Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính sinh học từ quả thể nấm đa niên lỗ đen (Nigrofomes melanoporus (Mont.) Murrill) và nấm vân chi (Trametes cubensis (Mont.) Sacc.) ở vùng Bắc Trung Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.34 KB, 28 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ NGẦN

NGHIÊN CỨU CÁC HỢP CHẤT CÓ HOẠT TÍNH
SINH HỌC TỪ QUẢ THỂ NẤM ĐA NIÊN LỖ ĐEN
(Nigrofomes melanoporus (Mont.) Murrll) VÀ
NẤM VÂN CHI (Tramites cubensis (Mont.) Sacc.)
Ở VÙNG BẮC TRUNG BỘ
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: HÓA HỮU CƠ
MÃ SỐ: 62. 44. 01. 14

Nghệ An-2015


2

Công trin
̀ h đƣơ ̣c hoàn thành ta ̣i:
Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Vinh, Đại học Quốc gia Cheng Kung, Đài Loan
Ngƣời hƣớng dẫn khoa ho ̣c:
1. PGS. TS. Trầ n Đin
̀ h Thắ ng
2. GS. TS. Tian Shung-Wu
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:



Luâ ̣n án đƣơ ̣c bảo vê ̣ ta ̣i Hô ̣i đồ ng đánh giá luâ ̣n án cấ p Trƣờng
vào hồi

giờ

phút, ngày

tháng

họp tại:

năm 20

Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
1. Thƣ viê ̣n Quố c gia Viê ̣t Nam
2. Trung tâm Thông tin & Thƣ viê ̣n Nguyễn Thúc Hào – Trƣờng Đa ̣i
học Vinh.


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, thời tiết thuận lợi nên là
một trong những quốc gia có sự đa dạng sinh học cao so với các quốc gia khác
trên thế giới với khoảng 12000 loài thực vật bậc cao và 3000 loài động vật có
xƣơng sống đã đƣợc mô tả. Số loài nấm trên lãnh thổ Việt Nam ƣớc lƣợng gấp
6 lần số loài thực vật bậc cao, khoảng 80.000 loài trong đó có 2500 loài nấm đã
đƣợc định danh, nấm lớn chiếm 1400 loài thuộc 120 chi. Nấm đảm

(Basidiomycota) chiếm ƣu thế với hơn 90% tổng số loài, nấm nang
(Ascomycota) chiếm 8%; nấm nhầy (Myxomycota) chiếm 1,5%; nấm nội cộng
sinh (Glomeromycota) chiếm khoảng 0,5% đã đƣợc ghi nhận. Nấm dƣợc liệu ở
Việt Nam có khoảng hơn 700 loài trong đó có rất nhiều các loài dƣợc liệu quý
nhƣ Linh chi (Ganoderma), nấm Vân chi (Trametes), đông trùng hạ thảo
(Cordycep)…
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã cho thấy nấm lớn là
nguồn tài nguyên vô tận ẩn chứa các hợp chất có tác dụng dƣợc liệu
(polysaccarit, polysaccarit-protein..) dùng để điều trị bệnh. Ở Việt Nam có ít
nhất 651 loài thuộc 182 chi có chứa các hợp chất polysaccarit có tác dụng dƣợc
liệu, chúng hầu hết là các glucan với nhiều kiểu liên kết glucosit khác nhau,
những hợp chất này có khả năng chống ung thƣ, diệt virut HIV hay hỗ trợ cho
hệ miễn dịch của cơ thể con ngƣời. Ngoài những hợp chất có khối lƣợng lớn,
những hợp chất chuyển hoá thứ cấp có khối lƣợng nhỏ nhƣ triterpenoit,
flavonoit,…đƣợc phân lập từ nấm lớn, nhiều hợp chất đã đƣợc ghi nhận có khả
năng kháng ung thƣ, kháng khối u, kháng virut hay kháng khuẩn, kháng nấm.
Nấm dƣợc liệu ở Việt Nam phong phú, nhiều loài là thuốc quý trong y
học cổ truyền, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá cho khoa học và thực tiễn
nhƣng chƣa đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu nhiều, chỉ chủ yếu nghiên cứu
về sự đa dạng sinh học.
Hợp chất thiên nhiên đang tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong chƣơng
trình tìm kiếm thuốc mới của ngành công nghiệp dƣợc và những ngành nghiên
cứu khác. Một lý do quan trọng trong việc sử dụng các sản phẩm thiên nhiên
nhƣ nguồn của các hợp chất dẫn đƣờng là phong phú và rất đa dạng cấu trúc
của các hợp chất đƣợc phân lập từ thiên nhiên. Hơn nũa, các hợp chất có hoạt
tính sinh học đƣợc tìm thấy từ thiên nhiên có thể dùng trực tiếp trong y học,
nhiều hợp chất khác đƣợc dùng nhƣ chất dẫn đƣờng hoặc phân tử hiên đại


2

(mẫu) trong lĩnh vực tổng hợp và bán tổng hợp thuốc. Ngày nay, các hợp chất
thiên nhiên và dẫn xuất của chúng chiếm 50% lƣợng thuốc điều trị lâm sàng.
Trong đó các hợp chất thiên nhiên có nguồn gốc từ thực vật bậc cao chiếm
25%. Theo các nghiên cứu gần đây của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) khoảng
80% dân số thế giới lựa chọn các bài thuốc y học cổ truyền nhằm chăm sóc sức
khoẻ.
Chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu các hợp chất có hoạt tính sinh học
của các loài nấm dƣợc liệu rất cần thiết, giúp cho chúng ta hiểu hơn về giá trị
dƣợc học cũng nhƣ kinh tế và tầm quan trọng của nguồn nấm dƣợc liệu ở nƣớc
ta. Chính vì vậy mà chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu các hợp chất có hoạt
tính sinh học từ quả thể nấm đa niên lỗ đen (Nigrofomes melanoporus
(Mont.) Murrill) và nấm vân chi (Trametes cubensis (Mont.) Sacc.) ở vùng
Bắc Trung Bộ” nhằm nghiên cứu các hợp chất thiên nhiên bằng cách sử dụng
các kỹ thuật hiện đại nhằm phân tích, phân lập và xác định cấu trúc hiện đại.
Đồng thời, thử nghiệm hoạt tính sinh học gây độc tế bào ung thƣ và hoạt tính
kháng khuẩn, kháng nấm của các hợp chất này.
2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là quả thể nấm đa niên lỗ đen
(Nigrofomes melanoporus (Mont.) Murrill) và quả thể nấm vân chi (Trametes
cubensis (Mont.) Sacc.) đƣợc thu hái ở vùng Bắc Trung Bộ, Việt Nam.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Chiết hỗn hợp các chất từ quả thể nấm đa niên lỗ đen (Nigrofomes
melanoporus) và quả thể nấm vân chi (Trametes cubensis);
- Sử dụng các phƣơng pháp sắc ký để phân lập các hợp chất từ dịch chiết
của hai loại nấm trên;
- Xác định cấu trúc của những hợp chất phân lập đƣợc;
- Thử hoạt tính sinh học của một số hợp chất phân lập đƣợc.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp lấy mẫu: mẫu sau khi lấy về đƣợc rửa sạch, sấy khô ở
0

40 C. Việc xử lý tiếp các mẫu bằng phƣơng pháp chiết chọn lọc với các dung
môi thích hợp để thu đƣợc hỗn hợp các hợp chất dùng cho nghiên cứu đƣợc
nêu ở phần thực nghiệm.
- Phƣơng pháp phân tích, tách các hỗn hợp và phân lập các chất: sử dụng
các phƣơng pháp sắc ký cột thƣờng (CC), sắc ký lớp mỏng phân tích và điều
chế, sắc ký cột nhanh (FC) với các pha tĩnh khác nhau nhƣ silica gel, sephadex
LH-20, RP18, sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) phân tích và điều chế trên
các pha đảo, pha silica gel.


3
- Phƣơng pháp khảo sát cấu trúc các hợp chất: cấu trúc hoá học các hợp
chất đƣợc phân lập đƣợc xác định bằng các phƣơng pháp vật lý hiện đại nhƣ
phổ tử ngoại (UV), phổ hồng ngoại (IR), phổ khối lƣợng va chạm electron (EIMS), phổ khối lƣợng phun mù electron (ESI-MS), phổ khối lƣợng phân giải
cao (HR-MS), phổ cộng hƣởng từ hạt nhân một chiều (1D-NMR) và hai chiều
(2D-NMR) với các kỹ thuật khác nhau nhƣ 1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, 1H-1H
COSY, HSQC và HMBC.
- Cấu trúc lập thể tƣơng đối của các hợp chất này đƣợc xác định bằng các
phƣơng pháp phổ NMR với các kỹ thuật NOE, NOESY và phƣơng pháp nhiễu
xạ tia X (X-Ray).
- Thăm dò các hoạt tính sinh học gây độc tế bào ung thƣ và hoạt tính
kháng khuẩn, kháng nấm.
5. Những đóng góp mới của luận án
Đây là công trình nghiên cứu về thành phần hoá học và cả về hoạt tính
sinh học của một số chất phân lập đƣợc từ quả thể nấm đa niên lỗ đen
(Nigrofomes melanoporus) và quả thể nấm vân chi (Trametes cubensis) lần đầu
tiên ở Việt Nam.
* Từ dịch chiết quả thể nấm đa niên lỗ đen (Nigrofomes melanoporus)
đã phân lập và xác định cấu trúc 11 hợp chất:
- 04 hợp chất secquiterpenoit: nigrofomin A, nigrofomin B, madolin A

và dehydrovomifoliol. Nigrofomin A và nigrofomin B là các hợp chất mới;
- 02 hợp chất steroit: ergosterol và ergosterol peroxit;
- 03 hợp chất phenolic: trans-p-hydroxycoumaric, metyl ferulat và (2hydroxy-phenyl) axetat;
- 01 hợp chất lacton: γ-(4-metyphenyl)-γ-metyl-γ-butyrolacton;
- 01 hợp chất axit benzoic;
Các hợp chất này lần đầu tiên đƣợc phân lập từ loài nấm này.
* Xác định đƣợc các thông số cấu trúc tinh thể của hợp chất nigrofomin
A. Các số liệu về tinh thể học của hợp chất này hiện đƣợc lƣu trữ tại Trung tâm
dữ liệu Cambridge.
* Hai hợp chất nigrofomin A và nigrofomin B đều có khả năng gây độc
các dòng tế bào bệnh bạch cầu cấp tính (Jurkat), ung thƣ biểu bì vòm họng ở
ngƣời (NPC-TW01), ung thƣ phổi (NCI-H661).
* Từ dịch chiết quả thể nấm vân chi (Trametes cubensis) phân lập đƣợc 8
hợp chất:
- 04 hợp chất triterpenoit: tramecubin A, tramecubin B, axit eburicoic,
3β-hydroxylanosta-8,24-dien-21-oic. Tramecubin A và tramecubin B là các
hợp chất mới;


4
- 02 hợp chất steroit: ergosterol, ergosterol peroxit;
- 02 hợp chất coumarin: oospolacton và oospoglycol;
Các hợp chất này lần đầu tiên đƣợc phân lập từ loài nấm này.
* Hợp chất mới tramecubin A và tramecubin B tiến hành thử hoạt tính
khả năng gây độc tế bào ung thƣ gan (Hep-G2), ung thƣ phổi (Lu), ung thƣ
biểu mô liên kết (RD); hoạt tính kháng khuẩn với các chủng vi khuẩn Gr (-)
(ATCC 25922), vi khuẩn Gr (+) (ATCC 25923); hoạt tính kháng nấm với
chủng nấm sợi (439, M42), nấm men (ATCC 7754, SH 20) với các kết quả âm
tính.
Kết quả thử sơ bộ hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập gợi

mở khả năng ứng dụng là nguồn nguyên liệu cho thực phẩm chức năng.
6. Cấu trúc của luận án
Luận án bao gồm 131 trang với 21 bảng số liệu, 39 hình và 5 sơ đồ với
127 tài liệu tham khảo. Kết cấu của luận án gồm: mở đầu (4 trang), tổng quan
(25 trang), phƣơng pháp và thực nghiệm (25 trang), kết quả và thảo luận (61
trang), kết luận (2 trang), danh mục công trình công bố (1 trang), tài liệu tham
khảo (13 trang). Ngoài ra còn có phần phụ lục gồm 110 phổ của một số hợp
chất chọn lọc.

Chƣơng 1: TỔNG QUAN

Luận án đã tiến hành tổng quan tài liệu các nội dung:
1. Những hợp chất có hoạt tính sinh học từ nấm lớn
- Giới thiệu về nấm lớn.
- Những hợp chất có hoạt tính sinh học từ nấm lớn: kháng khuẩn và
kháng nấm; khả năng kháng virut; gây độc tế bào, chống ung thƣ và tăng
cƣờng hệ thống miễn dịch và những hoạt tính khác.
2. Nấm đa niên lỗ đen (Nigrofomes melanoporus)
- Đặc điểm và sự phân bố.
- Thành phần hoá học và hoạt tính của các chất đã đƣợc phân lập
3. Nấm vân chi (Trametes cubensis)
- Đặc điểm và sự phân bố.
- Thành phần hoá học và hoạt tính sinh học.

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THƢ̣C NGHIỆM
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.1.1. Phƣơng pháp lấy mẫu:
Mẫu nấm đƣợc thu hái vào thời điểm thích hợp trong năm. Mẫu tƣơi sau
khi lấy về đƣợc rửa sạch, để nơi thoáng mát hoặc sấy khô ở 40-600C. Bảo quản
ở điều kiện thích hợp dùng để thí nghiệm.



5
2.1.2. Phƣơng pháp chiết xuất, phân lập, xác định cấu trúc các chất phân
lập đƣợc:
Sắc ký lớp mỏng (TLC) phân tích và điều chế; sắc ký cột thƣờng (CC);
sắc ký cột nhanh (FC); sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) phân tích và điều
chế; các phƣơng pháp kết tinh.
2.1.3. Phƣơng pháp khảo sát cấu trúc các hợp chất:
Phổ tử ngoại (UV); phổ hồng ngoại (IR); phổ khối lƣợng (EI-MS), (ESIMS), (HR-ESI-MS); phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H-NMR; phổ cộng hƣởng từ
hạt nhân 13C-NMR; phổ cộng hƣởng từ hạt nhân DEPT, HMBC, HSQC; cấu
trúc lập thể tƣơng của các hợp chất này đƣợc xác định các phƣơng pháp phổ
NMR với các kỹ thuật NOE, NOESY và phƣơng pháp nhiễu xạ tia X (X-Ray).
2.1.4. Phuơng pháp thử hoạt tính sinh học
Quá trình thử hoạt tính ở Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên đƣợc
thực hiện theo phƣơng pháp Skehan, Likhitwitayawuid, Vander, Vlietlinck,
McKane; quá trình tiến hành ở Đại học Y Trung Quốc, Đài Loan đƣợc thực
hiện theo phƣơng pháp Hansen.
2.2. Hóa chất và thiết bị
2.2.1. Hoá chất: Các dung môi để ngâm chiết mẫu nấm đều dùng loại tinh
khiết (pure), khi dùng cho các loại sắc ký lớp mỏng, sắc ký cột nhanh sử dụng
loại tinh khiết phân tích (PA).
2.2.2. Thiết bị: sắc ký lớp mỏng (TLC); sắc ký cột (CC); sắc ký lỏng hiệu
năng cao (HPLC); phổ tử ngoại (UV); phổ hồng ngoại (FT-IR); phổ khối lƣợng
(MS); phổ cộng hƣởng từ hạt nhân (NMR); phổ X-ray; điểm nóng chảy; độ
quay cực riêng
2.3. Nghiên cứu các hợp chất từ quả thể nấm đa niên lỗ đen (Nigrofomes
melanoporus)
2.3.1. Mẫu nấm
Quả thể nấm đa niên lỗ đen (Nigrofomes melanoporus) đƣợc thu hái ở

Vƣờn Quốc gia Pù Mát, Nghệ An vào tháng 11/2009. Mẫu đƣợc định danh bởi
PGS. TS. Ngô Anh (khoa Sinh học, Trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Huế).
Tiêu bản (ký hiệu Vinh- TSWu 200901) đƣợc lƣu tại khoa Hóa học, Trƣờng
Đại học Vinh.
2.3.2. Phân lập các hợp chất
Quả thể nấm đa niên lỗ đen (Nigrofomes melanoporus) (1350 g) thu hái
tại Vƣờn Quốc gia Pù Mát đƣợc rửa sạch, phơi khô ở điều kiện thƣờng, xay
nhỏ cho vào chiết 3 lần với hệ dung môi cloroform: metanol (CHCl3:MeOH =
1:1) ở nhiệt độ thƣờng. Dịch chiết sau khi cất quay chân không thu đƣợc cao
chiết NDM (78,0 g).


6

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ phân lập các hợp chất (NDM) -1, -2, -3, -4, -8 và -9

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ phân lập các hợp chất (NDM) -7, -8, -9, -10, -11


7
2.3.3. Thử hoạt tính gây độc tế bào của 2 hợp chất NDM-1, NDM-2
Tác dụng gây độc tế bào đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp MTT
(Micoroculture Tetrazolium Assay) của Hansen. Hoạt tính gây độc tế bào đƣợc
thử nghiệm cho hai hợp chất nigrofomin A (NDM-1) và nigrofomin B (NDM2) phân lập từ nấm đa niên lỗ đen (Nigrofomes melanoporus) với dòng tế bào
bệnh bạch cầu (Jurkat), ung thƣ phổi (NCI H226) và ung thƣ biểu mô vòm
họng ở ngƣời (NPC-TW01).
2.4. Nghiên cứu các hợp chất từ quả thể nấm vân chi (Trametes cubensis)
2.4.1. Mẫu nấm
Quả thể nấm vân chi (Trametes cubensis) đƣợc thu hái vào tháng
08/2012 ở huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An. Mẫu đƣợc định danh bởi PGS. TS.

Ngô Anh (khoa Sinh, Trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Huế). Tiêu bản (ký
hiệu Vinh- TSWu 201208) đƣợc lƣu giữ tại khoa Hoá học, Trƣờng Đại học
Vinh.
2.4.2. Phân lập các chất
Quả thể nấm vân chi (Trametes cubensis) (6,4 kg) đƣợc thu hái, rửa sạch,
sấy khô ở nhiệt độ 40-50oC trong 48 giờ, toàn bộ mẫu nấm vân chi đƣợc ngâm
chiết bằng dung môi metanol trong 14 ngày. Dịch lọc thu đƣợc sau khi ngâm
chiết đƣợc cất thu hồi dung môi thu đƣợc cao tổng metanol (580 g).
Quả thể nấm vân chi (Trametes cubensis)

1.Chiết với dung môi MeOH
2. Cất giảm áp loại dung môi

Cao MeOH (580 g)
1. Phân bố trong H2O.
2.Chiết lần lƣợt với hexan, EtOAc.
3. Cất giảm áp loại dung môi.

Cao DQH (80 g)

Cao DQE (380 g)

Sơ đồ 2.3. Sơ đồ chiết quả thể nấm vân chi (Trametes cubensis)


8

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ phân lập các hợp chất DQE-2, DQE-6, DQE-7, DQE-8

Sơ đồ 2.5. Sơ đồ phân lập các hợp chất DQE-3, DQE-4, DQE-5



9
2.4.3. Thử hoạt tính các hợp chất phân lập từ quả thể nấm vân chi
2.4.3.1. Thử hoạt tính gây độc tế bào của hợp chất DQE-1
Hợp chất triterpenoit đƣợc phân lập từ quả thể nấm Vân chi (Trametes
cubensis) tramecubin A (DQE-1) đƣợc tiến hành thử hoạt tính in vitro với ba
dòng tế bào ung thƣ trên ngƣời: ung thƣ gan (Hep-G2-Hepatocellular
Carcinoma), ung thƣ phổi (Lu-Human Lung Adenocarcinoma) và ung thƣ mô
liên kết (RD-Human Rhabdomycosarcoma). Tác dụng gây độc tế bào đƣợc
tiến hành theo phƣơng pháp của Skehan.
2.4.3.2. Thử hoạt tính kháng vi sinh vật của hợp chất DQE-1
Hợp chất mới tramecubin A (DQE-1) đƣợc phân lập từ quả thể nấm Vân
chi (Trametes cubensis), ngoài tiến hành thử hoạt tính gây độc một số dòng tế
bào ung thƣ còn tiến hành thử hoạt tính kháng vi sinh vật với các dòng vi
khuẩn: khuẩn Gr (-) (Escherichia coli-ATCC25922; Pseudomonas
aeruginosa- ATCC25923); khuẩn Gr (+) (Bacillus subtillis- ATCC11774;
Staphylococcus aureus subsp. Aureus- ATCC 11632);Hoạt tính kháng nấm với
các chủng nấm: nấm sợi (Aspergillus nige- 439; Fusarium oxysporum- M42);
nấm men (Cadida albicans- ATCC 7754; Saccharomyces cerevisiae- SH 20).

Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Nấm đa niên lỗ đen (Nigrofomes melanoporus)
3.1.1. Mẫu nấm
Quả thể nấm đa niên lỗ đen (Nigrofomes melanoporus) đƣợc thu hái ở
Vƣờn Quốc gia Pù Mát, Nghệ An vào tháng 11/2011. Mẫu đƣợc định danh bởi
PGS.TS Ngô Anh (khoa Sinh, Trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Huế). Tiêu
bản đƣợc lƣu giữ tại khoa Hoá, Trƣờng Đại học Vinh.
3.1.2. Phân lập các hợp chất

Từ dịch chiết metanol của quả thể nấm đa niên lỗ đen bằng cách kết hợp
các phƣơng pháp chiết, sắc ký lớp mỏng, sắc ký cột silica gel, sắc ký lỏng hiệu
năng cao (HPLC) phân tích và điều chế với các hệ dung môi rửa giải khác
nhau phù hợp với từng phân đoạn.
Bảng 3.1. Các hợp chất phân lập từ quả thể nấm đa niên lỗ đen
STT Ký hiệu Tên hợp chất
Công thức Khối
phân tử
lƣợng
(mg)
1
NDM-1 nigrofomin A
C15H18O6
13,2
2
NDM-2 nigrofomin B
C15H18O5
8,7
3
NDM-3 trans-p-hydroxycoumaric
C9H8O3
32
4
NDM-4 metyl ferulat
C11H12O4
15


10
5


NDM-5

-(4-methylphenyl)--methyl--

C12H15O2

37

6
7
8
9
10
11

butyrolacton
NDM-6 Dehydrovomifoliol
NDM-7 madolin A
NDM-8 Ergosterol
NDM-9 ergosterol peroxit
NDM-10 axit benzoic
NDM-11 metyl (2-hidroxyphenyl) axetat

C13H22O2
C15H22O2
C28H44O
C28H44O3
C7H8O3
C9H10O3


76
43
45
23
128
750

3.1.3. Xác định cấu trúc các hợp chất
3.1.3.1. Hợp chất NDM-1 (chất mới)
Chất NDM-1 là chất dạng tinh thể, không màu, nhiệt độ nóng chảy 2080
210 C, [α]D25 -31,4° (c = 0,1, MeOH). Phổ ESI-MS (positive) của hợp chất
NDM-1 xuất hiện pic m/z 317 [M+Na]+.
Phổ khối lƣợng phân giải cao HR-ESI-MS của NDM-1 xuất hiện tín hiệu
pic tại m/z 317,1002 [M+Na]+ theo tính toán là công thức C15H18O6Na m/z
317,1001 [M+Na]+, khẳng định công thức phân tử của NDM-1 là C15H18O6.
Phổ 13C-NMR và DEPT cho thấy tín hiệu của 15 nguyên tử cacbon bao
gồm 1 cacbon nhóm xeton vòng (δC 210,9 ppm); 1 cacbon nhóm cacbonyl của
vòng lacton (δC 174,0 ppm); 2 cacbon olefin ở δC 126,3 ppm và 136,3 ppm; 4
cacbon bậc 4 (δC 82,1; 76,7; 60,0; và 45,7 ppm); 1 cacbon nhóm metin (δ C
106,6 ppm); 4 nhóm metylen (δC 73,0, 52,5, 40,8 và 32,6 ppm) và 2 nhóm
metyl (δC 25,4 ppm và 26,5 ppm).
Phổ 1H-NMR, HSQC của hơp chất NDM-1 cho thấy tín hiệu singlet tại
δH 1,31; 1,15 ppm của proton 2 nhóm metyl của H-13, H-14; 1 tín hiệu singlet
tại δH 6,02 ppm (H-7) của proton liên kết đôi; nhóm metylen liên kết với oxi có
tín hiệu doublet tại δH 4,79 ppm (1H) với giá trị J=10,4 Hz và 1 proton có tín
hiệu doublet tại δH 4,50 ppm (1H) với J=10,4 Hz là tín hiệu của 2 proton H12 và H-12β; tín hiệu proton tại δH 3,53 ppm (1H, d, J= 13,2 Hz, H-1α), 2,19
ppm (1H, d, J= 13,2 Hz, H-1β); 1 nhóm metylen tín hiệu proton tại δH 3,08
(1H, d, J=3,8 Hz), 1,91 (1H, dd, J=3,8 Hz) là của hai proton H-3β, H-3α; tín
hiệu singlet tại δH 2,60 ppm (2H) là tín hiệu của nhóm CH2 ở vị trí C-6; ngoài

ra tín hiệu singlet của proton axetal tại δH 5,62 ppm (s,H-11). Các tín hiệu
proton trên kết hợp với phổ 13C-NMR xuất hiện các tín hiệu tại δH 25,4; 26,5;
126,3; 40,8; 52,5; 70,3 và 32,6 ppm, so sánh với tài liệu cho thấy hợp chất này
thuộc lớp chất secquiterpen có kiểu khung drimane và hợp phần
dioxabixiclooctan rất hiếm gặp.


11
Phổ HMBC cho thấy vị trí chính xác các nhóm thế trong cấu trúc của
NDM-1: tƣơng tác của proton H-3 (δH 3,10 ppm, 1,91 ppm)/ C-2 (δC 210,9
ppm), C-4 (δC 45,7 ppm), C-5 (δC 76,7 ppm), C-13 (δC 25,4 ppm), C-14 (δC
26,5 ppm) và H-13 (δH 3,31 ppm), H-14 (δH 1,15 ppm)/C-3 (δC 52,5 ppm), C-4
(δC 45,7 ppm), C-5 (δC 76,7 ppm). Độ dịch chuyển trƣờng thấp của C-5 và C-9
chứng tỏ có sự liên kết với nhóm OH. Hơn thế, hợp phần dioxabicyclooctan
gồm C-8 (δC 136,3 ppm), C-9 (δC 82,1 ppm) và C-10 đƣợc xác định do có tín
hiệu tƣơng tác xa trong phổ HMBC của H-11 (δH 5,62 ppm)/C-8, C-12 (δC 73,0
ppm), C-15 (δC 174,0 ppm); H-12 (δH 4,79; 4,50 ppm)/C-7 (δC 126,3 ppm), C8, C-9, và H-1/C-2, C-5, C-9, C-10, C-15.
Phổ NOESY của chất NDM-1 cho thấy sự tƣơng quan giữa H-14/H-3α, H3β, H-6; H-13/H-3α; H-6/H-7. Sự tƣơng quan giữa các proton trong phân tử
NDM-1 đƣợc khẳng định chắc chắn thêm bằng phƣơng pháp nhiễu xạ tia X.
Một số thông số về hình học của tinh thể NDM-1

STT
1

Bảng 3.2: Bảng số liệu phổ NMR của hợp chất NDM-1
DEPT
δC (ppm)
δH (ppm)
CH2


40,8

2
3

C=O

210,9

CH2

52,5

4
5
6
7
8
9
10
11
12

C
C
CH2
CH
C
C
C

CH

45,7
76,7
32,6
126,3
136,3
82,1
60,0
106,6

CH2

73,0

13
14
15

2,19 (1H, d, J=13,2 Hz, H-1β)
3,53 (1H, d, J=13,2 Hz, H-1α)
1,91 (1H, d, J=3,8 Hz, H-3β)
3,08 (1H, d, J=3,8 Hz, H-3)

2,60 (2H, br s)
6,02 (1H, br s)

5,62 (1H, s)
4,50 (1H, d, J=10,4 Hz, H-12β)
4,79 (1H, d, J=10,4 Hz, H-12)

1,31 (3H, s)
1,15 (3H, s)

CH3
25,4
CH3
26,5
C=O
174,0
H (Đo ở 400 MHz trong CD3OD), C (Đo ở 100 MHz trong CD3OD)


12
Dƣ̃ liêụ tinh thể
Hê ̣ tinh thể : Orthorhombic
Nhóm điểm không gian : P 21
21 21
a = 6.9722(2) Å
b = 10.8015(3) Å
c = 17.9302(4) Å
 = 90o
β = 90o
 = 90o
V = 1350.33(6) Å3
Ghi nhâ ̣n dƣ̃ liêụ
Máy nhiễu xạ Bruker APEX
DUO
Nguồ n bƣ́c xa :̣ fine-focus sealed
tube
Phản xạ đã dùng 5000

Phản xạ tự do 2584
Máy đơn sắc: graphite
Dạng hiệu chỉnh hấp thụ
:
multi-scan
T = 100 K

Dc = 1,448 mg/m3
Z=4
T = 100 (2) K
F000 = 624
Dạng bức xạ CuK\a
λ = 1,54178 Å
θ = 4,78 – 71,63o
 = 0,943 mm-1
Kích thƣớc tinh thể: 0,68 x 0,34 x 0,14 mm3
Rint = 0,0218
R1 = 0,0384 với I > 2 (I)
θmax = 71,63o
θmin = 4,78o
h = -8  5
k = -12  13
l = -21  20

Hình 3.10: Cấu trúc X-ray của hợp chất NDM-1
Kết hợp dữ liệu của các loại phổ ESI-MS, HR-ESI-MS, 1H-NMR, 13CNMR, DEPT, COSY, NOESY, HSQC, HMBC, NOESY và X-ray xác định
đƣợc cấu trúc lập thể của NDM-1 là một chất mới đặt tên là nigrofomin A.
H
O
O O


15

12

9

8

10
5

3
4

14

O

1

2

H3C

11

OH
6


7

OH
CH3
13

Nigrofomin A (NDM-1)


13
3.1.3.2. Hợp chất NDM-2
Chất NDM-2 là chất dạng tinh thể không màu, nhiệt độ nóng chảy 2080
210 C, [α]D25 -94,0° (c = 0,1, MeOH). Phổ ESI-MS (positive) của hợp chất
NDM-2 xuất hiện pic ở m/z 301 [M+Na]+.
Phổ khối lƣợng phân giải cao HR-ESI-MS của NDM-2 cho tín hiệu tại m/z
301,1053 [M+Na]+ , theo tính toán tƣơng ứng với công thức C15H18O5Na m/z
301,1052, khẳng định công thức phân tử của NDM-2 là C15H18O5.
Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất NDM-2 tƣơng đồng với chất NDM1 cho thấy tín hiệu của 15 nguyên tử cacbon bao gồm 1 cacbon nhóm xeton (δ C
210,7 ppm); 1 cacbon nhóm cacbonyl của vòng lacton (δ C 175,0 ppm); 2
cacbon olefin (C=C) ở δC 129,8 ppm và 135,6 ppm; 4 nhóm metylen (CH2) (δC
73,0; 56,7; 43,0 và 26,0 ppm); 2 nhóm metyl (CH3) liên kết với cacbon bậc 4
(δC 32,3 ppm và 23,6 ppm).
Sự khác nhau giữa NDM-1 và NDM-2 là trong phân tử NDM-2 có 3
cacbon bậc 4 ở (δC 80,8; 49,0; 39,5 ppm), trong đó có 1 cacbon liên kết với
nhóm hydroxyl (OH) tại (δC 80,8 ppm) ; 2 nhóm metin (δC 107,8 ppm và 42,0
ppm).
So sánh dữ liệu phổ với tài liệu và hợp chất NDM-1 cho thấy hợp chất
NDM-2 cũng là hợp chất secquiterpen có kiểu khung drimane với phần
dioxabixiclooctan (Hình 3.16).
Phổ 1H-NMR của chất NDM-2 đã chứng minh các sự có mặt của các

proton trong phân tử NDM-2 giống nhƣ các proton trong phân tử NDM-1.
Trên phổ 1H-NMR, có 2 tín hiệu singlet của proton nhóm metyl (CH3) tại δH
1,21 ppm và 1,19 ppm của proton ở vị trí C-13 và C-14 (HSQC); một tín hiệu
singlet của proton olefin duy nhất trong phân tử tại δH 6,14 ppm; 2 tín hiệu
doublet của 2 proton ở trƣờng cao tại δH 4,79 ppm (J=10.8 Hz) và δH 4,47 ppm
(J=10,5 Hz) thuộc về 2 proton liên kết với C-12.
Phổ HMBC giữa H-5/C-3 (δC 56,7 ppm), C-9 (δC 80,8 ppm), C-15 (δC
175,0 ppm) cho thấy rằng nhóm hydroxyl (OH) không liên kết với cacbon ở vị
trí C-5 của hợp chất này. So sánh với khối lƣợng phân tử, theo phổ HR-ESIMS với tín hiệu pic ion phân tử tại 301,1053 thì phân tử NDM-1 nhiều hơn
phân tử NDM-2 một nguyên tử oxi và công thức phân tử của NDM-2 là
C15H18O5.
Tín hiệu tƣơng tác xa giữa các proton trên phổ NOESY (hình 3.16) của
hợp chất NDM-2: H-11(δH 5,67 ppm) /H-3α (δH 2,20 ppm), H-12α; H-5 (δH
3,19 ppm)/H-3α; H-3β (δH 2,57 ppm)/H-14 (δH 1,19 ppm); H-3α /H-13 (δH
1,21 ppm); H-3α (δH 2,20 ppm), H-6α (δH 2,48 ppm)/H-13. Chính vì vậy mà


14
cấu trúc không gian của hợp chất NDM-2 tƣơng tự với cấu trúc của hợp chất
NDM-1.
Bảng 3.3: Bảng số liệu phổ NMR của hợp chất NDM-2
STT DEPT
δC (ppm)
δH (ppm)
2,27 (1H, d, J= 2,0 Hz, H-1)
1
CH2
43,0
2,19 (1H, d, J=13,2 Hz, H-1β)
2

C=O
210,7
2,57 (1H, d, J=12,8 Hz; H-3β)
3
CH2
56,7
2,20 (1H, dd, J=12,8; 2,0 Hz, H-3α)
4
C
39,5
5
CH
42,0
3,19 (1H, d, J=10,8 Hz)
2,49 (1H, d, J=12,0 Hz, H-6α)
6
CH2
26,0
2,30 (1H, d, J= 12,3 Hz, H-6β)
7
CH
129,8
6,02 (1H, br s)
8
C
135,6
9
C
80,8
10

C
49,0
11
CH
107,8
5,62 (1H, s)
4,79 (1H, d, J=10,4 Hz, H-12α)
12
CH2
73,0
4,50 (1H, d, J=10,4 Hz, H-12β)
13
CH3
23,6
1,21 (3H, s)
14
CH3
30,8
1,15 (3H, s)
15
C=O
175,0
H (Đo ở 400 MHz trong CD3OD), C (Đo ở 100 MHz trong CD3OD)
Kết hợp tín hiệu của các loại phổ 1H-NMR, 13C-NMR, ESI-MS, HR-ESIMS, COSY, HSQC, HMBC, NOESY và X-ray ta xác định đƣợc cấu trúc của
chất NDM-2, đây là một chất mới đƣợc đặt tên là nigrofomin B.
H
O
O O

11


8

10
5

3

HO

4

14

12

9
1

2

H 3C

O

15

6

7


H
CH
13 3

Nigrofomin B (NDM-2)
3.1.4. Hoạt tính sinh học của các hợp chất nigrofomin A và nigrofomin B
Kết quả cụ thể của quá trình thử hoạt tính gây độc tế bào của 2 chất trên
với các dòng tế bào bệnh bạch cầu (Jurkat), ung thƣ phổi (NCI H226) và ung


15
thƣ biểu mô vòm họng ở ngƣời (NPC-TW01) đƣợc tiến hành ở Trƣờng Đại
học Y Trung Quốc, Đài Loan thể hiện qua bảng 3.12.
Bảng 3.12: Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào
của hợp chất nigrofomin A và nigrofomin B
STT Ký hiệu
Tên chất
Dòng tế bào (IC50 μM)
mẫu
Jurkat
NPC-TW01
NCI-H226
1
NDM-1 nigrofomin A 124,91±6,22 237,53±28,50 158,52±11,54
2
3

NDM-2 nigrofomin B 99,44±5,20 246,32±20,57 188,46±14,04
1,25±0,55

0,1±0,0
10,25±2,30
Methot
rexate
Từ kết quả ở bảng 3.12 cho thấy, 2 hợp chất nigrofomin A, nigrofomin B
có hoạt tính với hai dòng tế bào bệnh bạch cầu (Jurkat) và ung thƣ biểu mô
vòm họng (NCI-H226) với các giá trị IC50 tƣơng ứng: 124,91±6,22;
158,52±11,54; 99,44±5,20; 188,46±14,04.
Khả năng gây độc với dòng tế bào Jurkat, hợp chất nigrofomin B mạnh
hơn hợp chất nigrofomin A. Đối với dòng NCI-H226, khả năng gây độc của
nigrofomin A lại mạnh hơn.
3.2.2. Phân lập các hợp chất từ quả thể nấm vân chi
Từ dịch chiết etylaxetat của quả thể nấm vân chi bằng cách kết hợp các
phƣơng pháp chiết, sắc ký bản mỏng, sắc ký cột silica gel, sắc ký lỏng hiệu
năng cao (HPLC) với các hệ dung môi rửa giải phù hợp với từng phân đoạn.
Kết quả của quá trình phân lập thể hiện ở bảng 3.13.
Bảng 3.13: Các hợp chất phân lập từ quả thể nấm vân chi
S

Tên hợp chất
Công
Khối
T hiệu
thức
lƣợng
T
phân tử hợp chất
(mg)
1 DQE-1 Tramecubin A
C30H46O6

1230
2 DQE-2 Tramecubin B
C32H50O5
22
3 DQE-3 Oospolacton
C11H10O3
7
4 DQE-4 Ergosterol
C24H44O
20
5 DQE-5 Ergosterol peroxit
C24H44O3
34
6 DQE-6 Oospoglycol
C11H10O5
57
7 DQE-7 Axit eburicoic
C31H50O3
8
8 DQE-8 Axit 3β-hydroxylanosta-8,24-dien-21-oic C30H48O3
10
3.2.3. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập
3.2.3.1. Hợp chất DQE-1 (Chất mới)


16
Hợp chất DQE-1 thu đƣợc dƣới dạng chất rắn không màu. Trên phổ HRESI-MS (negative) (Hình 3.20) của hợp chất DQE-1 xuất hiện pic ở m/z 501
[M-H]+ phù hợp với công thức C30H46O6.
Phổ khối lƣợng phân giải cao HR-ESI-MS (positive) cho pic ion giả phân
tử với giá trị m/z 525,3197 [M + Na]+ cho biết công thức phân tử tƣơng ứng

C32H50O5Na, từ đó khẳng định công thức phân tử của DQE-2 là C32H50O5.
Phổ 13C-NMR, DEPT khẳng định sự có mặt của 30 cacbon trong phân tử
DQE-1 trong đó có hai tín hiệu của cacbon nhóm cacbonyl (C=O) của axit
(COOH) tại C 178,4 ppm và 170,3 ppm; 4 tín hiệu của cacbon của hai liên kết
đôi C=C ở C 141,5, 134,7, 133,2 và 127,9 ppm trong đó có 1 nhóm metin
(CH) ở 141,5 ppm (theo phổ DEPT); 2 tín hiệu của cacbon nhóm metin (CH)
liên kết với nhóm hydroxyl (OH) ở C 78,2 ppm và 72,5 ppm.
Theo phổ DEPT, những cacbon còn lại có 6 nhóm metyl (CH3), 9 nhóm
metilen (CH2) và 2 nhóm metin (CH).
Từ các tín hiệu cacbon trên phổ 13C-NMR và DEPT kết hợp so sánh với
các tín hiệu cacbon của chất DQE-7 và DQE-8 ở trên phổ 13C-NMR, DEPT
của hai chất này, mặc dù có sai lệch chút ít giữa độ dịch chuyển của cacbon ở
DQE-1 với cacbon ở 2 chất DQE-7, DQE-8 do chúng đƣợc đo phổ cộng
hƣởng từ hạt nhân ở các dung môi khác nhau (DQE-7, DQE-8 dùng pyridine,
DQE-1 dùng hệ CHCl3:CH3OH-1:3), kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo
[13] ta có thể cho rằng chất DQE-1 là một lanostan có 30 nguyên tử cacbon
với hệ thống 4 vòng và có 2 liên kết đôi.
Phổ 1H-NMR xác nhận sự có mặt của 1 nhóm metin (CH) của liên kết
đôi tại H 6,55 ppm (H-24) với tín hiệu triplet và J= 7,2 Hz do sự tƣơng tác của
2 proton ở vị trí 23; 2 tín hiệu tri doublet của 2 nhóm metin (CH) liên kết với
nhóm hydroxyl (OH) xuất hiện tại H 2,99 ppm với J=5,6; 4,4 Hz, so sánh với
tài liệu đây là H-3 (nhóm hydroxyl liên kết với C-3) và xuất hiện tại H 3,99
ppp; ngoài ra còn xuất hiện 4 tín hiệu singlet của 6 nhóm metyl (CH3) tại H
1,62, 0,80, 0,75, 0,62 ppm tƣơng ứng với proton ở các vị trí H-26, H-29, H-19,
H-18, H-28, H-30.
Vị trí các nhóm thế cũng nhƣ công thức trên đƣợc khẳng định bằng sự
tƣơng tác xa H→C trên phổ HMBC (Hình 3.25): proton của nhóm metyl (CH3)
gắn với C-10 (H 0,8 ppm) (H-19) tƣơng tác với C-1 (C 37,4 ppm), C-5 (C
50,0 ppm), C-8 (C 133,2 ppm), C-10 (C 36,7 ppm) khẳng định nhóm metyl
gắn với C-10; proton của các nhóm metyl liên kết với C-4 (C 38,5 ppm) gồm

H-29 (H 0,8 ppm) và H-30 (H 0,62 ppm) tƣơng tác với C-3 (C 78,2 ppm), C4, C-5 khẳng định có hai nhóm metyl liên kết với C-4; proton của nhóm metyl


17
liên kết với C-13 (C 44,4 ppm) là H-18 (H 0,75 ppm) tƣơng tác xa với C-13,
C-14 (C 51,0 ppm), C-16 (C 27,0 ppm), C-17 (C 45,4 ppm) khẳng định vị trí
của nhóm metyl liên kết với C-13; proton của nhóm metyl liên kết với C-14
(H-28) tƣơng tác xa với C-9 (C 134,7 ppm), C-12 (C 72,5 ppm), C-13, C-14
và với tín hiệu tƣơng tác xa của H-19/C-9; H-28/C-8 khẳng định vị trí liên kết
đôi thứ nhất ở giữa vòng thứ 2 và thứ 3 tại C-8 và C-9; proton của nhóm metyl
liên kết với C-25 (C 127,9 ppm) là H-26 tƣơng tác xa với C-24 (C 141,5
ppm), C-27 (COOH, C 170,3 ppm) khẳng định vị trí nhóm metyl liên kết với
C-25. Ngoài ra H-24 (H 6,55 ppm) tƣơng tác với C-27, C-26 (C 11,7 ppm)
khẳng định vị trí của liên kết đôi C=C ở vị trí C-24 và C-25, và với sự tƣơng
tác của H-25, H-24 với C-27 (COOH) khẳng định nhóm cacboxyl (COOH)
liên kết với C-25.
Sự tƣơng quan 1H-1H xuất hiện trên phổ COSYcũng góp phần khẳng
định cấu trúc của hợp chất DQE-1.
Phổ NOESY của hợp chất DQE-1 cho thấy sự tƣơng tác của proton H-3
với H-5 và H-12 với H-22.
Bảng 3.14: Bảng số liệu phổ NMR của hợp chất DQE-1
STT
DEPT
C (ppm)
H (ppm)
1
CH2
37,4
1,82-1,73 (1H, m)
2

CH2
29,0
1,58-1,51 (1H, m)
1,18 (1H, td, J=16,5, 9,5 Hz)
3
CH
78,2
2,99 (1H, td, J=5,6; 4,4 Hz)
4
C
38,5
5
CH
50,0
0,83 (1H, d, J=15 Hz)
6
CH2
17,9
1,58-1,51 (1H, m)
1,38-1,27 (1H, m)
7
CH2
26,5
1,48-1,38 (1H, m)
8
C
133,2
9
C
134,7

10
C
36,7
11
CH2
20,2
1,82-1,73 (2H, m)
12
CH
72,5
3,99 (1H, td, J=5,6; 4,0 Hz)
13
C
44,4
14
C
51,0
15
CH2
30,9
1,48-1,38 (2H, m)
16
CH2
27,0
2,06-1,96 (2H, m)
17
CH
45,4
2,06-1,96 (1H, m)



18
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

CH3
16,7
0,75 (3H, s)
CH3
18,6
0,80 (3H, s)
CH
47,5
2,06-1,96 (1H, m)
C=O
178,4
CH2
35,3
1,08-1,00 (2H, m)

CH2
26,2
2,06-1,96 (2H, m)
CH
141,5
6,55 (1H, t, J=7,2 Hz)
C
127,9
CH3
11,7
1,62 (3H, s)
C=O
170,3
CH3
15,8
0,62 (3H, s)
CH3
27,4
0,80 (3H, s)
CH3
15,0
0,62 (3H, s)
H (Đo ở 400 MHz trong CDCl3), C ( Đo ở 100 MHz trong CDCl3)
Kết hợp dữ liệu của các loại phổ ESI-MS, HR-ESI-MS, 1H-NMR, 13CNMR, DEPT, COSY, NOESY, HSQC, HMBC với cấu trúc lập thể đã đƣợc
xác định bằng phổ NOESY, chúng tôi xác định đƣợc cấu trúc của chất DQE-1,
đây là một chất mới đƣợc đặt tên là tramecubin A.
26

21


22

HOOC
OH 18
CH3

COOH
27

16
9

14
8

1
2

15

10

3

25

13

11


CH3

23
20
17

12
19

CH3

24

7

5

CH
28 3

6

4

HO
H3C
30

CH3
29


tramecubin A (DQE-1)
3.2.3.2. Hợp chất DQE-2
Hợp chất DQE-2 thu đƣợc dƣới dạng chất lỏng màu vàng nhạt. Trên phổ
ESI-MS của chất DQE-2 xuất hiện pic ở m/z 513,4 [M-H]+ (negative) phù
hợp với công thức phân tử C32H50O5.
Phổ khối lƣợng phân giải cao HR-ESI-MS (negative) cho pic ion giả
phân tử với giá trị m/z 513,3587 [M-H]+ khẳng định công thức phân tử của
DQE-2 là C32H50O5.
Phổ 13C-NMR của DQE-2 xác nhận sự có mặt của 32 cacbon trong phân
tử DQE-2, trong đó có 2 tín hiệu cacbon cacbonyl (C=O) tại C 182,8 ppm
(của nhóm –COOH) và 171,0 ppm (của nhóm –COO-); 4 cacbon olefin (C=C)


19
tại C 156,3, 135,4, 122,0, 106,4 ppm, 2 cacbon nhóm metin (CH) liên kết với
oxi ở C 79,9 ppm và 75,4 ppm. Theo phổ DEPT những cacbon còn lại thuộc 7
nhóm metyl (CH3); 9 nhóm metilen (CH2)và 5 nhóm metin (CH). Những tín
hiệu cacbon đó kết hợp số liệu phổ cho phép chúng tôi dự đoán hợp chất DQE2 có kiểu khung lanostan với hai liên kết đôi (C=C) tại C-8 (C 128,0), C-9 (C
135,4) và C-24 (C 156,3), C-30 (C 106,4).
Phổ 1H-NMR xác nhận sự có mặt 2 proton nhóm metilen (H-30) của liên
kết đôi tại δH 4,63 (2H, dd); 2 tín hiệu proton nhóm metin liên kết với hydroxyl
δH 4,83 ppm (H-12, t); δH 3,96 ppm (H-3, dd), khẳng định trong phân tử DQE2 có 7 nhóm metyl với 4 tín hiệu singlet về phía trƣờng mạnh của 4 nhóm
metyl (H-32, H-29, H-19 và H-18) tại δH 1,97; 1,13; 1,01; 0,68 ppm, cùng với
3 tín hiệu doublet của 3 nhóm metyl tại các vị trí H-26, H-27, H-21 cũng ở
phía trƣờng mạnh δH 0,98, 1,00, 0,87 ppm. Việc xác định chính xác vị trí của
các nhóm thế cũng nhƣ độ dịch chuyển hoá học của proton và cacbon trong
phân tử dựa vào việc đo và phân tích sự tƣơng tác xa trong phổ HMBC.
Phổ HMBC cho thấy tƣơng tác xa giữa proton của hai nhóm metyl (CH3)
H-26, H-27 với C-24, C-30 khẳng định liên kết đôi ở vị trí C-24; proton của

nhóm metyl ở vị trí C-21 (H-21, δH 1,97 ppm) tƣơng tác với C-22 (δC 33,7
ppm), C-20 (δC 34,3 ppm), C-17 (δC 55,1 ppm) khẳng định có nhóm metyl
(CH3) gắn với C-20. Tƣơng tác giữa proton H-18 với C-12 (δC 79,9 ppm) và
tín hiệu H-32 (δH 1,01 ppm) tƣơng tác với C-11, C-31cho biết nhóm este
(CH3COO-) liên kết với C-12 làm cho độ dịch chuyển của C-12 dịch về phía
trƣờng thấp.
Mặt khác, sự tƣơng tác giữa proton của nhóm metyl ở vị trí C-29 (H-29,
δH 1,13 ppm) với cacbon của nhóm cacbonyl (C-28), C-4 (δC 53,7 ppm) chứng
tỏ C-4 liên kết với một nhóm metyl (C-29) và nhóm axit cacboxylic (-COOH)
(C-28); H-29 tƣơng tác với C-3 (δC 75,4 ppm) chứng minh nhóm hydroxyl
(OH) gắn với C-3. Ngoài ra, với sự tƣơng tác của H-19 (δH 0,87 ppm), H-11
(δH 1,91-1,83 ppm) với C-9 (δC 135,4 ppm) cho thấy vị trí liên kết đôi còn lại ở
C-8 (δC 128,0 ppm) và C-9. Ngoài ra, trên phổ NOESY (Hình 3.36) cho thấy sự
tƣơng tác giữa proton H-3 với H-5; H-12 với H-14 và H-19 với H-20.
Bảng 3.15: Bảng dữ liệu phổ NMR của chất DQE-2
STT DEPT
C (ppm)
H (ppm)
1
CH2
35,5
1,75-1,45 (1H, m)
1,41-1,31 (1H, m)
2
CH2
23,5
1,75-1,45 (1H, m)
1,41-1,31 (1H, m)



20
3
4
5
6

CH
C
CH
CH2

75,4
53,7
46,0
21,0

7
8
9
10
11

CH2
C
C
C
CH2

32,6
128,0

135,4
36,4
25,9

12
13
14
15
16
17
18
19
20

CH
C
CH
CH2
CH2
CH
CH3
CH3
CH

79,9
46,0
51,6
27,7
27,1
55,1

8,2
20,1
34,3

21
22
23

CH3
CH2
CH2

21,0
33,7
30,1

24
25
26
27
28
29
30
31
32

3,96 (1H, dd, J=9,5; 5,5 Hz)

1,75-1,45 (1H, m)
1,41-1,31 (1H, m)

2,12-2,02 (2H, m)

1,91-1,83 (1H, m)
1,41-1,31 (1H, m)
4,83 (1H, t, J=10 Hz)
2,12-2,02 (2H, m)
2,12-2,02 (2H, m)
1,75-1,46 (1H, m)
1,75-1,46 (1H, m)
0,68 (3H, s)
0,87 (3H, d, J=8 Hz)
1,75-1,46 (1H, m)
1,10 (1H, d, J= 7,5 Hz)
0,97 (3H, s)
1,75-1,46 (2H, m)
2,50 (1H, dd, J=13,5; 8,0 Hz)
1,23-1,20 (1H, m)

C
156,8
CH
33,9
2,22-2,15 (1H, m)
CH3
22,0
0,98 (3H, d, J=3Hz)
CH3
21,8
1,00 (3H, d, J=3 Hz)
C

182,8
CH3
10,7
1,13 (3H, s)
CH2
106,4
4,63 (2H, dd, J=23,6; 4,6 Hz)
C
171,1
CH3
22,2
2,01 (3H, s)
H (Đo ở 400 MHz trong CDCl3), C ( Đo ở 100 MHz trong CDCl3)
Từ dữ liệu của các loại phổ ESI-MS, HR-ESI-MS, 1H-NMR, 13C-NMR,
DEPT, COSY, NOESY, HSQC, HMBC với cấu trúc lập thể đã đƣợc xác định


21
bằng phổ NOESY, chúng tôi xác định đƣợc cấu trúc của chất DQE-2, đây là
một hợp chất mới đƣợc đặt tên là tramecubin B.
32
30

CH3
31

O

CH2


21

O

17

CH3
27

13

8

10

3

25

23

16

9

1
2

20


12

19

CH3

CH3

24

CH3
11

26

22

H3C

14

15

5
7

6

4


HO
H3C
29

COOH
28

Tramecubin B (DQE-2)
3.2.4. Hoạt tính sinh học của hợp chất tramecubin A (DQE-1)
Hợp chất mới tramecubin A đƣợc phân lập từ quả thể nấm vân chi
(Trametes cubensis) đã đƣợc tiến hành thử các hoạt tính gây độc tế bào và hoạt
tính kháng vi sinh vật kiểm định ở Phòng Sinh học thực nghiệm, Viện Hoá học
các hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Quá trình thử hoạt tính sinh học của tramecubin A (DQE-1) đƣợc trình bày ở
phần thực nghiệm.
Bảng 3.20: Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào 3 dòng ung thƣ của hợp chất
tramecubin A (DQE-1)
STT Ký
hiệu Tên chất
Dòng tế bào (CS%)
mẫu
Hep-G2
Lu
RD
1
DQE-1
98,7±1,1 92,7±1,8
95,2±0,8
2


Chứng (+)

0,05±0,0

1,2±0,8

0,3±0,05

Kết quả cụ thể của quá trình thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định
của hợp chất tramecubin A (DQE-1) đƣợc thể hiện trong bảng 3.21.
Bảng 3.21: Kết quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật của hợp chất
tramecubin A (DQE-1)
S Ký hiệu Nồng
Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC:μg/ml)
T
mẫu
độ mẫu Vi khuẩn Vi khuân Nấm môc Nấm men
T
(μg/ml)
Gr (-)
Gr (+)
1
2
3
4
5
6
7
8
1

2

DQE-1
DQE-2

50
50

(-)
(-)

(-)
(-)

(-)
(-)

(-)
(-)

(-)
(-)

(-)
(-)

(-)
(-)

(-)

(-)

Từ bảng số liệu cho thấy hợp chất tramecubin A và B không có khả năng
thể hiện hoạt tính kháng các chủng vi khuẩn hay các chủng nấm đƣợc thử
nghiệm


22
CÁC HỢP CHẤT PHÂN LẬP ĐƢỢC TỪ QUẢ THỂ
NẤM ĐA NIÊN LỖ ĐEN (Nigrofomes melanoporus)
H
O
O O

H

O

11

15

O

12

9
1

2


8

10
4

H 3C
14

8

10

HO

5

3

7

6

4

H
CH
13 3

7


6

H
CH
13 3

H 3C
14

Nigrofomin A (NDM-1)

12

9
1

2

HO

5

3

O

11

15


O O

Nigrofomin B (NDM-2)

OH

OH

4

4

5

3

6

2

O

3

5
6

11


CH3
12

2
7

1

CH3

8

1
6

7

7
8

8
10

9

HO

O

5


O

10

4

1

O

9

H 3C

9

3

2

11

O

O

CH3

axit ferulic -(4-methylphenyl)--methyl--butyrolacton


trans-p-hydroxycoumaric
(NDM-3)

(NDM-4)

(NDM-5)
15

CH3
O

11

12

H 3C

CH3

8

1

OH

3
5

O


9

6

2

10

OHC14

19

11

13

CH3
1

14
9

2

20

28

CH3


CH3

26

21

CH3

18

CH3

19

27

16

CH3

15

8

H

5

HO


CH3
27

16
15

H
7

6

ergosterol peroxit (NDM-9)
3

1
6

3

O

25

23

OH

7


2

5
4

ergosterol (NDM-8)
O

14

O

HO

6

9

20

17

8
10

3

7

4


13

1
2

10

3

11

CH3

24

CH3

12

26

22

H3C

25

23


17

13

madolin A (NDM-7)

24

CH3

CH3

12

H3C

28
22

H3C
18

H

11

dehydrovomifoliol (NDM-6)

12


8

5

4

13

21

H7

6

3

CH3

CH3

4

1

2

7

9


10

O

5
4

axit benzoic (NDM-10)

4

7
8

2
1

5
6

O

9

CH3

O
OH

metyl(2-hidroxyphenyl) axetat (NDM-11)



23
CÁC HỢP CHẤT PHÂN LẬP ĐƢỢC TỪ QUẢ THỂ
NẤM NẤM VÂN CHI (Trametes cubensis)
32

26

21

22

HOOC
OH 18
CH3

23

17

11

CH3

9

O

1

2

6

4

2

10

3

5

16
14

8

15

7

6

4

HO

CH3


9

1

15

CH
28 3

7

5

25

23

27

13

CH3

10

3

20
17


12

19

16
14
8

CH3

24

CH3
11

27

26

22

H3C

COOH

13

CH2


21

31

25

20

12
19

CH3

24

28

CH3

HO

H3C

H3C

CH3

30

29


COOH
29

30

tramecubin A (DQE-1)

tramecubin B (DQE-2)
OH
HO

OH

10

9

O
5

8
8a

7

1

O


2

4

H

4a

6

3

3
6

9

4

4a

2

7

5

8

CH3


OH

10

oospolacton (DQE-3)
21

11

1

CH3

26

20

21

CH3
CH3

CH3

15

8

H


5

7

4

HO

11

13

9

14

2

10

3

5

O

HO

6


ergosterol (DQE-4)

25

23

CH3
27

16
15

H

O

4

20

17

8

1

10

3


12

19

27

16

CH3

24

CH3

18

26

22

H3C

25

23

17

13

14

9

2

28

CH3
24

12

19

CH3

28
22

CH3

O

oospoglycol (DQE-6)

H3C
18

O


1

8a

CH3

7

6

ergosterol peroxit (DQE-5)
31

CH2

21

HOOC

11

4

H3C
30

7

5


3

2

CH3

H
CH3
29

axit eburicoic (DQE-7)

H3 C
30

27

14
15

8
7

5
4

HO

25


23

16

10

3

28

6

CH3
CH3

13

9

1

15

8

10

11


CH3

14

17

12

19

27

16
9

1
2

CH3

13

CH3

HO

17

12


19

20

CH3

25

23

26

24

22

HOOC

CH3

24
20

CH3

21

26

22


CH3
28

6

H
CH3
29

axit 3β-hydroxylanosta-8,24-dien-21-oic (DQE-8)


×