Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

phân tích hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của vietcombank chi nhánh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.58 KB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
--------BÁO CÁO THỰC TẬP

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ
DỤNG VỐN CỦA VIETCOMBANK
CHI NHÁNH ĐỒNG NAI

GVHD: TS. NGUYỄN NGỌC HUY
SVTH : VÕ TIẾN SĨ
Lớp K9.404.B
Mã số sinh viên K09.404.0738


TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2013


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC ĐỒ THỊ


DANH MỤC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
- GTCG

Giấy tờ có giá

- NHNN



Ngân hàng Nhà nước

- NHTM

Ngân hàng Thương mại

- VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)

- VCB Đồng Nai

VCB – Chi nhánh Đồng Nai

- TG

Tiền gửi


6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng của nền kinh tế, mà vai trò
số một của nó là một trung gian tài chính kết nối giữa người có vốn nhàn rỗi và
những người cần vốn. So với các trung gian tài chính khác (như công ty chứng khoán,
công ty tài chính, quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư,…) thì hoạt động tìm kiếm nguồn vốn và sử
dụng vốn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trên hết, có những đặc trưng riêng
và đi kèm với đó là những rủi ro.

Năm 2008, nền kinh tế nước ta phải đối mặt với khủng hoảng trầm trọng, cho
đến nay thì hệ quả của cuộc khủng hoảng vẫn còn, đó là tình trạng các doanh nghiệp
chết dần chết mòn; rơi vào tình cảnh éo le, muốn vay nhưng vay không được, ngân
hàng thì mún cho vay để tăng doanh số nhưng còn dè chừng; dòng vốn từ người dân
thì chạy đến vàng là chủ yếu, tình hình huy động vốn của ngân hàng cũng bị ảnh
hưởng lớn.
Như vậy, hiệu quả trong hoạt động trọng yếu của ngân hàng là huy động vốn
trong những năm gần đây ra sao, cụ thể hóa ở một ngân hàng và chi nhánh để thấy rõ
tình hình và từ đó đưa ra kiến nghị ở cấp vi mô. Đề tài “Phân tích hoạt động huy
động vốn và sử dụng vốn của Vietcombank Chi nhánh Đồng Nai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu trong báo cáo thực tập này:
 Nắm được các hoạt động của NHTM và cụ thể hai hoạt động chính là huy





động vốn, sử dụng vốn của ngân hàng như thế nào;
Nắm được tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của chi nhánh;
Phân tích được thế mạnh cũng như yếu điểm trong huy động và sử dụng vốn
của ngân hàng;
Biết được các yếu tố ảnh hưởng cũng như rủi ro của ngân hàng đối với hai
hoạt động chính này của ngân hàng.
Đưa ra một vài kiến nghị có ích cho chi nhánh

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Báo cáo tập trung và tình hình huy động vốn và sử

dụng vốn của Vietcombank Chi nhánh Đồng Nai.

 Phạm vi nghiên cứu:
 Thực hiện dựa trên những số liệu thu được từ báo cáo của chi nhánh
ngân hàng cung cấp. (Vietcombank Chi nhánh Đồng Nai)
 Thời gian nghiên cứu là từ 2008-2012


7

4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên nội dung cần phân tích, phương pháp nghiên cứu báo cáo sử dụng:
 Phân tích biến động chiều ngang và chiều dọc dựa trên số liệu thứ cấp có

được qua các năm 2008-2012;
 Tổng hợp, xử lý dữ liệu trên Excel, từ đó phân tích, nhận xét;
 Tìm hiểu thông tin từ nguồn tài liệu tham khảo để bổ sung, đánh giá.
5. Nội dung – bố cục báo cáo
Kết cấu của báo cáo gồm các phần chính được trình bày như sau:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động Ngân hàng Thương mại

Nội dung chương trình bày cơ bản về NHTM là gì, hoạt động của nó bao
gồm gì, và đưa ra những chỉ tiêu phục vụ cho việc đánh giá hoạt động của
Chi nhánh đang nghiên cứu.
 Chương 2: Hoạt động huy động và sử dụng vốn của Vietcombank Đồng Nai

Mở đầu phần này là giới thiệu sơ lược về VCB Đồng Nai. Nội dung chính
của chương là dựa trên những chỉ tiêu đưa ra ở Chương 1 để đánh giá
hoạt động của VCB Đồng Nai, trên cơ sở đó đưa ra những nhận xét.
 Chương 3: Đề xuất nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại

Vietcombank Đồng Nai

Dựa trên những phân tích ở Chương 2, chương này nêu ra những nhận
định về kinh tế Việt Nam trong năm tới, và đưa ra định hướng và kiến
nghị trước mắt cho hoạt động VCB Đồng Nai.
 Kết luận

Những vấn đề mà ta nắm được qua Báo cáo thực tập này.


8

CHƯƠNG 1:
MẠI

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG

1.1. Những nội dung cơ bản về NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM
-

-

-

-

Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động
ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các

loại hình ngân hàng bao gồm NHTM, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác
xã.
NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận.
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một
số các nghiệp vụ sau đây:
o Nhận tiền gửi
o Cấp tín dụng
o Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản

1.1.2. Phân loại NHTM
Dựa vào hình thức sở hữu:
-

NHTM Nhà nước
NHTM cổ phần
Ngân hàng liên doạnh
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Dựa vào chiến lược kinh doanh:
-

Ngân hàng bán buôn
Ngân hàng bán lẻ
Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ

1.1.3. Chức năng của NHTM
Nhìn chung, NHTM có 3 chức năng cơ bản sau:
-


Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán giữa các cá nhân, doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền, tức là chức năng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền
tệ cho nền kinh tế.

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


9
-

Chức năng “sản xuất” bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo
ra “sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.

1.1.4. Các hoạt động của NHTM
Chương 4 trong Luật các tổ chức tín dụng quy định hoạt động của các NHTM bao
gồm:
-

-

-

Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền
gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn
trong nước và nước ngoài.

Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
o Cho vay;
o Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và GTCG khác;
o Bảo lãnh ngân hàng;
o Phát hành thẻ tín dụng;
o Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng
được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
o Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được NHNN chấp thuận.
Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
Cung ứng các phương tiện thanh toán.
Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
o Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm
chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và
chi hộ;
o Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau
khi được NHNN chấp thuận.
Các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ,
kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh
dịch vụ và bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ
khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.

1.2. Hoạt động kinh doanh chính của NHTM
1.2.1. Hoạt động huy động vốn
1.2.1.1. Các hình thức huy động vốn
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
-

-

Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới

hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và GTCG khác để huy động vốn
của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


10
-

Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các
tín dụng nước ngoài.
Vay vốn ngắn hạn của NHNN
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN

1.2.1.2. Nghiệp vụ huy động tiền gửi của NHTM
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi là hình thức huy động vốn cổ điển và mang
tính đặc thù riêng có của NHTM. Đây cũng là điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức
tín dụng phi ngân hàng.
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ
tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
-

Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi cá nhân

Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm

1.2.1.3. Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành các loại GTCG
GTCG là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn, trong đó
xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điểu kiện trả
lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua.
GTCG có thể phân thành nhiều loại khác nhau.
-

-

-

Căn cứ vào quyền sở hữu:
o GTCG ghi danh
o GTCG vô danh
Căn cứ vào loại công cụ trên thị trường vốn:
o GTCG thuộc công cụ nợ như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu
o GTCG thuộc công cụ vốn như cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu phổ thông
Căn cứ vào thời hạn:
o GTCG ngắn hạn
o GTCG trung và dài hạn

Bên cạnh việc huy động vốn bằng huy động tiền gửi, NHTM có thể huy động vốn
bằng phát hành GTCG. Đây cũng là hoạt động tìm kiếm nguồn vốn quan trọng của
NHTM.
1.2.1.4. Nguồn vốn từ NHNN
Ngân hàng trung ương cung cấp tín dụng cho các NHTM dưới nhiều hình thức
như cho vay, chết khấu, tái chiết khấu đối với các GTCG của NHTM. Vốn hình thành từ
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy


SVTH: Võ Tiến Sĩ


11

nguồn này đảm bảo cho khả năng thanh toán của NHTM khi ngân hàng tạm thời rơi
vào tình trạng khó khăn.
1.2.2. Sử dụng và khai thác nguồn vốn
1.2.2.1. Hoạt động tín dụng ngân hàng
Tín dụng là giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên cấp tín dụng chuyển giao
một tài sản (tiền tệ hoặc hiện vật) cho bên nhận tín dụng sử dụng theo nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
-

Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng;
Sự chuyển nhượng này có thời hạn và mang tính chất tạm thời;
Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.

Các hình thức, phương thức cấp tín dụng:
-

-

Cho vay:
o Cho vay từng lần

o Cho vay theo hạn mức tín dụng
o Cho vay theo dự án đầu tư
o Cho vay trả góp
o Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
o Cho vay hợp vốn
o Cho vay theo hạn mức thấu chi
o Cho vay bằng chiết khấu GTCG
Bảo lãnh ngân hàng
Bao thanh toán (bao thu nợ)
Cho thuê tài chính

Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất trong sử dụng vốn
của NHTM.
1.2.2.2. Hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư giúp NHTM sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy
động. Đồng thời, nó cũng mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho ngân hàng. NHTM
có thể đầu tư vốn để góp vốn, mua cổ phần hay tham gia thị trường tiền tệ. Luật Các
tổ chức Tín dụng quy định:
Đối với hoạt động góp vốn, mua cổ phần:
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


12
-

-

-


-

-

NHTM phải thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để thực
hiện hoạt động kinh doanh sau đây:
o Bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán; quản lý,
phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục
đầu tư chứng khoán và mua, bán cổ phiếu;
o Cho thuê tài chính;
o Bảo hiểm.
NHTM được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động
trong lĩnh vực quản lý tài sản bảo đảm, kiều hối, kinh doanh ngoại hối,
vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ
trung gian thanh toán, thông tin tín dụng.
NHTM được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực sau đây:
o Bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao
thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ
trung gian thanh toán, thông tin tín dụng;
o Lĩnh vực khác không quy định tại điểm a khoản này.
Việc thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết và việc góp vốn, mua
cổ phần của NHTM phải được sự chấp thuận trước bằng văn bản của
NHNN. NHNN quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp
thuận. Điều kiện, thủ tục và trình tự thành lập công ty con, công ty liên kết
của NHTM thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
NHTM, công ty con của NHTM được mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức
tín dụng khác với điều kiện và trong giới hạn quy định của NHNN.


Tham gia thị trường tiền tệ, NHTM được tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc,
mua, bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu
NHNN và các GTCG khác trên thị trường tiền tệ.
1.2.2.3. Hoạt động ngân quỹ, dự trữ
Đây là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh khoản của Ngân hàng để đáp ứng
nhu cầu rút tiền và thanh toán thường xuyên của khách hàng. NHTM phải duy trì một
bộ phận vốn, để gửi vào một tài khoản nào đó như ở NHNN, tổ chức tín dụng, các
NHTM khác... và một lượng được cất giữ tại Ngân hàng đó, gọi là tiền dự trữ. Mức dự
trữ cao hay thấp phụ thuộc vào qui mô hoạt động của Ngân hàng, mối quan hệ thanh
toán bằng tiền mặt và chuyển khoản, thời vụ của các khoản chi tiền mặt.
-

-

Quỹ tiền mặt bao gồm tiền giấy và tiền đúc được sử dụng để chi trả cho khách
hàng. Quỹ tiền mặt lớn hay nhỏ phụ thuộc chủ yếu vào quy mô ngân hàng, mối
quan hệ giữa thanh toán tiền mặt và thanh toán chuyển khoản, tính thời vụ
của các khoản chi tiền mặt.
Tiền gửi của NHTM ở Ngân hàng Trung ương bao gồm tiền gửi dự trữ bắt
buộc và tiền gửi thanh toán.

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


13
-

Tiền gửi ở các ngân hàng khác phục vụ cho việc chi trả theo yêu cầu của

khách hàng, của NHTM này qua một NHTM khác.

1.2.3. Mối quan hệ giữa hoạt động huy động và sử dụng vốn của ngân hàng
Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc “đi vay để cho vay”, do đó giữa hoạt động
huy động vốn và hoạt động sử dụng vốn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Để có
vốn vay, ngân hàng phải thực hiện công tác huy động. Nếu số lượng vốn huy động
nhiều thì ngân hàng có thể tăng cường hoạt động sử dụng vốn, khi đó ngân hàng có
thể mở rộng các khoản cho vay, các khoản đầu tư. Trong trường hợp ngân hàng đã áp
dụng đầy đủ các biện pháp như thay đổi lãi xuất, mở rộng các dịch vụ nhưng cũng
không thể tăng được khối lượng vốn huy động dẫn đến việc phải thực hiện chính sách
tín dụng có lựa chọn, không đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách hàng.
Nếu một NHTM sử dụng vốn tương xứng với nguồn vốn huy động, chứng tỏ
nguồn vốn huy động đã được sử dụng có hiệu quả và công tác huy động vốn của ngân
hàng đã thành công. Bởi vì phần lớn thu nhập từ hoạt động sử dụng vốn sẽ bù đắp
phần nào chi phí huy động và đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Hơn nữa việc
sử dụng vốn tốt sẽ thúc đẩy hoạt động huy động vốn. Cho nên khi đánh giá hiệu quả
hoạt động của công tác huy động vốn người ta thường xem xét đến công tác sử dụng
vốn của ngân hàng đó.
Tóm lại, giữa công tác huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ biện chứng
tác động qua lại lẫn nhau. Để thực hiện được tốt công tác này phải thực hiện tốt công
tác kia và ngược lại. Trong công tác quản lý hoạt động ngân hàng phải kết hợp được
một cách tối ưu hoạt động của công tác huy động vốn và công tác sử dụng nhằm đem
lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
“Trên đây là toàn bộ hoạt động huy động vốn và sử vốn của NHTM. Nhưng
nếu xét đối với hoạt động của Chi nhánh thì sẽ có những hoạt động không có,
vì có những hoạt động chỉ do Hội sở thực hiện mà thôi.
Phạm vi mà ta nghiên cứu ở đây là VCB chi nhánh Đồng Nai, đối với chi
nhánh tỉnh này thì có các hoạt động huy động tiền gửi, phát hành kỳ phiếu; đối
với hoạt động sử dụng vốn thì chỉ tập trung hoạt động tín dụng dưới các hình
thức cho vay. Bộ chỉ tiêu dưới đây nhằm phục vụ cho việc đánh giá hai hoạt

động này của Chi nhánh.”

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


14

1.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
1.3.1. Đánh giá công tác huy động vốn
1.3.1.1. Chỉ tiêu đánh giá công tác huy động vốn
- Tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn huy động: Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng trưởng
của nguồn vốn huy động qua các năm để đánh giá được khả năng huy động vốn, tìm
kiếm và tạo lập mối quan hệ với khách hàng. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hoạt động
huy động vốn của ngân hàng hiệu quả, dảm bào nhu cầu nguồn vốn cho vay.
- Cơ cấu nguồn vốn huy động: Chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu vốn huy động theo các
tiêu thức: thời gian (ngắn hạn, trung dài hạn), loại tiền (VND, ngoại tệ), sản phầm
(các loại tiền gửi,…).
- Vốn huy động / Tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ vốn huy động được
so với tổng nguồn vốn, cho thấy trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng có
bao nhiêu vốn hình thành từ huy động.
- Vốn huy động/Vốn tự có: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của
ngân hàng so với vốn tự có.
- Tỷ lệ doanh số huy động vốn / Doanh số cho vay: Thể hiện khả năng và hiệu quả
sử dụng vốn của ngân hàng, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1, cho thấy ngân hàng chưa sử
dụng vốn hợp lý, số vốn huy động về còn dư thừa chưa sử dụng hết.
1.3.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn
Để đảm bảo công tác huy động vốn đạt hiệu quả, NHTM cần phải xem xét tới các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn, để tìm cách hạn chế chúng.

-

-

Nhóm nhân tố khách quan
o Ý thức tiết kiệm của dân cư
o Nhân tố thu nhập của dân cư
o Lòng tin của dân chúng đối với ngân hàng vào đồng nội tệ
o Nhân tố thời vụ tiêu dùng
o Nhân tố môi trường pháp lý
o Nhân tố môi trường kinh doanh
o Bảo hiểm tiền gửi
Nhân tố chủ quan
o Chính sách lãi suất cạnh tranh
o Chính sách khách hàng
o Công tác cân đối vốn của ngân hàng
o Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
o Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng
o Chính sách Marketing

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


15

1.3.2. Đánh giá sử dụng vốn (hoạt động tín dụng)
1.3.2.1. Chỉ tiêu đánh giá sử dụng vốn (hoạt động tín dụng)
 Tỷ lệ tăng trưởng Dư nợ:


Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch
tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả,
ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện
việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
 Tỷ lệ tăng trưởng Doanh số cho vay (DSCV):

Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh khả
năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của
ngân hàng. (tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ
cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay trong năm đã thu hồi)
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của Ngân hàng càng ổn định và có hiệu
quả, ngược lại Ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng
và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
 Tỷ lệ Dư nợ / Tổng nguồn vốn:

Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín
dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng, đánh giá khả năng sử
dụng vốn để cho vay của ngân hàng, chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng
cao, ngược lại càng thấp thì ngân hàng đang bị trị trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí, có
thể gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của ngân hàng.
 Tỷ lệ Dư nợ / Tổng vốn huy động:

Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó
còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ
động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy đông hay chưa.
Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này lớn

hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia vào
cho vay ít, khả năng huy động vốn của NH chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì
ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí.
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


16
 Hệ số thu nợ:

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng.
Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân
hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn.
Tỷ lệ này càng cao càng tốt
 Tỷ lệ nợ quá hạn:

Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của
ngân hàng đối với các khoản vay.
Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín
dụng tại ngân hàng
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém
, và ngược lại.
 Tỷ lệ nợ xấu:

Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu để
phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, Tổng nợ xấu của
ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn,
chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân

hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho
vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và
ngược lại.
 Vòng quay vốn Tín dụng:

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian
thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi
là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
1.3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
 Ảnh hưởng của thẩm định tín dụng

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


17

Khi quyết định cung cấp một khoản vay, các ngân hàng bắt buộc phải có sự thẩm
định, thông qua đó, có thể đánh giá được tính hợp lý hiệu quả của dự án đầu tư và đó
cũng chính là biện pháp nhằm nâng cao chất lượng các khoản vay. Đặc biệt, những
khoản vay trung và dài hạn thường đem lại nhiều rủi ro, khả năng linh hoạt kém nên
thông qua công tác thẩm định, có thể đưa ra những quyết định đúng đắn cho vay khối
lượng bao nhiêu, thời gian bao lâu, từ đó bảo đảm tính ổn định của cho vay.
 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất trong ngân hàng cung cấp những khoản vay.
Hơn nữa đánh giá rủi ro là công việc hết sức khó khăn do tính biến động và những yếu
tố chủ quan từ nhiêu phía.

 Ảnh hưởng của lãi suất cho vay

Với lãi suất cho vay quá cao: Tạo ra sự ngưng đọng vốn do doanh nghiệp không
chịu được mức chi phí cao đó nên họ ngừng xin việc vay vốn. Do đó, sẽ phát sinh hiện
tượng vốn vẫn đọng vốn ở ngân hàng. Trong khi đó ở bên ngoài, các doanh nghiệp, hộ
gia đình vẫn đang cố tìm kiếm những khoản vốn vay với mức chi phí tối thiểu. Bên
cạnh đó, ngân hàng vẫn phải thường xuyên phải trả lãi cho những khoản tiền gửi,
những khoản đi vay của mình. Vì vậy, lãi suất cho vay quá cao sẽ gây “ ách tắc” trong
hoạt động cho vay.
Lãi suất cho vay quá thấp: Xảy ra hiện tượng nhu cầu về các khoản vay của các
doanh nghiệp, hộ gia đình trở nên tăng. Với điều kiện nền kinh tế còn nhiều biến động,
tỷ trọng tiền gửi trung và dài hạn / Tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng là
thấp, ngân hàng phải tăng cường các hình thức huy động vốn, “ đi vay để cho vay ” để
có thể đáp ứng được phần nào nhu cầu vay vốn trên. Chính vì vậy, hoạt động cho vay
sẽ trở nên khó khăn nếu một mắt xích nào đó trong quá trình lưu chuyển vốn bị đứt
hay đột ngột chững lại. Lúc đó khả năng thanh toán của ngân hàng sẽ không thể đáp
ứng, gây lên phản ứng lan truyền “khủng hoảng ngân hàng” và mất đi độ tín nhiệm
của khách hàng đối với ngân hàng đó.

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


18

CHƯƠNG 2:
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA
VIETCOMBANK ĐỒNG NAI
2.1. Tổng quan về VCB Đồng Nai

2.1.1. Sơ lược về Vietcombank
Thành lập ngày 1/4/1963, với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc
NHNN Việt Nam), trải qua 49 năm xây dựng và phát triển, VCB đã có những đóng góp
quan trọng cho sự ổn định và phát triển kinh tế của đất nước, phát huy tốt vai trò một
ngân hàng đối ngoại chủ lực.
Gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, VCB luôn giữ vị thế cung cấp đầy đủ
các dịch vụ tài chính hàng đầu trong thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền
thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án, … cũng như mảng
dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công cụ phái sinh, dịch vụ thẻ,
ngân hàng điện tử, …
Ngày 2/6/2008, VCB chính thức hoạt động theo cơ chế NHTM cổ phần và là
NHTM Nhà nước đầu tiên được chính phủ thực hiện thí điểm cổ phần hóa.
Ngày 30/6/2009, VCB chính thức niêm yết giao dịch cổ phiếu tại sở giao dịch
chứng khoán Tp.HCM (HOSE).
Ngày 30/9/2011, VCB bán 15% cổ phần cho cổ đông chiến lược, Ngân hàng
Mizuho (MHCB) – thuộc Tập đoàn Tài chính Mizuho (Nhật Bản). Thỏa thuận hợp tác
không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho 2 ngân hàng mà còn là minh chứng cho thấy
sự quan tâm và tin tưởng của các nhà đầu tư nước ngoài đối với thị trường tài chính
tiền tệ cũng như tương lai phát triển của Việt Nam nói chung.
Năm 2011, VCB tiếp tục nhận được sự đánh giá cao của các tổ chức quốc tế với
danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam”. Trong nước, VCB cũng là ngân hàng dẫn
đầu về chỉ số sức mạnh thương hiệu toàn quốc để trở thành thương hiệu nổi tiếng
nhất ngành ngân hàng.
Trong năm 2012, VCB hướng tới mục tiêu phát huy tốt mọi nguồn lực, khai thác
hiệu quả mọi cơ hội để tiếp tục phát triển bền vững và mạnh mẽ theo phương châm
“Đổi mới – Chuẩn mực – An toàn – Hiệu quả”, hướng tới mục tiêu trở thành Ngân
hàng có quy mô, năng lực quản lý tầm cỡ trong khu vực, đồng thời tham gia tích cực
vào quá trình tái cấu trúc các tổ chức tín dụng tại Việt Nam.
VCB hiện có khoảng 400 chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị
thành viên trong và ngoài nước. Trong đó gồm Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch,

78 chi nhánh và hơn 300 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty con tại Việt Nam, 2
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


19

công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 5 công ty liên doanh,
liên kết.VCB có một hệ thống Autobank với 1.700 máy ATM và 22.000 điểm chấp nhận
thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Với gần 12.500 cán bộ nhân viên có chuyên môn
tốt, làm việc hiệu quả trong môi trường kinh tế ngày càng hội nhập với thế giới.
Hình 2.1: Cơ cấu sở hữu của VCB
Hình 2.3: Vốn huy động của VCB

Hình 2.2: Nguồn vốn của VCB
Hình 2.4: Tín dụng của VCB
Nguồn: Báo cáo tài chính của Vietcombank

2.1.2. Sơ lược về VCB Đồng Nai
VCB Đồng Nai ra đời ngày 1/4/1991, quá trình xây dựng và phát triển luôn gắn
với sự biến động của quá trình đổi mới kinh tế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Địa chỉ: 77C Hưng Đạo Vương – P. Trung Dũng – TP. Biên Hòa – T. Đồng Nai.
Với sự nỗ lực không ngừng phát triển và tăng cường mở rộng địa bàn hoạt động,
chỉ trong vài năm, ngoài trụ sở chính tại trung tâm thành phố Biên Hòa, VCB Đồng
Nai đã thành lập thêm nhiều cơ sở mới:
-

Năm 1994: PGD Số 1 tại thành phố Biên Hòa.
Năm 2001: PGD Số 2 tại khu công nghiệp Biên Hòa.

Năm 2003: Chi nhánh cấp 2 tại khu công nghiệp Nhơn Trạch và chuyển
PGD Số 2 thành Chi nhánh cấp 2.
Năm 2006 đến nay: PGD Trảng Bom, PGD Long Khánh, PGD Chợ Sặt, PGD
Tân Phong, PGD Hố Nai.

VCB Đồng Nai là chi nhánh NHTM Nhà nước đầu tiên trong hệ thống cũng như
trên địa bàn thực hiện việc đầu tư vào các khu công nghiệp tập trung, các doanh
nghiệp nước ngoài. Chi nhánh đã thu hút được nhiều khách hàng lớn và có tiềm lực về
tài chính mạnh, có uy tín trên thị trường quốc tế đến giao dịch về tiền gửi, tín dụng,
thanh toán quốc tế và nội địa ngày càng nhiều.
Sơ đồ tổ chức bộ máy VCB Đồng Nai:

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


20

Giám đốc
Phòng Kiểm tra Giám sát Tuân

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng Thanh toán Quốc tế


Phòng Kinh doanh Dịch vụ

Phòng Quản lý Nợ

Phòng Khách hàng Doanh nghiệp

Phòng Vi tính

Phòng Ngân quỹ

Phòng Khách hàng SME

Phòng Kinh doanh vốn Ngoại tệ

Công tác Hành chính Quản trị

Phòng Kế toán Thanh toán

Các phòng Giao dịch

Phòng Hành chính Nhân sự

Công tác Xây dựng cơ bản

Phòng Thanh toán thẻ

thủ

Mặc dù là một trong Chi nhánh lớn trong tỉnh, nhưng cơ sở hạ tầng của VCB
Đồng Nai không “hoành tráng” lắm. Cơ cấu tổ chức phòng ban của Chi nhánh cũng

không phức tạp lắm. Với mô hình không gian làm việc chung, các phòng ban có thể
qua lại dễ dàng, thuận tiện cho giao nhận hồ sơ. Tuy nhiên, với cơ cấu này thì không
khí làm việc chưa chuyên nghiệp, còn bất cập, tốn kém thời gian. Số lượng nhân viên
Chi nhánh hiện nay là 245 nhân viên, con số còn khiêm tốn với quy mô của Chi nhánh.
Hình 2.5: Thu nhập và Lãi thực hiện của VCB Đồng Nai (2008-2012)
Nguồn: Vẽ từ Dữ liệu VCB Đồng Nai cung cấp

Nhìn chung, thu nhập và lãi có được của Chi nhánh tăng qua trong giai đoạn
2008-2012. Hoạt động của chi nhánh dần ổn định sau khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Năm 2008, lãi có được rất thấp, chiếm khoảng 8% thu nhập, cho thấy chi phí hoạt
động của Chi nhánh trong năm khủng hoảng này rất lớn. Sang 4 năm sau, tỷ lệ Lãi
thực hiện/Thu nhập đạt cao hơn nhiều, đạt trên 40% trong năm 2009, 2010 và
khoảng 30% trong năm 2011, 2012. Hoạt động của chi nhánh tốt và ổn định trong các
năm gần đây.

2.2. Tình hình kinh tế giai đoạn 2008 – 2012
Năm 2008 là năm có nhiều khó khăn và thử thách với hoạt động ngân hàng, lạm
phát tăng cao ở hai con số, chính sách tiền tệ và lãi suất thay đổi một cách chóng mặt.
Chính sách tiền tệ từ định hướng thắt chặt và linh hoạt nửa đầu năm 2008 chuyển
dần sang nới lỏng một cách thận trọng những tháng cuối năm. Đi cùng với quá trình
này là tần suất điều chỉnh các công cụ điều hành chưa từng có của NHNN, tập trung ở
lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và biên độ tỷ giá.
Chính sách thắt chặt tiền tệ đầu năm của NHNN gắn liền với sự căng thẳng về
thanh khoản của các NHTM. Lãi suất huy động và cho vay biến động chưa từng có.
Cuộc chạy đua bùng phát trong tháng 5 và tạo những đỉnh điểm nóng sốt trong tháng
6/2008. Đó cũng là thời điểm mà hoạt động cho vay của nhiều NHTM cầm chừng,
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ



21

doanh nghiệp vay vốn khó khăn cả về lãi suất cao lẫn khả năng tiếp cận vốn, tín dụng
tiêu dùng gần như bị cắt bỏ, tốc độ tăng trưởng tín dụng bước vào vùng thấp nhất
trong năm.
Ngược lại, từ cuối tháng 7/2008, cùng với cơ chế cho vay mới, sự hỗ trợ của
NHNN với nguồn vốn khả dụng của hệ thống tăng mạnh lên, lãi suất trên thị trường
bắt đầu có đợt thoái trào. Đặc biệt từ tháng 9 đến cuối năm, gắn với những điều chỉnh
các lãi suất chủ chốt của NHNN, áp dụng trần lãi suất cho vay, cả lãi suất huy động và
cho vay dồn dập giảm; ít nhất có 8 đợt điều chỉnh trên diện rộng. Từ đỉnh điểm trên
19%/năm, lãi suất huy động VND rút về quanh mốc 8%/năm; lãi suất cho vay tối đa
từ 21%/năm về còn 12,75%/năm.
Năm 2008 cũng là năm mà tỷ giá USD/VND tăng đột biến. Tỷ giá USD/VND tăng
đột biến, với 3 lần nới rộng, 2 lần được tăng mạnh trực tiếp ở tỷ giá bình quân liên
ngân hàng, những điều chỉnh chưa từng có. Trong những tháng đầu năm, thị trường
có hiện tượng ứ đọng ngoại tệ, tỷ giá có lúc xuống “đáy”, nhưng từ tháng 5, “cơn sốt”
khan hiếm ngoại tệ lại diễn ra căng thẳng trên cả thị trường chính thức lẫn thị trường
tự do. Với sự can thiệp của NHNN, cũng như năng lực dự trữ ngoại hối lần đầu tiên
được công khai một cách chính thức, tỷ giá ổn định dần về cuối năm.
Năm 2009, kinh tế nước ta đã có sự khởi sắc, nhiều doanh nghiệp đã từng bước
vượt khó khăn và đứng vững. Lãi suất cơ bản giữ ổn định ở mức 7%/năm năm 2009,
và được điều chỉnh tăng dần đến cuối năm 2010 là 9%/năm và được giữ đến nay. Lãi
suất huy động và cho vay dần giảm đi và ổn định. Lạm phát năm 2009 đã đưa về một
con số nhưng không thể giữ nổi trong năm 2010 – 2011, lạm phát lên hai con số, tỷ
giá USD/VND liên ngân hàng liên tục điều chỉnh lên cao.
Năm 2012 cũng là năm đánh dấu nhiều sự biến đổi kinh tê nước nhà. Lạm phát
được đã giảm xuống chỉ còn một con số, cán cân thanh toán và cán cân thương mại
thặng dư, xuất siêu, giúp tăng dự trữ ngoại hối, tỷ giá được giữ ổn định. Đi kèm với
với đó là quá tình tái cấu trúc, “thanh lọc” hệ thống ngân hàng, do hoạt động ngân

hàng yếu kém, nợ xấu tăng cao. Bất động sản thì đóng băng, hàng nghìn doanh nghiệp
phá sản do không cầm trụ được trong giai đoạn khó khăn này.
Trên đây là tình hình tài chính Việt Nam 5 năm vừa qua, những ảnh hưởng
chung từ nền kinh tế tác động vào hoạt động của các ngân hàng và các chi nhánh.
Dưới đây ta sẽ xem xét hoạt động VCB Đồng Nai trong bối cảnh kinh tế giai đoạn này.

2.3. Hoạt động huy động vốn của VCB Đồng Nai
Như đã trình bày ở Chương 1, các hình thức huy động vốn của NHTM hết sức đa
đạng, nhưng đó là ta đề cập chung đến toàn hệ thống ngân hàng. Ở chi nhánh thì tùy
nơi mà có các hình thức huy động vốn khác nhau. Đối với VCB Đồng Nai thì hoạt động
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


22

huy động vốn của chi nhánh bao gồm từ tiền gửi của các tổ chức, cá nhân; phát
hành kỳ phiếu.
Trước tiên, xem xét biến động của tổng nguồn vốn huy động của VCB Đồng Nai
qua biểu đồ sau đây (giai đoạn 2008 – 2012).
Hình 2.6: Vốn huy động của VCB Đồng Nai (2008-2012)
Cuối năm 2008, lãi suất cơ bản đã giảm nhìu so với giữa năm 2008, trần lãi suất
huy động được áp dụng, kéo theo đó lãi suất huy động cũng giảm theo, người dân
cũng không mặn mà với việc gửi. Bên cạnh đó, sự ra đời của hàng loạt các ngân hàng
TMCP quy mô nhỏ đã châm ngòi cho sự cạnh tranh gay gắt, việc tìm kiếm nguồn vốn
của ngân hàng khó khăn hơn. Năm 2009, nguồn vốn huy động của chi nhánh chỉ tăng
trên 9%.
Trước tình hình khó khăn trong hoạt động huy động vốn, không ít ngân hàng đã
“xé rào”. Hai năm sau, lãi suất cơ bản được điều chỉnh tăng lên 8% và 9%, hoạt động

huy động vốn của Chi nhánh dần phục hồi và có mức tăng trưởng tốt, đặc biệt là trong
năm 2010 với mức tăng trưởng gần 34%.
Để đánh giá được khả năng huy động vốn của Chi nhánh như thế nào, ta xem xét
chỉ tiêu sau của Chi nhánh.
Bảng 2.1: Chỉ tiêu Vốn huy động/Tổng nguồn vốn của VCB Đồng Nai
2008
4.386.51
Tổng nguồn vốn (triệu VND)
6
Vốn huy động/Tổng
93,66%
nguồn vốn

2009
4.909.27
8

2010
6.382.43
0

2011
7.456.70
0

2012
8.560.443

91,60%


94,22%

92,10%

93,06%

Nguồn: Trích từ Dữ liệu VCB Đồng Nai cung cấp

Như vậy có khoảng 93% trong Tổng nguồn vốn của Chi nhánh có được là từ
nguồn vốn huy động, đó là phần nợ phải trả của chi nhánh, phần còn lại là vốn điều lệ
và các quỹ dự trữ (vốn tự có) của Chi nhánh. Như vậy nếu ta xét đến chỉ tiêu Vốn huy
động/ Vốn tự có thì tỷ lệ này đạt khoảng trên 13 lần. Theo đánh giá của một số chuyên
gia thì tỷ lệ này khoảng 15 - 20 lần là tốt, như vậy ta thấy rằng khả năng huy động
vốn của chi nhánh chưa tốt lắm. Nhưng nếu so sánh với cả hệ thống thì chỉ tiêu này
ngang với mặt bằng chung của toàn hệ thống.
Dưới đây, ta đánh giá về cơ cấu các khoản trong Nguồn vốn huy động của VCB
Đồng Nai.

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


23

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của VCB Đồng Nai

2.755.8
59
1.908.90

6
1.262.81
0

2009
4.089.0
47
3.025.81
3
2.236.02
6

VND

646.096

789.787

USD

49.888
37.858
12.030
1.352.4
10

59.263
44.413
14.850


ĐVT

1. Huy động địa phương
(quy VND)

VND

- VND

VND

+ TG các pháp nhân

VND

+ TG tiết kiệm, kỳ phiếu
- Ngoại tệ
+ TG các pháp nhân
+ TG tiết kiệm, kỳ phiếu
2. Huy động ngoài địa
phương

USD
USD
VND

2008

407.888


Đơn vị: triệu VND – nghìn USD
2010
2011
2012
5.393.46 5.828.5 7.050.28
4
17
2
4.750.86 5.358.21
3.921.021
5
4
2.146.69 2.471.49 3.214.92
5
7
8
1.774.32 2.279.36 2.143.28
6
8
6
77.775
51.741
81.240
58.308
34.892
57.004
19.467
16.849
24.236
1.039.3

619.900
916.138
66

Nguồn: Dữ liệu VCB Đồng Nai cung cấp

2.3.1. Huy động vốn từ địa phương
Dưới đây là tình hình vốn huy động từ địa phương của chi nhánh trong 5 năm.
Hình 2.7: Vốn huy động từ địa phương của VCB Đồng Nai
Nguồn vốn huy động mà chi nhánh có được chủ yếu từ địa phương (tỉnh Đồng
Nai), trong đó khoảng 45% là huy động từ dân cư địa phương. Hiện tại, VCB Đồng Nai
chiếm khoảng 20% thị phần trong tổng số 45 tổ chức tín dụng hoạt động tại Đồng
Nai. Khẳng định được ưu thế của Chi nhánh tại địa phương.
Trong năm 2009, nhờ giải quyết tốt vấn đề nợ xấu, lượng vốn huy động từ địa
phương tăng hơn 48%, trong đó chủ yếu là từ nguồn tiền gửi pháp nhân. Và sự tăng
trưởng nguồn vốn này vẫn được duy trì cho năm sau, với mức tăng gần 33% trong
năm 2010, nhưng lượng tiền tăng chủ yếu là từ tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu. Sang năm
2011, tốc độ tăng chậm lại trong hiện trạng NHNN đang tái cấu trúc lại hệ thống
ngân hàng, với mức tăng chỉ 8,07%. Và tình hình phục hồi trở lại với mức tăng gần
21% trong năm 2012 đóng góp từ tiền gửi của pháp nhân.
2.3.2. Huy động ngoài địa phương
Hình 2.8: Vốn huy động ngoài địa phương của VCB Đồng Nai

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


24


Năm 2008, nguồn vốn huy động ngoài địa phương (bao gồm cả nguồn vốn điều
hòa trong hệ thống) ở mức cao, chiếm tới 33% tổng nguồn vốn huy động, huy động từ
địa phương hạn hẹp. Trong năm 2009, lượng vốn huy động ngoài địa phương giảm
mạnh tới gần 70%, giảm tới hơn 3 lần về con số, bù lại trong đó là nguồn vốn từ địa
phương tăng mạnh, kéo theo tổng nguồn vốn huy động tăng gần 10%.
Trong giai đoạn 2010 – 2012, nguồn vốn ngoài địa phương tăng lên mạnh về tốc
độ, cả trong địa phương cungc tăng. Tổng nguồn vốn huy động tăng lên liệu có đáp
ứng đủ cho việc sử dụng vốn của chi nhánh. Ta sẽ xét vấn đề này ở phần sau.
2.3.3. Cơ cấu huy động vốn theo tính chất nguồn vốn
Chi nhánh chia nguồn tiền huy động địa phương thành 2 nhóm:
-

-

Tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu: đây là nguồn tiền ổn định, vì ngân hàng chủ động
được đối với lãi phải trả cũng như thời gian đáo hạn. Kỳ phiếu thì đến hạn mới
trả,tiền gửi tiết kiệm thì có thể rút trước, nhưng nhìn chung là rất ít.
Tiền gửi các pháp nhân: đây là nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, với mục
đích thanh toán trong giao dịch là chủ yếu, do đó khó đoán trước thời gian
khách hàng rút tiền, vấn đề quản trị phức tạp hơn.

Ta xem xét cơ cấu huy động vốn trong địa phương như là một đánh giá chung
cho tình hình của chi nhánh. Đánh giá qua hình sau.
Hình 2.9: Cơ cấu vốn huy động từ địa phương của VCB Đồng Nai
Nhìn vào cơ cấu qua các năm, thấy rằng tiền gửi của các pháp nhân (tổ chức)
chiếm phần lớn, trung bình qua 5 năm là khoảng 64%. Tỷ trọng này có khuynh hướng
giảm nhẹ 3 năm gần đây.
Qua 5 năm (2008 – 2012), lượng tiền gửi của các pháp nhân, tiết kiệm, kỳ phiếu
đều tăng. Nếu xét đến con số thực tế thì tiền gửi của các pháp nhân tăng gần 2.500 tỷ
VND, và nguồn tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu tăng 1.800 tỷ VND. Tiền gửi tiết kiệm, kỳ

phiếu tăng, mang lại nguồn vốn ổn định cho ngân hàng, một dấu hiệu tốt cho Chi
nhánh; tiền gửi của các pháp nhân tăng lên, đóng góp phần lớn trong đó là các công
ty, tổ chức mới thành lập, tạo lập mới quan hệ với Chi nhánh qua 5 năm.
Bảng 2.3: Biến động vốn huy động từ địa phương của VCB Đồng Nai
Đơn vị: triệu đồng

TG Pháp nhân
Biến động (%)
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

2008
1.905.52
9
--

2009
3.032.83
7
59,16%

2010
3.250.58
7
7,18%

2011
3.198.22
1
-1,61%


2012
4.402.208
37,65%

SVTH: Võ Tiến Sĩ


25

TG Tiết kiệm, kỳ phiếu
Biến động(%)

850.330
--

1.056.21
0
24,21%

2.142.87
7
102,88%

2.630.29
6
22,75%

2.648.074
0,68%


Nguồn:Tính toán từ Dữ liệu VCB Đồng Nai cung cấp

Xét về mức tăng trưởng, lượng tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu tăng mạnh trong
giai đoạn (2008 - 2011), đặc biệt là trong năm 2010, với mức tăng trên 100%, nhu
cầu tiết kiệm, mua kỳ phiếu của địa phương tăng mạnh khi mà lãi suất huy động được
điều chỉnh tăng lên, trong khi các kênh đầu tư khác thì không ổn định và mang lại rủi
ro hơn. Nhưng đến 2012 thì con số này hầu như không thay đổi. Đây là nguồn tiền ổn
định và chi nhánh có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này.
Như tính chất của tiền gửi mục đích thanh toán, giao dịch, tiền gửi các pháp
nhân có biến động bấp bênh, tùy thuộc vào hoạt động của các doanh nghiệp tốt hay
không. Nguồn tiền gửi này tăng mạnh trong năm 2009 và 2012, nhưng ở giai đoạn
giữa thì chỉ tăng nhẹ, hoặc thậm chí là giảm. Dù rằng đây là nguồn vốn không ổn định,
nhưng đây là nguồn tiền chiếm tỷ trọng lớn và vô cùng quan trọng với ngân hàng, đi
kèm với nó là nhiều dịch vụ mà ngân hàng triển khai để mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng.
2.3.4. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ
Ở đây, ta đánh giá cơ cấu này chỉ trong phạm vi nguồn vốn huy động từ địa
phương.
Bảng 2.4: Lượng nội tệ và ngoại tệ của VCB Đồng Nai huy động
2008
- Nội tệ
- Ngoại tệ

(triệu đồng)
Biến động (%)
(nghìn USD)
Biến động (%)

1.908.906
-49.888

--

2009

2010

2011

2012
5.358.21
3.025.813 3.921.021 4.750.865
4
58,51%
31,90%
8,07%
20,96%
59.263
77.775
51.741
81.240
18,79%
31,24% (33,47%)
57,01%
Nguồn: Dữ liệu VCB Đồng Nai cung cấp

Lượng ngoại tệ huy động biến động thất thường, tăng nhanh trong 2008 – 2010,
sau đó giảm tới gần 27% (2011) và tăng mạnh tới 57% (2012). Trong thời gian 5
năm, tỷ giá liên tục điều chỉnh tăng, đặc biệt tăng cao trong 2008 – 2010, nếu ta quy
lượng ngoại tệ này ra VND và xem xét sự biến động thì sẽ có mức thay đổi khác nữa.
Tuy nguồn huy động từ ngoại tệ không ổn định, nhưng ngoại tệ đóng vai trò

quan trọng, VCB Đồng Nai là một trong những chi nhánh có hoạt động thanh toán
xuất nhập khẩu phát triển mạnh. Trong đó, hoạt động thanh toán nhập khẩu đóng vai
trò quan trọng, chiếm khoảng 50% tổng giá trị thanh toán xuất nhập khẩu.
GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Huy

SVTH: Võ Tiến Sĩ


×