Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Thị trường hối đoái Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.94 KB, 28 trang )

§Ị TµI 4: THÞ TRêNG HèI §O¸I VIƯT
NAM TRONG GIAI §O¹N HéI NHËP
QC TÕ
CH¦¥NG I:
NH÷NG VÊN §Ị CHUNG VỊ THÞ TRêNG
HèI §O¸I.
1.1. Khái niệm,đặc điểm và vai trò của TTHĐ:
1.1.1. Khái niệm Thị trường hối đối:
Thị trường hối đối là thị trường diễn ra các hoạt động giao dịch, mua bán
ngoại tệ và các phương tiện thanh tốn có giá trị ngoại tệ khác. Đây cũng là nơi hình
thành tỷ giá hối đối theo quan hệ cung cầu, là một bộ phận của thị trường tài chính
có trình độ phát triển cao.
Thị trường hối đối là nơi giao dịch mua bán các đồng tiền chuyển đổi. Các
đồng tiền mạnh, có tính chuyển đổi cao được giao dịch nhiều nhất là Đơla Mỹ, n
Nhật Bản, Mác Đức. Thị trường hối đối là thị trường phi tập trung. Ba thị trường
hối đối lớn nhất thế giới là London, Tokyo, New York.Thị trường hối đối có quy
mơ giao dịch trong một ngày trên một nghìn tỷ đơla, ví dụ năm 1998 doanh số trung
bình hàng ngày của thị trường ngoại hối là 1600 tỷ USD. Vì vậy, thị trường này tác
động rất lớn đến tình hình kinh tế của các nước đang phát triển. Việc đầu cơ trên thị
trường hối đối, ví dụ đầu cơ đồng Baht đã dẫn đến cuộc khủng hoảng thị trường tài
chính Thái Lan.
Ngày nay, chưa có một cơ quan quốc tế nào đứng ra làm nhiệm vụ giám sát
thị trường này. IMF muốn đứng ra làm chức năng Ngân hàng Trung ương tồn cầu,
nhưng lực bất tòng tâm, và khơng được các nước cơng nghiệp Tư bản ủng hộ. Các
nước cơng nghiệp tư bản chỉ chú trọng trước hết đến những vấn đề tiền tệ, kinh tế
trong nước, nên khơng phối hợp đúng mức để kiểm sốt thị trường.
1.1.2. Đặc điểm của Thị trường hối đối:
+ TTHĐ không tồn tại trong một không gian cụ thể nhất đònh mà hoạt
động của nó thông qua các phương tiện thông tin hiện đại.
+ Có tính quốc tế hoá cao.
+ Giao dòch mua bán các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.


+ Giao dòch với khối lượng lớn (khối lượng tối thiểu và doanh số)
1.1.3 Vai trò của TTHĐ:
+ Tạo điều kiện để kết nối các nhu cầu giao dòch ngoại tệ trong nền kinh
tế
+ Làm cho các giao dòch mua bán trao đổi ngoại hối đi vào nề nếp, ổn
đònh, góp phần ổn đònh thò trường tài chính
+ Giúp NHTW nắm bắt được thông tin về thò trường để tham mưu cho
chính phủ trong việc thực hiện chính sách quản lý ngoại hối.
+ Tạo điều kiện để hội nhập với thò trường tài chính quốc tế.
1.2. Thành viên tham gia TTHĐ
1.2.1. Đối với thò trường ngoại tệ liên ngân hàng ( Thò trường bán buôn):
Có 2 thành viên tham gia:
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò là người tổ chức và điều hành hoạt
động của thò trường Liên ngân hàng, và là người thực hiện việc mua bán ngoại
tệ để điều tiết thò trường nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ:
+ Ngân hàng Nhà nước thực hiện mua ngoại tệ khi cung > cầu ( tỷ giá
giảm ), sẽ tác động đến nền kinh tế :
• Dự trữ ngoại hối Nhà nước tăng
• Lượng tiền nội tệ cung ứng tăng làm gia tăng lạm phát
• Khuyến khích các doanh nghiệp gia tăng xuất khẩu
+ Ngân hàng Nhà nước thực hiện bán ngoại tệ khi cung < cầu ( tỷ giá
tăng cao), sẽ tác động đến nền kinh tế :
• Dự trữ ngoại hối Nhà nước giảm
• Lượng tiền cung ứng giảm
Các Tổ chức tín dụng được phép hoạt động cung ứng dòch vụ ngoại hối: gồm
các Ngân hàng thương mại quốc doanh, Chi nhánh các Ngân hàng nước ngoài,
Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng cổ phần đô thò qui mô lớn……
Các tổ chức này tham gia thò trường để kinh doanh ngoại tệ; để điều
chỉnh trạng thái ngoại hối theo giới hạn qui đònh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

1.2.2. Đối với thò trường ngoại tệ giữa Ngân hàng với khách hàng ( thò trường
giao dòch bán lẻ):
Thành viên tham gia thò trường gồm:
+ Các Tổ chức tín dụng được phép
+ Các bàn thu đổi ngoại tệ
+ Khách hàng: bao gồm
• Các đơn vò kinh tế, các tổ chức: mua bán ngoại tệ chuyển khoản để
thanh toán tiền hàng hóa dòch vụ, trả nợ vay Ngân hàng, trả nợ nước ngoài,
chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
• Các cá nhân: mua bán ngoại tệ bằng tiền mặt để đáp ứng nhu cầu
cho cá nhân như: du lòch, học tập, chữa bệnh…
1.3. Các nghiệp vụ giao dòch TTHĐ:
1.3.1. Giao dòch giao ngay ( Spot)
Spot là giao dòch hai bên thực hiện mua, bán một lượng ngoại tệ theo tỷ
giá giao ngay tại thời điểm giao dòch và kết thúc thanh toán trong vòng hai
ngày làm việc tiếp theo.
Đối tượng tham gia giao dòch: Cá nhân và tổ chức kinh tế.
Phí giao dòch hối đoái: miễn phí
Theo hình thức này thì:
* Tỷ giá giao dòch: là tỷ giá giao ngay ( Spot rate)
Tỷ giá này được xác đònh tại thời điểm giao dòch
• Ngày giao dòch ( N ): là ngày hai bên mua bán ký hợp đồng giao dòch
• Ngày giá trò ( Ngày thực hiện ( N + 2)): sau 2 ngày làm việc hai bên
mua bán thực hiện việc chuyển tiền cho đối tác của mình, bên nào
chậm trễ sẽ bò phạt.
Lãi suất phạt: 150% Sibor nếu bên bán chuyển ngoại tệ chậm
Và 150% lãi suất tái chiết khấu nếu bên mua chậm thanh toán
Nghiệp vụ giao dòch giao ngay có tác dụng đáp ứng nhu cầu ngoại tệ
trước mắt cho các thành viên của thò trường; và giúp các Tổ chức tín dụng điều
chỉnh trạng thái ngoại hối kòp thời.


1.3.2. Giao dòch kỳ hạn ( Forward)
Forward là giao dòch hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một lượng
ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác đònh và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào
thời điểm xác đònh trong tương lai.
Đối tượng tham gia giao dòch: Cá nhân và tổ chức kinh tế.
Kỳ hạn giao dòch : tối thiểu 03 ngày, tối đa 365 ngày.
Phí giao dòch hối đoái: miễn phí
Theo hình thức này thì:
• Tỷ giá giao dòch: là tỷ giá kỳ hạn ( Forward rate) tỷ giá được xác
đònh tại thời điểm giao dòch ( ký hợp đồng ) nhưng được áp dụng
trong tương lai ( 15 ngày, 1,2,….., 12 tháng )
Xác đònh tỷ giá kỳ hạn: có 2 phương pháp
+ Phương pháp lãi suất: phương pháp này ít được sử dụng
+ Phương pháp điểm kỳ hạn:
FR = SR +/- FP
Trong đó: FR: Forward rate – tỷ giá kỳ hạn
SR: Spot rate - tỷ giá giao ngay
FP: Forward Point - điểm kỳ hạn
- Tỷ giá mua kỳ hạn = tỷ giá mua giao ngay +/- điểm kỳ hạn mua
- Tỷ giá bán kỳ hạn = tỷ giá giao ngay +/- điểm kỳ hạn bán
Nếu: Điểm kỳ hạn bán > điểm kỳ hạn mua: thì điểm gia tăng sẽ được cộng (+)
vào tỷ giá giao ngay để có tỷ giá kỳ hạn.
Nếu: Điểm kỳ hạn bán < điểm kỳ hạn mua: thì điểm khấu trừ sẽ được trừ vào
tỷ giá giao ngay để có tỷ giá kỳ hạn.
- Ngày thực hiện: bên bán và bên mua thực hiện hợp đồng bất kể tỷ giá
thực tế trên thò trường tăng giảm như thế nào.
Nghiệp vụ Forward sẽ giúp cho các thành viên chủ động hơn trong việc
mua bán ngoại tệ; và đây cũng là công cụ được dùng để phòng ngừa rủi ro.
1.3.3 Giao dòch hoán đổi ( Swap)

Currency Swap là giao dòch đồng thời mua và bán cùng một lượng ngoại
tệ ( chỉ có hai đồng tiền được sử dụng trong giao dòch), trong đó kỳ hạn thanh
toán của hai giao dòch là khác nhau và tỷ giá của hai giao dòch được xác đònh
tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Đối tượng tham gia giao dòch:Tổ chức kinh tế.
Kỳ hạn giao dòch : tối thiểu 03 ngày, tối đa 365 ngày.
Phí giao dòch hối đoái: miễn phí
Đây là hình thức giao dòch được phối hợp giữa giao dòch giao ngay và giao dòch
kỳ hạn.
Tác dụng:
+ Chuyển nhượng tạm thời đồng tiền này sang đồng tiền khác để đáp ứng nhu
cầu kinh doanh;
+ Là công cụ để phòng ngừa rủi ro tỷ giá;
+ Giúp các Ngân hàng duy trì được trạng thái ngoại hối trong tương lai
1.3.4 Giao dòch quyền chọn ( Options)
Là một giao dòch giữa bên mua quyền và bên bán quyền, trong đó bên
mua quyền có quyền nhưng không có nghóa vụ mua hoặc bán một lượng ngoại
tệ xác đònh ở một mức tỷ giá xác đònh trong một khoảng thời gian thỏa thuận
trước. Nếu bên mua quyền lựa chọn thực hiện quyền của mình, bên bán quyền
có nghóa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp đồng theo tỷ giá thỏa thuận
trước.
Đây là giao dòch mua bán ngoại tệ có kỳ hạn nhưng người mua quyền
chọn ( khách hàng) không bắt buộc phải thực hiện hợp đồng đã ký kết.
Do đó, người mua quyền chọn không bò ràng buộc bởi hợp đồng quyền
chọn, họ có thể thực hiện hoặc hủy bỏ hợp đồng đã ký. Quyền chọn chỉ dành
cho một phía đó là khách hàng, còn Ngân hàng là nhà kinh doanh tiền tệ bắt
buộc phải thực hiện hợp đồng, bù lại Ngân hàng được thu phí quyền chọn khi
hợp đồng được ký kết.
1.3.4.1.Phân loại quyền chọn: có 2 loại
+ Quyền chọn mua ( Call option) : là quyền được mua ngoại tệ tại tỷ giá thỏa

thuận trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm đã xác đònh.
Đây là quyền chọn cho phép khách hàng được quyền mua ngoại tệ theo các
điều khoản của hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng ( không mua) nếu điều đó có
lợi cho mình.
• Nếu tỷ giá thực tế > tỷ giá hợp đồng: thực hiện quyền chọn mua
• Nếu tỷ giá thực tế < tỷ giá hợp đồng: bỏ quyền chọn mua và mua
ngoại tệ theo tỷ giá thực tế sẽ có lợi hơn.
+ Quyền chọn bán ( Put option): là quyền được bán ngoại tệ với tỷ giá thỏa
thuận trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm đã xác đònh.
Đây là quyền chọn cho phép khách hàng được quyền bán ngoại tệ theo các
điều khoản của hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng ( không bán) nếu điều đó có
lợi cho mình.
• Nếu tỷ giá thực tế < tỷ giá hợp đồng: thực hiện quyền chọn bán
• Nếu tỷ giá thực tế > tỷ giá hợp đồng: bỏ quyền chọn bán và bán
ngoại tệ theo tỷ giá thực tế sẽ có lợi hơn.
Phân loại theo tính chất quyền chọn: có 2 kiểu
+ Quyền chọn lựa kiểu Mỹ: Quyền lựa chọn có thể được thực hiện bất cứ thời
điểm nào trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
+ Quyền lựa chọn kiểu Châu u: Quyền lựa chọn chỉ được thực hiện vào ngày
đáo hạn của hợp đồng.
Đối tượng tham gia:
Bên mua quyền: cá nhân và tổ chức kinh tế hoạt động tại Việt Nam
Bên bán quyền: Ngân hàng
Phí giao dòch: Là khoản tiền mà người mua quyền lựa chọn phải trả cho Ngân
hàng ( người bán quyền lựa chọn) để có được quyền lựa chọn.
Tỷ giá thực hiện:
Là tỷ giá được hai bên mua bán thỏa thuận và ấn đònh trong hợp đồng quyền
lựa chọn.
Kỳ hạn giao dòch : tối thiểu 03 ngày, tối đa 365 ngày.
Thời hạn giao dòch : tối thiểu 03 ngày, tối đa 365 ngày.

Thời hạn hiệu lực của hợp đồng: Là khoảng thời gian quyền lựa chọn có thể
được thực hiện theo yêu cầu của người mua quyền được tính từ ngày ký hợp
đồng cho đến ngày đáo hạn.
1.3.4.2.Tác dụng của quyền chọn:
+ Đảm bảo nhu cầu ngoại tệ trước mắt, và trong tương lai cho khách hàng một
cách chắc chắn.
+ Cho phép khách hàng lựa chọn phương án giao dòch ngoại tệ tối ưu.
+ Là công cụ phòng ngừa rủi ro hối đoái và là công cụ kinh doanh ngoại tệ linh
hoạt có hiệu quả.
1.3.4.3.Lợi ích của khách hàng:
+ Giúp khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu có cơ hội để thực
hiện bảo hiểm dòng vốn của mình trước sự biến động tỷ giá không thể lượng
đònh trước trên thò trường.
+ Với khoản chi phí chấp nhận được, khách hàng có được một quyền lựa chọn
về tỷ giá trong một thò trường ngoại hối có nhiều biến động.
Ngày 12/2/2003, lần đầu tiên Ngân hàng Nhà nước cho phép Ngân bàng TMCP
Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) được thực hiện thí điểm nghiệp vụ quyền lựa
chọn trong kinh doanh ngoại hối.
Để được thí điểm nghiệp vụ option, Eximbank phải có quy định về quy trình
thực hiện, trong đó bao gồm các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Quá trình giao dịch
chỉ dùng ngoại tệ tự do chuyển đổi, không được giao dịch bằng VND. Giới hạn số
dư cao nhất là 500.000 USD hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương, chỉ thực
hiện với các doanh nghiệp đóng tại Việt Nam.
Trường hợp thanh toán ngoại tệ cho nước ngoài, doanh nghiệp phải xuất trình
cho ngân hàng chứng từ theo các quy định quản lý ngoại hối hiện hành. Thời hạn
của giao dịch từ 7 ngày đến tối đa 3 tháng. Thời gian thí điểm là 6 tháng kể từ ngày
12/2/2003.
Tuy nhiên, sau 6 tháng thí điểm chỉ được khoảng hơn 10 DN tham gia với 50
hợp đồng thực hiện Quyền lựa chọn, tổng giá trị hơn 5 triệu USD.
Sau đó, SBV cũng lần lượt cho phép 6 ngân hàng khác là Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam (Agribank), Citibank, Vietcombank, Ngân hàng Công thương Việt Nam (ICB)
và Ngân hàng Hongkong Bank chi nhánh TP.HCM được thực hiện thí điểm Option,
nhưng những kết quả thu được đến nay vẫn nhỏ bé. Mặc dù có công cụ để tạo cho
DN cơ hội phòng ngừa rủi ro nhưng rõ ràng các DN chưa hề mặn mà với Option,
nghiệp vụ này chẳng những ra đời muộn màng ở Việt Nam mà còn chưa hấp dẫn
các DN.
Quyết định 1452/2004/QĐ-NHNN ngày 10/11/2004 về giao dịch hối đoái tạo sự
thông thoáng cho giao dịch ngoại tệ, bổ sung giao dịch option giữa các loại ngoại tệ.
Việc cho thị trường làm quen với giao dịch Option ngoại tệ (là bước đệm tạo tiền đề
cho việc đưa ra giao dịch Option tiền đồng cung cấp cho thị trường một công cụ
phòng ngừa rủi ro hữu hiệu và giúp Ngân hàng Nhà nước thử phản ứng của thị
trường, tiến tới một cơ chế tỷ giá linh hoạt hơn.
Tất cả các giao dịch quyền chọn tại Eximbank bằng tất cả các loại ngoại tệ tự do
chuyển đổi, như EUR, USD, JPY, AUD, CAD, CHF, GBP, SGD. Phí trả cho quyền
lựa chọn dựa trên phí option của thị trường option quốc tế.
Trong thị trường giao dịch ngoại hối cùng với giao dịch giao ngay (spot), giao
dịch kỳ hạn (forward), giao dịch hoán đổi ngoại tệ (swap) thì giao dịch quyền lựa
chọn (option) giúp doanh nghiệp có thêm cơ hội lựa chọn loại hình giao dịch hối
đoái phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình, giải quyết được mâu thuẫn giữa lợi
nhuận và rủi ro.
Ví dụ:
Option với nhà Xuất khẩu:
Một doanh nghiệp xuất khẩu dự kiến trong tháng tới sẽ thu về một khoản
ngoại tệ là 100.000 EUR, và họ cũng dự đoán trong thời gian tới tỷ giá EUR/USD
trên thị trường có khả năng sụt giảm mạnh. Để bảo vệ giá trị đồng vốn và hưởng lợi
từ việc dự đoán tỷ giá này, doanh nghiệp có thể:
1. Ký hợp đồng bán EUR có kỳ hạn cho Eximbank. Trong trường hợp này,
cho dù vào ngày đáo hạn tỷ giá đồng EUR có tăng hay giảm bao nhiêu thì doanh
nghiệp vẫn phải bán cho Eximbank với giá đã cam kết trong hợp đồng.

2. Hoặc ký hợp đồng Option bán EUR cho Eximbank hôm nay (17.02.2003)
với tỷ giá EUR/USD là 1.0900 (tỷ giá đặt bán). Thời hạn một tháng (ngày đáo hạn
17.03.2003).
Tới ngày 17.03.2003 sẽ xảy ra 1 trong 2 trường hợp:
Tỷ giá EUR/USD trên thị trường là 1.1200 cao hơn tỷ giá đặt bán, doanh
nghiệp có quyền không thực hiện hợp đồng đã ký kết với ngân hàng mà bán
100.000 EUR để lấy 112.000 USD theo giá thị trường vì họ đã có quyền lựa chọn
bán hay không bán theo giá đã ký kết trong hợp đồng.
Tỷ giá EUR/USD giảm mạnh còn 1.0500, doanh nghiệp được quyền bán cho
Eximbank 100.000 EUR lấy 109.000 USD theo tỷ gia đã ký kết trong HĐ Option.
Nếu không có hợp đồng Option thì với 100.000 EUR, họ chỉ có thể bán theo tỷ giá
spot 1.0500, thấp hơn 4.000 USD so với tỷ giá đặt bán trong HĐ Option.
Option với nhà Nhập khẩu:
Một doanh nghiệp nhập khẩu dự kiến trong tháng tới sẽ phải thanh toán cho
đối tác nước ngoài một khoản ngoại tệ là 100.000 EUR, và họ cũng dự đoán trong
thời gian tới tỷ giá EUR/USD trên thị trường có khả năng tăng mạnh. Để bảo vệ giá
trị đồng vốn và hưởng lợi từ việc dự đoán tỷ giá này, doanh nghiệp có thể:
1. Ký hợp đồng mua EUR có kỳ hạn (Forward) với Eximbank. Trong trường
hợp này, cho dù vào ngày đáo hạn tỷ giá đồng EUR có tăng hay giảm bao nhiêu thì
doanh nghiệp vẫn phải mua với giá đã cam kết trong hợp đồng kỳ hạn.
2. Hoặc ký hợp đồng Option mua EUR của Eximbank ngay hôm nay
(17.02.2003) với tỷ giá EUR/USD là 1.0800 (tỷ giá đặt mua). Thời hạn một tháng
(ngày đáo hạn 17.03.2003).
Tới ngày 17.03.2003 sẽ xảy ra 1 trong 2 trường hợp:
Tỷ giá EUR/USD trên thị trường giảm còn 1.0500 thấp hơn tỷ giá đặt mua,
doanh nghiệp có quyền không thực hiện hợp đồng đã ký kết với ngân hàng mà chỉ
dùng 105.000 USD để mua 100.000 EUR theo giá thị trường vì họ đã có quyền lựa
chọn mua hay không mua theo giá đã ký kết trong hợp đồng.
Tỷ giá EUR/USD tăng lên 1.1200, doanh nghiệp được quyền mua của
Eximbank 100.000 EUR chỉ với 108.000 USD theo tỷ gia đã ký kết trong HĐ

Option. Nếu không có hợp đồng Option thì doanh nghiệp phải bỏ ra tới 112.000
USD để mua 100.000 EUR, tức cao hơn 4.000 USD so với tỷ giá đặt mua trong hợp
đồng Option.
CHƯƠNG II:
TÌNH HÌNH HỌAT ĐỘNG CỦA THỊ
TRƯỜNG HỐI ĐĨAI VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về thò trường hối đoái Việt Nam:
Thò trường hối đoái Việt Nam có thể chia làm 3 giai đoạn:
- Trước năm 1991: Giai đoạn Việt Nam chưa có thò trường hối đoái có tổ
chức.
- Từ năm 1991 – 1994: Giai đoạn họat động của Trung tâm giao dòch
ngoại tệ.
- Từ năm 1994 đến nay: Giai đoạn hoạt động của Thò trường ngoại tệ liên
ngân hàng.
1) Giai đoạn 1 : đây là thời kỳ nền kinh tế mang tính kế hoạch hóa tập trung
bao cấp, nhà nước can thiệp vào mọi mặt của đời sống xã hội, quyết
đònh các chính sách kinh tế vi mô và vó mô theo một kế hoạch quy mô
tập trung toàn quốc. Hơn nữa, hệ thống các nước XHCN lại áp dụng một
chiến lược phát triển kinh tế hướng nội, đóng cửa, các mối quan hệ với
bên ngoài đều thông qua hệ thống độc quyền của Nhà nước về ngoại
thương và ngoại hối.
Hậu quả của một cơ chế tỷ giá cố đònh và đa tỷ giá mang tính áp đặt bất
chấp quy luât cung cầu tiền tệ đã để lại hậu quả hết sức nghiêm trọng.
Đồng tiền Việt Nam được đònh giá quá cao so với các đồng tiền tự do
chuyển đổi. Tỷ giá chính thức ngày càng chênh lệch xa tỷ giá thực tế,
làm cho hoạt động xuất khẩu gặp khó khân, cán cân thương mại bò thâm
hụt nặng.
2) Giai đoạn 2 : đây là giai đoạn tiếp theo của quá trình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế theo hướng thò trường. Trong giai đoạn này đứng về phương diện
thanh toán quốc tế, Việt Nam đứng trước một tình thế vô cùng khó khăn.

Thò trường với các nước XHCN bò thu hẹp đáng kể, bên cạnh hệ thống
thanh toán đa biên bò tan rã, tất cả các nước XHCN đều đồng loạt
chuyển đổi đồng tiền thanh toán với Việt Nam bằng ngoại tệ tự do
chuyển đổi (chủ yếu là USD). Việc chuyển đổi đồng tiền thanh toán có
ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán của Việt Nam bằng ngoại tệ tự
do chuyển đổi. Vì từ trước năm 1991, hầu hết nguồn thu ngoại tệ của
Việt Nam đều bằng đồng Rúp.
Đứng trước tình thế hết sức khó khăn về cung cầu ngoại tệ của nền kinh
tế và nhu cầu bức bách về ngoại tệ cho thanh toán quốc tế, một câu hỏi đặt
ra là làm thế nào để giải quyết được vấn đề trên mà không tác động mạnh
đến tình hình giá cả và sản xuất trong nước? Các chính sách đó bao gồm:
a) Về phía chính phủ:
- Chương trình sản xuất hàng xuất khẩu: nhằm tạo thêm nguồn thu ngoại
tệ cho nền kinh tế.
- Chương trình khuyến khích sản xuất hàng tiêu dùng: trước đây, hàng tiêu
dùng của Việt Nam hết sức nghèo nàn và thiếu nghiêm trọng. Khi chúng
ta thực hiện chính sách mở cửa cũng như nới lỏng chính sách ngoại
thương thì hàng tiêu dùng ngoại tràn vào và cũng làm cho nhu cầu về
ngoại tệ để nhập khẩu tăng lên. Do đó, chính sách khuyến khích sản
xuất hàng tiêu dùng nhằm làm giảm sức ép về nhu cầu ngoại tệ nhập
khẩu hàng tiêu dùng.
- Chương trình khuyến khích sản xuất lương thực: khuyến khích sản xuất
lương thực trước hết làm nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và tiến tới
xuất khẩu và làm giảm sự thiếu hụt ngoại tệ.
- Ngoài các chương trình trên thì chính sách khuyến khích đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam cũng được mở rộng nhằm tạo thêm nguồn thu ngoại
tệ đáp ứng nhập khẩu.
b) Về phía Ngân hàng Nhà Nước:
là cơ quan được Nhà nước giao cho trọng trách quản lý nguồn ngoại tệ vào
và ra của nền kinh tế, phục vụ đắc lực cho nhu cầu phát triển kinh tế của

đất nước và xây dựng điều hành chính sách tỷ giá và quản lý ngoại hối của
Việt Nam. Trong thời gian đó, NHNN đã đề xuất với Chính phủ thành lập
Quỹ điều hòa ngoại tệ tại NHNN để tập trung đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của nền kinh tế trong những giai đoạn đầu còn khó khăn và can thiệt thò
trường ngoại hối nhằm ổn đònh tỷ giá. Đồng thời, năm 1991 là năm đánh
dấu mốc lòch sử về việc hình thành nền móng cho thò trường ngoại hối Việt
Nam, đó là việc Thống đốc NHNN ra Quyết đònh số 107-NH/QĐ ngày

×