Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

nghiên cứu thành phần sâu mọt hại lạc và một số đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của mọt carpophilus dimidiatus fabr tại vùng nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.67 MB, 84 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp I
------------------

Nguyễn thị diệu th

Nghiên cứu thành phần sâu mọt hại lạc và một số
đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của mọt

Carpophilus dimidiatus Fabr tại vùng Nghệ An

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: bảo vệ thực vật
Mã số: 60.62.10

Ngời hớng dẫn khoa học: GS.ts. Hà quang hùng

Hà Nội, 2007


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và cha từng đợc sử dụng và công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này, đ đợc cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đợc chỉ rõ nguồn
gốc.
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Diệu Th

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------

i


Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới thầy hớng dẫn GS.TS Hà Quang Hùng đ dành nhiều thời
gian quí báu giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
Tôi xin. chân thành cảm ơn các đồng chí l nh đạo và các cán
bộ nhân viên Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng VI - Nghệ An, đ tạo
mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, điều kiện thí nghiệm trong
suốt quá trình tôi thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo Bộ môn Côn
trùng - Khoa Nông học, Khoa Sau đại học Trờng Đại học Nông
Nghiệp I, đ tạo mọi điều kiện giúp đỡ và có những góp ý sâu sắc
trong thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn những ngời thân trong
gia đình, bạn bè đ động viên khích lệ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Diệu Th

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------

ii



Mục lục
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các bảng

v

Danh mục các hình

vi

1.

Mở đầu

i

1.1.


Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.

Mục đích và yêu cầu nghiên cứu của đề tài

3

1.3.

ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

1.4.

Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

4

2.

Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nớc

5

2.1.


Tình hình nghiên cứu ngoài nớc

5

2.2.

Tình hình nghiên cứu trong nớc

12

3.

Thời gian, địa điểm, vật liệu, nội dung và phơng pháp
nghiên cứu

19

3.1.

Thời gian nghiên cứu

19

3.2.

Địa điểm nghiên cứu

19

3.3.


Vật liệu nghiên cứu

19

3.4.

Nội dung và phơng pháp nghiên cứu

20

4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

26

4.1.

Thành phần sâu mọt hại kho lạc

26

4.1.1. Thành phần sâu mọt hại kho không chuyên bảo quản lạc ở
Nghệ An

26

4.1.2. Sự phân bố của các loài sâu mọt trong kho không chuyên bảo
quản lạc 3 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh


Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------

30

iii


4.1.3. Thành phần sâu mọt hại kho lạc trên kho chuyên bảo quản lạc
ở Nghệ An

33

4.1.4. Sự phân bố của các loài sâu mọt trong kho chuyên bảo quản lạc 3
tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh.
4.1.5
4.2.

35

Mức độ phổ biến của các loài sâu mọt trong kho chuyên bảo
quản lạc tại các địa phợng điều tra

37

Triệu chứng gây hại của một số loài sâu mọt trên lạc nhân

38

4.2.1. Triệu chứng gây hại của mọt đục hạt nhỏ Rhzopertha dominica F.


39

4.2.2. Triệu chứng gây hại của mọt Carpophilus dimidiatus Fabr

40

4.2.3. Triệu chứng gây hại của mọt thóc đỏ Tribolium castaneum L.

42

4.2.4. Triệu chứng gây hại của mọt gạo Sitophilus ozyae L.

43

4.2.5. Triệu chứng gây hại của ngài thóc ấn Độ Ephestia cautella W.

43

4.3.

44

Một số đặc điểm hình thái của mọt Carpophilus dimidiatus Fabr

4.3.1. Pha trứng

45

4.3.2. Pha sâu non


46

4.3.3. Pha nhộng

48

4.3.4. Trởng thành

49

4.4.

50

Đặc điểm sinh học của mọt Carpophilus dimidiatus Fabr

4.4.1. Thời gian phát dục.

50

4.4.2. Khả năng sinh sản

53

4.5.

55

Đặc điểm sinh thái của mọt Carpophilus dimidiatus Fabr


4.5.1. ảnh hởng của thuỷ phần hạt lạc đến diễn biến quần thể mọt
Carpophilus dimidiatus Fabr

55

4.5.2. ảnh hởng của thuỷ phần hạt lạc đến tỷ lệ thiệt hại do mọt
Carpophilus dimidiatus Fabr gây nên
4.6.

58

Bớc đầu đề xuất biện pháp phòng trừ mọt Carpophilus
dimidiatus Fabr

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------

59

iv


4.6.1. Biện pháp phi hoá học

60

4.6.2. Biện pháp hoá học

62


5.

63

Kết luận và đề nghị

Tài liệu tham khảo

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------

66

v


Danh mục các bảng
Tên bảng

STT
4.1

Trang

Thành phần côn trùng trong kho không chuyên bảo quản lạc ở
Nghệ An

4.2

27


Sự phân bố côn trùng trong kho không chuyên bảo quản lạc ở
Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh

31

4.3

Thành phần sâu mọt trong kho chuyên bảo quản lạc ở Nghệ An

34

4.4

Sự phân bố sâu mọt trong kho chuyên bảo quản lạc ở Thanh Hoá,
Nghệ An, Hà Tĩnh

4.5

36

Mức độ phổ biến của các loài sâu mọt gây hại chủ yếu trên lạc
nhân theo thời gian bảo quản ở Nghệ An

37

4.6

Kích thớc các pha phát dục của mọt Carpophilus dimidiatus Fabr

44


4.7

Thời gian phát dục của mọt Carpophilus dimidiatus Fabr

52

4.8

Khả năng sinh sản trung bình của mọt Carpophilus dimidiatus

4.9

Fabr

53

Tỷ lệ trứng nở trung bình của mọt Carpophilus dimidiatus Fabr

54

4.10 ảnh hởng của thuỷ phần hạt lạc đến quần thể mọt Carpophilus
dimidiatus Fabr

56

4.11 ảnh hởng của thuỷ phần hạt lạc đến tỷ lệ thiệt hại do mọt
Carpophilus dimidiatus Fabr.

58


4.12 ảnh hởng của nhiệt độ đến mật độ mọt Carpophilus dimidiatus
Fabr

61

4.13 Hiệu lực của thuốc Phosphine đối với mọt Carpophilus dimidiatus
Fabr

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------

62

vi


Danh mục các hình
Tên hình

STT
4.1

Trởng thành Rhizopertha dominica F

4.2

Triệu chứng gây hại bên trong của trởng thành Rhizopertha

Trang


dominica F
4.3

39
39

Triệu chứng gây hại bên trong của trởng thành Carpophilus
dimidiatus Fab.

41

4.4

Vị trí hoá nhộng của mọt Carpophilus dimidiatus Fab

41

4.5

Trởng thành Tribolium castaneum F.

42

4.6

Triệu chứng gây hại do mọt Tribolium castaneum F. gây nên

42

4.7


Trởngthành Sitophilus ozyae L

43

4.8

Triệu chứng gây hại do mọt gạo Sitophilus ozyae L. gây nên

43

4.9

Hình thái pha trứng của mọt Carpophilus dimidiatus Fabr

45

4.10

Hình thái sâu non tuổi 1 của mọt Carpophilus dimidiatus Fabr

47

4.11

Hình thái sâu non đẫy sức của mọt Carpophilus dimidiatus Fabr

47

4.12


Hình thái nhộng của mọt Carpophilus dimidiatus Fabr

48

4.13

Trởng thành mọt Carpophilus dimidiatus Fabr

49

4.14

Diễn biến quần thể mọt Carpophilus dimidiatus Fabr ở thuỷ phần 8% 56

4.15

Diễn biến quần thể mọt Carpophilus dimidiatus Fabr ở thuỷ phần
14%

4.16

Diễn biến quần thể mọt Carpophilus dimidiatus Fabr ở thuỷ phần
20%

4.17

57
57


ảnh hởng của thuỷ phần hạt lạc đến mọt Carpophilus
dimidiatus Fabr

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------

59

vii


1. Mở đầu

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các mặt hàng nông sản xuất khẩu của nớc ta, lạc có giá trị kinh
tế cao. Hàng năm, riêng mặt hàng này đ giúp nớc ta thu về hàng 100 triệu
USD trong xuất khẩu. Bên cạnh giá trị dinh dỡng của chúng, lạc còn là cây
đợc sử dụng để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, làm tăng độ phì của đất và phát
triển nông nghiệp bền vững.
Theo nhận định của các nhà khoa học, tiềm năng để nâng cao năng suất
và sản lợng lạc ở nớc ta còn rất lớn cần đợc khai thác. Từ năm 1990 trở lại
đây, diện tích gieo trồng, năng suất, sản lợng lạc không ngừng tăng lên, từ
201.400 ha năm 1990 lên 243.900 ha năm 2000 (tăng 21,1%) và đến năm
2004 là 258.700 ha (tăng 28,45 %) [21].
Theo Tổng cục thống kê (2004) [42], tổng diện tích lạc của cả nớc đạt
258,7 nghìn ha, năng suất trung bình 17,4 tạ/ha, tổng sản lợng đạt 451,1
nghìn tấn. Dự kiến trong giai đoạn 2005 2010 đa diện tích trồng lạc lên 330
nghìn ha, sản lợng đạt 550-560 nghìn tấn
Nghệ An đợc coi là vùng trồng lạc có truyền thống lâu đời ở nớc ta.
Nó đóng vai trò là cây công nghiệp ngắn ngày chủ yếu của vùng đất cát ven
biển, đất b i và đất đồi. Hiện nay Nghệ An là địa phơng có diện tích gieo

trồng lạc lớn nhất trong cả nớc (24,1 nghìn ha và sản lợng là 48,5 nghìn tấn)
chủ yếu tập trung tại một số huyện ven biển nh Nghi Lộc (4300 ha), Diễn
Châu (3800 ha), và chủ yếu đợc sản xuất trong vụ xuân [5].
Theo Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An, trong thời gian tới sẽ tiếp tục đầu
t thâm canh, mở rộng sản xuất lạc để đến năm 2010 sẽ đa diện tích gieo
trồng lạc của tỉnh lên đến 35 nghìn ha, năng suất bình quân đạt 20 tạ/ha [50].

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------

1


Tuy nhiên, công tác xuất khẩu lạc nhân của nớc ta thời gian qua còn
gặp rất nhiều khó khăn, do sản phẩm lạc nhân của ta cha có đủ tính cạnh
tranh cao về kích cỡ hạt, phẩm chất, màu sắc, hàm lợng dầuSâu bệnh hại là
một trong những nguyên nhân làm giảm phẩm chất lạc nhân của nớc ta. Các
loài sâu mọt trên lạc ngoài tác hại làm giảm khối lợng, phẩm cấpcòn tạo
điều kiện cho nấm mốc phát triển, đặc biệt là nấm Aspegillus flavus sinh ra
độc tố Aflatoxin rất nguy hiểm cho ngời và gia súc.
Trong những năm qua, nhiều nhà khoa học đ tập trung nghiên cứu sâu,
bệnh hại lạc và tổn thất do chúng gây ra, đồng thời đa ra các biện pháp phòng
trừ hợp lý. Các kết quả nghiên cứu đợc áp dụng trong sản xuất đ góp phần
nâng cao năng suất và sản lợng lạc ở nớc ta. Riêng việc nghiên cứu sâu, bệnh
hại lạc mới chỉ đợc quan tâm ở ngoài đồng ruộng còn tình hình sâu, bệnh hại
lạc sau thu hoạch hầu nh cha đợc các nhà khoa học quan tâm nhiều.
Cho đến nay, tài liệu đợc công bố về sâu mọt hại lạc trong bảo quản sau
thu hoạch của nớc ta cũng nh trên thế giới còn rất hạn chế. Vì vậy, việc điều
tra xác định chính xác danh mục dịch hại, nhằm phát hiện kịp thời các đối tợng
dich hại kiểm dịch thực vật (KDTV) và các loài sâu mọt trong kho bảo quản lạc
sau thu hoạch và trên lạc nhân xuất khẩu, đồng thời tìm các biện pháp phòng trừ

kịp thời, đảm bảo uy tín chất lợng hàng hoá nông sản của nớc ta trên thị trờng
quốc tế là một nhiệm vụ quan trọng của ngành kiểm dịch thực vật.
Kết quả nghiên cứu chắc chắn là những dẫn liệu góp phần làm cơ sở
cho việc xây dựng các quy trình kiểm tra, xác định danh mục dịch hại kiểm
dịch thực vật của nớc ta, giúp ích việc phân tích, đánh giá nguy cơ dịch hại
của ngành và các đối tác xuất nhập khẩu với Việt Nam.
Nghiên cứu sâu mọt hại trên lạc nhân, nhằm hạn chế tác hại của chúng,
nâng cao khả năng cạnh tranh của mặt hàng này trên thị trờng quốc tế là việc
làm cần thiết của thực tế hiện nay.

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------

2


Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết nêu trên, thực hiện nhiệm vụ của
Chi cục kiểm dịch thực vật vùng 6 - Nghệ An và của ngành Kiểm dịch thực
vật, dới sự hớng dẫn của GS.TS.Hà Quang Hùng, trong thời gian từ 12/2006
đến 9/2007, chúng tôi thực hiện đề tài: Nghiên cứu thành phần sâu mọt hại
lạc và một số đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học của mọt
Capophilus dimidiatus Fabr tại vùng Nghệ An.
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Trên cở sở xác định thành phần sâu hại lạc đồng thời tìm hiểu đặc
điểm sinh học, sinh thái của loài mọt chủ yếu; Bớc đầu đề xuất biện pháp
phòng chống chúng một cách hợp lý.
1.2.2. Yêu cầu đề tài
- Điều tra thu thập xác định thành phần sâu mọt trong bảo quản lạc
xuất khẩu trên loại hình kho chuyên và không chuyên bảo quản lạc.
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học của

Carpophilus dimidiatus Fab. hại lạc trong bảo quản lạc xuất khẩu.
- Bớc đầu đề xuất biện pháp phòng trừ quần thể mọt Carpophilus
dimidiatus Fabr. tại Nghệ An.
1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. ý nghĩa khoa học
- Những kết quả nghiên cứu về thành phần sâu mọt và thiên địch trên
lạc bảo quản sau thu hoạch, góp phần bổ sung vào danh mục thành phần sâu
mọt hại lạc nhân đ công bố ở nớc ta.
- Bổ sung một số dẫn liệu về đặc điểm sinh học, sinh thái của loài mọt
Carpophilus dimidiatus Fabr.

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------

3


1.3.2. ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp các dẫn liệu về tình hình gây hại, biến động mật độ và một
số đặc tính sinh học của sâu mọt hại lạc làm cơ sở cho công tác phân tích,
đánh giá nguy cơ dịch hại trên lạc nhân xuất khẩu đồng thời làm căn cứ khoa
học quan trọng phục vụ công tác kiểm dịch thực vật lạc nhân xuất khẩu tại
Nghệ An; Giúp cán bộ kiểm dịch thực vật phát hiện nhanh, chính xác các đối
tợng sâu hại trên lạc nhân, từ đó có các biện pháp xử lý kịp thời..
- Kết quả nghiên cứu về hình thái, sinh học, sinh thái của loài
Carpophilus dimidiatus Fabr. thuộc họ Nitidulidae, bộ Coleoptera,góp phần
xây dựng biện pháp phòng chống sâu mọt hại lạc trong bảo quản, đặc biệt sử
dụng thuốc hợp lý và tránh ô nhiễm môi trờng.
1.4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là thành phần sâu mọt hại trong kho

chuyên và không chuyên bảo quản lạc xuất khẩu.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đợc tiến hành trong phạm vi tỉnh Nghệ An và vùng phụ cận
nh Thanh Hoá, Hà Tĩnh.

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------

4


2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nớc

2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nớc
2.1.1. Nghiên cứu về thành phần sâu mọt và thiệt hại của nông sản
Hầu nh, ở đâu có sự dữ trữ và lu trữ hàng hoá, nông sản ở đó xuất
hiện các loài sinh vật gây hại. Nhiều khi chỉ cần sau vài tuần, sinh vật gây hại
đ phát triển thành quần thể số lợng lớn và gây ra những vụ cháy ngầm, tiêu
huỷ một phần hoặc hoàn toàn hàng hoá bảo quản trong kho (Dẫn theo Bùi
Công Hiển, 1995) [14]. Sự phá hại của côn trùng đối với sản phẩm bảo quản
thật đa dạng. Trớc hết phải kể đến việc làm giảm phẩm chất hoặc phá huỷ
làm cho vật chất dữ trữ hay lu trữ bị giảm hoặc mất hoàn toàn giá trị sử dụng.
Trong nhiều trờng hợp, thiệt hại có thể là rất lớn và thậm chí là vô giá.
Theo thống kê của Matheson và Ross (1941), trên thế giới ớc tính có
khoảng 1.000.000 loài côn trùng, trong đó có 900.000 loài đă biết tên, chiếm
78% trong tổng số 1.150.000 loài động vật đ biết (Dẫn theo Vũ Quốc
Trung,1978) [37]
Kết quả nghiên cứu của Viện Bảo vệ thực vật ở Cộng hoà dân chủ Đức
trớc đây (1986), tại các nớc Đông Âu có 20 loài côn trùng hại chủ yếu trên
nông sản cất giữ trong kho (Dẫn theo Nguyễn Thị Minh Nguyệt, 1989) [25].
Các tác giả trong vùng Đông Nam á đ phát hiện đợc 122 loài thuộc

28 họ của bộ cánh cứng (Coleoptera) và 17 loài thuộc 6 họ của bộ cánh vảy
(Lepidoptera) (Sukparakarn (1985) [75], Sukparakarn và Tauthong (1981)
[76], Nilpanit(1991) [73], Nakakita(1991) [72].
Cotton và Wilbur (1974) đ thống kê đợc số lợng loài côn trùng gây
hại hạt dữ trữ trong kho trên thế giới gồm 43 loài, trong đó có 19 loài thuộc

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------

5


nhóm gây hại chủ yếu và 24 loài thuộc nhóm côn trùng gây hại thứ yếu (Dẫn
theo Snelson, 1987) [78]
Flinn và Hagstrum (1990) [68], Freeman Paul (1980) [69] đ ghi nhận
đợc 41 loài côn trùng trong sản phẩm lơng thực dữ trữ ở một số nớc trên
thế giới.
Hill D.S 1983 [63] đ thu thập và xác định đợc 38 loài côn trùng gây
hại sản phẩm kho vùng nhiệt đới.
Bengstong 1997 [57] chỉ rõ các loài côn trùng gây hại kho chủ yếu là
Sitophilus spp, Rhizopertha dominica, Tribolium castaneum, Sitotroga
cerealella và Ephestia cautella phân bố khắp thế giới và đặc biệt các vùng khí
hậu ấm áp, trong đó 200 loài dịch hại ngũ cốc cất giữ trong kho.
Theo Bolin P. 2001 [58] kết quả điều tra cơ bản của Trờng đại học
Oklahoma vào đầu và cuối thập kỷ 80, chỉ ra các loại côn trùng chiếm u thế
gây hại kho là Rhizopertha dominica, Cryptolestes spp, mọt bột đỏ Tribolium
castaneum và ngài ấn Độ
Tổ chức C.A.B.I, 2002 [83] nêu rõ các loài côn trùng Acanthoscelides
obtectus, Callosobruchus spp, Rhizopertha dominica, Sitophilus spp,
Tribolium castaneum là loài gây hại nguy hiểm đôi với kho thóc và đậu
Việc thay đổi kỹ thuật bảo quản nông sản sau thu hoạch, nguồn thức ăn

của côn trùng hại kho, các điều kiện sinh thái cũng có nhiều thay đổi, do vậy
thành phần, mật độ các loài côn trùng cũng luôn có sự biến đổi. Cho đến nay
việc nghiên cứu thành phần côn trùng gây hại trong kho bảo quản nông sản
vẫn đang đợc nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm.
Thiệt hại do sâu hại kho gây ra là rất lớn về nhiều mặt: Nó làm giảm số
lợng sản phẩm, chất lợng, giá trị thơng phẩm nh làm giảm protein, lipit,
vitamin biến tính, màu sắc không bình thờng.

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------

6


Làm nhiễm bẩn, nhiễm độc nông phẩm, do đó làm ảnh hởng đến sức
khoẻ ngời tiêu dùng hoặc trực tiếp truyền bệnh cho ngời
Con ngời phải thêm chi phí khắc phục hậu quả.
Mất uy tín hàng hoá trên thơng trờng.
Mất mát hạt giống cho mùa vụ sau
Từ những thiệt hại to lớn đó mà đ có chiều công trình nghiên cứu để
đa ra các biện pháp phòng trừ.
Năm 1868 ngời ta chở từ Mỹ sang Anh 145 tấn ngô, sau một năm bảo
quản, rây ra đợc 13 tấn mọt gạo.
Pigale (1957) thông báo là tổn thất về sinh tố B1 ở gạo bảo quản 8
tháng đối với mẫu bị nhiễm côn trùng lớn hơn 10-15% so với mẫu không bị
nhiễm.
Báo cáo của Pawgleg (1963) cho thấy tổn thất hạt bảo quản hàng năm
đợc công bố ở Mỹ là khoảng 15-23 triệu tấn (trong đó khoảng 7 triệu tấn do
chuột, 8-16 triệu tấn do côn trùng). ở Châu Mỹ La Tinh ngời ta đ đánh giá
rằng ngũ cốc và đậu đỗ sau thu hoạch bị tổn thất khoảng 25 - 50 %. ở một số
nớc Châu Phi, khoảng 30% tổng sản lợng nông nghiệp bị mất đi hàng năm

(Dẫn theo Vũ Quốc Trung, 1991) [37]
Theo công bố của FAO [65, 66] kết quả nghiên cứu của các tác giả Mỹ
về mất mát ngũ cốc sau thu hoạch vào năm 1967 ở các nớc công nghiệp phát
triển đ lên tới 42 triệu tấn, tức bằng 95% tổng sản lợng thu hoạch của
Canada hay gấp đôi sản lợng lơng thực của nớc ta năm 1992.
Bakal (1963) đánh giá sự mất mát lơng thực hàng năm do chuột, côn
trùng và nấm mốc gây ra là 33 triệu tấn, lơng thực này đủ để nuôi sống ngời
dân nớc Mỹ trong 1 năm (Dẫn theo Snelson), 1978) [78]

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------

7


Năm 1973, tổ chức Lơng thực và Nông nghiệp của Liên hiệp quốc
(FAO) đ thông báo rằng không lâu nữa, nguồn cung ấp lơng thực của Thế
giới sẽ không đủ để chống lại thiệt hại mùa màng và nạn đói. ít nhất 10%
lơng thực sau thu hoạch bị mất do dịch hại trong kho và thiệt hại tới 30% là
phổ biến ở các nớc trên thế giới (Dẫn theo Snelson), 1978) [78]
Mọt cứng đốt (Trogoderma granarium) là một trong những loài mọt
cực kỳ nguy hiểm. Nó đợc nhiều nớc trên thế giới đa vào danh mục đối
tợng kiểm dịch thực vật nh: Algeria, Angola, Bangladesh, Trung Quốc,
Indonesia, Thailand, Malaysia, Zambia (Bank, 1977)Chúng đ gây thiệt hại
trên 100 mặt hàng, đặc biệt là hàng nông sản nh bột mỳ, lúa mạch, thócvà
ở môi trờng thức ăn trên chúng phát triển rất nhanh (Monschel, 1971) (Dẫn
theo Dobie, P.Haines; 1989). [62]
Lam My Yen, 1993 [70] đ cho biết tổn thất sau thu hoạch đối với gạo
cất giữ trong kho ở Châu á khoảng 2 - 6%
Tổn thất sau thu hoạch đối với thóc và gạo tại một số nớc Châu á nh
Malai là 17%, Nhật Bản là 5% và ấn Độ là 11 triệu tấn / năm

Walterr V.E. công bố thiệt hại do dịch hại gây ra khoảng 10% ở
Minnesota, thậm chí tới 50% ở một số quốc gia đang phát triển (Mallis
A.1990) [71]
Theo Kunper (1939), ở Cộng hoà liên bang Đức, riêng loài mọt thóc
(Sitophilus granarius) đ gây thiệt hại hơn 100 triệu mác hàng năm. ở nớc
này riêng tổn thất của ngũ cốc nhập khẩu trong 3 năm (1949-1952) là 162
triệu mác (Schulze, 1964). Theo Justen (1960), ở Cộng hoà liên bang Đức năm
1957 đ có 379.919 tấn ngũ cốc, 1.382 tấn quả khô và 19.641 tấn hạt có dầu
đ bị thiệt hại do côn trùng gây ra không thể sử dụng đợc.
Hall (1970) cho biết, ở các nớc Mỹ la tinh, thiệt hại đợc đánh giá vào

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------

8


khoảng 25-50% đối với riêng các mặt hàng ngũ cốc và đậu đỗ. Tại Châu Phi,
thiệt hại vào khoảng 30%. ở khu vực Đông Nam á, những năm qua đ xảy ra
vụ dịch hại lớn do côn trùng gây ra đối với ngũ cốc, làm tổn thất tới 50% (Dẫn
theo Bùi Công Hiển, 1995). [15, 16]
Theo đánh giá của FAO, hàng năm tổn thất về ngũ cốc dự trữ trên toàn
thế giới vào khoảng 10%, có nghĩa bằng 1,3 triệu tấn ngũ cốc đ bị mất do
côn trùng và khoảng 100 triệu tấn đ bị mất giá trị (Wolpent, 1967). Theo
Snelson, (1987), sự tổn hại ở vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới cao hơn vùng ôn
đới (Dẫn theo Bùi Công Hiển, 1995). [15,16]
Tại Liên Xô(cũ), đ thí nghiệm nuôi 10 đôi mọt thóc (Sitophilus
granarius) trong lúa mỳ ở điều kiện thích hợp. Sau 5 năm, các thế hệ mọt này
đ ăn hết 406.205 kg [18]
ở Mỹ, riêng mặt hàng thuốc lá bị thiệt hại do ngài Ephestia elutella gây
ra hàng năm là 2 triệu USD (Keed và Living Stone, 1937) và thiệt hại riêng

cho ngô bảo quản do các loại mọt (Tribolium spp) gây ra vào khoảng 28 triệu
USD và mất mát hàng năm trong kho dự trữ ngũ cốc thờng dao động từ 1523 triệu tấn, trong đó khoảng 8-16 triệu tấn do côn trùng phá hoại [15,16]
Theo Bengston M, 1997 [57] cho rằng côn trùng là một trong những
dịch hại lơng thực và sản phẩm lơng thực cất giữ. Thiệt hại do dịch hại gây
ra cho lơng thực là rất lớn khoảng 10%.
2.1.2. Nghiên cứu về thành phần, thiệt hại của sâu hại lạc
Lạc là một trong những cây trồng khá giàu dinh dỡng vì vậy trong suốt
quá trình sinh trởng, phát triển nó bị khá nhiều loài gây hại, đây cũng là
nguyên nhân quan trọng làm giảm năng suất, tăng chi phí đầu t cho sản xuất
và là lý do hạn chế việc tăng năng suất lạc [52].
Hàng năm thiệt hại cho sâu hại gây ra cho lạc lên tới 15-20% sản lợng.

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------

9


Để hạn chế thiệt hại do sâu gây ra cho lạc, trên thế giới, trong những năm gần
đây đ có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về sâu hại lạc
Theo Smith and Barfield (1982) [77], các loài sử dụng cây lạc làm thức
ăn gồm 360 loài, trong đó có 6% là những loài gây hại quan trọng.
Kết quả nghiên cứu của các tác giả Hill và Waller (1985) [64] đ chỉ ra
rằng trên cây lạc ở vùng nhiệt đới có 8 loài sâu hại chính và 40 loài gây hại
thứ yếu. Những loài gây hại đặc biệt nguy hiểm nh rệp đen (Aphis craccivora
Koch), sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.), sâu xám (Agrotis ifsilon Rotr),
sâu xanh (Hellicoverpa armigera Hiib), ban miêu (Epicauta impresicornic
Pic) và các loài (Epicauta spp). Các loài sâu hại này đợc mô tả chi tiết về ký
chủ, phạm vi phân bố, triệu chứng tác hại, một số đặc điểm hình thái, sinh học
và biện pháp phòng trừ.
Còn theo nghiên cứu của tác giả Wallis E. S và ctv (1986) [80], trên cây

lạc chỉ tính riêng sâu đục củ và hại rễ đ có tới 15 loài, thuộc 12 họ, 9 bộ côn
trùng. Trong đó các họ nh kiến (Focmicidae), họ bọ hung (Scarabacidae), họ
ngài đèn (Actiidae), họ ngài độc (Lymantridae), họ ngài đục lá
(Phyllocnistidae), họ ngài cuốn lá (Tortricidae), họ ngài sáng (Pyralidae), rầy
nhảy (Cicadelliae), mỗi họ có một loài, còn các họ ngài đêm (Noctuidae), bọ
trĩ (Thripidae), mối (Termitidae) mỗi họ có hai loài.
ở vùng Tây Nam Thái Bình Dơng, theo tác giả Waterhouse (1997)
[81] đ xác định đợc 157 loài sâu hại trên lạc trong số 160 loài thu đợc.
Trong đó có 46 loài quan trọng và có ít nhất 25 loài đ đợc đầu t nghiên cứu
tỷ mỷ và một số loài đ áp dụng biện pháp phòng trừ có hiệu quả. Còn tại
vùng Đông nam châu á có 37 loài sâu hại trên lạc trong đó 19 loài có mức độ
phổ biến cao [81].

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------

10


Tại Trung Quốc, tác giả Ching Tieng Tseng (1991) [60] cho biết các
loài gây hại ảnh hởng lớn đến hiệu quả kinh tế của sản xuất lạc bao gồm sâu
khoang (Spodoptera litura Fabr.), sâu keo da láng (Spodoptera exigua Hiib),
sâu xanh (Hellicoverpa armigera Hiib). Tổng giá trị phòng trừ các loài sâu
này ớc tính vào khoảng 5 tỷ nhân dân tệ.
Theo đánh giá của tác giả Ranga Rao and Wightman (1994) [74], tại ấn
Độ các loài sâu gây hại nguy hiểm gồm nhóm sâu ăn lá nh sâu vẽ bùa, sâu róm
(Amsacta sp.), bọ trĩ (Thrips palmi), sâu khoang, sâu xanh và một số sâu hại
trong đất. Thiệt hại kinh tế do chúng gây ra vào khoảng 15 20% năng suất.
Kết quả nghiên cứu trên lạc tại vùng Hyderabad, ấn Độ trong mùa khô
1980 - 1981 và 1981 - 1982 cho thấy bọ trĩ gây hại có thể là giảm đến 17%
năng suất lạc quả và 30% năng suất chất xanh. Tuy nhiên điều này còn phụ

thuộc vào tình hình thời tiết [67].
Còn tác giả Smith and Barfield (1982) [77] cho biết nhờ phòng trừ đợc
bọ trĩ gây hại mà năng suất lạc tại Brazin tăng thêm từ 35 - 50%.
Tác giả Wightman, J. A. [79] cho biết trên lạc tác hại của sâu khoang
phụ thuộc vào mật độ và giai đoạn sinh trởng của cây. Nếu sau gieo 10 ngày,
mật độ sâu là 1 con/cây, diện tích lá bị ăn là 47% thì năng suất sẽ giảm 22%.
Nhng nếu với mật độ 10 con/cây thì năng suất sẽ giảm là 56%. Song ở giai
đoạn cây hình thành củ, cũng với mật độ nh trên thì năng suất giảm ít hơn
nhiều (9% và 16% tơng ứng với mật độ). Do đó việc phòng trừ sâu khoang
trên lạc là rất cần thiết.
Nhìn chung, trong thời gian qua các nhà khoa học mới chỉ tập trung
nghiên cứu về thành phần, thiệt hại của côn trùng trên cây lạc ở ngoài đồng. ở
giai đoạn sau thu hoạch còn ít đợc các nhà khoa học quan tâm.

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------

11


2.2. Tình hình nghiên cứu trong nớc
2.2.1. Những nghiên cứu về thành phần sâu mọt và thiệt hại của nông sản
Các kết quả điều tra về thành phần loài côn trùng gây hại trong kho ở
Việt Nam không nhiều và ít đợc điều tra cập nhật.
Nguyễn Công Tiễu (1936) là ngời đầu tiên quan tâm đến vấn đề này.
Ông cũng là tác giả dịch cuốn Cho đợc có hoa lợi nhiều và tốt hơn của
P.Braemen, trong đó chủ yếu giới thiệu vắn tắt các đặc điểm hình thái, đặc
tính gây hại của một số loài mọt kho thông thờng (Dẫn Bùi Công Hiển,
1995). [14]
Gần ba mời năm sau, tức là vào khoảng năm 1960, việc nghiên cứu
côn trùng hại kho mới lại đợc tiếp tục. Bắt đầu bằng những kết quả điều tra

thành phần loài côn trùng gây hại ở một số kho lơng thực ở tỉnh Thanh Hoá
(Trờng ĐHTH Hà Nội và Tổng cục lơng thực 1962) [26].
Đinh Ngọc Ngoạn (1965) [24] có kết quả kiểm tra côn trùng gây hại
trong kho ở miền Bắc Việt Nam và Phạm Xuân Hơng (1963) có cuốn sách
Côn trùng phá hoại kho và cách phòng trừ [11]
Năm 1962-1963, Cục bảo vệ thực vật và Kiểm dịch thực vật đ điều tra
côn trùng trên 50 loại cây trồng ở 32 tỉnh thu thập và giám định đợc 266 loại
côn trùng.
Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu và bảo quản trong kho, Viện bảo vệ thực
vật - Bộ nông nghiệp năm 1966-1969 điều tra trên 113 mặt hàng để trong kho ở
các tỉnh phía Bắc đ thu thập đợc 78 loài côn trùng, trong đó có 51 loài gây hại
kho, có 5 loài côn trùng và một số loài nhện có ích, số còn lại cha rõ. [51,52]
Hoàng Văn Thông - Nguyễn Thị Giáng Vân 1986 [31] đ công bố kết
quả điều tra trong hơn 80 kho trên 20 loại nông lâm sản phẩm cất giữ ở các
tỉnh phía bắc đ thu thập đợc 42 loài côn trùng

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------

12


Kết quả điều tra (1995) của cục Bảo vệ thực vật về thành phần côn
trùng hại kho ở Việt Nam thu thập đợc 76 loài thuộc 37 họ của 6 bộ (Dẫn
theo báo cáo khoa học Cục bảo vệ thực vật 1995) [43]
Kết quả điều tra thành phần côn trùng hại ở Việt Nam năm 1996 của
Cục Bảo vệ thực vật đ thu thập và giám định đợc 110 loài côn trùng trong
kho thuộc 43 họ của 8 bộ khác nhau, trong đó có 32 loại côn trùng gây hại
chủ yếu và gây hại trên nhiều nhóm nông sản khác nhau (Theobáo cáo khoa
học Cục Bảo vệ thực vật
Điều tra cơ bản côn trùng hại kho bảo quản nông sản còn đợc tiếp tục

vào những năm gần đây. Kết quả điều tra thành phần côn trùng hại kho của
ngành Kiểm dịch thực vật từ 1996-2000 [29] cho thấy, tổng số loài côn trùng
trong kho là 115 loài của 44 họ, thuộc 8 bộ và 1 lớp nhện.
Ngoài ra còn có một số nghiên cứu khác nh: Kết quả điều tra côn
trùng hại kho là đối tợng của kiểm dịch thực vật (Dơng Quang Diệu,
Nguyễn Thị Giáng Vân, 1976) [7]; Thành phần hại côn trùng hại dợc liệu
bảo quản (Nguyễn Thị Lơng Vân, 1982) [46]
Các nghiên cứu về thành phần sâu mọt trên hàng nông sản xuất nhập
khẩu còn rất nhiều hạn chế. Mới chỉ có một số nghiên cứu nh kết quả theo
dõi thành phần côn trùng trong các mặt hàng xuất nhập khẩu trong 30 năm (từ
1960-1990) của Nguyễn Thị Giáng Vân, 1991) [44]. Kết quả đ thu thập, phát
hiện đợc 130 loài, thuộc 9 bộ, 46 họ côn trùng hại trên hàng hoá xuất nhập
khẩu và bảo quản.
Theo Hoàng Văn Thông (1997) [32], thành phần côn trùng hại trên
hàng nông sản nhập khẩu ở khu vực phía Bắc Việt Nam từ 1991- 6/1997 có 40
loài, phân bổ trong 4 bộ. Trong đó 36 loài thuộc bộ cánh cứng Coleoptera,10
loài xuất hiện ở mức phổ biến. Trên hàng nông sản xuất khẩu có 40 loài côn
trùng hại, nằm trong 29 họ, thuộc 5 bộ.Trong đó có 30 loài thuộc bộ cánh
cứng (Coleoptera) và chỉ có 14 loài xuất hiện ở mức tơng đối phổ biến.

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------

13


Kết quả nghiên cứu thành phần dịch hại trên giống côn trùng nhập nội
tại khu vực Hà Nội (Quách Viết Do, 1997) [9] đ điều tra, thu thập đợc 10
loài côn trùng, nhện hại trên giồng cây trồng nhập nội. 10 loài này đều là
những loài nguy hiểm, có ảnh hởng lớn đến năng suất, phẩm chất của nhiều
loại cây trồng.

Kết quả điều tra thành phần loài côn trùng gây hại thóc dữ trữ ở quy mô
hộ nông dân vùng Hà Nội cho thấy chỉ có 5 - 7 loài côn trùng gây hại, số
lợng loài côn trùng gây hại ít hơn rất nhiều so với trong kho thóc dữ trữ đổ
rời (Nguyễn Minh Màu, 1998) [22]
Báo cáo về thành phần loài về côn trùng hại thóc dữ trữ tại Hà Nội của
Nguyễn Thị Bích Yên (1998) [55] cho thấy tác giả đ ghi nhận đợc 9 loài
côn trùng gây hại thuộc 8 họ của 3 bộ, trong đó có 3 loài thuộc nhóm gây hại
sơ cấp và 6 loài nhóm gây hại thứ cấp.
Thành phần loài côn trùng gây hại trong các kho thóc dữ trữ đóng bao ở
đồng bằng sông Cửu Long ít hơn rất nhiều so với trong các kho thóc dữ trữ đổ
rời và mới ghi nhận đợc 7 loài côn trùng là mọt gạo, mọt đục hạt nhỏ, mọt
bột nhỏ, mọt thóc Thái Lan, mọt râu dài, mọt răng ca và mọt gạo dẹt (Vũ
Quốc Trung, Bùi Minh Hồng và cộng sự (1999) [37]
ở Đồng bằng Sông Cửu Long, Nguyễn Tứ Hải (2000) [13] đ điều tra
thành phần côn trùng trên giống cây trồng nhập nội là 53 loài, tập trung trong
10 bộ, chủ yếu là bộ Coleoptera 15 loài, Lepidoptera 14 loài
Theo Hoàng Trung (1999) [39], thành phần côn trùng hại kho ở 9 tỉnh
phía bắc Việt Nam có 60 loài của 30 họ thuộc 7 bộ. Trong số này tập trung
chủ yếu ở bộ cánh cứng 45 loài thuộc 22 họ.
Đặng Việt Yên (2002) [56] đ thu thập đợc 16 loài sâu mọt trên mặt
hàng tỏi củ nhập từ Trung Quốc tại cửa khẩu Móng Cái. Trong số đó bộ cánh

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------

14


cứng có 7 họ, bộ hai cánh (Diptera) có 1 họ, bộ cánh vảy (Lepidoptera) có 1
họ, lớp nhện Acarina có 1 họ. Những loài gây hại chính là Plodia
interpunctella, Ephestia cautella, Aracerus faciculatus. Trong số này thì

P.interpunctella là nguy hiểm nhất.
Phòng kiểm dịch thực vật (Cục bảo vệ thực vật) đ thống kê từ 1998 đến
năm 2002 toàn ngành đ phát hiện 40 loài côn trùng, gần 30 loài nấm bệnh,
58 loài cỏ dại,Trong đó có 10 đối tợng kiểm dịch thực vật của Việt Nam
trên hàng hoá nhập khẩu. Trong những năm qua sinh vật gây hại trên hàng
nhập khẩu ngày càng nhiều, đa dạng về loài. Đặc biệt các đối tợng kiểm dịch
thực vật bị phát hiện tới gần 800 lần. [28, 29]
Số liệu công bố gần đây về thành phần côn trùng trong kho thóc dữ trữ
đổ rời ở vùng Hà Nội và phụ cận của Bùi Minh Hồng và Hà Quang Hùng
(2004) [17] cho thấy đ ghi nhận đợc 15 loài côn trùng thuộc 11 họ của 3 bộ
Thành phần loài côn trùng trong kho thóc dữ trữ đổ rời ở miền bắc Việt
Nam (Dơng Minh Tú, 2004) [41] đ thu thập đợc 32 loài côn trùng thuộc 20
họ của 5 bộ. Trong đó có 25 loài côn trùng gây hại (4 loài gây hại sơ cấp, 21
loài gây hại thứ cáp) 7 loài côn trùng có ích (4 loài bắt mồi, 3 loài ong ký
sinh) 3 loài côn trùng lần đầu tiên đợc bổ sung vào danh sách côn trùng trong
kho thóc dữ trữ là Liposcelis entomophila E, Lipocelis bostrychophila B và
Cortcaria japonica R.
2.2.2. Nghiên cứu sinh học, sinh thái của sâu mọt hại nông sản
Kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học côn trùng gây
hại trong kho không nhiều, chỉ có một số công trình đợc công bố nh:
Đặc điểm sinh học và sinh thái học của mọt đậu xanh (Callosobruchus
chinensis) của Nguyễn Vân Đình (1964). [10]
Đặc điểm sinh học sinh thái học của mọt gạo (Sitophilus oryzae L.) của
Bùi Công Hiển (1965). [16]

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------

15



Theo tài liệu của Vũ Quốc Trung (1978) [38], thuỷ phần gạo thích hợp
nhất cho sự phát sinh và gây hại của mọt gạo và mọt bột đỏ là 15 -20%.Kết
quả nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học quần thể của các loài côn trùng gây
hại trong kho thóc ngoại thành Hà Nội của Bùi Công Hiển và Lê Trọng Trải
(1980) [35]
Đặc điểm phát triển của mọt bột mỳ (Tribolium castanium Herbst) của
Vũ Huy Tiếu (1986) [34]
Theo Nguyễn Thị Bích Yên (1998) [55] vòng đời trung bình của mọt
đục hạt nhỏ khi nuôi trên gạo gi nhỏ có thuỷ phần là 10,3% ở nhiệt độ 25o C
là 96,61 ngày và 30o C là 67,2 ngày
Theo Dơng Minh Tú (1997) [40] vòng đời của mọt bột vàng Tenebrio
molitor nuôi trên bột mỳ ở 24,6o C, độ ẩm không khí tơng đối 78% là 336
ngày ở 25,8o C, độ ẩm không khí tơng đối 75% là 257 ngày
Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái hoặc của
quần thể mọt bột đỏ ở miền bắc Việt Nam của Hà Thanh Hơng (2002) [12] cho
biết vòng đời trung bình của mọt bột đỏ (Tribolium castaneum Herbst) trong
điều kiện nhiệt độ 25o C là 99,62 ngày và 30o C là 70,9 ngày với ẩm độ 70%.
2.2.3. Những nghiên cứu về thành phần sâu hại lạc và thiệt hại của chúng
Cho đến nay, sâu hại là một trong những nguyên nhân hạn chế năng suất
và sản lợng lạc, chất lợng lạc của nớc ta. Mặc dù vậy những nghiên cứu về
sâu hại lạc cha có nhiều, nhất là sâu hại lạc trong bảo quản sau thu hoạch.
Trong năm 1967-1968, kết quả điều tra ở một số tỉnh trồng lạc thuộc
miền Bắc Việt Nam, ban điều tra cơ bản sâu bệnh hại cây trồng của Bộ nông
nghiệp đ công bố có 45 loài côn trùng hại lạc. [47]
Trong những năm 1995-1996, các chuyên gia ICRISAT 1993) [67] đ
phối hợp với các cán bộ trong nớc tiến hành điều, tra giám định thành phần

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------

16



sâu hại lạc và nghiên cứu các biện pháp phòng trừ ở Việt Nam. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, ở miền Bắc có tới 51 loài sâu hại đợc phát hiện trên lạc, trong
đó có 47 loài hại trên đồng ruộng và 4 loài trong kho. Các loài sâu hại quan
trọng, gây tác hại đáng kể nhất ở miền Bắc là sâu khoang (Spodoptera litura),
sâu đục hoa, đục quả đậu (Macura testulalis), sâu xanh (Helicoverpa
armegara), bọ phấn, bọ trĩ (Scirtothrip dorsalis), rệp (Aphis craccivora) và
đục lá (Aproaerema modicella). Ngoài ra, sùng trắng (Lepidiota sp) cũng gây
hại đáng kể ở một số vùng đất b i ven sông.
Bốn loài hại trong kho là: Tribolium castaneum, Corcyra cephanonica,
Ephestia cautella, Mites
ở miền Nam có 30 loài sâu hại khác nhau, trong đó 28 loài gây hại trên
đồng ruộng và 2 loài gây hại trong kho đ đợc xác định. Các loài sâu hại lạc
quan trọng nhất ở các tỉnh phía Nam là sâu khoang (S.litura), sâu xanh (H.
armigera), sâu róm (Plusia sp), sâu keo da láng (S. exiqua), sâu đục lá
(A.modicella) và sâu đục hoa và quả đậu (M.testulalis).
Hai loài trong kho là: Tribolium castaneum, Corcyra cephanonica
Theo tác giả Lơng Minh Khôi và ctv (1991a) [33], vùng Hà Nội có 21
loài thờng xuyên xuất hiện gây hại trên lạc. Trong đó 10 loài gây hại có ảnh
hởng đến hiệu quả kinh tế bao gồm: sâu xám (Agrotis ifsilon Rotr), bọ trĩ
(Caliothrips inducus Baynall), rệp đen (Aphis craccivora Koch), sâu cuốn lá
(Lamprosema indicata Fabr), sâu khoang (Spodoptera litura Fabr.), sâu xanh
(Hellicoverpa armigera Hiib), ban miêu sọc trắng (Epicauta gorhami
Marseul), rầy xanh lá mạ (Empoasca flavescens Fabr), câu cấu và sâu róm chỉ
đỏ (Euproctis sp.).
Tác giả Ngô Thế Dân và ctv [6] cũng đ ghi nhận trên cây lạc ở Miền
Nam có 30 loài sâu hại khác nhau. Các loài quan trọng nhất là sâu khoang,

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip ------------------------


17


×