Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

thị trường hối đoái giao ngay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.25 KB, 17 trang )

M ỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................3
I. Khái Quát Về Thị Trường Hối Đoái................................................................3
1. Khái niệm về thị trường hối đoái................................................................3
2. Đặc điểm của thị trường hối đoái................................................................3
3. Vai trò của thị trường hối đoái....................................................................3
4. Chức năng của thị trường hối đoái..............................................................4
5. Về địa lý của thị trường hối đoái.................................................................4
II. Nghiệp vụ hối đoái giao ngay.........................................................................4
1. Khái niệm....................................................................................................4
2. Phương pháp yết giá trên thị trường giao ngay...........................................7
3. Chi phí giao dịch.........................................................................................8
4. Cơ chế giao dịch..........................................................................................9
4.1 Nghiệp vụ giao ngay trực tiếp.............................................................9
4.2 Nghiệp vụ giao ngay gián tiếp............................................................9
5. Áp dụng giao dịch hối đoái giao ngay vào một số thị trường...................10
5.1 Đầu tư kinh doanh vào thị trường ngoại hối.....................................10
5.2 Đầu tư kinh doanh vào thị trường vàng............................................11
5.3 Đầu tư kinh doanh vào thị trường hàng hóa......................................13
5.4 Đầu tư kinh doanh vào thị trường bất động sản................................14
6. Kết quả so sánh khi đầu tư kinh doanh vào các thị trường.......................15
7. Sử dụng giao dịch hối đoái giao ngay.......................................................15
8. Ưu, nhược điểm của giao dịch hối đoái giao ngay....................................16
PHẦN KẾT LUẬN...........................................................................................17

1


PHẦN MỞ ĐẦU
Trong 6 tháng đầu năm 2014, tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa VND với USD


được giữ ổn định ở mức 20.036 VND/USD cho đến ngày 19/6/2014 được NHNN
điều chỉnh tăng 1% lên 21.246 VND/USD, theo đó trần tỷ giá mới là 21.458
VND/USD và sàn tỷ giá mới là 21.034 VND/USD. Sự điều chỉnh này thể hiện áp
lực tăng tỷ giá VND/USD, nhu cầu ngoại tệ tăng nhưng vẫn nằm trong khả năng
đáp ứng của thị trường cũng như khả năng điều tiết của NHNN.Trong 3 tháng sau
đó mặc dù một vài thời điểm, tỷ giá tương đối nóng và chạm mức trần biên độ. Tuy
nhiên, nhìn tổng thị thì điểm sáng của chính sách tiền tệ năm 2014 đó là thị trường
ngoại hối tiếp tục duy trì sự ổn định. Cho tới thời điểm cuối tháng 9, tỷ giá muabán trên thị trường liên ngân hàng, tỷ giá trên thị trường tự do và tỷ giá niêm yết tại
các NHTM tiếp tục xu hướng giảm và đang có xu hương đi ngang tại thời điểm
những ngày cuối tháng. Một điểm sáng nữa cũng cần phải kể đến đó là tỷ giá tại thị
trường tự do đã không còn chênh lệch lớn với tỷ giá các NHTM và cũng không gây
ra những cơn sốt ngoại tệ trên thị trường. Cho tới thời điểm hiện tại, tỷ giá trên thị
trường chính thức và phi chính thức tương đối ổn định, xoay quanh mức tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng và chênh lệch tỷ giá mua-bán không
cao (khoảng 10-15đồng/1USD).Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, các
doanh nghiệp thường quan tâm và lo lắng về sự biến động của tỷ giá hối đoái. Các
doanh nghiệp nhập khẩu lo tỷ giá tăng. Ngược lại các doanh nghiệp xuất khẩu lo tỷ
giá giảm. Hoạt động kinh tế ngày càng phát triển, xu hướng toàn cầu hóa và hội
nhập càng tăng, hoạt động XNK ngày càng mở rộng, các doanh nghiệp quan tâm
nhiều hơn đến rủi ro tỷ giá, các công cụ giao dịch hối đoái sẽ giúp các doanh
nghiệp XNK hạn chế sự biến động, phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Cùng với các nghiệp
vụ giao dịch hối đoái sẽ là một trong những công cụ phòng ngừa rủi ro tài chính
cho các doanh nghiệp XNK một cách hiệu quả. Vậy chúng ta hãy cùng nhau tìm
hiểu một trong những thị trường giao dịch trên, đó là “ THỊ TRƯỜNG HỐI ĐOÁI
GIAO NGAY”.

2


PHẦN NỘI DUNG

I. Khái Quát Về Thị Trường Hối Đoái:
1. Khái niệm về thị trường hối đoái:
Thị trường hối đoái là thị trường diễn ra các hoạt động giao dịch, mua bán ngoại
tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị ngoại tệ khác. Đây cũng là nơi hình
thành tỷ giá hối đoái theo quan hệ cung cầu, là một bộ phận của thị trường tài
chính có trình độ phát triển cao.
Thị trường hối đoái là nơi giao dịch mua bán các đồng tiền chuyển đổi. Các
đồng tiền mạnh, có tính chuyển đổi cao được giao dịch nhiều nhất là Đôla Mỹ, Yên
Nhật Bản, Mác Đức.
Thị trường hối đoái là thị trường phi tập trung. Trong đó ba thị trường hối đoái
lớn nhất thế giới là London, Tokyo, New York. Thị trường hối đoái có quy mô
giao dịch trong một ngày trên một nghìn tỷ đôla.Ví dụ năm 1998 doanh số trung
bình hàng ngày của thị trường ngoại hối là 1600 tỷ USD. Vì vậy, thị trường này tác
động rất lớn đến tình hình kinh tế của các nước đang phát triển. Việc đầu cơ trên
thị trường hối đoái, ví dụ đầu cơ đồng Baht đã dẫn đến cuộc khủng hoảng thị
trường tài chính Thái Lan.
Ngày nay, chưa có một cơ quan quốc tế nào đứng ra làm nhiệm vụ giám sát thị
trường này. IMF muốn đứng ra làm chức năng Ngân hàng Trung ương toàn cầu,
nhưng lực bất tòng tâm, và không được các nước công nghiệp Tư bản ủng hộ. Các
nước công nghiệp tư bản chỉ chú trọng trước hết đến những vấn đề tiền tệ, kinh tế
trong nước, nên không phối hợp đúng mức để kiểm soát thị trường.
2. Đặc điểm của thị trường hối đoái:
-

Thị trường hối đoái không tồn tại trong một không gian cụ thể nhất định mà hoạt
động của nó thông qua các phương tiện thông tin hiện đại
Có tính quốc tế hóa cao.
Giao dịch mua bán các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Giao dịch với khối lượng lớn (khối lượng tối thiểu doanh số).
3. Vai trò của thị trường hối đoái:


-

Tạo điều kiện để kết nối các nhu cầu giao dịch ngoại tệ trong nền kinh tế.
Làm cho các giao dịch mua bán trao đổi ngoại hối đi vào nề nếp, ổn định, góp
phần ổn định thị trường tài chính.
Giúp Ngân Hàng Nhà Nước nắm bắt được thị trường để tham mưu cho chính phủ
trong việc thực hiện chính sách quản lý ngoại hối.
3


-

Tạo điều kiện để hội nhập với thị trường tài chính quốc tế.
4. Chức năng của thị trường hối đoái:
Thị trường hối đoái là cơ chế nhằm:

+
+
+
+
-

Chuyển giao sức mua giữa các đồng tiền:
Muốn mua xe hơi Nhật cần phải có đồng JPY.
Sức mua đồng tiền nội tệ được thực hiện thông qua đồng JPY.
Thu nhận và cung cấp tín dụng cho các giao dịch thương mại quốc tế:
Phần lớn các giao dịch hối đoái thông qua thị trường liên ngân hàng.
Các ngân hàng thường cấp tín dụng cho các khách hàng doanh nghiệp bên cạnh
giao dịch hối đoái.

Giảm rủi ro hối đoái: Các công cụ phòng chống.
5. Về địa lý của thị trường hối đoái:

-

Thị trường hối đoái có phạm vi toàn cầu, với giá biến động và tiền tệ giao dịch
liên tục trong ngày.
Theo như hình vẽ mô phỏng sắp tới, giao dịch hối đoái được thực hiện liên tục và
khối lượng giao dịch thường tăng lên khi các trung tâm giao dịch đồng tiền lớn mở
cửa.

II. Nghiệp vụ hối đoái giao ngay:
1.

Khái niệm:
4


Hối đoái giao ngay (spot transaction) là nghi ệp vụ mua hoặc bán ngoài tệ mà
việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là trong 2 ngày làm
việc từ khi thỏa thuận hợp đồng mua bán. Nghiệp vụ này thực hiện trên cơ sở tỷ
giá giao ngay (spot rate), tức là tỷ giá được xác định và có giá trị tại thời điểm giao
dịch.
Quy chế hoạt động hối đoái giao ngay ban hành kèm theo quyết định số
17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10/1/1998 định nghĩa: Giao dịch hối đoái giao ngay là
giao dịch mua, bán một số lượng ngoại tệ giữa hai bên theo tỷ giá giao ngay tại
thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo kể
từ ngày cam kết mua bán …
Ngày thực hiện chuyển giao và thanh toán được gọi là ngày giá trị.
Ví dụ 1: Ngày 22 tháng 10 mua 100.000USD giao ngay giá 21.270VND thì

chuyển giao sẽ được thực hiện vào ngày 24 tháng 10 – là ngày giá trị.
Thị trường hối đoái giao ngay là thị trường thực hiện giao dịch các hợp đồng
hối đoái giao ngay.
Tham gia thị trường gồm có:
-

-

Ngân hàng thương mại: Vừa đóng vai trò môi giới thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh hối đoái theo yêu c ầu, vừa đóng vai trò kinh doanh nhằm đảm bảo có lời,
ổn định số dư và đáp ứng yêu cầu ngoại tệ.
Các tổ chức kinh doanh, cá nhân: Bao gồm các nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, các
công ty đa quốc gia, các nhà đầu tư có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ giao ngay.
Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do tổ chức tín dụng yết giá tại thời điểm giao dịch
hoặc do hai bên thoả thuận nhưng phải đảm bảo trong biên độ quy định hiện hành
của Ngân Hàng Nhà Nước.
Ví dụ 2: Tìm hiểu cách thức giao dịch hối đoái giao ngay tại ngân hàng
Vietcombank (nguồn vietcombank.com.vn)
Đối tượng tham gia giao dịch: Cá nhân và tổ chức kinh tế.
Phí giao dịch hối đoái: Khách hàng không phải trả phí giao dịch hối đoái giao
ngay.
Chứng từ trong các giao dịch giao ngay: Tổ chức kinh tế, tổ chức khác, cá nhân
dùng VND để mua ngoại tệ của Vietcombank thông qua các giao dịch giao ngay
phải xuất trình các chứng từ cung cấp đầy đủ thông tin về mục đích, số lượng và
loại ngoại tệ cần thanh toán, thời điểm thanh toán theo quy định hiện hành về quản
lý ngoại hối.
5


Thủ tục giao dịch:

+

Khách hàng là tổ chức kinh tế:
Ngoại tệ - Đồng Việt Nam:
• Khách hàng bán ngoại tệ:
Khách hàng liên hệ với Phòng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân.
Lập Uỷ Nhiệm Chi bán ngoại tệ trong đó ghi rõ: Số lượng ngoại tệ cần bán,
tỷ giá bán và chỉ thị nhận Đồng Việt Nam.


Khách hàng mua ngoại tệ:

Khách hàng mua ngoại tệ khi có nhu cầu thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ
cho nước ngoài liên hệ với Phòng Kinh Doanh Tiền Tệ.
Nộp giấy đề nghị bán ngoại tệ theo mẫu đã được điền đầy đủ các chi tiết.
Xuất trình bản chính các chứng từ thanh toán có liên quan theo quy định hiện hành
về quản lý ngoại hối của Ngân Hàng Nhà Nước.
+

Ngoại tệ - ngoại tệ:
Khi có nhu cầu giao dịch mua bán ngoại tệ - ngoại tệ khách hàng liên hệ với
Phòng Dịch Vụ Khách Hàng doanh nghiệp để thoả thuận tỷ giá, ngày thanh toán,
chỉ thị chuyển tiền, mức ký quỹ (nếu có) và ký hợp đồng giao dịch.

+

Khách hàng là cá nhân:
Ngoại tệ - Đồng Việt Nam:
• Khách hàng bán ngoại tệ:
Bán ngoại tệ từ sổ tiết kiệm, trên tài khoản cá nhân: Khách hàng đến Phòng

Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân mang theo CMND và sổ tiết kiệm (nếu có).
Bán ngoại tệ tiền mặt: Khách hàng đến Phòng Ngân Quỹ và lập bảng kê nộp
tiền.


Khách hàng mua ngoại tệ:

Khi có nhu cầu mua, chuyển ngoại tệ để phục vụ các nhu cầu thanh toán học
phí, đi du lịch, công tác…khách hàng liên hệ Bộ Phận Du Học Phòng Dịch Vụ
Khách Hàng Cá Nhân để được hướng dẫn.
+

Ngoại tệ - Ngoại tệ:
Khi có nhu cầu giao dịch mua bán Ngoại tệ - Ngoại tệ, khách hàng liên hệ
với Phòng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân để thoả thuận tỷ giá, ngày thanh toán,
chỉ thị chuyển tiềng, mức ký quỹ (nếu có) và ký hợp đồng giao dịch. Ví dụ biểu
mẫu hợp đồng :
6


Ví dụ biểu mẫu hợp đồng (có file đính kèm).
Ví dụ 3: Tìm hiểu cách thức giao dịch hối đoái giao ngay tại ngân hàng
Agribank (nguồn agribank.com.vn)
* Tiện ích:
-

Giao dịch đơn giản, thuận tiện, an toàn.
Quý khách hàng không thanh toán bất kỳ khoản phí nào.
* Hồ sơ/thủ tục:


-

-

Quý khách hàng dùng VND để mua ngoại tệ của Ngân hàng thông qua giao dịch
giao ngay phải xuất trình các chứng từ cung cấp đầy đủ thông tin về mục đích, số
lượng và loại ngoại tệ cần thanh toán, thời điểm thanh toán theo Quy định hiện
hành về quản lý ngoại hối và cam kết sử dụng số ngoại tệ đã mua đúng mục đích
theo quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
Quý khách điền đầy đủ vào Hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay.
* Công nghệ: Agribank sử dụng hệ thống xử lý và hạch toán tự động.
2.

Phương pháp yết giá trên thị trường giao ngay:

Tỷ giá giao ngay được niêm yết ở tất cả các Ngân Hàng Thương Mại, trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Có 2 cách yết giá cho hai đối tượng khách hàng
khác nhau, cụ thể như sau:
+
+
+

+

Niêm yết dành cho khách hàng là ngân hàng khác trên thị trường liên ngân hàng.
Có hai kiểu niêm yết:
Yết giá theo kiểu Mỹ (American term): Là cách niêm yết tỷ giá bằng số USD trên
đơn vị ngoại tệ. 1 Ngoại Tệ = X USD.
Yết giá theo kiểu Âu (European term): Là cách niêm yết tỷ giá bằng số ngoại tệ
trên 1 đơn vị USD. 1 USD = X Ngoại Tệ

Niêm yết dành cho khách hàng không phải là ngân hàng, người ta thường sử dụng
phương pháp niêm yết trực tiếp và gián tiếp:
Yết giá trực tiếp: Là cách niêm yết cho biết việc đổi một đơn vị đồng ngoại tệ sẽ
lấy được bao nhiêu đồng nội tệ. Cách niêm yết này thường gặp ở các quốc gia có
đồng nội tệ yếu hơn đồng ngoại tệ. 1 Ngoại Tệ = X Nội Tệ 11.
Yết giá gián tiếp: Là cách niêm yết cho biết việc đổi một đơn vị đồng nội tệ sẽ lấy
được bao nhiêu đồng ngoại tệ. Cách niêm yết này thường gặp ở các quốc gia có
đồng nội tệ mạnh hơn đồng ngoại tệ 1 Nội Tệ = X Ngoại Tệ.
Theo thông lệ quốc tế Đồng Bảng Anh (GBP), Dollar Úc (AUD) và Dollar
New Zealand (NZD) thường được niêm yết gián tiếp trong khi các đồng tiền khác
7


thường được niêm yết trực tiếp. Riêng đồng Dollar Mỹ và EUR được niêm yết theo
cả hai cách, vừa niêm yết trực tiếp, vừa niêm yết gián tiếp.
Ở Việt Nam, các Ngân Hàng Thương Mại áp dụng cách niêm yết trực tiếp; tức
là luôn dùng VND làm đồng tiền định giá. Theo Pháp Lệnh quản lý ngoại hối của
Việt Nam, các Ngân Hàng Thương Mại không được tự do bán ngoại tệ tiền mặt
cho khách hàng, nên Bảng niêm yết giá ngoại tệ của các Ngân Hàng Thương mại
Việt Nam chỉ có tỷ giá bán ngoại tệ chuyển khoản.
Ví Dụ 4: Bảng tỷ giá ngoại tệ của Vietcombank ngày 22/10/14 (nguồn:
).

3.

Chi phí giao dịch:

Trên thị trường hối đoái giao ngay, các ngân hàng thường không thu phí giao
dịch hay hoa hồng mà sử dụng chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua để trang
trải chi phí giao dịch và thu lợi nhuận thoả đáng. Chênh lệch giá mua và giá bán

của một ngoại tệ cao hay thấp tuỳ thuộc vào phạm vi giao dịch hẹp hay rộng và
mức biến động của ngoại tệ đó trên thị trường. Chênh lệch tỷ giá bán và tỷ giá mua
thường được xác định theo tỷ lệ phần trăm qua công thức sau:
Chênh lệch (%) = [(Tỷ giá bán – Tỷ giá mua)/Tỷ giá bán] *100%
Ngân hàng sử dụng chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua vào các mục đích
như phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá ngoại tệ, bù đắp chi phí giao dịch và kiếm
8


lợi nhuận. Do vậy mà ngân hàng duy trì chênh lệch giữa giá bán và giá mua của
các ngoại tệ có phạm vi giao dịch hẹp cao hơn các ngoại tệ có phạm vi giao dịch
rộng như USD, GBP, EUR, JPY (thường có mức chênh lệch giá ở mức 0.1% đến
0.5%).
4.

Cơ chế giao dịch
4.1 Nghiệp vụ giao ngay trực tiếp

Người có ngoại tệ đem bán sẽ liên hệ với ngân hàng để đàm phán tỷ giá thích
hợp và các điều kiện, điều khoản khác. Khi hai bên thống nhất, một hợp đồng giao
ngay sẽ được ký kết. Trên đó quy định thời gian chuyển giao ngoại tệ và thanh
toán được diễn ra ngay khi giao dịch hoặc chậm nhất sau 2 ngày làm việc. Tương
tự trong trường hợp có người cần mua ngoại tệ giao ngay.
4.2 Nghiệp vụ giao ngay gián tiếp
Để hiểu rõ nghiệp vụ này, ta xét ví dụ sau:
Một nhà nhập khẩu Việt Nam cần chi trả cho nhà nhập khẩu Mỹ 5000 USD.
Nhà nhập khẩu liên hệ một ngân hàng; sau khi thoả thuận tỷ giá ngân hàng yêu cầu
nhà nhập khẩu xác định rõ hai tài khoản:
Tài khoản của nhà nhập khẩu ở ngân hàng để ghi Nợ bằng VNĐ.
Tài khoản của nhà xuất khẩu ở Mỹ để ghi Có 5000 USD.

Sau khi thoả thuận các vấn đề liên quan đến tỷ giá và cách thức thanh toán,
trong ngày đó ngân hàng sẽ gửi cho nhà nhập khẩu một văn bản ghi rõ số lượng
ngoại tệ mua, số tiền VNĐ mà nhà nhập khẩu phải chi trả theo tỷ giá đã thoả thuận
và hình thức thanh toán. Sau đó, ngân hàng sẽ liên hệ với ngân hàng đại lý ở Mỹ để
yêu cầu trích tài khoản mà ngân hàng mở ở ngân hàng đại lý để thực hiện thanh
toán. Đến ngày thanh toán (sau hai ngày làm việc) ngân hàng sẽ ghi Nợ tài khoản
người nhập khẩu, trong khi đó ngân hàng đại lý sẽ ghi Có tài khoản người xuất
khẩu.
Hối đoái giao ngay thường thanh toán sau 2 ngày làm việc, nên để giới hạn rủi
ro bội ước hợp đồng, các ngân hàng chỉ thực hiện hợp đồng mua bán ngoại tệ có số
lượng lớn với các ngân hàng hoặc các công ty lớn có tên tuổi để ngân hàng có thể
chắc chắn rằng hợp đồng có thành công hay không.
5.

Áp dụng giao dịch hối đoái giao ngay vào một số thị trường

Tỷ Giá Ngoại Tệ tại Ngân hàng: USD/VND
/>9


Kí hiệu

Ngoại tệ

Mua

Bán

Chuyển
khoản


Hôm qua

+-%

1
Tháng
trước

1 năm
trước

52
tuần
thấp

52 tuần
cao

21240

21290

21240

21240

0.00

21180


21080

20970

21230

21240

21290

21240

21240

0.00

21180

21080

20970

21230

21220

21270

21220


21240

-0.09

21200

21075

20970

21230

Ngày
USD
20/10/2014
USD
21/10/2014
USD
22/10/2014

US DOLLAR

US DOLLAR

US DOLLAR

Doanh nghiệp có 100.000USD, quyết định đầu tư kinh doanh. Thời gian từ 2024/10/2014
5.1 Đầu tư kinh doanh vào thị trường ngoại hối
Tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam –

Vietcombank - chi nhánh Đà Nẵng vào ngày 20/10/2014, doanh nghiệp có số dư
tài khỏan ngoại tệ tại ngân hàng là 100.000USD. Quyết định kinh doanh vào thị
trường ngoại hối. Trước khi quyết định giao dịch, doanh nghiệp đã tiến hành ngiên
cứu về các thông tin cần thiết.
Thông tin thị trường ngoại hối về đồng USD ngày 20/10/2014:

-

Sau khi tăng đáng kể vào những ngày trước đó, giá USD trên biểu niêm yết của các
ngân hàng thương mại đã chững lại.
Đồng USD sẽ giảm mạnh sau số liệu kinh tế MỸ

+ USD có thể sẽ giảm giá mạnh so với các đồng tiền chủ chốt hôm qua sau khi chính

phủ Mỹ công bố số liệu kinh tế đáng thất vọng, dấy lên lo ngại về tình hình tăng
trưởng của nền kinh tế và khả năng Fed tiếp tục trì hoãn kế hoạch tăng lãi suất.
+ Theo đó, doanh số bán lẻ tháng 9 giảm 0.3%, cao hơn so với mức dự báo giảm

0.1% của các chuyên gia. Trong khi đó, chỉ số giá sản xuất giảm 0.1% trong tháng
9, ghi nhận đợt giảm đầu tiên trong hơn 1 năm qua.
+ Ngoài ra, Fed New York cũng công bố chỉ số sản xuất của bang này trong tháng 10

giảm xuống mức 6.17 điểm so với mức 27.54 của tháng 9, đánh dấu tốc độ sản
xuất yếu nhất của bang New York kể từ tháng 4.

10


Doanh nghiệp đã phân tích từ thông tin có được và dự doán tình hình về đồng
USD biến động và có thể tỷ giả sẽ giảm trong vài ngày tới nên quyết định đổi hết

sang VND, nên vào lúc này đã quyết định ký hợp đồng mua bán ngoại tệ ngay.
Địa điểm giao dịch:Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
– Vietcombank - chi nhánh Đà Nẵng
* Ngày 20/10/2014: Ngân hàng công bố tỷ giá: USD/VND= 21240/21290

-

Doanh nghiệp đưa USD cho ngân hàng→ Ngân hàng mua USD (BID)
1USD = 21.240VND

-

Số VND mà doanh nghiệp đổi được là: 100.000 x 21.240 = 2.124.000.000 (VND)
* Ngày 22/10/2014: Ngân hàng công bố tỷ giá: USD/VND= 21220/21270
Như vậy dự đoán của doanh nghiệp là đúng, tỷ giá đã chững lại vào ngày
21/10/2014 và đã giảm xuống vào ngày 22/10/2014 với tốc độ giảm 0.09%.Nếu
như doanh nghiệp không giao dịch kịp thời,tỷ giá giảm, số tiền VND đổi được sẽ ít
hơn, gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Cụ thể là số tiền đổi được ngày 22/10/2014
(ngân hàng mua USD (BID)): 100.000 x 21220 = 2.122.000.000 VND.
Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau nghiệp vụ hoái đoái giao ngày từ ngày 2022/10/2014: 2.124.000.000 - 2.122.000.000 = 4.000.000 (VND)


Thị trường kinh doanh ngoại hối trong thời điểm này đã mang về lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
5.2 Đầu tư kinh doanh vào thị trường vàng

Với 100.000USD nếu doanh nghiệp dự định đầu tư vào thị trường vàng tại công
ty cổ phần vàng bạc đá quý PNJ chi nhánh Đà Nẵng.
Vào ngày 20/10/2014: Giá vàng ở mức 35,81 triệu đồng/lượng(mua vào) 35,85 triệu đồng/lượng (bán ra).
Nguyên nhân khiến giá đi xuống do thị trường quốc tế hạ nhiệt trên 3 USD sáng

nay.Nhìn chung giá vàng trong nước liên tục đi ngang khiến các nhà đầu tư trở nên
kém mặn mà với thị trường vàng.
11


Đây là ngày thứ 25 liên tiếp thị trường ở dưới mốc 36 triệu đồng. Trong gần
một tháng trở lại đây biểu đồ nhiều lần chạm ngưỡng 36 triệu đồng nhưng đều
nhanh chóng đi xuống trong ngày ngay sau đó.
Nguyên nhân khiến giá khó bứt phá là do lực mua bán trên thị trường yếu.Nhu
cầu giao dịch không đều đặn, giảm nhiều vào phiên cuối tuần. Do đó, cả người
muốn mua lẫn bán vàng miếng đều trong trạng thái chờ đợi. Số lượng thống kê
mua vào bán ra bình quân theo tỷ lệ 50:50 vì lực mua, bán đang ở mức rất thấp.
Khác với không khí đìu hiu của vàng miếng, thị trường nữ trang sôi động với
nhiều chương trình ưu đãi và giảm giá hấp dẫn nhân sự kiện Phụ nữ Việt Nam
20/10. Nhiều doanh nghiệp vàng lớn xem đây là nguồn doanh thu chủ yếu khi thị
trường vàng miếng đang dần trở nên kém hấp dẫn.
Từ đó, doanh nghiệp dự đoán trong vòng thời gian tới giá vàng sẽ tăng lên nên
nếu doanh nghiệp quyết định đầu từ vào thị trường này: 100000x
21.240/35.810.000= 59,31 lượng.
Ngày 22/10/2014,không như dự đoán của doanh nghiệp,giá vàng đi ngang ở
mức35,81 triệu đồng/lượng(mua vào) - 35,85 triệu đồng/lượng (bán ra).
Giá ngoại tệ USD/VND trong 2 ngày 20 với ngày 22/10/2014 nên doanh nghiệp
đã thất thoát với số tiền là: (100000x 21220 /35.810.000 - 100000x 21240 /
35.810.000) x 35.850.000= -2.521.000 VND


Đầu tư vào thị trường vàng vào thời điểm này không thật sự khả quan.
5.3

-


Đầu tư kinh doanh vào thị trường hàng hóa

Tình huống:
Doanh nghiệp dùng 100.000 USD để đầu tư vào thị trường hàng hóa, cụ thể là
mặt hàng coffee. Ở đây doanh là người kinh doanh xuất khẩu cà phê. Thị trường
giá coffee thay đổi do sự điều tiết tự nhiên của cung và cầu từ người bán và người
mua. Theo thực tế giá coffee có thể dao động trong phạm vi thời gian rất ngắn
thậm chí là thay đổi theo từng ngày với từng mức giá riêng biệt.

12


Vào ngày 15/10/2014 doanh nghiệp nhận được lời đề nghị bán cà phê với số
lượng là 30 tấn, nước nhập khẩu đề nghị doanh nghiệp sớm ký kết hợp đồng vào
ngày 22/10/2014 để đáp ứng kịp thời nhu cầu của nước nhập khẩu

-

Quá trình mua bán cà phê của doanh nghiệp
Ngày 20/10/2014, doanh nghiệp quyết định dùng số tiền của mình để đầu tư
mua cà phê xuất khẩu. Giá coffee : 2.099 USD/tấn | Ngày 20/10 | FOB (HCM)
Tiền mua: 30 x 2.099= 62970 USD
Sở dĩ doanh nghiệp quyết định mua vào ngày này vì theo sự phân tích của
doanh nghiệp về thị trường cà phê dựa trên sự thay đổi thị trường hàng
hóa và các biến động liên quan đến kinh tế, tài chính, chính trị thì trong
thời gian từ đầu tháng 10 đến ngày 20/10/2014 giá cà phê theo đà giảm
nên doanh nghiệp nhanh chóng quyết định mua. Cũng theo dự đoán trong
thời gian sắp tới, thị trường cà phê sẽ quay ngược tăng giá nên quyết định
sẽ ký hợp đồng vào ngày 22/10/2014, doanh nghiệp tin rằng thời điểm mua

và bán (ký kết hợp đồng) là hợp lý và nếu theo hoạch định của doanh
nghiệp sẽ có lãi từ mức chênh lệch.
Ngày 22/10/2014, Giá coffee : 2.029 USD/tấn | Ngày 22/10 | FOB (HCM).
Doanh nghiệp tiến hành ký kết hợp đồng bán 30 tấn cà phê theo giá thị trường theo
cam kết với nước nhập khẩu
Tiền bán: 30 x 2.029= 60870 USD
Như vậy việc chấp nhận ký kết hơp đồng vào ngày 22/10/2014 và sự dự đoán
của doanh nghiệp về thị trường cà phê là sai. Khiến cho doanh nghiệp bị lỗ ở mức
2100 USD.

-

Kết luận
Nếu số tiền mua cà phê của doanh nghiệp không chỉ là 62970 USD mà là
100.000 USD thì doanh nghiệp:
13


+

Mua được: 47.64 tấn cà phê - 100.000 USD
Với giá: 2.099 USD/tấn | Ngày 20/10 | FOB (HCM)

+

Bán đươc: 47.64 tấn cà phê - 96.661,56 USD
Với giá: 2.029 USD/tấn | Ngày 22/10 | FOB (HCM)
Vậy doanh nghiệp lỗ : 3.338,44 USD
Tóm lại việc đầu tư vào thị trường hàng hóa, cụ thể là mặt hàng cà phê trong
khoảng thời gian 20-22/10/2014 là không hiệu quả và đem lại lỗ cho doanh nghiệp

với mức lỗ là 3.338,44

5.4 Đầu tư kinh doanh vào thị bất động sản
Thị trường bất động sản ở Việt Nam nói chung và ở Đà Nẵng nói riêng, hiện
nay có xu hướng giá cả biến động giảm và giữ nguyên. Thị trường bất động sản
hiện nay không còn sôi động như các năm về trước, khiến các nhà đầu tư cũng
không còn mặn mà với lĩnh vực này.
Tuy nhiên theo sự phân tích của nhóm thì nhóm đã chọn mốc thời gian đầu tư
từ 20/10/2014 – 22/10/2014. Thực tế cho thấy giá bất động sản giảm và bị đóng
băng trong một khoản thời gian dài. Và giá bất động sản thương biến động trong
một khoảng thời gian vừa đủ không quá ngắn không quá dài, thời gian biến động
thường được tính bằng tháng, năm (Ví dụ: bất động sản tăng lên 2 triệu đồng sau 1
tháng). Cùng với tính chất của bất động sản và tình hình đóng băng bất động sản
hiện nay, nhóm kết luận với trường hợp này trong khoản thời gian hai ngày thì việc
biến động của bất động sản là không khả thi, rất hiếm thấy. Thêm vào đó thủ tục
mua bán khá phức tạp, khó có thể giải quyết được nhanh chóng để rao bán lại trong
vòng 2 ngày, chi phí cho các thủ tục, môi giới nhà đất, các phí liên quan trong khi
giá không biến động sẽ làm cho giao dịch này càng không khả thi nếu doanh
nghiệp đầu từ vào.
Kết luận:

14


Việc đầu tư vào bất động sản sẽ không đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp,
thậm chí nếu doanh nghiệp đầu tư vào bất động sản trong tình hình hiện nay có khả
năng không thể bán được nên khiến cho doanh nghiệp phải chịu lỗ
6.

Kết quả so sánh khi đầu tư kinh doanh vào các thị trường


Tại cùng 1 thời gian từ ngày 20-22/10/2014: Khi thử đầu tư kinh doanh vào 4
thị trường là thị trường ngoại hối, thị trường vàng (PNJ), thị trường bất động sản,
thị trường hàng hóa(cà phê).
Qua các bài toán phân tích cho ta thấy, thị trường duy nhất mang lại lợi nhuận
là thị trường ngoại hối, còn 3 thị trường còn lại không mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp trong cùng thời điểm.

7.

Kinh doanh thị trường ngoại hối có hiệu quả trong thời điểm hiện tại.
Sử dụng giao dịch hối đoái giao ngay

Giao dịch hối đoái giao ngay được ngân hàng sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu
mua bán ngoại tệ giao ngay cho khách hàng. Chẳng hạn như một công ty xuất khẩu
ở Việt Nam vừa thu ngoại tệ từ một hợp đồng xuất khẩu, cần tiền VND để chi trả
lương cho công nhân và các chi phí khác trong công ty thì ngân hàng s ẽ đứng ra
thu mua lại số ngoại tệ của nhà xuất khẩu và bán lại cho các nhà nhập khẩu có nhu
cầu mua ngoại tệ để thanh toán các hợp đồng nhập khẩu đến hạn hay cần chi trả
các chi phí. Như vậy ngân hàng vừa đáp ứng được nhu cầu bán ngoại tệ của nhà
xuất khẩu vừa đáp ứng nhu cầu mua ngoại tệ của nhà nhập khẩu.
Tuy nhiên giao dịch hối đoái giao ngay chưa đáp ứng được nhu cầu của những
khách hàng cần mua hoặc bán ngoại tệ nhưng chưa được chuyển giao ngay ở hiện
tại mà được thực hiện trong tương lai. Ví dụ những nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất
khẩu chưa đến hạn thanh toán hợp đồng nhập khẩu hoặc xuất khẩu nhưng họ muốn
mua bán ngoại tệ ngay bây giờ vì họ sợ trong tương lai ngoại tệ sẽ biến động ở một
mức giá cao hơn, còn việc chuyển giao ngoại tệ họ muốn thực hiện sau 1 kỳ hạn
nhất định. Để đáp ứng được nhu cầu này thì ngân hàng cần phát triển thêm một
loại giao dịch khác có kỳ hạn chuyển giao ngoại tệ theo nhu cầu của khách hàng.
8.


Ưu, nhược điểm của giao dịch hối đoái giao ngay

* Ưu điểm:

-

Giao dịch đơn giản, thuận tiện.

-

Khách hàng không thanh toán bất kỳ khoản phí giao dịch nào.
15


-

Thời gian xử lý giao dịch nhanh chóng, thanh toán nhanh ngay trong ngày hoặc
trong vòng 2 ngày làm việc.

-

Đáp ứng nhu cầu cần mua bán nhanh các loại ngoại tệ cho khách hàng.

-

Khách hàng có thể xác định được tỷ giá tối đa hoặc tối thiểu khi mua hoặc bán
ngoại tệ giao ngay, chủ động tính toán được chi phí, tính toán được hiệu quả kinh
doanh.
* Nhược điểm:


-

Dễ gặp rủi ro phát sinh do sự biến động bất thường của tỷ giá ngoại tệ trên thị
trường.

-

Không thể đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng mà việc chuyển giao
sẽ được thực hiện sau 1 kỳ hạn nhất định kể từ ngày thỏa thuận giao dịch.

-

Giao dịch hối đoái giao ngay thường chỉ thưc hiện những hợp đồng mua bán ngoại
tệ có số lượng lớn với các ngân hàng hoặc những công ty lớn có tên tuổi nhằm đảm
bảo hợp đồng chắc chắn thành công.

16


PHẦN KẾT LUẬN
Để đánh giá và xem xét đúng tình hình một thị trường hối đoái của các lĩnh vực
kinh doanh xuất nhập khẩu, biến động trên thị trường mua bán ngoại tệ thì kênh
phân phối giữa các Ngân hàng thương mại, thị trường liên ngân hàng sẽ phải linh
động hơn kèm theo các quyết định chính sách của Ngân hàng Nhà Nước. Sự ràng
buộc và nới lỏng tùy theo các giải pháp của Ngân hàng Nhà nước đề ra sao cho phù
hợp nhất với tình hình diễn biến ngoại tệ và khả năng thích ứng của thị trường tự
do theo một hướng quản lý trên Ngân hàng. Các vướng mắc hiện nay của thị
trường là mất kiểm soát việc kinh doanh tiền tệ, đặc biệt các đồng tiền mạnh như
EUR.USD,CAD….trên thị trường hối đoái giữa các NHTM và thị trường tự do chủ

yếu là các công ty xuất nhập khẩu, loại hình cá nhân. So với tỷ giá ban hành của
NHNN đưa ra cho các NHTM lại có chênh lệch khá lớn ở thị trường tự do, không
đáp ứng cho nhu cầu mua bán ngoại tệ trong và ngoài các NHTM. Chính vì thế khả
năng nhu cầu nhiều hơn lượng cung lại quá lớn, các doanh nghiệp cần mua ngoại tệ
để đáp ứng chi trả hàng hóa nhưng lại không mua được tại các NHTM, ra bên
ngoài để mua với tỷ giá lại quá cao. Sự khan hiếm ngoại tệ trên thị trường sẽ giúp
các NHTM cung ứng lượng ngoại tệ ra bên ngoài. Nhưng với chính sách tiền tệ mà
NHNN đưa ra là hạn chế mua bán ngoại tệ, các doanh nghiệp cũng cần chứng
minh việc kinh doanh ngoại tệ và được mua với số lượng nhất định thì không đủ
đáp ứng cho doanh nghiệp. Dự trữ ngoại tệ bắt buộc của các NHTM khá khiêm tốn
nên cũng không đủ nguồn cung và thời gian bán ngoại tệ cũng lâu hơn so với mua
trực tiếp bên ngoài thị trường tự do. Ở thị trường hối đoái giao ngay của các
NHTM cần linh động hơn và có cơ chế ban hành hợp lý và cũng cần các giải pháp
thực thi của NHNN ban hành sao cho thị trường tự do vẫn phải dựa trên tỷ giá của
các NH chứ không chạy theo bên ngoài mà buộc các doanh nghiệp xuất nhập khẩu,
các thành phần trong dân kinh doanh ngo ại tệ trôi nổi không kiểm soát được. Và
thị trường tự do với tên gọi là “thị trường chợ đen” không là nỗi ám ảnh mỗi khi
việc khan hiếm ngoại tệ diễn ra. Qua đây cho ta thấy được thị trường hối đoái trong
NH là 1 kênh trong tỷ giá mà theo đó nhằm giúp NHNN kiểm soát được lượng
ngoại tệ trên thị trường, giúp cân bằng lượng dư thừa bên ngoài với tâm lý dự trữ
ngoại tệ và thiếu hụt bên trong giữa các NHTM. Xem thị trường hối đoái như 1
kênh phân phối giá và lượng ngoại tệ thì kinh doanh trên đó là cân bằng và thúc
đẩy kinh tế vĩ mô ổn định, nâng cao mức sống trong dân, đảm bảo an sinh xã hội.

17



×