Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài ong apanteles cypris nixon ký sinh sâu cuốn lá nhỏ cnaphalocrocis medinalis guenée và ảnh hưởng của thuốc hoá học đến sâu cuốn lá nhỏ tại hà nội xuân 2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.73 MB, 79 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp I
------------------

nguyễn văn dân

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài ong
Apanteles cypris Nixon ký sinh sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrocis
Medinalis Guenée và ảnh hởng của thuốc hoá học
đến sâu cuốn lá nhỏ tại Hà Nội xuân 2006

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 60.62.10

Ngời hớng dẫn khoa học: PGS. tS. đặng thị dung

H NI 2006

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------

i


lời cam đoan

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và cha hề đợc sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã đợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong


luận văn đều đã đợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Dân

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------

ii


lời cảm ơn

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đợc sự hớng dẫn và
giúp đỡ tận tình của PGS.TS. Đặng Thị Dung. Tôi xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong Bộ môn
Côn trùng - Khoa Nông học - Trờng Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội đã
đóng góp ý kiến, giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Khuất Đăng Long đã giúp
đỡ tôi phân loại mẫu côn trùng ký sinh.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Khoa Sau đại học - Trờng Đại học
Nông nghiệp I, gia đình và bạn bè... bằng nhiều cách khác nhau đã giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt khóa học này.

Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2006
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Dân

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------


iii


Mục lục
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Chơng 1. Mở đầu

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài

3

1.2.1. Mục đích


3

1.2.2. Yêu cầu

3

Chơng 2. Tổng quan tài liệu

4

2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo

4

2.1.1. Vị trí của lúa gạo trong nguồn lơng thực thế giới

4

2.1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam

4

2.2. Tình hình sâu hại lúa ở Việt Nam

10

2.3. Sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrosis medinalis Guenée) và loài
ong ký sinh Apanteles cypris Nixon


14

2.3.1. Tình hình nghiên cứu ở nớc ngoài

17

2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nớc

23

Chơng 3. Địa điểm, vật liệu và phơng pháp nghiên cứu

30

3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

30

2.2. Đối tợng nghiên cứu

30

2.3. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu

30

2.4. Bảo quản và giám định mẫu vật

30


2.5. Nội dung và phơng pháp nghiên cứu

31

2.5.1. Ngoài đồng

31

2.5.2. Trong phòng thí nghiệm

32

2.5.3. Chỉ tiêu theo dõi, tính toán và xử lý số liệu

33

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------

iv


Chơng 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận

36

4.1. Thành phần sâu hại lúa vụ xuân 2006 tại Hà Nội

36

4.2. Thành phần côn trùng ký sinh sâu cuốn lá nhỏ hại lúa vụ xuân

2006 tại Hà Nội

41

4.3. Một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài ong ký
sinh A. cypris

45

4.7. Thời gian phát dục các pha của ong ký sinh

48

4.8. ảnh hởng của yếu tố thức ăn đến thời gian sống của ong
A. cypris (thí nghiệm không có vật chủ)

49

4.4. Tỷ lệ vũ hóa của ong A. cypris ngoài tự nhiên và trong phòng
thí nghiệm (tháng V - VI năm 2006)

50

4.5. Tỷ lệ giới tính của ong A. cypris

51

4.6. ảnh hởng của thuốc hóa học đến sâu cuốn lá nhỏ trong phòng
thí nghiệm


52

4.7. ảnh hởng của số lần phun thuốc hóa học đến mật độ sâu cuốn
lá nhỏ và tỷ lệ ký sinh của ong A. cypris tại Hà Nội vụ xuân
2006

53

4.8. ảnh hởng của số lần phun thuốc đến tỷ lệ ký sinh của ong
A. cypris tại Gia lâm - Hà Nội vụ xuân 2006 trên 3 giống lúa

60

4.9. Mật độ sâu CLN và tỷ lệ ký sinh trên 3 giống lúa tại một số tiểu
vùng sinh thái thuộc Hà Nội vụ xuân 2006

63

Chơng 5. Kết luận và đề nghị

69

5.1. Kết luận

69

5.2. Đề nghị

70


Tài liệu tham khảo

71

Tài liệu trong nớc

71

Tài liệu nớc ngoài

73

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------

v


Chơng 1. Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là nớc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, ma nhiều rất
thuận lợi cho cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng sinh trởng, phát triển.
Bên cạnh đó nhờ vào cuộc cách mạng xanh Việt Nam trở thành quốc gia có bớc
nhảy vọt về sản lợng lơng thực. Từ 11,2 triệu tấn vào những năm 60, chúng ta
đ đa tổng sản lợng lơng thực lên tới 19 triệu tấn vào năm 1988 và 31,8 triệu
tấn năm 1998. Hàng năm xuất khẩu khoảng 2 triệu tấn [10].
Thành tựu của cách mạng xanh là rất lớn nhng cũng có những hạn chế
nhất định, bởi nội dung của cách mạng xanh là tạo ra những giống cây trồng mới
cho năng suất cao, sử dụng tổ hợp các biện pháp kỹ thuật để phát huy hết khả
năng của các giống mới nh thủy lợi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,.... vì vậy
đ tác động rất lớn đến hệ sinh thái nông nghiệp. Việc sử dụng quá nhiều năng

lợng hóa thạch đ khiến cho môi trờng bị ô nhiễm, đất đai bị tích lũy chất độc,
thoái hóa, nghèo kiệt dinh dỡng. Cùng với đó là việc gieo cấy các giống lúa mới
cho năng suất cao nhng bố trí không hợp lý là nguyên nhân dẫn đến một số sâu
bệnh trớc đây đợc xem là thứ yếu thì nay đ nổi lên thành dịch hại chủ yếu,
điển hình là sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrosis medinalis Guenée).
Từ thập kỷ 70 đến nay sâu cuốn lá nhỏ (CLN) (Cnaphalocrosis medinalis
Guenée) trở thành mối nguy hại cho các vùng trồng lúa không chỉ ở Việt Nam
mà còn trên thế giới. Khắp 3 miền Bắc, Trung, Nam, từ đồng bằng sông Hồng
đến đồng bằng sông Cửu Long sâu phá hại tất cả các vùng trồng lúa. Theo Báo
cáo của cục Bảo vệ thực vật [4], năm 2002 diện tích nhiễm sâu CLN ở miền Bắc
là 748,904 ha, trong đó diện tích nhiễm nặng là 270,362 ha (tăng 1,5 lần so với
năm 2001). ở các tỉnh miền Nam diện tích lúa bị nhiễm sâu CLN là 2449,415 ha
(tăng 1,9 lần so với năm 2001). Trong đó có 5,231 ha bị nhiễm nặng. ở miền
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------

1


Trung hàng năm mỗi vụ sâu CLN gây hại từ 10.000 - 100.000 ha lúa. Từ Thừa
Thiên - Huế cho đến Khánh Hòa và 3 tỉnh Tây Nguyên có hơn 90.000 ha lúa bị
giảm năng suất từ 20 - 30%, có nhiều diện tích bị thất thu [18].
ở Trung Quốc, sâu CLN đợc coi là một trong những loài sâu hại có nguy
cơ nhất. Chang và cộng sự (1980 - 1981) cho rằng loài này xuất hiện và gây hại
ở phía Bắc từ mùa xuân đến mùa hè. Theo nghiên cứu của Hirao (1982) [25] tại
Trung Quốc thì sự bùng phát dịch của Cnaphalocrosis medinalis Guenée gây ra
vào những năm 1967, 1970, 1971, 1974, 1981. Đặc biệt tại tỉnh Jiangsu dịch hại
sâu CLN xẩy ra vào các năm 1973, 1977, 1979.
Sự thay đổi về phạm vi, mức độ gây hại của sâu CLN đợc giải thích là do
con ngời khi tác động vào hệ sinh thái đồng ruộng bằng những kỹ thuật canh
tác nh: thay đổi giống lúa mới, chế độ thâm canh, việc lạm dụng quá nhiều

thuốc trừ sâu có phổ rộng kéo dài hàng mấy chục năm mà không xem xét tới mối
quan hệ giữa cây trồng, sâu hại và thiên địch. Hậu quả là môi trờng sống bị ô
nhiễm, cân bằng sinh thái bị phá vỡ dẫn đến một số loài dịch hại thứ yếu trở nên
nguy hiểm và bùng phát thành đại dịch, mà con ngời phải đối mặt và tốn không
biết bao nhiêu tiền của và công sức để đối phó. Để hạn chế các tác hại trên, xu
hớng ngày nay trong sản xuất nông nghiệp trên toàn thế giới bắt đầu từ thập kỷ
80 là xây dựng một hệ thống "nông nghiệp bền vững". Mà phòng trừ tổng hợp và
nông nghiệp bền vững có chung một mục đích và gắn liền với nhau. Nguyên lý
của phòng trừ tổng hợp hoàn toàn phù hợp với mục đích của nông nghiệp bền
vững. Chính vì vậy, phòng trừ tổng hợp đợc coi là thành phần cơ bản của nông
nghiệp bền vững.
Phòng trừ tổng hợp là một hệ thống các biện pháp sinh học, canh tác, giống
chống chịu, biện pháp hóa học,... phối hợp với nhau một cách hài hòa và hợp lý.
Trong đó đấu tranh sinh học là một trong những giải pháp trong hệ thống phòng
trừ tổng hợp đem lại hiệu quả kinh tế, an toàn cho môi trờng và giữ cân bằng

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------

2


sinh học. Việc lợi dụng kẻ thù tự nhiên của sâu CLN để khống chế mật độ của
chúng dới ngỡng gây hại là mục đích của các nhà Bảo vệ thực vật. Muốn vậy,
chúng ta phải nắm đợc đặc điểm sinh học, sinh thái của từng loài sâu hại và
KTTN của chúng (mà ở đây là sâu cuốn lá nhỏ và ong đơn kén trắng) đồng thời
hiểu rõ về mối quan hệ giữa cây lúa - sâu cuốn lá nhỏ - KTTN ở từng vùng sinh
thái là việc làm cần thiết, nhằm làm tăng tỷ lệ chết tự nhiên làm giảm mật độ sâu
CLN, đồng thời phân tích đợc mật độ sâu và KTTN của chúng từ đó ra quyết
định dùng phơng pháp phòng trừ thích hợp.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của loài ong Apanteles cypris Nixon
ký sinh sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrosis medinalis Guenée và ảnh hởng của
thuốc hoá học đến sâu cuốn lá nhỏ tại Hà Nội vụ xuân 2006
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Nắm đợc một số đặc điểm sinh học của loài ong ký sinh Apanteles cypris
Nixon;
- Năm đợc tác động của thuốc hóa học đến sâu cuốn lá nhỏ ngoài đồng
ruộng và trong phòng thí nghiệm.
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của ong
Apanteles cypris ký sinh trên sâu cuốn lá nhỏ;
- Tìm hiểu số lần phun thuốc hóa học ảnh hởng đến sâu cuốn lá nhỏ và
ong Apanteles cypris.
- Tìm hiểu ảnh hởng của một số loại thuốc hóa học đến sâu cuốn lá nhỏ
hại lúa trong phòng thí nghiệm.
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------

3


Chơng 2. Tổng quan tài liệu
2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo
2.1.1. Vị trí của lúa gạo trong nguồn lơng thực thế giới
Các loại lơng thực chính đợc sản xuất và tiêu thụ trên thế giới bao gồm:
lúa gạo, lúa mỳ, ngô, kê và lúa mạch. Trong số 5 loại lơng thực kể trên, lúa mỳ
và lúa gạo là 2 loại lơng thực cơ bản nhất dùng cho con ngời, các loại còn lại
chủ yếu phục vụ cho chăn nuôi gia súc và công nghiệp chế biến thực phẩm. Thóc
chiếm gần 1/3 sản lợng lơng thực thế giới, riêng châu á lúa chiếm đến 55%
sản lợng lơng thực.

Hiện nay, theo thống kê của FAO, sản xuất lúa gạo và lúa mỳ trên thế giới
đạt mức tơng đơng nhau. Năm 2000 sản lợng lúa gạo đạt 598,8 triệu tấn,
còn lúa mỳ đạt 591 triệu tấn. Nếu quy đổi từ lúa sang gạo thì năm 2000 sản
lợng lúa thế giới đạt 409 triệu tấn gạo. Với mức nhu cầu tiêu dùng lúa gạo
hiện nay 130 kg/ngời/năm, sản lợng gạo đó có thể duy trì sự sống cho gần
3,2 tỷ ngời, chiếm gần 53% dân số thế giới [10]. Nh vậy lúa gạo có vai trò
rất quan trọng trong việc nuôi sống hơn một nửa dân số thế giới, số còn lại
đợc đảm bảo bằng lúa mỳ và các loại lơng thực khác.
2.1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Đối với Việt Nam cây lúa có một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc giải
quyết nhu cầu lơng thực cho nhân dân. Gắn liền với quá trình phát triển của lịch
sử, cây lúa đợc coi là ngời bạn gần gũi nhất đối với đồng ruộng và ngời nông
dân Việt Nam. Với tập quán canh tác và tiêu dùng lúa gạo, hàng năm lúa gạo
đáp ứng trên 80% nhu cầu lơng thực của cả nớc. Chính vì vậy, sự thành bại
của mùa màng nông nghiệp đ ảnh hởng trực tiếp đến sự no ấm hay đói nghèo
của đại bộ phận dân c nớc ta trong những năm vừa qua. Thực tế cho thấy sản

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------

4


lợng thóc hàng năm tăng hay giảm, ổn định hay không ổn định trong các năm
qua có ý nghĩa quan trọng đặc biệt đến việc ổn định đời sống kinh tế, chính trị,
x hội và an ninh quốc phòng ở nớc ta.
Thời kỳ sau thống nhất đất nớc đến những năm đổi mới (1976 - 1988),
nớc ta bớc vào giai đoạn xây dựng x hội chủ nghĩa trên phạm vi cả nớc.
Đặc trng cơ bản của thời kỳ này là: phong trào hợp tác hóa nông nghiệp phát
triển mạnh ở cả hai miền Nam, Bắc với mô hình tập thể hóa, tập trung hóa và
chuyên môn hóa cao. Nông nghiệp Việt Nam đợc thống nhất thành một mối,

tiềm năng và thế mạnh của hai miền Nam, Bắc bổ sung cho nhau. Quản lý
kinh tế theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, huy động lơng thực theo
nghĩa vụ.
Sản xuất lúa trong thời kỳ đầu của giai đoạn này (1976 - 1980) luôn không
ổn định và nhiều mặt diễn biến theo chiều hớng xấu, lơng thực, thực phẩm mất
cân đối lớn giữa sản xuất và tiêu dùng, thiếu nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến và nông sản xuất khẩu giảm xuống. Nông nghiệp và nông thôn bị khủng
hoảng toàn diện cả về quan hệ sản xuất, lực lợng sản xuất và kết quả sản xuất.
Sức sản xuất bị kìm h m, sản xuất nông nghiệp bị giảm sút, thu nhập và đời sống
nông dân sau chiến tranh vốn đ thấp lại không ổn định trên từng vùng cũng nh
trên cả nớc.
Nói chung ở thời kỳ này (1976 - 1980) sản xuất lơng thực tăng chậm và rất
không ổn định, tỷ lệ tăng bình quân 1,1 - 1,2%/năm, trong khi đó tốc độ tăng dân số
là 2,08%/năm. Riêng sản xuất lúa trong giai đoạn này tình hình còn "bi đát" hơn.
Sản lợng lúa cả nớc giảm từ 11,8 triệu tấn năm 1976 xuống 9,8 triệu tấn năm
1978 và 11,6 triệu tấn năm 1980. Trong khi, diện tích gieo trồng lúa cả năm vẫn
tăng tơng ứng từ 5,29 triệu ha lên 5,43 triệu ha và 5,60 triệu ha trong thời kỳ này,

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------

5


năng suất lúa lúc đó đ thấp lại ngày càng giảm xuống, cụ thể nh năm 1978 chỉ đạt
17,9 tạ/ha, năm 1980 là 20,8 tạ/ha [10].
Đây là thời kỳ sản xuất lơng thực bấp bênh, mất mùa thờng hay xảy ra,
năng suất lúa giảm. Sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nớc và
không đạt chỉ tiêu đặt ra. Lơng thực trở thành nỗi lo lớn của Nhà nớc và nhiều
địa phơng.
Sau một thời gian dài sản xuất nông nghiệp sút kém ở thời kỳ trớc, Đảng

và Nhà nớc đ kịp thời nghiên cứu, rút kinh nghiệm và thử nghiệm nhiều
phơng thức quản lý mới, đúc kết những kinh nghiệm đạt đợc để ban hành
nhiều chính sách mới và đổi mới cơ chế quản lý cho phù hợp với quy luật khách
quan. Chỉ thị 100 (năm 1981) của Ban Bí th Trung ơng Đảng Khóa IV về cải
tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và ngời kinh doanh
trong hợp tác x sản xuất nông nghiệp đợc ban hành, với mục đích phát triển
sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế trên cơ sở lôi cuốn mọi ngời hăng hái lao
động.
Nhờ vậy sản xuất lúa đ có bớc tiến đáng kể. Sản lợng thóc tăng thêm
4,59 triệu tấn. Năm 1983 lần đầu tiên mức lơng thực vợt qua chỉ tiêu 300 kg
mỗi ngời một năm. Kể từ năm 1981 đến năm 1988, sản lợng lúa tăng liên tục,
mức tăng chủ yếu do thâm canh tăng vụ và tăng năng suất lúa. Tuy nhiên trong
những năm cuối của giai đoạn này sản xuất nông nghiệp có phần chững lại, nông
dân không yên tâm đầu t cho sản xuất do hiện tợng khoán trắng tràn lan, các
địa phơng tăng mức khoán. Hậu quả là đ để xảy ra nạn đói lơng thực trầm
trọng vào năm 1987 (sản lợng lơng thực giảm gần 80 vạn tấn, trong khi đó dân
số tăng thêm 1,5 triệu ngời). Sự sa sút này một phần do thiên tai nên mất mùa,
nhng nguyên nhân chủ yếu vẫn là do động lực ban đầu của cơ chế khoán theo
Chỉ thị 100 đ hết tác dụng.
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------

6


Kết quả sản xuất lúa nớc ta trong giai đoạn 1975 - 1988 đợc thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 2.1. Sản xuất lúa ở Việt Nam từ 1975 - 1988

Năm


Diện tích
lúa (1000
ha)

Năng suất
lúa (tạ/ha)

Sản lợng lúa
(1000tấn)

Sản lợng
lơng thực
(1000 tấn)

Mức lơng thực
bình quân
(kg/ngời)

Riêng thóc
(kg/ngời)

1975

4855,9

21,2

10293,6

11464,2


240,6

216,0

1976

5297,3

22,3

11827,1

11893,1

274,4

240,6

1977

5487,7

19,4

10597,1

12621,8

250,1


209,7

1978

5426,5

17,9

9789,9

12265,3

238,5

190,4

1979

5458,2

20,7

11362,9

13983,8

266,5

216,5


1980

5600,2

20,8

11647,4

14406,4

268,2

216,8

1981

5651,9

22,0

12415,2

15005,3

272,8

225,8

1982


5711,4

25,2

14390,1

16828,8

299,6

256,2

1983

5611,0

26,3

14743,3

16958,8

296,1

256,9

1984

5675,0


27,3

15505,6

17800,0

302,9

264,3

1985

5703,9

27,8

15874,8

18200,0

304,0

265,1

1986

5688,6

28,1


16002,9

18379,1

300,8

261,8

1987

5588,5

27,0

15102,6

17562,6

280,8

241,8

1988

5726,4

29,7

17000,0


19583,1

307,3

266,8

88/75

117,9

140,5

165,2

170,1

127,7

123,5

Nguồn: Số liệu Nông nghiệp Việt Nam 35 năm (1956 - 1990).

Trong khi đó, ở miền Nam sau khi căn bản hoàn thành phong trào hợp tác
hóa nông nghiệp vào năm 1985, hàng loạt mâu thuẫn ở nông thôn phát sinh,
nhất là mâu thuẫn trong quan hệ ruộng đất. Tình trạng tranh chấp ruộng đất
diễn ra gay gắt ở Nam bộ, đ biến các hợp tác x , tập đoàn sản xuất nông
nghiệp mới đợc thành lập trở thành hình thức. Sản xuất nông nghiệp cả nớc
tiếp tục trì trệ và khủng hoảng do chính sách quản lý cha phù hợp với sự phát
triển theo quy luật khách quan, cha đáp ứng đợc nguyện vọng chính đáng

của ngời nông dân.
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------

7


Sau thời kỳ đổi mới (từ năm 1989 đến nay), trớc tình hình sản xuất nông
nghiệp chững lại ở thời kỳ trớc, liều thuốc "khoán theo Chỉ thị 100" tỏ ra kém hiệu
lực do toàn bộ cơ chế quản lý vĩ mô vẫn cha chuyển biến kịp, Bộ Chính trị đ
nghiên cứu rút kinh nghiệm và ban hành Nghị quyết 10 vào tháng 4 năm 1988.
Nghị quyết 10 đ tạo ra sự biến đổi lớn về quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan
hệ phân phối cho phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Sau Nghị quyết 10 Chính phủ đ ban hành hàng loạt chính sách quan trọng
nh: chính sách một giá, lu thông tự do, xuất khẩu gạo, phát triển kinh tế nhiều
thành phần, đầu t cho nông nghiệp, tín dụng nông thôn, đổi mới doanh nghiệp
Nhà nớc đ có tác động tích cực đến sản xuất nông nghiệp và hỗ trợ kinh tế hộ
phát triển, làm cho nó trở thành đơn vị sản xuất cơ bản của nông thôn trong cơ
chế mới.
Nhờ đó, sản xuất lơng thực trong giai đoạn này ngày càng phát triển vợt
bậc. Năm 1989 đánh dấu bớc tiến lớn trong lịch sử sản xuất lơng thực nớc ta,
chuyển từ nớc nhập khẩu sang nớc xuất khẩu gạo lớn và ổn định trên thế giới.
Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị đ tạo ra rất nhiều thành công đáng ghi
nhận trong sản xuất và đời sống. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn nảy
sinh những khó khăn và mâu thuẫn mới. Đứng trớc tình hình đó Ban chấp hành
Trung ơng Đảng cộng sản Việt Nam Khóa VII họp hội nghị lần thứ 5 (tháng 6
năm 1993) với nội dung tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế x hội nông thôn.
Luật Đất đai mới (năm 1993) ra đời đ mở rộng quyền của ngời sử dụng đất
làm cho nông dân yên tâm đầu t khai hoang, phục hóa, tăng vụ, cải tạo đất. Nhờ
đó sản xuất lơng thực lại có bớc tiến hơn nữa, lơng thực bình quân nhân khẩu
đạt trên 350 kg. Vụ mùa 1994, tuy miền Bắc bị mất mùa, giảm khoảng 1 triệu

tấn lúa do ma lụt nhng nạn thiếu đói giáp hạt đ không xảy ra [10].
Kết quả sản xuất lơng thực giai đoạn 1989 - 2000 đợc trình bày ở bảng
sau:

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------

8


Bảng 2.2. Tình hình sản xuất lúa của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
(1989 - 2000)

Năm

Diện tích
lúa
(1000ha)

Năng
suất lúa
(tạ/ha)

Sản lợng
lúa
1000tấn)

Sản lợng
lơng thực
(1000tấn)


Mức lơng
thực bình
quân
(kg/ngời)

Riêng
thóc
(kg/ngời)

1989

5895,8

32,2

18996,3

21524,8

332

293

1990

6027,7

31,9

19225,2


21459,5

354

291

1991

6302,7

31,1

19261,9

22026,5

325

292

1992

6475,4

33,3

21590,3

24238,7


349

315

1993

6559,4

34,8

22836,6

25580,9

359

328

1994

6598,5

35,6

23528,3

26175,9

361


332

1995

6765,6

36,9

24963,7

27587,9

373

347

1996

7003,8

37,7

26396,7

28849,8

388

361


1997

7099,7

38,8

27523,9

29736,3

398

370

1998

7362,7

39,6

29145,5

30786,1

408

386

1999


7653,6

41,0

31393,8

34008,9

444

409

2000

7654,9

42,5

32554,0

34851,5

455

419

2000/1989

129,8


132,0

171,3

161,9

137,0

143,0

Nguồn: Niên giám thống kê 1990, 1996, 2000.

Trong suốt thời kỳ đổi mới sản xuất lúa cả nớc đạt mức tăng trởng khá cả
về diện tích và năng suất. Diện tích gieo trồng lúa tăng từ 6,89 triệu ha năm 1989
lên 7,65 triệu ha năm 2000 - tăng gần 30% [10]. Bình quân mỗi năm diện tích
lúa tăng 2,5% chủ yếu do tăng vụ và chuyển dịch cơ cấu mùa vụ gieo trồng lúa
trên cả nớc, nhất là ở đồng bằng sông Cửu Long.
Xu hớng tăng năng suất lúa cả năm trong thời kỳ này cao hơn chút ít so
với mức tăng của diện tích gieo trồng lúa. Tính chung cho cả thời kỳ (1989 2000) năng suất tăng 32%, bình quân mỗi năm tăng 2,7%. Năm 2000, năng suất
lúa cả nớc đạt 42,4 tạ/ha. Năm có mức tăng cao nhất là năm 1992 đạt 7,1%.
Đến nay, năng suất lúa của ta cao hơn năng suất bình quân của thế giới khoảng
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------

9


5%, nhng vẫn còn thua kém một số nớc có trình độ sản xuất lúa tiên tiến nh
Trung Quốc, Nhật Bản, Australia [10].
Do cả hai yếu tố diện tích gieo trồng và năng suất lúa tăng nên sản lợng

lúa trong thời kỳ này tăng nhanh và ổn định. Năm 2000 so với năm 1989 diện
tích tăng 29,8%, năng suất tăng 32% và sản lợng tăng 71,4%, đạt 32,55 triệu
tấn thóc. Bình quân mỗi năm tăng 1,5 triệu tấn [10]. Mức tăng trởng vợt xa tất
cả các thời kỳ trớc trong lịch sử trồng lúa của Việt Nam.
Việt Nam từ chỗ thiếu lơng thực triền miên, nay đ trở thành cờng quốc
xuất khẩu gạo. Kể từ năm 1989 đến năm 2000 Việt Nam đ xuất khẩu đợc 30,1
triệu tấn gạo, bình quân mỗi năm xuất khẩu đợc 2,5 triệu tấn [10]. Nh vậy
trong thời kỳ đổi mới vừa qua ngành sản xuất lúa gạo nớc ta đ đạt đợc những
thành công vô cùng to lớn.
2.2. Tình hình sâu hại lúa ở Việt Nam
Sâu bệnh phá hại gây nên những khó khăn lớn đối với sản xuất ở các vùng
trồng lúa nớc ta và trên thế giới. Theo tổng hợp của Cramer (1967) [16], chỉ
tính riêng thiệt hại do sâu gây ra, năng suất lúa ở châu á (không kể Trung Quốc)
đ tổn thất tới 31,5%. ở Việt Nam, theo ớc tính hàng năm sâu và bệnh làm
giảm sút khoảng 20% năng suất, không kể những mất mát trong kho do sâu mọt
và nấm bệnh gây ra sau thu hoạch [16].
Côn trùng gây hại trong suốt quá trình sinh trởng của cây lúa, từ khi gieo
hạt cho tới lúc lúa chín. Chúng phá hại tất cả các bộ phận cây (trên và dới mặt
đất). Côn trùng phá hại không những gây ra tổn thất về năng suất lúa mà còn ảnh
hởng đến cả chất lợng thơng phẩm của thóc gạo. Một số loài côn trùng phá
hại đ mở đờng cho các vi sinh vật gây bệnh phát triển. Quan trọng hơn, nhiều
loài côn trùng còn là vectơ truyền các bệnh siêu vi trùng nguy hiểm cho cây lúa,
nh bệnh vàng lụi (Tungro virus) do rầy xanh đuôi đen truyền, bệnh lúa xoắn lá
(Rice ragged stunt virus) do rầy nâu truyền....

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------

10



Tài liệu lịch sử ghi chép về sâu hại lúa ở Việt Nam cho đến nay có rất ít.
Theo tài liệu để lại của Bùi Huy Bích, năm 1782 sâu cắn gié lúa đ phát sinh
thành dịch gây mất mùa lớn, làm dân chúng bị đói rét (Hồ Khắc Tín, 1982) [20].
Qua Tập san Kinh tế Đông Dơng do ngời Pháp biên soạn, Caressch (1933) cho
biết rầy nâu trong những năm 1931 - 1932 đ phát sinh thành dịch hại lúa ở một
số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long nh: Sóc Trăng, Bạc Liêu... [16].
Từ năm 1954, sau khi miền Bắc hoàn toàn giải phóng, tài liệu của Cục Bảo
vệ thực vật và Viện Bảo vệ thực vật đ ghi nhận các đợt dịch sâu hại ở các địa
phơng: Dịch rầy nâu ở Hà Nam gây thiệt hại lớn cho lúa chiêm ở vùng trũng
(1958); dịch sâu cuốn lá lớn ở Bắc Thái phá hại trên diện tích 15.734 ha (1958 1961); bọ xít đen ở Ninh Bình gây thiệt hại nặng trên hàng chục hecta, làm lúa bị
khô héo (1964); bọ xít dài ở Bắc Thái phá hại trên hàng chục hecta lúa chiêm
(1964); sâu năn phát sinh ở 22 tỉnh phía Bắc phá hại trên mạ mùa làm thiệt hại
hàng ngàn tấn thóc giống (1968)....
Theo Grist và Lever (1969) [16], có khoảng hơn 800 loài côn trùng đ đợc
ghi nhận là sâu hại lúa trên toàn thế giới, nhng phần lớn những côn trùng này
chỉ gây hại rất ít.
Riêng ở khu vực châu á nhiệt đới, chỉ có khoảng 20 loài đợc coi là sâu hại
quan trọng và thờng xuyên phá hại lúa. ở Việt Nam theo những kết quả điều tra
và giám định của các nhà côn trùng học, đến nay đ biết khoảng 140 loài côn
trùng và nhện ăn hại trên cây lúa. Tuy nhiên, trong số này chỉ có khoảng 30 loài
đợc xếp vào hàng sâu hại có ý nghĩa kinh tế. Hơn 100 loài còn lại trên thực tế
có thể coi là những loài vô hại [16].
Một số loài phân bố rộng và gây hại trên hầu khắp các vùng trồng lúa trong
cả nớc, nh sâu đục thân bớm hai chấm, sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu... Một số
khác chỉ gây hại ở những vùng nhất định, nh sâu năn chỉ thờng gây hại ở vùng
Duyên hải Trung bộ và vùng núi Bắc bộ, hoặc sâu phao chỉ gây hại ở Nam Trung
bộ và đồng bằng Nam bộ... [16].
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------

11



Nhiều loài côn trùng phát sinh và gây hại trong cả vụ chiêm xuân và vụ
mùa, nh sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, sâu đục thân lúa; trong khi một số loài chỉ
gây hại trong vụ mùa nh sâu cắn gié ở các tỉnh phía Bắc, hoặc trong vụ xuân
nh sâu năn ở ven biển miền Trung [16].
Về mức độ quan trọng kinh tế của các loại sâu hại lúa thay đổi theo từng
thời gian. Một số loài nh sâu cuốn lá lớn, sâu keo, sâu cắn gié, sâu gai... trong
các thập kỷ trớc đây đ đợc xếp vào hàng những sâu hại chủ yếu, thì trong vài
thập kỷ qua hầu nh không gây hại đáng kể. Ngợc lại, một số loài khác nh rầy
nâu, sâu cuốn lá nhỏ... trớc đây chỉ đợc coi là sâu hại thứ yếu thì nay lại nổi
lên ở hàng đầu. Nguyên nhân của sự thay đổi này có thể do nhiều lý do khác
nhau. Sự thay đổi về mùa vụ trồng lúa, việc du nhập nhiều giống lúa mới có kiểu
hình cải tiến cùng với những biện pháp kỹ thuật thâm canh kèm theo nh cấy
dày, bón nhiều phân hóa học... từ cuối thập kỷ 60 của thế kỷ 20 đến nay là
những nguyên nhân thờng đợc nói đến. Các loại thuốc trừ sâu hóa học đợc sử
dụng ngày càng nhiều trong sản xuất từ những năm 50 đến nay cũng là nguyên
nhân quan trọng ảnh hởng tới thành phần và vai trò của các loại sâu hại lúa
trong những thập kỷ qua. Nhiều nhà côn trùng học đ cho rằng nguyên nhân rầy
nâu bùng phát ở các nớc châu á trong những thập kỷ vừa qua chính do bởi áp
dụng các kỹ thuật thâm canh lúa cùng với việc sử dụng rộng r i các hợp chất lân
hữu cơ để phòng trừ sâu lúa (Mochida, 1977; Henrichs, 1979) [16].
Dựa trên mức độ quan trọng về kinh tế, trong thời điểm hiện nay có thể
phân chia các loài sâu hại lúa thành 3 nhóm chính [16] nh sau:
- Nhóm 1: Bao gồm những sâu hại chủ yếu, hàng năm thờng phát sinh trên
diện rộng ở nhiều vùng trồng lúa, gây thiệt hại đáng kể về kinh tế. Những năm
có dịch thờng gây tổn thất lớn đối với sản lợng lúa. Thuộc về nhóm này hiện
nay thờng có 5 loại là: sâu đục thân bớm hai chấm (Scirpophaga incertulas
Walker), sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrosis medinalis Guenée), rầy nâu


Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------

12


(Nilaparvata lugens Stal.), bọ xít dài (Leptocorisa acuta Thunberg) và sâu năn
(Orseolia oryzae Wood - Mason).
- Nhóm 2: Gồm những sâu hại thứ yếu, chúng chỉ gây hại trên diện tích hẹp
ở một số địa phơng, ít khi gây ra những thiệt hại lớn. Thuộc về nhóm này có
một số loài nh: bọ xít xanh (Nezara viridula Linn.), bọ xít đen (Scotinophora
lurida Burm), bọ trĩ (Stenchaethirps biormis Linn.), sâu keo (Spodoptera
mauritia Boisd)...
- Nhóm 3: Gồm những loài còn lại. Chúng thờng ít gặp trên ruộng lúa,
hoặc có mặt thờng xuyên nhng số lợng ít và không gây thiệt hại đáng chú ý.
Trong thực tế, những loài này có thể coi là "loài vô hại". Có thể kể một số loài
thuộc nhóm này nh sau: sâu đo xanh (Naranga aenescens Moore), châu chấu
lúa (Oxya velox Fabr), sâu bớm mắt rắn (Melanistis leda Linn), rầy trắng nhỏ
(Erythroneura subrufa Mots.).
Bảng 2.3. Diện tích lúa bị nhiễm sâu hại ở các tỉnh phía Bắc
trong 5 năm 1994 - 1998

Đơn vị: 1000 ha
Tên sâu hại
Rầy nâu

Sâu cuốn lá nhỏ

Sâu đục thân

Bọ xít dài


Vụ lúa

1994

1995

1996

1997

1998

Xuân

104,46

113,76

43,30

55,27

102,43

Mùa

58,25

117,12


186,50

96,98

2,33

Xuân

180,80

39,43

104,99

61,35

185,93

Mùa

_

17,71

66,60

197,10

82,27


Xuân

35,97

_

73,23

5,89

16,42

Mùa

126,87

266,99

350,70

224,20

73,66

Xuân

_

_


18,33

1,70

15,18

Mùa

4,12

14,36

51,90

67,26

5,95

Nguồn: Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc, 1999

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------

13


2.3. Sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrosis medinalis Guenée) và loài ong ký
sinh Apanteles cypris Nixon
Có nhiều loài thuộc giống Cnaphalocrosis, trong đó loài medinalis đợc
Guenée ghi nhận năm 1854. Đây là loại gây hại phổ biến trên lúa ở châu á, châu

Đại Dơng... trên cây trồng cạn trong điều kiện có tới và trong hệ sinh thái lúa
nớc [20].
Hiện nay tên khoa học thờng gọi của sâu cuốn lá nhỏ hại lúa (CLN) là
Cnaphalocrosis medinalis Guenée thuộc họ phụ Pyraustinae, họ Pyralidae, bộ
Lepidoptera.
Ngoài ra, loài này có tên gọi khác nh sau:
Sabia medinalis Guenée, 1854; Botys ioleolis walker, 1859; Botys
rutilalis walker, 1859; Cnaphalocrosis jolinalis Lederer, 1863; Botys
acerrimalis walker, 1865; Botys nurscialis walker, 1859; Cnaphalocrosis
ioleolis walker
Và một số tên riêng theo tên gọi của mỗi quốc gia:
Nớc Anh:

Rice leaf folder; Rice leaf roller gras; Leaf roller

Nớc Pháp:

Pyrale des herbes

Nớc Đức:

Zuensler - Art

Nớc Nhật:

Kobu - nomeiga

Nớc New - di lân:

Rijstmotje, geele


Về phạm vi phân bố, Bản đồ phân bố sâu cuốn lá nhỏ đợc CIE thể hiện
năm 1987, sau đó Khan Z. R. và cộng sự bổ sung năm 1988, rồi đợc Barrion và
cộng sự hoàn chỉnh năm 1991 [21] [27]
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------

14


Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ---------------------------------

• Vïng ph©n bè s©u CLN

15

¶nh 1. B¶n ®å ph©n bè cña s©u CLN Cnaphalocrosis medinalis GuenÐe


Qua bản đồ chúng ta có thể thấy, sâu cuốn lá nhỏ có phạm vi phân bố rất
rộng. Chúng có mặt ở 3 trong 5 châu lục, đó là châu á, châu Phi và châu Đại
Dơng. ở các châu này sâu cuốn lá nhỏ xuất hiện và gây hại ở hầu hết các nớc
trồng lúa.
Châu á là châu lục có diện phân bố sâu cuốn lá nhỏ phổ biến và tập trung
nhất. Hầu nh các nớc châu á đều thấy sự có mặt của loài sâu này. Điển hình là
ấn Độ, Trung Quốc, Apga-ni- xtan, Bangladesh, Butan, Brunây, Phillipin,
Singapore, Xrilanca, Việt Nam...
ở châu Phi: Xuất hiện ở Ma - da - ga - xca.
Châu Đại Dơng: sâu gây hại ở Australia, đảo Carôlin, Xô - lô - môn, quần
đảo Xamoa
Nh vậy, vùng phân bố của sâu cuốn lá nhỏ chủ yếu là vùng Nam và Đông

Nam châu á, thuộc những nớc có khí hậu nhiệt đới gió mùa và cũng là nơi có
diện tích trồng lúa lớn nhất thế giới (chiếm 125 triệu ha).
Nhiều nghiên cứu nớc ngoài [21] cho thấy lúa là cây ký chủ chính của
sâu cuốn lá nhỏ, bên cạnh đó ngời ta còn ghi nhận chúng c trú và gây hại
trên rất nhiều ký chủ phụ khác nh ngô, lúa mỳ, lúa miến, kê, cao lơng, đại
mạch, chuối, dứa, thuốc lá, cỏ lồng vực, cỏ lá tre, cỏ môi, cỏ gà nớc, cỏ tranh,
cỏ bấc, cỏ đuôi phợng. Theo Barrion và cộng sự (1991) [20] khi nghiên cứu
sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis) từ giai đoạn sâu non đến trởng
thành thì thấy chúng có 19 loại ký chủ khác nhau với phổ ký chủ tơng đối
rộng, sâu CLN dễ dàng tồn tại khi trên đồng ruộng thiếu vắng ký chủ chính, sự
chu chuyển của chúng qua các mùa vụ chính là nhờ các ký chủ phụ là các cây
trồng hoặc các cây dại quanh ruộng lúa. Đây chính là nguồn tích luỹ sâu CLN
mỗi khi chuyển vụ. Biện pháp phòng trừ sâu CLN sẽ rất hiệu quả nếu chúng ta
chú ý điều này.
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------

16


Cũng nh nhiều sâu hại lúa khác, sâu cuốn lá nhỏ có một khu hệ thiên địch
phong phú bao gồm 3 nhóm: nhóm ký sinh, nhóm bắt mồi ăn thịt và nhóm vi
sinh vật gây bệnh. Ngày nay, với mục tiêu phát triển nền nông nghiệp bền vững,
giữ cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trờng, biện pháp đấu tranh sinh học trong
đó nguyên lý cơ bản là lợi dụng mắt xích kẻ thù tự nhiên của sâu hại để khống
chế, điều chỉnh mật độ của chúng phát triển dới ngỡng gây hại đang là một
biện pháp rất khả thi, đợc khuyến khích. Chính vì vậy, việc tìm hiểu thành
phần, đặc điểm sinh học của các loài kẻ thù tự nhiên và mối quan hệ giữa chúng
với sâu hại ở từng vùng sinh thái là rất cần thiết, góp phần năng cao hiệu quả của
biện pháp đấu tranh sinh học.
Trong những loài ong ký sinh sâu cuốn lá nhỏ, ong Trichogramma chilonis

và Apanteles cypris có mặt thờng xuyên trên đồng ruộng và là những loài giữ
vai trò chủ yếu trong việc khống chế số lợng sâu cuốn lá nhỏ. Việc đi sâu tìm
hiểu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài ong ký sinh chủ yếu sâu cuốn
lá nhỏ Apanteles cypris tại vùng trồng lúa Hà Nội từ đó rút ra đợc mối quan hệ
giữa chúng (sâu hại và kẻ thù tự nhiên) là một việc làm cần thiết nhằm làm tăng
tỷ lệ chết tự nhiên từ đó làm giảm mật độ sâu cuốn lá nhỏ trên đồng ruộng.
Apanteles cypris Nixon có tên Việt Nam là ong kén trắng đơn, thuộc họ
Braconidae, bộ cánh màng (Hymenoptera), ký sinh sâu non sâu cuốn lá nhỏ.
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ở nớc ngoài
Vào thập kỷ 60, sâu cuốn lá nhỏ là loài sâu hại thứ yếu, hầu nh con ngời
không mấy quan tâm bởi mức độ gây hại của chúng không đáng kể [15]. Khi
cuộc cách mạng xanh nổ ra, bắt đầu từ châu Mỹ (Mêhicô) lan sang các nớc
châu á, thành tựu của cuộc cách mạng xanh đ làm thay đổi bộ mặt của sản xuất
nông nghiệp trên thế giới. Sản lợng lúa gạo tăng lên mạnh mẽ nhờ áp dụng tiến
bộ của khoa học, kỹ thuật. Nhờ đó một số nớc nghèo, thiếu lơng thực đ trở
thành đủ ăn và thậm chí có d để xuất khẩu, trong đó có Việt Nam.
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------

17


Tuy thành tựu của cách mạng xanh rất lớn nhng có những hạn chế nhất
định. Để giải quyết nhu cầu lơng thực cho nhân loại, nội dung chính của cách
mạng xanh là tạo ra những giống cây trồng mới cho năng suất cao, sử dụng tổ
hợp các biện pháp kỹ thuật nh thuỷ lợi, phân bón, thuốc trừ sâu... để phát huy
hết tiềm năng của các giống mới, vì vậy đ tác động lớn đến hệ sinh thái nông
nghiệp. Việc sử dụng quá nhiều năng lợng hoá thạch khiến cho môi trờng ô
nhiễm, đất đai bị tích luỹ chất độc, nghèo kiệt dinh dỡng, thoái hoá; cùng với
đó là việc gieo cấy các giống lúa mới cho năng suất cao nhng bố trí cơ cấu
không hợp lý là nguyên nhân để một số sâu bệnh trớc đây đợc xem là thứ yếu

thì hiện nay đ nổi lên thành dịch hại chủ yếu mà điển hình là sâu cuốn lá nhỏ.
Từ thập kỷ 70, thế kỷ 20 cho đến nay, sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrosis
medinalis Guenée) trở thành mối nguy hại cho các vùng trồng lúa trên thế giới.
Sâu có mặt thờng xuyên và gây hại nghiêm trọng ở các nớc thuộc châu á,
châu phi và châu Đại Dơng. ở Trung Quốc, sâu CLN đợc coi là một trong
những loài sâu hại lúa nguy hiểm nhất. Theo nghiên cứu của Hirao (1982) [25],
sự bùng phát dịch Cnaphalocrosis medinalis xảy ra tại Trung Quốc vào các
năm1967, 1970, 1971, 1974, 1981. Đặc biệt tại tỉnh Jiangsu dịch CLN xảy ra
vào các năm 1973, 1977, 1979.
Việc tìm hiểu đặc điểm hình thái của sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrosis
medinalis giúp chúng ta có thể nhận biết, xác định đợc chúng khi điều tra, phát
hiện trên đồng ruộng. Đặc điểm phân loại và các pha phát dục của Cnaphalocrosis
medinalis đ đợc Barrion cùng cộng sự mô tả chi tiết năm 1991 [20].
Trứng: Đợc đẻ thành từng quả rải rác hoặc thành cụm 3 - 8 trứng mặt dới
lá lúa. Trong 24 giờ trứng thành thục dài 0,93 mm màu vàng sáng, trứng hình
ôvan, mặt bụng phẳng, mặt trên gồ lên ở đoạn giữa.
Sâu non: Sâu non mới nở có màu trắng sữa, đầu nâu đậm hoặc đen sau đó
chuyển sang màu trắng xám hoặc vàng xám. Trên cơ thể có nhiều lông ngắn.
Tuổi 1 cơ thể nhỏ dài 2 mm, rộng 0,2 mm; tuổi 2 dài 4,4 mm, rộng 0,68 mm;
tuổi 3 dài 7,0 mm, rộng 1,2 mm; tuổi 4 cơ thể mập mạp dài 9 - 10 mm, rộng 0,68
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------

18


mm; tuổi 5 đầu nâu sáng, cơ thể đợc bao phủ bởi các lông cứng màu nâu nhạt,
sâu đẫy sức dài 16 mm, rộng 1,8 mm. Cuối tuổi 5 sâu non nhả tơ tạo kén trong tổ
cũ. Cơ thể chuyển màu vàng nhạt, nằm im 24 - 48 giờ, không ăn, cơ thể co ngắn
gần bằng kích thớc nhộng, giai đoạn tiền nhộng chuyển sang màu nâu sáng.
Nhộng: Giai đoạn nhộng nằm ở trong tổ cuốn. Màu sác chuyển từ nâu sáng

thành nâu đỏ. Nhộng có chiều dài 9 - 12 mm, rộng 1,6 - 3 mm. Nhộng có các
r nh sinh dục rõ ở đốt bụng thứ 8. ở con đực là đốt bụng thứ 9.
Trởng thành: Màu nâu vàng, vân mép cánh rộng màu nâu đậm, có 3 vân
ngang hình lợn sóng ở cánh trớc. Vân trong và ngoài là vân liền, vân giữa là
vân cụt. Sải cánh dài 17 - 20 mm. Con đực có túm lông màu nâu nhạt hoặc trắng
xám sắp xếp trên mạch C của cánh trớc.
Tuy nhiên, loài Cnaphalocrosis medinalis có kích thớc cơ thể, màu sắc,
phần cuối bụng và cánh rất giống với loài Marasmia patnalis, nên cần đặc biệt
lu ý. Để định danh và phân loại 2 loại sâu cuốn lá này cần dựa vào đặc điểm
của vân cánh và nét đặc trng của cơ quan sinh dục. Theo Barrion cùng cộng sự
mô tả chi tiết năm 1991 [20], loài Cnaphalocrosis medinalis có vân ngang bên
trong hoàn chỉnh, vân giữa là vân cụt, còn loài Marasmia patnalis có vân giữa là
vân không liền, bị đứt qu ng; con đực loài Cnaphalocrosis medinalis có thể phân
biệt với loài Marasmia patnalis bằng màu sắc nâu vàng và sự sắp xếp những túm
lông màu trắng xám trêm mạch C của cánh trớc.
Trớc khi bắt đầu hoạt động gây hại, sâu cuốn lá nhỏ cuốn lá lúa tạo thành
tổ bằng cách nhả tơ, khâu hai mép lá lại với nhau. Để bảo vệ chính nó, sâu chỉ
gặm ăn phần chất xanh (thịt lá) để lại lớp biểu bì mặt dới lá màu trắng, trong
suốt, chạy dọc theo gân chính. Trờng hợp cây lúa bị hại nặng, bộ lá trở nên khô
xác [31]. Do đó ảnh hởng nghiêm trọng đến khả năng quang hợp của cây lúa,
dẫn đến năng suất lúa bị giảm sút, thậm chí có thể bị mất trắng. Sâu gây hại từ
giai đoạn mạ cho đến khi lúa trỗ. Từ giai đoạn lúa chín sáp trở đi, sâu không có
khả năng gây hại đối với cây lúa do bộ lá đ trở nên cứng, sâu non tuổi nhỏ
không có khả năng cuốn tổ.
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------

19


Có rất nhiều yếu tố ảnh hởng tới sự sinh trởng và bùng phát thành dịch

của quần thể sâu cuốn lá nhỏ. Ngoài các yếu tố vô sinh nh nhiệt độ, ẩm độ ảnh
hởng đến phát dục của sâu cuốn lá nhỏ từ đó quyết định sự hình thành lứa trong
năm tại một vùng sinh thái nhất định thì các yếu tố khác nh sử dụng quá mức
lợng phân bón phơng pháp bón phân, mật độ gieo cấy, thay đổi giống lúa mới,
mùa vụ, lạm dụng thuốc BVTV... cũng có những ảnh hởng sâu sắc đến khả
năng gia tăng mật độ sâu cuốn lá nhỏ.
Việc sử dụng quá mức lợng phân bón sẽ làm tăng mật độ sâu cuốn lá nhỏ,
đặc biệt là phân đạm. Bón phân kali với liều lợng hợp lý sẽ làm giảm thiệt hại
do sâu CLN. Theo nghiên cứu của Jaswant Singh (1984) [26], khi tìm hiểu mối
liên quan giữa tỷ lệ lá bị hại với chiều tăng của lợng đạm đợc bón cho kết quả
nh sau: ô không bón đạm có tỷ lệ lá bị hại là 10,53%; ô có bón 30kg N/ha có tỷ
lệ lá bị hại 11,03%; ô bón 60kg N/ha: 15,33% và các ô bón từ 60 - 150kg N/ha
có tỷ lệ lá bị hại từ 15,06 - 16,0%. Nh vậy, tăng lợng phân đạm làm cho cây
lúa phát triển về chiều cao, đồng thời làm giảm hàm lợng silic trong cây cũng là
nguyên nhân làm cho cây lúa mẫn cảm hơn.
Về phơng pháp bón phân ở tất cả các công thức bón lót đều bị sâu CLN
gây hại nặng hơn sau đó mới đến bón thúc sớm. Trong cách bón thúc thì cách vo
viên dúi gốc có tỷ lệ lá bị hại cao hơn cả. Những nhận xét trên của Saroja và
Raju (1981) [30] cho thấy tỷ lệ lá bị hại rõ ràng còn phụ thuộc vào phơng pháp
bón phân.
Giống lúa khác nhau cũng bị sâu CLN gây hại ở mức độ khác nhau. Các
giống lúa mới đợc lai tạo có năng suất cao, thấp cây, đẻ nhánh khoẻ, chịu phân
ở Đông Nam á thì cha có giống nào chống đợc sâu CLN.
Trong tất cả các giai đoạn sinh trởng của cây lúa thì không phải lúc nào
tác hại của sâu CLN cũng nh nhau. Nhận xét và đánh giá thiệt hại của cây lúa
trong các giai đoạn phát triển của cây, Dyck (1978) [23], Shen và Lu (1984) [31]
cho biết sản lợng của cây lúa sẽ bị giảm nhiều nhất nếu bị sâu CLN gây hại vào
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ---------------------------------

20



×