BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
NGUYỄN VIỆT HÀ
THÀNH PHẦN BỌ TRĨ HẠI HOA HỒNG, HOA CÚC;
ðẶC ðIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC CỦA LỒI BỌ TRĨ
CHỦ YẾU VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ TRONG
VỤ XUÂN 2008, TẠI HẢI PHỊNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chun ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số: 60.62.10
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. HÀ QUANG HÙNG
HÀ NỘI - 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cám ơn và các thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Việt Hà
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ của cơ quan,
các thầy cơ, gia đình và bạn bè. Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu
sắc đến
- Lãnh đạo Cục bảo vệ thực vật, Chi cục kiểm dịch thực vật vùng I.
- Khoa ñào tạo sau ñại học , Bộ môn Côn trùng trường ðại học nông
nghiệp Hà Nội.
Tôi xin ñặc biệt cảm ơn GS.TS. Hà Quang Hùng người thầy ñã trực tiếp
hướng dẫn, ñộng viên, giúp ñỡ tôi về tri thức khoa học trong suốt quá trình
tiến hành nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn TS. Hà Thanh Hương đã giúp tơi giám định
thành phần lồi bọ trĩ trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự động viên, khích lệ, giúp đỡ của các thầy
cơ, bạn bè đồng nghiệp.
Tơi cũng xin ñược cảm ơn những người thân trong gia ñình, ñã giành
nhiều tình cảm và ñiều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thực hiện luận
văn.
Hài Phịng, ngày 15 tháng 09 năm 2008
Tác giả luận văn
Nguyễn Việt Hà
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
v
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các hình
vii
1.
Mở đầu
1
1.1.
ðặt vấn đề
1
1.2.
Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
3
1.3.
ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3
1.4.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
4
2.
Cơ sở khoa học của ñề tài và tổng quan tài liệu
5
2.1.
Cơ sở khoa học của ñề tài
5
2.2.
Những nghiên cứu trong và ngoài nước
9
3.
ðịa ñiểm, thời gian, vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên
cứu
32
3.1.
ðịa ñiểm, thời gian và vật liệu nghiên cứu
32
3.2.
Nội dung nghiên cứu
33
3.3.
Phương pháp nghiên cứu
33
4.
Kết quả và thảo luận
42
4.1.
Thành phần loài bọ trĩ trên hoa cúc, hoa hồng vụ xuân 2008 tại
Lũng ðơng, ðằng Hải, Hải Phịng
42
4.1.1. Thành phần lồi bọ trĩ trên hoa cúc, vụ xuân 2008 tại Lũng ðông,
ðằng Hải, Hải Phòng
42
iii
4..1.2. Thành phần bọ trĩ hại hoa hồng vụ xuân 2008 tại Lũng ðơng,
ðằng Hải, Hải Phịng
43
4.1.3. Tỷ lệ thành phần các loài bọ trĩ trên hoa cúc vàng theo thời gian
sinh trưởng, vụ xuân 2008 tại Lũng ðông, ðằng Hải, Hải Phịng
4.2.
44
Triệu chứng gây hại, đặc điểm hình thái, sinh học của một số loài
bọ trĩ chủ yếu hại hoa cúc và hoa hồng, vụ xuân 2008 tại Lũng
ðông, ðằng Hải, Hải Phịng
47
4.2.1. Triệu chứng gây hại, đặc điểm hình thái, sinh học của lồi Thrips
palmi Karny
47
4.2.2. Triệu trứng gây hại, đặc điểm hình thái, sinh học của lồi bọ trĩ
vàng Scirtothrips dorsalis Hood
50
4.2.3. Triệu chứng gây hại, ñặc điểm hình thái, sinh học của lồi
Frankliniella intonsa Trybom.
4.3.
53
Diễn biến mật ñộ của bọ trĩ Frankliniella intonsa Trybom dưới
ảnh hưởng của các lồi hoa, tại Lũng ðơng, ðằng Hải, Hải
Phịng
62
4.3.1. Diễn biến mật ñộ của bọ trĩ Frankliniella intonsa Trybom trên
hoa cúc theo giai ñoạn sinh trưởng vụ xuân 2008, tại Lũng ðơng,
ðằng Hải, Hải Phịng
4.3.2
62
Diễn biến mật độ lồi bọ trĩ Frankliniella intonsa Trybom trên
hoa hồng, vụ xuân 2008 tại Lũng ðơng, ðằng Hải, Hải Phịng
4.4.
Thành phần ký chủ phụ của một số loài bọ trĩ hại hoa cúc và hoa
hồng, vụ xuân 2008, tại ðằng Hải - Hải Phịng
4.5.
67
Thành phần thiên địch của bọ trĩ hại hoa hồng và hoa cúc, vụ
xuân 2008, tại Lũng ðông, ðằng Hải, Hải Phòng
4.6.
65
69
Khảo nghiệm hiệu lực phòng trừ bọ trĩ hại hoa của một số loại
thuốc BVTV và ñề xuất biện pháp phòng trừ hợp lý
70
5.
Kết luận và kiến nghị
75
5.1.
Kết luận
75
iv
5.2.
ðề nghị
76
Tài liệu tham khảo
77
Phụ lục
79
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
:
Bảo vệ thực vật
Ctv
:
Cộng tác viên
F
:
Frankliniella intonsa
KDTV
:
Kiểm dịch thực vật
MðPB
:
Mức ñộ phổ biến
N
:
Nhộng
NXB
:
Nhà xuất bản
P
:
Thips palmi
S
:
Scirtothrips dorsalis
SN
:
Sâu non
T
:
Thrips hawaiiensis
TB
:
Trung bình
TT
:
Trưởng thành
WTO
:
Tổ chức thương mại Quốc tế
v
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1. Phân loại bộ cánh tơ Thysanoptera dựa theo hệ thống
của
Priesner 1968
11
2.2. Vị trí phân loại của bộ cánh tơ (Thysanoptera) trên thế giới
12
4.1. Thành phần bọ trĩ và mức ñộ phổ biến của bọ trĩ trên 3 giống hoa
cúc, vụ xuân năm 2008 tại Lũng ðơng - ðằng Hải - Hải Phịng
42
4.2. Thành phần và mức độ phổ biến của các lồi bọ trĩ hại hoa hồng trên
ba giống, vụ xuân năm 2008 tại Lũng ðơng, ðằng Hải, Hải Phịng.
44
4.3. Tỷ lệ thành phần các loài bọ trĩ hại hoa cúc vàng, vụ xuân 2008
tại Lũng ðơng, ðằng Hải, Hải Phịng, vụ xn 2008.
45
4.4. Kích thước các pha phát dục của bọ trĩ Frankliniella intonsa
Trybom ni trên cánh hoa cúc ở điều kiện trong phịng.
57
4.5. Thời gian phát dục của bọ trĩ Frankliniella intonsa Trybom khi
ni bằng cánh hoa cúc ở điều kiện trong phịng.
61
4.6. Diễn biến mật ñộ bọ trĩ Frankliniella intonsa Trybom trên các
giống hoa cúc theo giai ñoạn sinh trưởng, vụ xuân 2008 tại Lũng
ðơng, ðằng Hải, Hải Phịng
63
4.7. Diễn biến mật ñộ bọ trĩ Frankliniella intonsa Trybom trên các giống
hoa hồng, vụ xn 2008 tại Lũng ðơng, ðằng Hải, Hải Phịng
66
4.8. Thành phần ký chủ phụ của một số loài bọ trĩ hại hoa cúc và hoa
hồng, vụ xuân 2008 tại Lũng ðơng - ðằng Hải - Hải phịng
68
4.9. Thành phần thiên ñịch của bọ trĩ hại hoa hồng, hoa cúc, vụ xn
2008 tại Lũng ðơng, ðằng Hải, Hải Phịng.
70
4.10. Hiệu lực (%) của thuốc BVTV ñối với sâu non bọ trĩ
Frankliniella intonsa Trybom trên hoa cúc trong phịng thí
nghiệm.
71
vii
4.11. Hiệu lực (%) của thuốc BVTV ñối với trưởng thành
bọ trĩ
Frankliniella intonsa Trybom trên hoa cúc trong phịng thí
nghiệm
72
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
2.1. Cấu tạo chung từ trứng đến nhộng giả của bọ trĩ
13
2.2. Cấu tạo chung của bọ trĩ trưởng thành họ Thripidae
13
2.3. Vịng đời của bọ trĩ
18
3.1. Ghi nhãn tiêu bản mẫu bọ trĩ
35
4.1. Tỷ lệ thành phần lồi bọ trĩ hại cúc vàng tại Lũng ðơng, ðằng
Hải, Hải Phòng, vụ xuân 2008
45
4.2. Triệu chứng gây hại của Thrips palmi Karny trên hoa cúc vàng
48
4.3. ðặc ñiểm hình thái của Thrips palmi Karny
49
4.4. ðặc điểm hình thái của Scirtothrips dorsalis Hood
52
4.5. Triệu chứng gây hại của bọ trĩ Frankliniella intonsa Trybom
trên hoa hồng phấn
54
4.6. ðặc điểm hình thái của Frankliniella intonsa Trybom
57
4.7. Vịng đời của bọ trĩ Frankliniella intonsa Trybom
60
4.8. Diễn biến mật độ lồi Frankliniella intonsa Trybom trên giống
hoa cúc theo các giai ñoạn phát triển, vụ xn 2008 tại Lũng
ðơng, ðằng Hải, Hải Phịng
65
4.9. Diễn biến mật ñộ bọ trĩ Frankliniella intonsa Trybom trên các
giống hoa hồng, vụ xuân 2008 tại Lũng ðông, ðằng Hải, Hải
Phịng
67
4.10. Hiệu lực của 4 loại thuốc đối với sâu non bọ trĩ Frankliniella
intonsa Trybom trên hoa cúc
72
viii
4.11. Hiêu lực của 4 loại thuốc ñối với trưởng thành bọ trĩ
Frankliniella intonsa Trybom hại trên hoa cúc
ix
73
1. MỞ ðẦU
1.1.
ðặt vấn ñề
Hoa là sản phẩm tinh thần ñặc biệt, mang lại cảm xúc sáng tạo, gắn liền
với tình cảm của con người. Hoa tượng trưng cho cái đẹp, cho tâm hồn cao
q, tình u thiêng liêng, chiến thắng, hạnh phúc và sự giàu sang phú q,
mỗi lồi hoa mang một ý nghĩa và phong cách riêng.
Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế xã hội, đời
sống văn hóa con người ngày càng đầy ñủ, phong phú, con người càng quan
tâm ñến cái ñẹp, nhu cầu về hoa của Thế giới nói chung và của nước ta nói
riêng đang tăng lên một cách rõ rệt. ðặc biệt là trong thời kỳ Việt Nam ñã và
đang gia nhập WTO, hoa trở thành sản phẩm có giá trị kinh tế cao, phục vụ
cho nhu cầu trong nước và là nguồn hàng xuất khẩu ñạt giá trị lên đến hàng
chục tỷ đơ la như ở các nước Hà Lan, Israel, Mỹ, Pháp, ðức. Các nước ở
Châu Á, ñặc biệt Trung Quốc xuất khẩu hoa ñã mang lại nguồn lợi to lớn cho
nền kinh tế. Ngành công nghiệp hoa ñang là một trong những ưu tiên hàng
ñầu của Trung Quốc[4]. Ở Việt Nam riêng 6 tháng ñầu năm 2008 lượng hoa
xuất khẩu sang Nhật Bản, Singapore và Trung Quốc tăng đáng kể. Tính từ
ngày 24/3 đến 4/4/2008 lượng hoa xuất khẩu sang Nhật Bản, Trung Quốc,
Hàn Quốc và Singapore vào khoảng 1.400,017 tấn tương ñương với 5540
USD [5].
Tại Việt Nam những năm gần ñây, nghề trồng hoa phát triển khá mạnh
ở nhiều ñịa phương, chủng loại hoa cũng ngày càng phong phú. Theo số liệu
của Viện di truyền Nơng Nghiệp, tại một số địa phương hoa là cây trồng cho
thu nhập khá cao. Ở Thái Bình có doanh nghiệp trồng hoa thu lãi 160 triệu
đồng/ ha/năm, cịn ở Lâm ðồng cho mức lãi 250-300 triệu ñồng/ha/năm. Hiện
1
nay, cả nước có trên 5.700 ha hoa, tập trung ở Hà Nội khoảng 1.500 ha, Lâm
ðồng 1.400 ha, Hải Phịng 730 ha, Thành phố Hồ Chí Minh 600 ha[19].
Hoa của Việt Nam cũng ñã và ñang ñược xuất ngoại, lượng hoa xuất
khẩu sang thị trường Trung Quốc, Nhật Bản ñang tăng mạnh. Tuy nhiên, bên
cạnh việc nhập khẩu ñể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, thì có một
lượng hoa ñáng kể ñược các nhà nhập khẩu Trung Quốc tái xuất sang các khu
đặc chính HongKong và MaCao với lợi nhuận lớn hơn nhiều [19]. Theo báo
cáo chi cục KDTV vùng I trong mấy ngày ñầu tháng 2 năm 2008 lượng hoa
phăng xuất khẩu sang ðài Loan qua cửa khẩu Hải Phòng là 24.125 tấn.
Hải Phòng là một thành phố lớn ñang phát triển, là nơi hội tụ ñầy ñủ
các yếu tố về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cũng như các yếu tố về ñịa
lý, có đường biển, đường sắt, đường bộ và đường hàng không thuận tiện
cho việc giao lưu và lưu thông hàng hóa nói chung và xuất khẩu hoa nói
riêng với các tỉnh trong cả nước và với các quốc gia trên thế giới, nhất là
Trung Quốc. Hiện nay, Hải Phịng có 62.127 ha đất canh tác, trong đó có
730 ha là ñất trồng hoa, tập trung chủ yếu ở các quận Hải An, huyện Thủy
Nguyên và huyện Vĩnh Bảo [2].
Tuy nhiên, cho tới nay vấn ñề quan tâm ñối với ngành sản xuất hoa,
đặc biệt hoa xuất khẩu khơng chỉ đảm bảo mục tiêu về diện tích trồng hoa mà
cịn phải nâng cao chất lượng và hiệu quả bền vững, nhất là trong giai đoạn
Việt Nam gia nhập WTO. Hải Phịng là vùng khí hậu nhiệt đới, có điều kiện
tự nhiên thuận lợi, song cũng phù hợp cho sự phát triển sâu hại trên cây trồng
nơng nghiệp nói chung và cây hoa nói riêng. Những năm gần đây, bọ trĩ đã
trở thành loài sâu hại nguy hiểm trên nhiều loại cây trồng, đặc biệt là các lồi
hoa, gây ra những vụ dịch hại làm ảnh hưởng nghiêm trọng ñến năng xuất,
phẩm chất cây trồng, gián tiếp là véc tơ truyền bệnh virus, vi khuẩn cho cây.
ðể phòng chống dịch hại hoa nói chung, bọ trĩ nói riêng, người nơng dân mới
2
chỉ sử dụng biện pháp hóa học một cách liên tục, thiếu hiểu biết, điều đó dẫn
tới hiện tượng bọ trĩ quen và kháng thuốc hóa học, đồng thời thuốc cịn tiêu
diệt các lồi thiên địch của bọ trĩ, càng tạo ñiều kiện cho sự bùng phát số
lượng của một số lồi bọ trĩ chủ yếu.
Cho đến nay, ở nước ta các cơng trình nghiên cứu cơ bản và hệ thống
về bọ trĩ hại hoa cịn hạn chế. ðể góp phần bổ sung những tại liệu nghiên cứu
về bọ trĩ ñối với cây hoa tiến tới việc bảo vệ nguồn hoa tiềm năng xuất khẩu,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: "Thành phần bọ trĩ hại hoa hồng, hoa
cúc; đăc điểm hình thái, sinh học của lồi bọ trĩ chủ yếu và biện pháp phòng
trừ trong vụ xuân 2008, tại Hải Phịng".
1.2.
Mục đích và u cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở điều tra, xác ñịnh thành phần bọ trĩ hại hoa hồng, hoa cúc,
nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học của một số loài bọ trĩ chủ yếu, khảo
nghiệm một số loại thuốc phịng trừ bọ trĩ góp phần quản lý kiểm dịch thực
vật một cách hợp lý.
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài
+ ðiều tra thành phần bọ trĩ hại hoa hồng và hoa cúc tại Hải Phịng.
+ Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học của loài bọ trĩ chủ yếu hại
hoa hồng và hoa cúc.
+ Khảo nghiệm một số loại thuốc phòng trừ bọ trĩ hại hoa hồng và
hoa cúc.
1.3.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
Kết quả ñiều tra nghiên cứu góp phần bổ sung thành phần bọ trĩ hại
hoa hồng, hoa cúc tại Hải Phòng.
ðồng thời bổ sung những dẫn liệu về ñặc ñiểm sinh học của loài bọ trĩ
3
gây hại hoa hồng, hoa cúc. ðưa ra những dẫn liệu khoa học giúp người sản
xuất nhận biết bọ trĩ hại hoa hồng, hoa cúc trên ñồng ruộng và sau thu hoạch.
Trên cơ sở kết quả ñiều tra, nghiên cứu, khảo nghiệm một số loại thuốc
hóa học để đưa ra biện pháp phòng trừ bọ trĩ một cách hợp lý, góp phần quản
lý kiểm dịch thực vật sản phẩm hoa trong xuất khẩu có hiệu quả.
1.4.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài.
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu.
Một số loài bọ trĩ hại hoa hồng, hoa cúc chủ yếu.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Trong khn khổ của ñề tài chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu về bọ
trĩ hại hoa hồng, hoa cúc tại Lũng ðông, ðằng Hải, Hải Phòng.
4
2.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.
Cơ sở khoa học của ñề tài
2.1.1. Khái quát lịch sử của hoa hồng và hoa cúc trên thế giới
Hoa là món ăn tinh thần của nhiều người dân trên thế giới, hoa ñem
lại hương vị tinh khiết của thiên nhiên ñến cho con người, hoa mang hương
sắc và làm ñẹp cho trái ñất, hoa trao ñổi tình cảm... ñặc biệt là hoa hồng, hoa
cúc là những lồi hoa có tiềm năng xuất khẩu cao ñối với những nước trồng
loại hoa này trên thế giới.
Hoa cúc có tên khoa học là Chrysanthemum, thuộc họ Asteraceae, ñược
trồng tại Trung Quốc vào thế kỷ thứ 15 trước cơng ngun (B.C.). Sau đó hoa
cúc ñã ñược trồng ở Nhật Bản vào thế kỷ thứ 8 sau cơng ngun (A.D.). Cho
đến thế kỷ thứ 17, hoa cúc ñược mang ñến trồng ở châu Âu[15].
Hoa Hồng là hoa Tình u, là hoa được nhiều người biết nhất thế giới.
Chloris, nữ thần các loài hoa Hy Lạp đã tạo ra hoa hồng. Rồi đến Zephyr,
ngọn gió phương Tây, ñã thổi ñi xa những ñám mây ñể cho Thần Apollon
thần Mặt Trời, trau chuốt và biến nàng thành Hoa của mọi loài hoa. Và như
thế hoa Hồng ñược sinh ra và ñược phong vương là Nữ hoàng của lồi hoa.
Hoa hồng có tên La Linh là Rosa, thuộc họ Rosaceae. Có nguồn gốc từ
xứ Ba Tư. Người Ba Tư là những người ñầu tiên ñã triết suất tinh dầu bằng
cách chưng cất, khoảng giữa 1582 ñến 1612. Do đó, họ được nổi tiếng là
những người thành thạo về ngành sản xuất nước hoa. Cho ñến thế kỷ thứ 16,
hoa hồng mới ñược ñưa từ châu Âu sang trồng ở Bắc Mỹ [3].
2.1.2 Khái quát tình hình trồng hoa cúc và hoa hồng ở Việt Nam
2.1.2.1. Hoa cúc
Tên khoa học là Chrysanthemum sp., thuộc họ Asteraceae, có nguồn
gốc từ Trung quốc và các nước Châu Âu.
5
Hoa cúc ñược trồng làm cảnh tại ðà Lạt từ lâu, nhưng thực sự trở thành
sản phẩm kinh tế từ năm 1995. Cho đến nay, có khoảng trên 70 giống hoa cúc
được trồng với mục đích cắt cành tại ðà Lạt. Giống hoa cúc hiện nay chủ yếu
xuất phát từ Hà Lan và du nhập vào ðà lạt với nhiều hình thức khác nhau.
Hiện nay, khơng thể xác định tên thương phẩm của từng chủng loại cúc ñược
trồng tại ðà lạt. Các giống cúc trồng tại ðà Lạt có thể chia theo các nhóm sau:
Nhóm đại đố:
- Hoa đơn: Màu vàng, trắng, đỏ, tím đỏ. Hoa lớn 6-7cm, cánh kép.
- Hoa chùm: Màu cam, vàng nghệ, vàng chanh, trắng... Hoa 4-5cm
cánh kép.
Nhóm hoa nhỏ:
- Cúc Tổ ong: Màu trắng, vàng, vàng nghệ, xanh két, đỏ đậm,
tím...Nhụy dạng tổ ong, nhiều hoa. Hoa 2-2,5cm
- Cúc Vạn thọ: Màu trắng, vàng, cam, ñỏ. Cánh kép phân bố kiểu hoa
vạn thọ. Hoa 3-5cm
- Cúc Pingpong: Màu trắng, vàng. Cánh kép. Hoa toả đều 3-5cm
- Cúc Cánh mai: Màu tím, hồng, đỏ, vàng nhạt, vàng ñậm, vàng cháy,
trắng, cam, cam ñậm, nâu nhạt...Hoa 1-2 lớp cánh. Nhụy dạng hoa marguerite.
Hoa 2,5-3cm.
- Cúc Cánh qùy: Màu tím, vàng. Hoa 1 lớp cánh mỏng. Hoa 4-5cm
- Cúc Tiger: Màu vàng-đỏ, Tím-trắng. Hoa 1lớp cánh, dạng muỗng.
Hoa 2-2,5 cm.
Nhóm cúc tia:
- Tia có muỗng: Trắng, vàng nghệ, Xanh két...Cánh kép. Hoa 4-5 cm.
- Tia khơng muỗng: Màu trắng, vàng tuơi, đỏ, xanh... Cánh kép dạng
6
ống thẳng. Hoa 4-5 cm.
- Diện tích canh tác hoa cúc cắt cành tại ðà Lạt ñã gia tăng rất lớn
trong những năm 1997-2000, chiếm khoảng 40-50% diện tích sản xuất hoa
cắt cành của ñịa phương. Hoa cúc chủ yếu ñược trồng trong nhà che Plastic và
sản xuất quanh năm. Hàng năm ðà lạt cung cấp cho thị trường tiêu dùng 1015 triệu cành hoa cúc các loại [28].
2.1.2.2. Hoa hồng
Tên khoa học Rosa hybrida Hook. (họ Rosaceae).
Hoa hồng có nguồn gốc từ Trung quốc, ñược trồng ở ðà lạt từ khá lâu,
năm 1958 ñã nhập các giống trồng trọt mới và phổ biến rộng rãi với mục đích
khai thác hoa cắt cành. Những vùng trồng nhiều hoa hồng tại ðà Lạt là
Nguyên Tử Lực-phường 8, Thánh Mẫu-phường 7, Thái Phiên-phường 12,
Vạn Thành-phường 5, Chi Lăng-phường 9...và rải rác ở nhiều khu vực khác.
Giống hoa hồng ñược trồng trong những năm 1960:
- Màu ñỏ: Nume’ro-un, Schweitzer, Rouge Meillend, Michele-Meillend,
Hélène Valabrugne, Charlers Mallerin. Brigiite Bardot, Brunner.
- Màu hồng: Caroline testout, Betty Uprichard.
- Màu vàng: Quebec, Mme A.Meilland, Hawaii, Diamont.
- Màu trắng: Reine Des Neiges, Sterling Silver.
- Hai màu: J.B Meilland, Mme Dieytoné, Président Herbert Hoover.
- Giống làm rào trang trí: Premevère, Gloire de Dijon, Climbing,
Caroline Testont, Etoile de Hollande…
- Giống hoa hồng ñược nhập nội trong những năm 1990:
- Màu ñỏ: Grand Galla, Amadeus, Red Velvet.
- Màu vàng: Pailine, Alsmeer Gold.
- Màu trắng: Supreme de Meillend, Vivinne
7
- Các màu khác : Sheer Bilss, Jacaranda, Troika...
Hiện nay, kỹ thuật canh tác hoa hồng ñược nâng lên khá cao, hoa hồng
ñã ñược tổ chức canh tác trong nhà có mái che, nên chất lượng hoa rất tốt và
đáp ứng ñược yêu cầu của thị trường tiêu dùng. Hàng năm ðà lạt cung cấp
cho thị trường tiêu dùng khoảng 2 triệu cành hoa hồng [28].
2.1.3. Tình hình sản xuất hoa hồng và hoa cúc ở Hải Phịng.
Hải Phịng có 730 ha là ñất trồng hoa, tập trung chủ yếu ở quận Hải
An, huyện Thủy Nguyên và huyện Vĩnh Bảo. Trồng hoa, cây cảnh vốn đã có
từ lâu đời và trở thành một nghề truyền thống ở Lũng ðông, ðằng Hải, Hải
Phịng. Lũng ðơng là một địa điểm trồng hoa khá nổi tiếng ở Hải Phòng, là
nơi cung cấp chủ yếu lượng hoa cho cả thành phố Hải Phòng, mặc dù diện
tích trồng hoa mấy năm gần đây đã bị thu hẹp do đơ thị hóa, song thu nhập về
trồng hoa của người dân tại phường ðằng Hải khá cao, có những hộ trồng hoa
thu nhập lên đến trăm triệu/năm. Ngồi các loại hoa truyền thống, các hộ đã
đưa vào trồng nhiều những giống hoa mới cúc Nhật, cúc vàng ðài Loan, hoa
hồng nhung Pháp, hoa phong lan, hoa cẩm chướng Pháp, hoa phăng…
Hiện nay, nhu cầu về hoa tươi của Hải Phịng là khá lớn, ước tính
khoảng 700 cành mỗi ngày, ngoài ra cũng cần phát triển thị trường xuất khẩu,
nhưng lượng hoa xuất khẩu tại Cảng Hải Phòng cịn chưa nhiều. Riêng trong
6 tháng đầu năm 2008 lượng hoa phăng xuất khẩu qua cảng Hải Phòng là
24,125 tấn. Năm 2003 giá trị xuất khẩu toàn cầu là 11,3 tỉ USD. Việt Nam
mới chỉ xuất khẩu ñược 5,2 triệu USD trong năm 2003 (số liệu của
ITC/WTO) [17]. Xuất khẩu hoa ñang tăng mạnh với tốc ñộ 38% trong một
năm kể từ 1993. Một xu hướng nữa là những năm gần ñây, hoa nhập khẩu từ
các nước: Hà Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc… ngày càng chiếm ưu thế trên thị
trường. Do sự gây hại của các loài bọ trĩ trực tiếp và gián tiếp tới bệnh virus
cho cây hoa nói chung, hoa hồng, hoa cúc nói riêng đã làm ảnh hưởng nghiêm
8
trọng đến năng suất và phẩm chất hoa. ðể góp phần đưa ra những giải pháp
phịng trừ bọ trĩ hại hoa một cách hợp lý chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài
trên.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1.Nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. 1. Thành phần lồi cơn trùng chính hại hoa trên thế giới.
Trên hoa cúc, các lồi cơn trùng gây hại chủ yếu cũng là rệp muội, sâu
ñục thân, giịi đục lá, bọ xít,... Các lồi cơn trùng và nhện hại chủ yếu trên hoa
hồng là: rệp muội Macrosiphum rosae (Bộ Hemiptera: họ Aphididae); nhện
ñỏ Tetranychus urticae (Bộ Acari: Họ Tetranychidae); bọ trĩ (Bộ
Thysanoptera); các loài ngài (Bộ Lepidoptera) như Euproctis chrysorrhoea,
Phalera bucephala, Hemithea aestivaria, Chloroclysta truncata, Amphipyra
pyramidea, Ptilodon capucina, Selenia tetralunaria,...; rệp sáp Icerya
purchasi, Aonidiella aurantii, Aulacaspis rosae (Bộ Hemiptera : Họ
Coccoidea);
ong
cắt
lá
Megachile
spp.
(Bộ
Hymenoptera :
Họ
Megachilidae)[38].
- Cơn trùng hại chính trên hoa cúc là [38]:
Bộ Lepidoptera: Autographa gamma, Spodoptera littoralis (họ
Noctuidae), Homona magnanima (họ Tortricidae), Omiodes indicata (họ
Crambidae).
Bộ Thyanoptera: Frankliniella intonsa, Thrips nigropilosus (họ
Thripidae).
- Cơn trùng hại chính trên hoa hồng là:
Bộ Coleoptera: Adoretus sinicus, Adoretus versutus, Popillia japonica
(họ Scarabaeidae), Pantomorus cervinus (họ Curculionidae).
Bộ Hemiptera: Aleurocanthus spiniferus (họ Aleyrodidae), Aonidiella
aurantii, Chrysomphalus dictyospermi, Parlatoria oleae, Selenaspidus
9
articulatus (họ Diaspididae), Icerya purchasi, Icerya seychellarum (họ
Margarodidae), Macrosiphum euphorbiae (họ Aphididae), Parthenolecanium
corni (họ Coccidae), Pseudococcus calceolariae (họ Pseudococcidae).
Bộ Lepidoptera: Adoxophyes orana, Cacoecimorpha pronubana,
Choristoneura rosaceana, Epichoristodes acerbella, Epiphyas postvittana,
Homona magnanima, Pandemis cerasana (họ Tortricidae), Lymantria
obfuscata (họ Lymantriidae), Spodoptera littoralis, Spodoptera litura (họ
Noctuidae), Suana concolor (họ Lasiocampidae).
Bộ Thysanoptera: Frankliniella occidentalis, Hercinothrips femoralis
(họ Thripidae).
Tuy nhiên bộ cánh tơ (Thysanoptera), ñặc biệt là bọ trĩ hại trên hoa vẫn
là vấn ñề cần nghiên cứu.
2.2.1.2.
Vị trí phân loại bọ trĩ và cấu tạo chung của chúng.
Vị trí phân loại của bọ trĩ.
Có hơn 6.000 lồi bọ trĩ đã được biết trên thế giới [12]. Nhiều khía cạnh
về phân loại hệ thống của bộ cánh tơ Thysanoptera vẫn cịn tranh luận giữa
các nhà cơn trùng.
Bọ trĩ thuộc bộ Thysanoptera, lớp côn trùng (insecta), ngành chân khớp
(Arthropoda) (CABI, 2006) [38].
Theo Hà Quang Hùng và cộng sự (2005) [12], những năm trước đây vị
trí phân loại của bọ trĩ dựa vào hệ thống của Priesner (1968) ñược trình bày ở
bảng 2.1.
10