000.000.
Một số công trình nghiên cứu cơ bản về đất đã đợc công bố nh Frinland
VM với "Một số kết quả nghiên cứu bớc đầu về đất Miền Bắc" (1962). Vũ
Ngọc Tuyên, Trần Khải, Phan Gia Tụ với "Những loại đất chính Miền Bắc
Việt Nam", Tôn Thất Chiểu với "Tổng quan về điều tra phân loại đất Việt
Nam" [19].
Từ đầu những năm 70, vấn đề luân canh bố trí hệ thống cây trồng để tăng
vụ, gối vụ, xen canh nhằm sử dụng tốt hơn nguồn lực đất đai, khí hậu đợc
nhiều tác giả đề cập nh Bùi Huy Giáp (1974), Ngô Thế Dân (1982), Vũ
Tuyên Hoàng (1978), Bùi Quang Toản và một số cán bộ khoa học viện thổ
nhỡng nông hóa đã thực hiện công tác nghiên cứu đánh giá đất và phân
hạng đất ở 23 huyện, 286 hợp tác xã (HTX) và 9 vùng chuyên canh. Các kết

11


quả nghiên cứu bớc đầu đã phục vụ thiết thực cho công tác tổ chức lại sản
xuất. Từ kết quả nghiên cứu đó, Bùi Quang Toản đã đề xuất quy trình phân

hạng đất đai áp dụng cho các HTX và vùng chuyên canh gồm 4 bớc, các
yếu tố chất lợng đợc chia ra thành yếu tố thuận và yếu tố nghịch, đất đai đợc
chia làm 4 hạng: rất tốt, tốt, trung và kém [19].
Năm 1983, tổng cục quản lý ruộng đất đã ban hành "Dự thảo phơng
pháp phân hạng đất lúa nớc cấp huyện". Theo phơng pháp này, đất đai
đợc chia thành 8 hạng, chủ yếu là dựa vào năng suất cây trồng, ngoài ra còn
sử dụng một số chỉ tiêu nh độ dày tầng canh tác, địa hình, thành phần cơ
giới, độ nhiễm mặn, nhiễm phèn [18].
Nhiều công trình nghiên cứu về đánh giá đất đai của các tác giả nh
Nguyễn Khang, Phạm Dơng Ưng (1993) [13] với "Kết quả bớc đầu đánh
giá tài nguyên đất đai Việt Nam" (1994). Đánh giá hiện trạng sử dụng đất
theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền (Viện quy hoạch và thiết kế
nông nghiệp, 1995)[31] Phạm Quang Khánh với "Kết quả nghiên cứu hệ
thống sử dụng đất trong nông nghiệp" (1994), Nguyễn Công Pho với "Đánh
giá đất vùng đồng bằng sông Hồng" (1995).
Thực tế trong những năm qua nớc ta đã quan tâm giải quyết tốt các vấn
đề kỹ thuật và kinh tế, tổ chức trong sử dụng đất nông nghiệp. Việc nghiên
cứu và ứng dụng đợc tập trung vào các vấn đề nh: lai tạo giống cây trồng
mới có năng suất cao, bố trí luân canh cây trồng vật nuôi, thực hiện thâm
canh toàn diện, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Trong nghiên cứu hệ thống sử dụng đất và các yếu tố sinh thái nông
nghiệp phục vụ quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển
bền vững đã có nhiều công trình nghiên cứu trên các vùng sinh thái của cả
nớc. Những công trình nghiên cứu sử dụng đất chung trên phạm vi cả nớc
với quan niệm này gồm "Hệ sinh thái nông nghiệp" (Đào Thế Tuấn, 1984),
"Khả năng phát triển nông nghiệp nớc ta trong giai đoạn tới" (Tôn Thất

12



Chiểu, 1992), "Chiến lợc sử dụng đất, bảo vệ, bồi dỡng đất đai và môi
trờng' (Nguyễn Vy, 1992).
Năm 1995, Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã tổ chức hội thảo
quốc gia về đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh
thái, phát triển bền vững. Hội nghị đã tổng kết đánh giá việc ứng dụng quy
trình đánh giá đất của FAO vào thực tiễn ở Việt Nam, nêu những vấn đề cần
tiếp tục nghiên cứu để sử dụng kết quả đánh giá đất vào công tác quy hoach
sử dụng đất có hiệu quả. Thông qua việc đánh giá khả năng thích hợp của đất
đai để thấy tiềm năng đa dạng hóa của nông nghiệp, khả năng tăng vụ, lựa
chọn hệ thống sử dụng đất, loại hình sử dụng đất phù hợp để tiến tới sử dụng
đất hợp lý và có hiệu quả cao hơn.
Đánh giá đất của FAO gồm 9 bớc đợc vận dụng trong đánh giá đất đai
từ các địa phơng đến các vùng sinh thái lớn có đóng góp rất nhiều của các
nhà nghiên cứu nh:
- Vùng đồi núi Tây Bắc và Trung du phía Bắc có Lê Duy Thớc (1992),
Lê Văn Khoa (1993), Lê Thái Bạt (1995), các tác giả có những nhận định
tổng quát về quỹ đất của vùng .
- Vùng đồng bằng Sông Hồng với những công trình nghiên cứu của các
tác giả Nguyễn Công Pho, Lê Hồng Sơn (1995), Cao Liêm, Vũ Thị Bình,
Nguyễn Đình Hà (1992 - 1993); Đỗ Nguyên Hải (1999). Trong chơng trình
nghiên cứu vận dụng phơng pháp đánh giá đất của FAO thực hiện trên bản
đồ tỷ lệ 1:250.000 cho phép đánh giá mức độ tổng hợp phục vụ quy hoạch
tổng thể vùng đồng bằng Sông Hồng.
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Nguyễn Văn Nhân (1996) [18] đã
ứng dụng kỹ thuật GIS vào việc đánh giá đất thích hợp của FAO trên phạm vi
toàn vùng với diện tích 3,9 triệu ha. Kết quả đánh giá đã xác định đợc 25
loại hình sử dụng đất nông nghiệp, 3 loại hình sử dụng đất lâm nghiệp và 1
loại hình thủy sản và phân lập đợc 57 hệ thống sử dụng đất trên 6 tiểu

13



vùng đại diện chính, lựa chọn đợc 12 loại hình sử dụng đất có triển vọng
cho vùng.
- Vùng Đông Nam Bộ: Các công trình nghiên cứu của Phạm Quang
Khánh, Trần An Phong, Vũ Cao Thái (1994). Kết quả cho thấy 7 loại hình
sử dụng đất chính, 49 loại hình sử dụng đất chi tiết với 94 hệ thống sử dụng
đất trong nông nghiệp, trong đó 50 hệ thống sử dụng đất đợc lựa chọn
[14], [15].
- Vùng Tây Nguyên: Năm 1989 Vũ Cao Thái [ Dẫn theo 32 ] lần đầu tiên
thử nghiệm đánh giá đất thích hợp cho cây trồng cà phê, chè, cao su, dâu
tằm, trên cơ sở vận dụng phơng pháp đánh giá đất của FAO để đánh giá
định tính và khái quát tiềm năng đất. Kết quả nghiên cứu tác giả đa ra
những tiêu chuẩn đánh giá, phân hạng cho từng loại cây trồng. Tuy nhiên
các chỉ tiêu thiên về yếu tố thổ nhỡng mà cha đề cập đến yếu tố sinh thái
và xã hội.
- Vùng Bắc Trung Bộ: Cả nớc hiện nay nhóm đất cát ven biển có 479,1
nghìn ha, trong đó vùng Bắc Trung Bộ là 202,8 nghìn ha, Nam Trung Bộ
244,6 nghìn ha. Nh vậy Duyên hải miền Trung có diện tích lớn nhất chiếm
93,4%. Năm 1981, tác giả Phan Liêu trong quá trình nghiên cứu về đất cát
ven biển cũng đã đề cập đến một số khía cạnh về phát sinh, xây dựng hệ
thống phân loại đất cát ven biển nhng cha đi sâu nghiên cứu hiệu quả sử
dụng đất dụng nhóm đất này. Đất cát ven biển đã đợc áp dụng thành công
những mô hình đạt giá trị kinh tế cao nh: Cây lạc xuân theo phơng pháp
phủ nilon ở xã Diễn Quỳnh, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, cho giá trị sản
lợng đạt từ 12 - 13 triệu đồng/ha. Bông xen da hấu trên đất cát ven biển ở
Hơng Trà, tỉnh Tha Thiên Huế đạt giá trị sản lợng 29,36 triệu đồng, thu
nhập 13,32 triệu đồng. Mô hình nuôi trồng thủy sản trên đất cát với hơn
20.000 ha đất cát ven biển miền Trung, trong đó Hà Tĩnh (1.300 ha), Quảng
Trị (4.000 ha), Quãng Bình (4.500 ha)Dự án 2.800 ha nuôi tôm công


14


nghiệp ở 2 huyện Quảng Ninh và Lệ Thủy - Quảng Bình. Các công trình
nghiên cứu tập trung đánh giá tiềm năng đất đai, phân tích hệ thống cây
trồng hiện đại, xác định khả năng thích nghi của đất đai cho các loại hình sử
dụng đất, đề xuất phơng án quy hoạch sử dụng đất phù hợp với đặc điểm đất
đai, các yếu tố kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trờng.
Năm 1995, tổng cục địa chính đã xây dựng "Dự án đánh giá đất cấp
huyện", chọn một số huyện đại diện cho các vùng kinh tế tự nhiên (Miền núi
và trung du phía bắc, đồng bằng Sông Hồng, khu IV cũ, ven biển miền Trung
và đồng bằng sông Cửu Long). Có thể nhận thấy các nghiên cứu sâu về đất
và sử dụng đất đây là cơ sở cần thiết cho việc định hớng sử dụng đất và bảo
vệ tài nguyên đất thời kỳ tiếp theo.
Cả nớc hiện có 24.822.560 ha đất nông nghiệp chiếm 75,06% tổng diện
tích tự nhiên, bình quân 0,3 ha/ngời và 0,68 ha/lao động nông nghiệp, trong
đó vùng Bắc Trung Bộ là 3.970.700 ha chiếm 16% [5]. Sau 5 năm thực hiện
kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
nông thôn có bớc chuyển dịch tích cực. Tuy một bộ phận diện tích gieo
trồng lúa đã chuyển sang nuôi trồng thủy sản và các cây khác có giá trị hơn
nhng năng suất, sản lợng lúa vẫn tăng, an ninh lơng thực đợc đảm bảo.
Sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả có sự điều chỉnh theo nhu cầu thị
trờng, hình thành nhiều vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với công
nghiệp chế biến. Ngành chăn nuôi tiếp tục phát triển với tốc độ cao để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng về thịt, trứng, sữa trong nớc đang tăng nhanh. Công
nghiệp chế biến nông lâm, sản và ngành nghề nông thôn có bớc phát triển
tích cực nhất là về chế biến hải sản. Tốc độ tăng trởng nông lâm nghiệp
bình quân giai đoạn 2001 - 2005 đạt 3,6%/năm, sản xuất lúa 35,9 triệu tấn,
sản xuất ngô 3,45 triệu tấn. Xuất khẩu hàng năm nông lâm, thủy sản đạt 29,5

tỷ USD. Bình quân đất sản xuất nông nghiệp 0,11 ha/ngời và 0,26 ha/ lao
động nông nghiệp, trong đó vùng Bắc Trung Bộ có 802.310 ha (chiếm

15


8,25%). Từ năm 2001- 2005 vùng đồng bằng Bắc Bộ đất nông nghiệp giảm
18.404 ha (trong đó đất sản xuất nông nghiệp giảm 37.544ha).
Cùng với tăng trởng sản xuất, phơng thức sản xuất và quan hệ kinh tế
cũng có nhiều thay đổi, tạo động lực giải phóng và phát triển lực lợng sản
xuất trong nông nghiệp và nông thôn, góp phần đa kinh tế nông thôn phát
triển theo hớng đa dạng hóa ngành nghề, tăng tỷ trọng của công nghiệp cao
hơn 6%, dịch vụ cao hơn cao hơn 4% và sản xuất thuần nông giảm hơn 10%,
nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động của sản xuất nông nghiệp từ 74,2%
năm 2000 lên 80% năm 2005. Nhìn chung việc sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp đã đem lại những kết quả rõ rệt, sản lợng lơng thực và lơng thực
bình quân đầu ngời đều tăng, xuất khẩu lơng thực và nông sản ổn định và
ngày càng đi dần vào chất lợng, hiệu quả. Tuy nhiên, việc sử dụng đất nông
nghiệp cũng còn nhiều hạn chế, trong đó đáng chú ý là tiềm năng đất nông
nghiệp cha đợc khai thác hợp lý, năng suất, chất lợng và hiệu quả của sản
xuất nông nghiệp còn thấp, thửa đất nông nghiệp bị chia cắt manh mún, quy
mô sản xuất của từng hộ sản xuất nông nghiệp nhỏ bé.
Định hớng phát triển nông nghiệp Việt Nam đến năm 2010 là "Xây
dựng nền nông nghiệp tăng trởng nhanh và bền vững theo hớng nền nông
nghiệp sinh thái". Thực hiện đất đai canh tác đa dạng hóa sản phẩm, kết hợp
nông nghiệp, lâm nghiệp với công nghiệp chế biến, thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, tăng nhanh nông sản hàng hóa, tăng cờng
xuất khẩu nâng cao đời sống nông dân và xây dựng nông thôn mới.
2.1.4. Phát triển nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.4.1. Phát triển nông nghiệp trên thế giới

Theo Đờng Hồng Dật (1994) [7] trong quá trình phát triển nông nghiệp,
mỗi nớc chịu ảnh hỏng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác
nhau nhng đều phải giải quyết các vấn đề chung sau:
- Không ngừng nâng cao năng suất, chất lợng nông sản, nâng cao hiệu

16


quả đầu t trong nông nghiệp.
- Mức độ và phơng thức đầu t vốn, lao động, khoa học vào quá trình
phát triển nông nghiệp. Chiều hớng chung là phấn đấu giảm lao động chân
tay, đầu t nhiều lao động trí óc, tăng cờng hiệu quả của lao động quản lý
và tổ chức.
Từ những vấn đề chung trên mỗi nớc lại có chiến lợc phát triển nông
nghiệp khác nhau, có thể chia thành 2 hớng chính:
- Nông nghiệp công nghiệp hóa: Hớng này đặt trọng tâm chủ yếu dựa
vào các yếu tố vật t, kỹ thuật, hóa chất và các sản phẩm khác của công
nghiệp. Theo hớng này đã có những công trình nghiên cứu "Mô hình hóa
sản xuất", "Chơng trình hóa năng suất cây trồng".
- Nông nghiệp sinh thái: Hớng này nhấn mạnh các yếu tố sinh thái, các
yếu tố tự nhiên, làm nổi bật lên đối tợng sản xuất trong nông nghiệp là các
loại sinh vật, đồng thời có chú ý hơn đến các quy luật sinh học, quy luật tự
nhiên. Tuy nhiên, trong nhiều trờng hợp nông nghiệp sinh thái không đảm
bảo hiệu quả cao và ổn định. Gần đây, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nền
nông nghiệp bền vững, đó là một dạng nông nghiệp sinh thái với mục tiêu là
sản xuất nông nghiệp đi đôi với giữ gìn và bảo vệ môi trờng sinh thái, đảm
bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững.
Trong thực tế, nông nghiệp phát triển theo dạng tổng hợp, các xu hớng
đan xen nhau. Cụ thể:
- Vào những năm 60, các nớc đang phát triển ở Châu á, Mỹ La Tinh đã

thực hiện cuộc "Cách mạng xanh". Cuộc cách mạng này chủ yếu dựa vào
việc áp dụng các giống cây lơng thực có năng suất cao (lúa nớc, lúa mì,
ngô, đậu..), xây dựng hệ thống thủy lợi, sử dụng nhiều phân bón hóa học và
dựa vào một số yếu tố sinh học, hóa học, thành tựu trong công nghiệp.
- Cuộc "Cách mạng trắng" đợc thực hiện dựa vào việc tạo ra các giống
gia súc có tiềm năng cho sữa cao, những tiến bộ của khoa học trong việc tăng

17


×