Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của vietcombank chi nhánh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.61 KB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
---------

BÁO CÁO THỰC TẬP

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ
DỤNG VỐN CỦA VIETCOMBANK
CHI NHÁNH ĐỒNG NAI

GVHD: TS. NGUYỄN NGỌC HUY
SVTH : VÕ TIẾN SĨ
Lớp K9.404.B
Mã số sinh viên K09.404.0738


TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2013


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC ĐỒ THỊ


DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT

- GTCG


Giấy tờ có giá

- NHNN

Ngân hàng Nhà nước

- NHTM

Ngân hàng Thương mại

- VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)

- VCB Đồng Nai

VCB – Chi nhánh Đồng Nai

- TG

Tiền gửi

- TCTD

Tổ chức tín dụng


6

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng của nền kinh tế, mà vai trò
số một của nó là một trung gian tài chính kết nối giữa người có vốn nhàn rỗi và
những người cần vốn. So với các trung gian tài chính khác (như công ty chứng khoán,
công ty tài chính, quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư, …) thì hoạt động tìm kiếm nguồn vốn và
sử dụng vốn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trên hết, có những đặc trưng
riêng và đi kèm với đó là những rủi ro.
Năm 2008, nền kinh tế nước ta phải đối mặt với khủng hoảng trầm trọng, cho
đến nay thì hệ quả của cuộc khủng hoảng vẫn còn, đó là tình trạng các doanh nghiệp
chết dần chết mòn, rơi vào tình cảnh éo le, muốn vay nhưng vay không được, ngân
hàng thì muốn cho vay để tăng doanh số nhưng còn dè chừng, dòng vốn từ người dân
thì chạy đến vàng là chủ yếu, tình hình huy động vốn của ngân hàng cũng bị ảnh
hưởng lớn.
Như vậy, hiệu quả trong hoạt động trọng yếu của ngân hàng là huy động vốn và
sử dụng vốn trong những năm gần đây ra sao, cụ thể hóa ở một ngân hàng và chi
nhánh để thấy rõ tình hình và từ đó đưa ra kiến nghị ở cấp vi mô. Đề tài “Phân tích
hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của Vietcombank Chi nhánh Đồng Nai”
sẽ đề cập tới vấn đề trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu trong báo cáo thực tập này:
 Nắm được các hoạt động của NHTM và cụ thể hai hoạt động chính là huy
động vốn, sử dụng vốn của ngân hàng như thế nào;
 Nắm được tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của chi nhánh;
 Phân tích được thế mạnh cũng như yếu điểm trong huy động và sử dụng vốn
của ngân hàng;
 Biết được các yếu tố ảnh hưởng cũng như rủi ro của ngân hàng đối với hai
hoạt động chính này của ngân hàng;
 Đưa ra một vài kiến nghị có ích cho chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Báo cáo tập trung vào tình hình huy động vốn và sử

dụng vốn của Vietcombank Chi nhánh Đồng Nai.
 Phạm vi nghiên cứu:
 Thực hiện dựa trên những số liệu thu được từ dữ liệu và báo cáo của
chi nhánh ngân hàng cung cấp. (Vietcombank Chi nhánh Đồng Nai)
 Thời gian nghiên cứu là từ 2008-2012.


7

4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên nội dung cần phân tích, phương pháp nghiên cứu báo cáo sử dụng:
 Phân tích biến động chiều ngang và chiều dọc dựa trên số liệu thứ cấp có
được qua các năm 2008-2012;
 Tổng hợp, xử lý dữ liệu trên Excel, vẽ biểu đồ, từ đó phân tích, nhận xét;
 Tìm hiểu thông tin từ nguồn tài liệu tham khảo, thông tin có được để bổ sung,
đánh giá.









5. Nội dung – bố cục báo cáo
Kết cấu của báo cáo gồm các phần chính được trình bày như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động Ngân hàng Thương mại
Nội dung chương trình bày cơ bản về NHTM là gì, hoạt động của nó bao
gồm những gì, và đưa ra những chỉ tiêu phục vụ cho việc đánh giá hoạt

động của Chi nhánh đang nghiên cứu.
Chương 2: Hoạt động huy động và sử dụng vốn của Vietcombank Đồng Nai
Mở đầu phần này là giới thiệu sơ lược về VCB Đồng Nai. Nội dung chính
của chương là dựa trên những chỉ tiêu đưa ra ở Chương 1 để đánh giá
hoạt động của VCB Đồng Nai, trên cơ sở đó đưa ra những nhận xét.
Chương 3: Đề xuất nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại
Vietcombank Đồng Nai
Dựa trên những phân tích ở Chương 2, chương này nêu ra những nhận
định về kinh tế Việt Nam trong năm tới, và đưa ra định hướng và kiến
nghị trước mắt cho hoạt động VCB Đồng Nai.
Kết luận
Những vấn đề nắm được qua Báo cáo thực tập này.


8

CHƯƠNG 1:
MẠI

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG

1.1. Những nội dung cơ bản về NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM
- Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động
ngân hàng. TCTD bao gồm ngân hàng, TCTD phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi
mô và quỹ tín dụng nhân dân.
- Ngân hàng là loại hình TCTD có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại
hình ngân hàng bao gồm NHTM, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
- NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và

các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận.
- Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một
số các nghiệp vụ sau đây:
o Nhận tiền gửi
o Cấp tín dụng
o Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
1.1.2. Phân loại NHTM
Dựa vào hình thức sở hữu:
- NHTM Nhà nước
- NHTM cổ phần
- Ngân hàng liên doanh
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Dựa vào chiến lược kinh doanh:
- Ngân hàng bán buôn
- Ngân hàng bán lẻ
- Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ
1.1.3. Chức năng của NHTM
Nhìn chung, NHTM có 3 chức năng cơ bản sau:
- Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán giữa các cá nhân, doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Chức năng tạo tiền, tức là chức năng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền
tệ cho nền kinh tế.
- Chức năng “sản xuất” bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo
ra “sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
1.1.4. Các hoạt động của NHTM
Chương 4 trong Luật các tổ chức tín dụng quy định hoạt động của các NHTM bao
gồm:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền
gửi khác.

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


9
-

-

-

Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn
trong nước và nước ngoài.
Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
o Cho vay
o Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và GTCG khác
o Bảo lãnh ngân hàng
o Phát hành thẻ tín dụng
o Bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng
được phép thực hiện thanh toán quốc tế
o Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được NHNN chấp thuận
Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
Cung ứng các phương tiện thanh toán.
Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
o Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm
chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và
chi hộ
o Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau
khi được NHNN chấp thuận

Các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ,
kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh
dịch vụ và bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ
khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.

1.2. Hoạt động kinh doanh chính của NHTM
1.2.1. Hoạt động huy động vốn
1.2.1.1. Các hình thức huy động vốn
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và GTCG khác để huy động vốn
của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các
tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
1.2.1.2. Nghiệp vụ huy động tiền gửi của NHTM
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi là hình thức huy động vốn cổ điển và mang
tính đặc thù riêng có của NHTM. Đây cũng là điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức
tín dụng phi ngân hàng.
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


10

phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ
tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
- Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán
- Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi cá nhân
- Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm
1.2.1.3. Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành các loại GTCG
GTCG là chứng nhận của TCTD phát hành để huy động vốn, trong đó xác nhận
nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các
điều khoản cam kết khác giữa TCTD và người mua.
GTCG có thể phân thành nhiều loại khác nhau.
- Căn cứ vào quyền sở hữu:
o GTCG ghi danh
o GTCG vô danh
- Căn cứ vào loại công cụ trên thị trường vốn:
o GTCG thuộc công cụ nợ như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu
o GTCG thuộc công cụ vốn như cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu phổ thông
- Căn cứ vào thời hạn:
o GTCG ngắn hạn
o GTCG trung và dài hạn
Bên cạnh việc huy động vốn bằng huy động tiền gửi, NHTM có thể huy động vốn
bằng phát hành GTCG. Đây cũng là hoạt động tìm kiếm nguồn vốn quan trọng của
NHTM.
1.2.1.4. Nguồn vốn từ NHNN
NHNN cung cấp tín dụng cho các NHTM dưới nhiều hình thức như cho vay, chết
khấu, tái chiết khấu đối với các GTCG của NHTM. Vốn hình thành từ nguồn này đảm
bảo cho khả năng thanh toán của NHTM khi ngân hàng tạm thời rơi vào tình trạng
khó khăn.
1.2.2. Sử dụng và khai thác nguồn vốn
1.2.2.1. Hoạt động tín dụng ngân hàng
Tín dụng là giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên cấp tín dụng chuyển giao

một tài sản (tiền tệ hoặc hiện vật) cho bên nhận tín dụng sử dụng theo nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn và mang tính chất tạm thời.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Các hình thức, phương thức cấp tín dụng:
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


11

Cho vay:
o Cho vay từng lần
o Cho vay theo hạn mức tín dụng
o Cho vay theo dự án đầu tư
o Cho vay trả góp
o Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
o Cho vay hợp vốn
o Cho vay theo hạn mức thấu chi
o Cho vay bằng chiết khấu GTCG
- Bảo lãnh ngân hàng
- Bao thanh toán (bao thu nợ)
- Cho thuê tài chính
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất trong sử dụng vốn

của NHTM.
-

1.2.2.2. Hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư giúp NHTM sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy
động. Đồng thời, nó cũng mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho ngân hàng. NHTM
có thể đầu tư vốn để góp vốn, mua cổ phần hay tham gia thị trường tiền tệ. Luật Các
tổ chức Tín dụng quy định:
Đối với hoạt động góp vốn, mua cổ phần:
- NHTM phải thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để thực
hiện hoạt động kinh doanh sau đây:
o Bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán; quản lý,
phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục
đầu tư chứng khoán và mua, bán cổ phiếu;
o Cho thuê tài chính;
o Bảo hiểm.
- NHTM được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động
trong lĩnh vực quản lý tài sản bảo đảm, kiều hối, kinh doanh ngoại hối,
vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ
trung gian thanh toán, thông tin tín dụng.
- NHTM được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực sau đây:
o Bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao
thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ
trung gian thanh toán, thông tin tín dụng;
o Lĩnh vực khác không quy định tại điểm a khoản này.
- Việc thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết và việc góp vốn, mua
cổ phần của NHTM phải được sự chấp thuận trước bằng văn bản của
NHNN. NHNN quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy


SVTH: Võ Tiến Sĩ


12
thuận. Điều kiện, thủ tục và trình tự thành lập công ty con, công ty liên kết
của NHTM thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
- NHTM, công ty con của NHTM được mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức
tín dụng khác với điều kiện và trong giới hạn quy định của NHNN.
Tham gia thị trường tiền tệ, NHTM được tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc,
mua, bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu
NHNN và các GTCG khác trên thị trường tiền tệ.
1.2.2.3. Hoạt động ngân quỹ, dự trữ
Đây là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh khoản của Ngân hàng để đáp ứng
nhu cầu rút tiền và thanh toán thường xuyên của khách hàng. NHTM phải duy trì một
bộ phận vốn, để gửi vào một tài khoản nào đó như ở NHNN, tổ chức tín dụng, các
NHTM khác... và một lượng được cất giữ tại Ngân hàng đó, gọi là tiền dự trữ. Mức dự
trữ cao hay thấp phụ thuộc vào qui mô hoạt động của Ngân hàng, mối quan hệ thanh
toán bằng tiền mặt và chuyển khoản, thời vụ của các khoản chi tiền mặt.
- Quỹ tiền mặt được sử dụng để chi trả cho khách hàng.
- Tiền gửi của NHTM ở Ngân hàng Trung ương bao gồm tiền gửi dự trữ bắt
buộc và tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi ở các ngân hàng khác phục vụ cho việc chi trả theo yêu cầu của
khách hàng, của NHTM này qua một NHTM khác.
1.2.3. Mối quan hệ giữa hoạt động huy động và sử dụng vốn của ngân hàng
Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc “đi vay để cho vay”, do đó giữa hoạt động
huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Để có
vốn vay, ngân hàng phải thực hiện công tác huy động. Nếu số lượng vốn huy động
nhiều thì ngân hàng có thể tăng cường hoạt động sử dụng vốn, khi đó ngân hàng có
thể mở rộng các khoản cho vay, các khoản đầu tư. Trong trường hợp ngân hàng đã áp

dụng đầy đủ các biện pháp như thay đổi lãi xuất, mở rộng các dịch vụ nhưng cũng
không thể tăng được khối lượng vốn huy động dẫn đến việc phải thực hiện chính sách
tín dụng có lựa chọn, không đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách hàng.
Nếu một NHTM sử dụng vốn tương xứng với nguồn vốn huy động, chứng tỏ
nguồn vốn huy động đã được sử dụng có hiệu quả và công tác huy động vốn của ngân
hàng đã thành công. Bởi vì phần lớn thu nhập từ hoạt động sử dụng vốn sẽ bù đắp
phần nào chi phí huy động và đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Hơn nữa việc
sử dụng vốn tốt sẽ thúc đẩy hoạt động huy động vốn. Cho nên khi đánh giá hiệu quả
hoạt động của công tác huy động vốn người ta thường xem xét đến công tác sử dụng
vốn của ngân hàng đó.
Tóm lại, giữa công tác huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ biện chứng
tác động qua lại lẫn nhau. Để thực hiện được tốt công tác này phải thực hiện tốt công
tác kia và ngược lại. Trong công tác quản lý hoạt động ngân hàng phải kết hợp được
một cách tối ưu hoạt động của công tác huy động vốn và công tác sử dụng nhằm đem
lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


13
“Trên đây là toàn bộ hoạt động huy động vốn và sử vốn của NHTM. Nhưng
nếu xét đối với hoạt động của Chi nhánh thì sẽ có những hoạt động không có,
vì có những hoạt động chỉ do Hội sở thực hiện mà thôi.
Phạm vi mà ta nghiên cứu ở đây là VCB chi nhánh Đồng Nai, đối với chi
nhánh tỉnh này thì có các hoạt động huy động tiền gửi, phát hành kỳ phiếu; đối
với hoạt động sử dụng vốn thì chỉ tập trung hoạt động tín dụng dưới các hình
thức cho vay. Bộ chỉ tiêu dưới đây nhằm phục vụ cho việc đánh giá hai hoạt
động này của Chi nhánh.”


1.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
1.3.1. Đánh giá công tác huy động vốn
1.3.1.1. Chỉ tiêu đánh giá công tác huy động vốn
- Tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn huy động:
Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động qua các năm để
đánh giá được khả năng huy động vốn, tìm kiếm và tạo lập mối quan hệ với khách
hàng. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hoạt động huy động vốn của ngân hàng hiệu quả,
đảm bảo nhu cầu nguồn vốn cho vay.
- Cơ cấu nguồn vốn huy động:
Chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu vốn huy động theo các tiêu thức: thời gian (ngắn
hạn, trung dài hạn), loại tiền (VND, ngoại tệ), sản phẩm (các loại tiền gửi).
- Vốn huy động / Tổng nguồn vốn:
Chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ vốn huy động được so với tổng nguồn vốn, cho thấy
trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng có bao nhiêu vốn hình thành từ huy
động.
- Vốn huy động/Vốn tự có:
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng so với vốn tự có.
- Tỷ lệ doanh số huy động vốn / Doanh số cho vay:
Thể hiện khả năng và hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, nếu chỉ tiêu này lớn
hơn 1, cho thấy ngân hàng chưa sử dụng vốn hợp lý, số vốn huy động về còn dư thừa
chưa sử dụng hết.
1.3.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn
Để đảm bảo công tác huy động vốn đạt hiệu quả, NHTM cần phải xem xét tới các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn, để tìm cách hạn chế chúng.
- Nhóm nhân tố khách quan
o Ý thức tiết kiệm của dân cư
o Nhân tố thu nhập của dân cư
o Lòng tin của dân chúng đối với ngân hàng vào đồng nội tệ
o Nhân tố thời vụ tiêu dùng
o Nhân tố môi trường pháp lý

o Nhân tố môi trường kinh doanh
o Bảo hiểm tiền gửi
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


14
-

Nhân tố chủ quan
o Chính sách lãi suất cạnh tranh
o Chính sách khách hàng
o Công tác cân đối vốn của ngân hàng
o Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
o Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng
o Chính sách Marketing

1.3.2. Đánh giá sử dụng vốn (hoạt động tín dụng)
1.3.2.1. Chỉ tiêu đánh giá sử dụng vốn (hoạt động tín dụng)
 Tỷ lệ tăng trưởng Dư nợ:
Dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả
năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của
ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu
quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể
hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
 Tỷ lệ tăng trưởng Doanh số cho vay (DSCV):
Dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh khả năng cho
vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân
hàng. (tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ cho

vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay trong năm đã thu hồi). Chỉ tiêu
càng cao thì mức độ hoạt động của Ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, ngược lại
Ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện
việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
 Tỷ lệ Dư nợ cho vay / Tổng nguồn vốn:
Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín
dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng, đánh giá
khả năng sử dụng vốn để cho vay của ngân hàng, chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử
dụng vốn càng cao, ngược lại càng thấp thì ngân hàng đang bị thừa vốn, sử dụng vốn
bị lãng phí, có thể gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của ngân hàng.
 Tỷ lệ Dư nợ cho vay / Tổng vốn huy động:
Phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó còn nói lên
hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ động trong
việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy đông hay chưa. Chỉ tiêu này lớn thể hiện
khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực
hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động
vốn của NH chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả
toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí.
 Hệ số thu nợ:

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


15
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó
phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu
về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt
 Tỷ lệ nợ quá hạn:

Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của
ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng
tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện
chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại.
 Tỷ lệ nợ xấu:
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lên nợ xấu để
phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, Tổng nợ xấu của
ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn,
chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân
hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho
vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao
thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại.
 Vòng quay vốn Tín dụng:

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian
thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi
là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Nhằm bù đắp rủi ro khi ngân hàng có khả năng mất vốn.
R = (A - C) x r
Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: số dư nợ gốc của khoản nợ
C: giá trị khấu trừ của TSĐB
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
(nhóm 1: r =0% ; nhóm 2: r =5%; nhóm 3: r =20%; nhóm 4: r =50%; nhóm 5: r =100%)
Bên cạnh đó, dự phòng chung được trích là 0,75% dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4
1.3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
 Ảnh hưởng của thẩm định tín dụng
Khi quyết định cung cấp một khoản vay, các ngân hàng bắt buộc phải có sự thẩm

định, thông qua đó, có thể đánh giá được tính hợp lý hiệu quả của dự án đầu tư và đó
cũng chính là biện pháp nhằm nâng cao chất lượng các khoản vay. Đặc biệt, những
khoản vay trung và dài hạn thường đem lại nhiều rủi ro, khả năng linh hoạt kém nên
thông qua công tác thẩm định, có thể đưa ra những quyết định đúng đắn cho vay khối
lượng bao nhiêu, thời gian bao lâu, từ đó bảo đảm tính ổn định của cho vay.
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


16
 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất trong ngân hàng cung cấp những khoản vay.
Hơn nữa đánh giá rủi ro là công việc hết sức khó khăn do tính biến động và những yếu
tố chủ quan từ nhiêu phía.
 Ảnh hưởng của lãi suất cho vay
Với lãi suất cho vay quá cao, tạo ra sự ngưng đọng vốn do doanh nghiệp không
chịu được mức chi phí cao đó nên họ ngừng xin việc vay vốn. Do đó, sẽ phát sinh hiện
tượng vốn vẫn đọng vốn ở ngân hàng. Trong khi đó ở bên ngoài, các doanh nghiệp, hộ
gia đình vẫn đang cố tìm kiếm những khoản vốn vay với mức chi phí tối thiểu. Bên
cạnh đó, ngân hàng vẫn phải thường xuyên phải trả lãi cho những khoản tiền gửi,
những khoản đi vay của mình. Vì vậy, lãi suất cho vay quá cao sẽ gây “ ách tắc” trong
hoạt động cho vay.
Lãi suất cho vay quá thấp, xảy ra hiện tượng nhu cầu về các khoản vay của các
doanh nghiệp, hộ gia đình trở nên tăng. Với điều kiện nền kinh tế còn nhiều biến động,
tỷ trọng tiền gửi trung và dài hạn / Tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng là
thấp, ngân hàng phải tăng cường các hình thức huy động vốn, “đi vay để cho vay” để
có thể đáp ứng được phần nào nhu cầu vay vốn trên. Chính vì vậy, hoạt động cho vay
sẽ trở nên khó khăn nếu một mắt xích nào đó trong quá trình lưu chuyển vốn bị đứt
hay đột ngột chững lại. Lúc đó khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ không thể đáp

ứng, gây lên phản ứng lan truyền “khủng hoảng ngân hàng” và mất đi độ tín nhiệm
của khách hàng đối với ngân hàng đó.

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


17

CHƯƠNG 2:
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA
VIETCOMBANK ĐỒNG NAI
2.1. Tổng quan về VCB Đồng Nai
2.1.1. Sơ lược về Vietcombank
Thành lập ngày 1/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc
NHNN Việt Nam), trải qua 49 năm xây dựng và phát triển, VCB đã có những đóng góp
quan trọng cho sự ổn định và phát triển kinh tế của đất nước, phát huy tốt vai trò một
ngân hàng đối ngoại chủ lực.
Gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, VCB luôn giữ vị thế cung cấp đầy đủ
các dịch vụ tài chính hàng đầu trong thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền
thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án, … cũng như mảng
dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công cụ phái sinh, dịch vụ thẻ,
ngân hàng điện tử, …
Ngày 2/6/2008, VCB chính thức hoạt động theo cơ chế NHTM cổ phần và là
NHTM Nhà nước đầu tiên được chính phủ thực hiện thí điểm cổ phần hóa.
Ngày 30/6/2009, VCB chính thức niêm yết giao dịch cổ phiếu tại sở giao dịch
chứng khoán Tp.HCM (HOSE).
Ngày 30/9/2011, VCB bán 15% cổ phần cho cổ đông chiến lược, Ngân hàng
Mizuho (MHCB) – thuộc Tập đoàn Tài chính Mizuho (Nhật Bản). Thỏa thuận hợp tác

không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho 2 ngân hàng mà còn là minh chứng cho thấy
sự quan tâm và tin tưởng của các nhà đầu tư nước ngoài đối với thị trường tài chính
tiền tệ cũng như tương lai phát triển của Việt Nam nói chung.
Năm 2011, VCB tiếp tục nhận được sự đánh giá cao của các tổ chức quốc tế với
danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”. Trong nước, VCB cũng là ngân hàng dẫn
đầu về chỉ số sức mạnh thương hiệu toàn quốc để trở thành thương hiệu nổi tiếng
nhất ngành ngân hàng.
Trong năm 2012, VCB hướng tới mục tiêu phát huy tốt mọi nguồn lực, khai thác
hiệu quả mọi cơ hội để tiếp tục phát triển bền vững và mạnh mẽ theo phương châm
“Đổi mới – Chuẩn mực – An toàn – Hiệu quả”, hướng tới mục tiêu trở thành Ngân
hàng có quy mô, năng lực quản lý tầm cỡ trong khu vực, đồng thời tham gia tích cực
vào quá trình tái cấu trúc các tổ chức tín dụng tại Việt Nam.
VCB hiện có khoảng 400 chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị
thành viên trong và ngoài nước. Trong đó gồm Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch,
78 chi nhánh và hơn 300 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 2
công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 5 công ty liên doanh,
liên kết. VCB có một hệ thống Autobank với 1.700 máy ATM và 22.000 điểm chấp nhận
thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Với gần 12.500 cán bộ nhân viên có chuyên môn
tốt, làm việc hiệu quả trong môi trường kinh tế ngày càng hội nhập với thế giới.

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


18

Hình 2.1: Cơ cấu sở hữu của VCB

Hình 2.2: Nguồn vốn của VCB


Hình 2.3: Vốn huy động của VCB

Hình 2.4: Tín dụng của VCB

Nguồn: Báo cáo tài chính của Vietcombank

2.1.2. Sơ lược về VCB Đồng Nai
VCB Đồng Nai ra đời ngày 1/4/1991, quá trình xây dựng và phát triển luôn gắn
với sự biến động của quá trình đổi mới kinh tế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Địa chỉ: 77C Hưng Đạo Vương – P. Trung Dũng – TP. Biên Hòa – T. Đồng Nai.
Với sự nỗ lực không ngừng phát triển và tăng cường mở rộng địa bàn hoạt động,
chỉ trong vài năm, ngoài trụ sở chính tại trung tâm thành phố Biên Hòa, VCB Đồng
Nai đã thành lập thêm nhiều cơ sở mới:
- Năm 1994: PGD Số 1 tại thành phố Biên Hòa.
- Năm 2001: PGD Số 2 tại khu công nghiệp Biên Hòa.
- Năm 2003: Chi nhánh cấp 2 tại khu công nghiệp Nhơn Trạch và chuyển
PGD Số 2 thành Chi nhánh cấp 2.
- Năm 2006 đến nay: PGD Trảng Bom, PGD Long Khánh, PGD Chợ Sặt, PGD
Tân Phong, PGD Hố Nai.
VCB Đồng Nai là chi nhánh NHTM Nhà nước đầu tiên trong hệ thống cũng như
trên địa bàn thực hiện việc đầu tư vào các khu công nghiệp tập trung, các doanh
nghiệp nước ngoài. Chi nhánh đã thu hút được nhiều khách hàng lớn và có tiềm lực về
tài chính mạnh, có uy tín trên thị trường quốc tế đến giao dịch về tiền gửi, tín dụng,
thanh toán quốc tế và nội địa ngày càng nhiều.
Sơ đồ tổ chức bộ máy VCB Đồng Nai:

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ



19

Giám đốc

Phòng Kiểm tra Giám sát

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng Thanh toán Quốc tế

Phòng Kinh doanh Dịch vụ

Phòng Quản lý Nợ

Phòng Vi tính

Phòng Ngân quỹ

Phòng Khách hàng SME

Phòng Kinh doanh vốn Ngoại tệ

Công tác Hành chính Quản trị


Phòng Kế toán Thanh toán

Các phòng Giao dịch

Phòng Hành chính Nhân sự

Công tác Xây dựng cơ bản

Phòng Thanh toán thẻ

Tuân thủ

Phòng Khách hàng Doanh
nghiệp

Dù là một Chi nhánh lớn trong tỉnh, nhưng cơ cấu tổ chức phòng ban của Chi
nhánh cũng không phức tạp lắm. Với mô hình không gian làm việc chung, các phòng
ban có thể qua lại dễ dàng, thuận tiện cho giao nhận hồ sơ. Tuy nhiên, với cơ cấu này
thì không khí làm việc chưa chuyên nghiệp, còn bất cập, tốn kém thời gian. Số lượng
nhân viên Chi nhánh hiện nay là 245 nhân viên, con số còn khiêm tốn với quy mô của
Chi nhánh.
Hình 2.5: Tổng tài sản VCB Đồng Nai (2008-2012)

Nguồn: Vẽ từ Dữ liệu VCB Đồng Nai cung cấp

Hình 2.6: Thu nhập và Lãi thực hiện của VCB Đồng Nai (2008-2012)

Nguồn: Vẽ từ Dữ liệu VCB Đồng Nai cung cấp

Nhìn chung, thu nhập và lãi có được của Chi nhánh tăng qua trong giai đoạn

2008-2012. Hoạt động của chi nhánh dần ổn định sau khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Năm 2008, lãi có được rất thấp, chiếm khoảng 8% thu nhập, cho thấy chi phí hoạt
động của Chi nhánh trong năm khủng hoảng này rất lớn. Nhưng trong 4 năm sau, tỷ
lệ Lãi thực hiện/Thu nhập đạt cao hơn nhiều, đạt trên 40% trong năm 2009, 2010 và
khoảng 30% trong năm 2011, 2012. Hoạt động của chi nhánh tốt và ổn định trong các
năm gần đây.

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


20

2.2. Tình hình kinh tế giai đoạn 2008 – 2012
Năm 2008 là năm có nhiều khó khăn và thử thách với hoạt động ngân hàng, lạm
phát tăng cao ở hai con số, chính sách tiền tệ và lãi suất thay đổi một cách chóng mặt.
Chính sách tiền tệ từ định hướng thắt chặt và linh hoạt nửa đầu năm 2008 chuyển
dần sang nới lỏng một cách thận trọng những tháng cuối năm. Đi cùng với quá trình
này là tần suất điều chỉnh các công cụ điều hành chưa từng có của NHNN, tập trung ở
lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và biên độ tỷ giá.
Chính sách thắt chặt tiền tệ đầu năm của NHNN gắn liền với sự căng thẳng về
thanh khoản của các NHTM. Lãi suất huy động và cho vay biến động chưa từng có.
Cuộc chạy đua bùng phát trong tháng 5 và tạo những đỉnh điểm nóng sốt trong tháng
6/2008. Đó cũng là thời điểm mà hoạt động cho vay của nhiều NHTM cầm chừng,
doanh nghiệp vay vốn khó khăn cả về lãi suất cao lẫn khả năng tiếp cận vốn, tín dụng
tiêu dùng gần như bị cắt bỏ, tốc độ tăng trưởng tín dụng bước vào vùng thấp nhất
trong năm. Ngược lại, từ cuối tháng 7/2008, cùng với cơ chế cho vay mới, sự hỗ trợ
của NHNN với nguồn vốn khả dụng của hệ thống tăng mạnh lên, lãi suất trên thị
trường bắt đầu có đợt suy giảm. Đặc biệt từ tháng 9 đến cuối năm, gắn với những

điều chỉnh các lãi suất chủ chốt của NHNN, áp dụng trần lãi suất cho vay, cả lãi suất
huy động và cho vay giảm dần, ít nhất có 8 đợt điều chỉnh trên diện rộng. Từ đỉnh
điểm trên 19%/năm, lãi suất huy động VND rút về quanh mốc 8%/năm; lãi suất cho
vay tối đa từ 21%/năm về còn 12,75%/năm.
Trong năm 2008, tỷ giá USD/VND tăng đột biến. Tỷ giá USD/VND tăng đột biến,
với 3 lần nới rộng, 2 lần được tăng mạnh trực tiếp ở tỷ giá bình quân liên ngân hàng,
những điều chỉnh chưa từng có. Trong những tháng đầu năm, thị trường có hiện
tượng ứ đọng ngoại tệ, tỷ giá có lúc xuống “đáy”, nhưng từ tháng 5, “cơn sốt” khan
hiếm ngoại tệ lại diễn ra căng thẳng trên cả thị trường chính thức lẫn thị trường tự
do. Với sự can thiệp của NHNN, cũng như lượng dự trữ ngoại hối lần đầu tiên được
công khai một cách chính thức, tỷ giá ổn định dần về cuối năm.
Năm 2009, lãi suất cơ bản giữ ổn định ở mức 7%/năm, và được điều chỉnh tăng
dần đến cuối năm 2010 là 9%/năm và được giữ đến nay. Lãi suất cơ bản là vậy,
nhưng cuộc chạy đua lãi suất huy động giữa các ngân hàng thật sự cam go với nhiều
lần phá rào. Huy động VNĐ gặp nhiều khó khăn khiến lãi suất tăng cao, lãi suất VNĐ
có lúc được đẩy lên tới 18-19% để hấp dẫn người gửi tiền, cho đến tháng 9/2011 lãi suất
huy động VNĐ mới chính thức quay về mức 14%. Khó khăn thanh khoản của một số
ngân hàng, khiến nguồn cung tín dụng bị hạn chế, lãi suất huy động tăng, đẩy lãi suất
cho vay vượt quá sức chịu đựng của doanh nghiệp khiến tín dụng VNĐ 6 tháng đầu năm
chỉ tăng 2.67% so với cuối 2010. Năm 2010 – 2011, lạm phát lên hai con số, tỷ giá
USD/VND liên ngân hàng liên tục điều chỉnh lên cao.
Bên cạnh những khó khăn đó, giá vàng, giá xăng dầu trên thế giới luôn ở mức cao.
Giá xăng dầu trong nước tăng làm tăng chi phí sản xuất kéo theo việc tăng giá của hàng
loạt mặt hàng. Thị trường bất động sản vẫn trong giai đoạn trầm lắng dẫn đến nhiều khó
khăn cho các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Bên cạnh đó, tình hình bất
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ



21
ổn của thị trường chứng khoán những năm gần đây cũng gây không ít khó khăn. Khó
khăn chồng chất khó khăn khi tồn kho ngày tăng cao, rất nhiều doanh nghiệp phải từ bỏ
thương trường. Đi kèm với hậu quả đó là cục nợ xấu của ngân hàng ngày càng lớn.
Dấu hiệu căng thẳng thanh khoản trong hệ thống ngân hàng những tháng cuối năm
2011 tiếp tục kéo dài sang 2012 làm cho hoạt động ngân hàng gặp không ít khó khăn.
Năm 2012 cũng là năm đánh dấu nhiều sự biến đổi kinh tế nước nhà. Lạm phát được
đã giảm xuống chỉ còn một con số, cán cân thanh toán và cán cân thương mại thặng
dư, xuất siêu, giúp tăng dự trữ ngoại hối, tỷ giá được giữ ổn định. Đi kèm với với đó là
quá tình tái cấu trúc, “thanh lọc” hệ thống ngân hàng, do hoạt động ngân hàng yếu
kém, nợ xấu tăng cao. Bất động sản thì đóng băng, hàng nghìn doanh nghiệp phá sản
do không cầm trụ được trong giai đoạn khó khăn này.
Trên đây là tình hình kinh tế tài chính Việt Nam 5 năm vừa qua, những ảnh
hưởng chung từ nền kinh tế tác động vào hoạt động của các ngân hàng và các chi
nhánh. Dưới đây ta sẽ xem xét hoạt động VCB Đồng Nai trong bối cảnh kinh tế giai
đoạn này.

2.3. Hoạt động huy động vốn của VCB Đồng Nai
2.3.1. Tăng trưởng huy động vốn
Nguồn vốn huy động giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh. Trong cơ cấu vốn
của ngân hàng thì ngoài phần vốn tự có thì còn có vốn huy động, vốn vay và các nguồn
vốn khác. Một ngân hàng không thể chỉ hoạt động với nguồn vốn tự có, vì vốn tự có của
ngân hàng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng cơ cấu vốn của ngân hàng, còn vốn đi
vay thì ngân hàng phải phụ thuộc vào đối tượng cho vay về thời hạn, số lượng và các chi
phí khác. Do đó, có thể ngân hàng sẽ bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh. Ngược lại, nếu
ngân hàng có lượng vốn lớn sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt động của mình. Nguồn
vốn lớn làm tăng khả năng hoạt động của ngân hàng như chủ động đa dạng hoá các hình
thức và phương thức hoạt động nhằm phân tán rủi ro và tăng lợi nhuận, phục vụ cho mục
tiêu cuối cùng của ngân hàng là an toàn và sinh lời.
Như đã trình bày ở Chương 1, các hình thức huy động vốn của NHTM hết sức đa

dạng, nhưng đó là ta đề cập chung đến toàn hệ thống ngân hàng, còn nếu xét riêng chi
nhánh thì tùy nơi mà có các hình thức huy động vốn khác nhau. Đối với VCB Đồng Nai
thì hoạt động huy động vốn của chi nhánh bao gồm từ tiền gửi của các tổ chức, cá
nhân; phát hành kỳ phiếu.
Hình 2.7: Vốn huy động của VCB Đồng Nai (2008-2012)

Nguồn: Vẽ từ Dữ liệu VCB Đồng Nai cung cấp

Cuối năm 2008, lãi suất cơ bản đã giảm nhiều so với giữa năm 2008, trần lãi
suất huy động được áp dụng, kéo theo đó lãi suất huy động cũng giảm theo, người dân
cũng không còn mặn mà với việc gửi tiền vì VNĐ liên tục mất giá. Bên cạnh đó, sự ra
đời của hàng loạt các ngân hàng TMCP quy mô nhỏ đã châm ngòi cho sự cạnh tranh
gay gắt, việc tìm kiếm nguồn vốn của ngân hàng khó khăn hơn. Năm 2009, nguồn vốn
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


22
huy động của chi nhánh chỉ tăng trên 9%. Trước tình hình khó khăn trong hoạt động
huy động vốn, việc sáp nhập các ngân hàng yếu kém cùng với những tin đồn không tốt
về các ngân hàng và sự việc về các lãnh đạo cấp cao khiến cho người dân hoang mang,
suy giảm niềm tin, không ít ngân hàng đã “xé rào” để tạo sự hấp dẫn, lãi suất ở các kỳ
hạn đều được sang bằng, lượng vốn ngân hàng huy động tăng lên cao trong năm
2009 là nhờ mức lãi suất hấp dẫn, lượng vốn chủ yếu là ngắn hạn do tâm lý người
dân một phần sợ, một phần “ham” chờ lãi suất lên cao nữa nên chỉ gửi ngắn hạn và
vẫn được lãi suất như gửi dài hạn.
Để đánh giá được khả năng huy động vốn của Chi nhánh như thế nào, ta xem xét
chỉ tiêu sau của Chi nhánh.
Bảng 2.1: Chỉ tiêu Vốn huy động/Tổng nguồn vốn của VCB Đồng Nai (2008-2012)

2008
4.386.51
Tổng nguồn vốn (triệu VND)
6
Vốn huy động/Tổng
93,66%
nguồn vốn

2009
4.909.27
8

2010
6.382.43
0

2011
7.456.70
0

2012
8.560.443

91,60%

94,22%

92,10%

93,06%


Nguồn: Trích từ Dữ liệu VCB Đồng Nai cung cấp

Như vậy có khoảng 93% trong Tổng nguồn vốn của Chi nhánh có được là từ
nguồn vốn huy động, đó là phần nợ phải trả của chi nhánh, phần còn lại là vốn điều lệ
và các quỹ dự trữ (vốn tự có) của Chi nhánh. Như vậy nếu ta xét đến chỉ tiêu Vốn huy
động/Vốn tự có thì tỷ lệ này đạt khoảng trên 13 lần. Theo đánh giá của một số chuyên
gia thì tỷ lệ này khoảng 15 - 20 lần là tốt, như vậy ta thấy rằng khả năng huy động
vốn của chi nhánh tương đối tốt. Nhưng nếu so sánh với cả hệ thống thì chỉ tiêu này
ngang với mặt bằng chung của toàn hệ thống.
2.3.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động
Chi nhánh chia nguồn tiền huy động thành từ trong địa phương và ngoài địa
phương. Trong đó nguồn tiền từ địa phương được phân rõ thành 2 nhóm:
- Tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu: đây là nguồn tiền ổn định, vì ngân hàng chủ động
được đối với lãi phải trả cũng như thời gian đáo hạn. Kỳ phiếu thì đến hạn mới
trả, tiền gửi tiết kiệm thì có thể rút trước, nhưng nhìn chung là rất ít. Ngân
hàng có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này.
- Tiền gửi các pháp nhân: đây là nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, với mục
đích thanh toán trong giao dịch là chủ yếu, do đó khó đoán trước thời gian
khách hàng rút tiền, vấn đề quản trị phức tạp hơn.
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của VCB Đồng Nai (2008-2012)
ĐVT

1. Huy động địa phương

VND

- VND

VND


GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

2008

2.755.8
59
1.908.90

2009
4.089.0
47
3.025.81
3

Đơn vị: triệu VND – nghìn USD
2010
2011
2012
5.393.46 5.828.5 7.050.28
4
17
2
3.921.021 4.750.86 5.358.21
5
4
SVTH: Võ Tiến Sĩ


23

6
1.262.81
0

2.236.02
6
789.787

2.146.69
5
1.774.32
6
77.775
58.308
19.467

2.471.49
7
2.279.36
8
51.741
34.892
16.849
1.039.3
66

3.214.92
8
2.143.28
6

81.240
57.004
24.236

+ TG các pháp nhân

VND

+ TG tiết kiệm, kỳ phiếu

VND

646.096

- Ngoại tệ
+ TG các pháp nhân
+ TG tiết kiệm, kỳ phiếu
2. Huy động ngoài địa
phương

USD

59.263
49.888
44.413
37.858
14.850
12.030
1.352.4
407.888 619.900

916.138
10
Nguồn: Trích từ Dữ liệu VCB Đồng Nai cung cấp

USD
USD
VND

 Cơ cấu vốn huy động từ địa phương và bên ngoài
Dưới đây là tình hình vốn huy động từ địa phương của chi nhánh trong 5 năm.
Hình 2.8: Vốn huy động từ địa phương của VCB Đồng Nai (2008-2012)
Nguồn: Vẽ từ Dữ liệu VCB Đồng Nai cung cấp

Nguồn vốn huy động mà chi nhánh có được chủ yếu từ địa phương (tỉnh Đồng
Nai), trong đó khoảng 45% là huy động từ dân cư địa phương. Hiện tại, VCB Đồng Nai
chiếm khoảng 20% thị phần trong tổng số 45 tổ chức tín dụng hoạt động tại Đồng
Nai, khẳng định được ưu thế của Chi nhánh tại địa phương.
Trong năm 2009, nhờ giải quyết tốt vấn đề nợ xấu, lượng vốn huy động từ địa
phương tăng hơn 48%, trong đó chủ yếu là từ nguồn tiền gửi pháp nhân. Và sự tăng
trưởng nguồn vốn này vẫn được duy trì cho năm sau, với mức tăng gần 33% trong
năm 2010, nhưng lượng tiền tăng chủ yếu là từ tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu ngắn hạn
mà thôi. Khi mà các kênh đầu tư khác có nhiều bất ổn, giá vàng bấp bênh, bất động
sản “đóng băng”, chứng khoán cũng ảm đạm trong giai đoạn này thì lựa chọn tối ưu
của dân chúng là gửi tiết kiệm ngắn hạn, chờ cơ hội chuyển kênh đầu tư trong khi vẫn
hưởng được mức lãi suất như dài hạn, thậm chí là gửi theo ngày. Một thực trạng thấy
được sự cạnh tranh khốc liệt tìm kiếm nguồn vốn của ngân hàng. Sang năm 2011, tốc
độ tăng chậm lại trong hiện trạng NHNN đang tái cấu trúc lại hệ thống ngân hàng,
với mức tăng chỉ trên 8%. Và tình hình phục hồi trở lại với mức tăng gần 21% trong
năm 2012 đóng góp từ tiền gửi của pháp nhân. Đánh giá ở góc độ chung trong tình
hình khó khăn của toàn hệ thống ngân hàng thì lượng vốn mà Chi nhánh thu hút được

qua các năm liên tục tăng, thể hiện sức mạnh, độ tin cậy của Vietcombank khi mà các
chi nhánh ngân hàng nhỏ khác không có được lợi thế từ thương hiệu lớn mạnh lâu
năm của VCB.
Hình 2.9: Vốn huy động ngoài địa phương của VCB Đồng Nai (2008-2012)
Nguồn: Vẽ từ Dữ liệu VCB Đồng Nai cung cấp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


24
Trong khi nguồn vốn ngân hàng huy động từ địa phương ổn định và ngày một
tăng cao, thì nguồn vốn huy động từ bên ngoài (bao gồm cả nguồn vốn điều hòa trong
hệ thống) bấp bênh. Cụ thể, năm 2008, nguồn vốn huy động ngoài địa phương ở mức
cao, chiếm tới 33% tổng nguồn vốn huy động, huy động từ địa phương hạn hẹp thì
sang năm 2009 giảm mạnh tới gần 70%, giảm tới hơn 3 lần về con số. Nhưng bù lại
trong đó là nguồn vốn từ địa phương tăng mạnh, kéo theo tổng nguồn vốn huy động
tăng gần 10%, đảm bảo cho “cầu” cấp tín dụng của Chi nhánh. Bước sang giai đoạn
2010 - 2012, nguồn vốn ngoài địa phương tăng lên mạnh về tốc độ. Cho thấy được có
lượng vốn lớn ngân hàng đã giải ngân cho vay các doanh nghiệp, thể hiện ở con số dư
nợ cho vay tăng lên (xem xét ở phần sau).
 Cơ cấu huy động vốn theo tính chất nguồn vốn
Trong cơ cấu vốn huy động của Chi nhánh bao gồm nguồn vốn từ địa phương và
ngoài địa phương, nhưng về nguồn vốn ngoài địa phương chi nhánh không phân rõ và
nguồn này cũng chiếm số ít trong tổng vốn huy động, nên ở dưới đây ta xem xét cơ cấu
huy động vốn trong địa phương như là một đánh giá chung cho tình hình của Chi
nhánh.
Bảng 2.3: Cơ cấu huy động vốn theo tính chất nguồn vốn (2008-2012)
Đơn vị: triệu đồng


2008
TG Tiết kiệm, kỳ phiếu
Tỷ lệ (%)
Tăng trưởng (%)
TG Pháp nhân
Tỷ lệ (%)
Tăng trưởng (%)

850.330
30,86%

2009
1.056.21
0
25,83%

-1.905.52
9
69,14%
--

24,21%
3.032.83
7
74,17%
59,16%

2010
2.142.87

7
39,73%
102,88
%
3.250.58
7
60,27%
7,18%

2011
2.630.29
6
45,13%
22,75%
3.198.22
1
54,87%
(1,61%)

2012
2.648.074
37,56%
0,68%
4.402.208
62,44%
37,65%

Nguồn: Tính toán từ dữ liệu VCB Đồng Nai cung cấp

Nhìn vào cơ cấu qua các năm, thấy rằng tiền gửi của các pháp nhân (tổ chức)

chiếm phần lớn, trung bình qua 5 năm là khoảng 64%. Tỷ trọng này có khuynh hướng
giảm nhẹ 3 năm gần đây. Qua 5 năm (2008 – 2012), lượng tiền gửi của các pháp
nhân, tiết kiệm, kỳ phiếu đều tăng. Nếu xét đến con số thực tế thì tiền gửi của các pháp
nhân tăng gần 2.500 tỷ VND, và nguồn tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu tăng 1.800 tỷ VND.
Tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu tăng là tốt, nhưng liệu nó có mang lại nguồn vốn ổn định
cho ngân hàng hay không thì còn phụ thuộc vào kỳ hạn là dài hay ngắn hạn. Lượng
tiền gửi mà Chi nhánh có được chủ yếu là ngắn hạn, điều này do tâm lý của dân chúng
như phân tích ở trên. Như vậy, sự tăng lên này chưa chắc mang lại nguồn tiền ổn định
cho chi nhánh. Trong khi đó, tiền gửi của các pháp nhân tăng lên, đóng góp phần lớn
trong đó là các công ty, tổ chức mới thành lập, tạo lập mới quan hệ với Chi nhánh qua
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


25
5 năm. Nhìn chung đây cũng là dấu hiệu tốt khi mà lượng tiền huy động của Chi
nhánh ngày một tăng lên, đáp ứng cho nhu cầu cho vay.
Xét về mức tăng trưởng, lượng tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu tăng mạnh trong
giai đoạn (2008 - 2011), đặc biệt là trong năm 2010, với mức tăng trên 100%, nhu
cầu tiết kiệm, mua kỳ phiếu của địa phương tăng mạnh khi mà lãi suất huy động được
điều chỉnh tăng lên, trong khi các kênh đầu tư khác thì không ổn định và mang lại rủi
ro hơn. Nhưng đến 2012 thì con số này hầu như không thay đổi. Đây là nguồn tiền ổn
định và chi nhánh có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này. Như tính chất
của tiền gửi mục đích thanh toán, giao dịch, tiền gửi các pháp nhân có biến động bấp
bênh, tùy thuộc vào hoạt động của các doanh nghiệp tốt hay không. Nguồn tiền gửi
này tăng mạnh trong năm 2009 và 2012, nhưng ở giai đoạn giữa thì chỉ tăng nhẹ,
hoặc thậm chí là giảm. Dù rằng đây là nguồn vốn không ổn định, nhưng đây là nguồn
tiền chiếm tỷ trọng lớn và vô cùng quan trọng với ngân hàng, đi kèm với nó là nhiều
dịch vụ mà ngân hàng triển khai để mang lại lợi nhuận là phí dịch vụ cho ngân hàng.

 Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ
Một thế mạnh của VCB là hỗ trợ cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, như
vậy lượng ngoại tệ nhiều hay ít trong huy động cũng ảnh hưởng đến hoạt động của
ngân hàng. Ở đây, ta đánh giá cơ cấu này chỉ trong phạm vi nguồn vốn huy động từ
địa phương.
Bảng 2.4: Lượng nội tệ và ngoại tệ của VCB Đồng Nai huy động (2008-2012)
2008
- Nội tệ
- Ngoại tệ

(triệu đồng)
Tăng trưởng (%)
(nghìn USD)
Tăng trưởng (%)

1.908.906
-49.888
--

2009

2010

2011

2012
5.358.21
3.025.813 3.921.021 4.750.865
4
58,51%

31,90%
8,07%
20,96%
59.263
77.775
51.741
81.240
18,79%
31,24% (33,47%)
57,01%
Nguồn: Trích từ Dữ liệu VCB Đồng Nai cung cấp

Nguồn vốn ngoại tệ mà ngân hàng có được thật sự bấp bênh, cụ thể, tăng mạnh trên
30% vào năm 2010 nhưng sang năm 2011 thì giảm mạnh, thậm chí không giữ được mức
của năm 2009, năm 2012 thì tăng lên trên 57%, đạt mốc 81 triệu USD. Vấn đề tỷ giá vốn
đã làm đau đầu các nhà quản lý nhiều năm nay, tăng khá mạnh trong 2 năm 2008, 2009,
sang đến tháng 1/2010 tỷ giá VNĐ/USD giảm nhẹ, đứng ở mức 18,479 đồng/USD. Sự
giảm giá này của đồng USD là do sự tạm thời "dư thừa" ngoại tệ, xuất phát từ các
nguyên nhân do tăng nguồn vốn đầu tư nước ngoài, kiều hối; các tập đoàn, tổng công ty
lớn của nhà nước bán ngoại tệ cho ngân hàng. Sự "dư thừa" này là do hàng loạt chính
sách được NHNN ban hành. Quyết định số 74/QĐ-NHNN giảm mạnh tỷ lệ dự trữ bắt
buộc bằng ngoại tệ giảm mạnh từ 7% xuống 4% đối với kỳ hạn dưới 12 tháng, từ 3%
xuống 2% đối với kỳ hạn trên 12 tháng đã làm tăng nguồn vốn khoảng 500 triệu USD
cho các NHTM để cho vay trên thị trường. Trong khi đó trên thị trường tự do giá USD
có lúc qua mức 21,500 đồng/USD, tâm lý người dân nắm giữ, đầu cơ khá lớn nên việc
huy động cũng ngoại tệ từ người dân cũng gặp nhiều khó khăn. Doanh nghiệp gặp khó
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ



×