Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

nghiấn cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển sản xuất rau tại thành phố buôn ma thuột, tỉnh daklak

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.13 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I
------------------

HỒ THỊ CẨM LAI

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU
TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH DAKLAK

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HỒ HỮU AN

HÀ NỘI - 2007


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cám ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Hồ Thị Cẩm Lai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………i




LỜI CẢM ƠN
ðể có ñược kết quả hôm nay tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các
Thầy, Cô khoa Nông học, lãnh ñạo khoa sau ðại học, ñặc biệt các Thầy, Cô bộ
môn Rau - Hoa - Quả trường ñại học nông nghiệp I Hà Nội, ban lãnh ñạo trường
ñại học Tây Nguyên, UBND thành phố Buôn Ma Thuột, phòng Nội vụ thành
phố Buôn Ma Thuột, trạm bảo vệ thực vật thành phố, phòng kinh tế thành phố,
ñã tạo ñiều kiện thuận lợi và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
hoàn thiện luận văn theo ñúng chương trình của khoá học.
Cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến PGS.TS. Hồ Hữu An,
người ñã trực tiếp giúp ñỡ, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian làm luận văn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè, ñồng
nghiệp, ñã chia sẻ gánh vác công việc, giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt thời
gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tác giả luận văn

Hồ Thị Cẩm Lai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn


ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

ix

Danh mục ảnh

x

1.

Mở ñầu

1

1.1.


ðặt vấn ñề

1

1.2.

Mục ñích nghiên cứu

2

2.

Tổng quan vấn ñề nghiên cứu

4

2.1.

Vị trí và tầm quan trọng của cây rau

4

2.2.

ðiều kiện ngoại cảnh ñối với cây rau

8

2.3.


Tình hình sản xuất rau trên thế giới và việt nam

11

3.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

38

3.1.

ðối tượng nghiên cứu

38

3.2.

ðịa ñiểm nghiên cứu: tại thành phố Buôn Ma Thuột - tỉnh DakLak

38

3.3.

Thời gian nghiên cứu: từ tháng 2/2007 ñến tháng 12/2007

38

3.4.


Nội dung nghiên cứu: 2 nội dung

38

3.5.

Phương pháp xử lý số liệu: phần mềm MSTATC và Exel

42

4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

43

4.1.

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội tại TP. Buôn Ma Thuột

43

4.1.1. ðiều kiện tự nhiên

43

4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội

46


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………iii


4.1.3. ðiều tra ñánh giá tình hình sản xuất, tiêu thụ rau trên ñịa bàn Thành
phố trong những năm gần ñây
4.2.

52

Kết quả thí nghiệm so sánh sinh trưởng, phát triển và năng suất một
số giống ñậu cô ve tại Buôn Ma Thuột

86

4.2.1. Tình hình sinh trưởng và phát triển của các giống ñậu cô ve

87

4.2.2. Các ñặc trưng hình thái của các giống ñậu cô ve

90

4.2.2. Sâu, bệnh hại trên các giống ñậu cô ve thí nghiêm

96

4.2.3. Năng suất và các yếu tố tạo thành năng suất của các giống ñậu cô

ve

97

4.2.4. Phân tích tương quan giữa năng suất và các yếu tố tạo thành năng
suất.

99

4.2.5. So sánh hiệu quả kinh tế của các giống ñậu cô ve thí nghiệm

101

5.

Kết luận và ñề nghị

103

5.1.

Kết luận

103

5.2.

ðề nghị

105


Tài liệu tham khảo

106

Phụ lục

109

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BMT

Buôn Ma Thuột

BTB

Bắc trung bộ

BVTV

Bảo vệ thực vật

DHNTB


Duyên hải nam trung bộ

DT

Diện tích

ðBSCL

ðồng bằng sông Cửu Long

ðBSH

ðồng bằng sông Hồng

ðNB

ðông nam bộ

HCBVTV

Hoá chất bảo vệ thực vật

KLN

Kim loại nặng

PTNT

Phát triển nông thôn


SS

So sánh

TDMNBB

Trung du miền nam bắc bộ

TN

Thí nghiệm

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP. BMT

Thành phố Buôn Ma Thuột

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

2.1.

Lượng dinh dưỡng của một số loại cây trồng

5

2.2.

Nhu cầu bón ñạm của các loại rau (kg N/ha)

10

2.3.

Nhu cầu ka li của các loại rau

11

2.4.

ðộ pH thích hợp cho các loại rau

11

2.5.

Mức dư lượng tối ña cho phép (MRL) của một số thuốc BVTV
trên rau tươi


2.6.

13

Mức giới hạn tối ña cho phép của hàm lượng Nitrate (NO3-) trong
một số sản phẩm rau tươi

2.7.

15

Hàm lượng tối ña cho phép của một số kim loại nặng và ñộc tố
trong sản phẩm rau tươi

16

2.8.

Các nước xuất khẩu rau tươi lớn trên thế giới từ năm 1999- 2003

18

2.9.

Các nước nhập khẩu rau lớn trên thế giới từ năm 1999 ñến 2003

18

2.10.


Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng rau các loại phân theo
vùng (1995-2005)

23

2.11.

Kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả qua các năm (2004-2006)

24

2.12.

Thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam ñến một số nước
trong năm 2006

2.13.

25

Phân tích dư lượng hoá chất Bảo vệ thực vật (HCBVTV) theo
loại rau

4.1.

31

Một số yếu tố khí tượng, thời tiết của Buôn Ma Thuột, tỉnh ðắk
Lắk (1996- 2005).


4.2.
4.3.

44

Phân bố và sử dụng diện tích ñất của thành phố Buôn Ma Thuột
qua các năm (2004- 2006)

46

Tính chất hoá học ñất trồng rau tại thành phố Buôn Ma Thuột

47

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………vi


4.4.

Cơ cấu về dân số của thành phố Buôn Ma Thuột qua các năm
(2004 – 2006)

4.5.

50

Diện tích, năng suất và sản lượng rau của thành phố Buôn Ma

Thuột qua các năm từ 2003 - 2006

4.6.

52

Diện tích rau tại một số xã, phường trọng ñiểm của thành phố
Buôn Ma Thuột qua các năm (2001 – 2006)

53

4.7.

Sản lượng rau và nhu cầu sử dụng qua các năm (2003 – 2006)

54

4.8.

Diện tích, năng suất và sản lượng một số loại rau phổ biến tại
một số xã, phường trọng ñiểm của Buôn Ma Thuột

4.9.

Diện tích, năng suất và các giống rau trồng phổ biến hiện nay tại
một số vùng trọng ñiểm của thành phố Buôn Ma Thuột

4.10.

59


Liều lượng phân bón và cách bón phân cho một số loại rau phổ
biến tại TP.BMT

4.12.

56

Mật ñộ và khoảng cách gieo trồng của một số loại rau phổ biến tại
Buôn Ma Thuột

4.11.

55

60

Thành phần sâu hại chính trên rau và mức ñộ phổ biến tại thành
phố Buôn Ma Thuột

65

4.13.

Các loại bệnh hại chính trên rau và mức ñộ phổ biến tại BMT

66

4.14.


Tình hình sử dụng thuốc trừ sâu hóa học trên một số loại rau trồng
phổ biến tại thành phố Buôn Ma Thuột

67

4.15 Tình hình sử dụng thuốc trừ bệnh trên một số loại rau trồng phổ
biến tại thành phố Buôn Ma Thuột
4.16.

68

Nơi tiêu thụ, nguồn cung cấp và chủng loại rau ñược tiêu thụ trên
ñịa bàn thành phố Buôn Ma Thuột

4.17.
4.18.

71

Giá bán của một số loại rau trên ñịa bàn thành phố Buôn Ma
Thuột trong thời gian qua (từ tháng 3 ñến tháng 8/2007), ñ/kg

73

Hiệu quả kinh tế của một số loại rau trồng phổ biến tại BMT

76

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp


………………………vii


4.19.

Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển chủ yếu của
các giống ñậu Cô ve

87

4.20.

ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống ñậu cô ve

88

4.21.

ðộng thái ra lá của các giống ñậu cô ve, lá

89

4.22.

Một số ñặc trưng hình thái thân, lá, hoa của các giống ñậu cô ve

91

4.23.


Một số ñặc trưng, hình thái của quả thương phẩm các giống ñậu
cô ve thí nghiệm

92

4.24.

Một số ñặc trưng hình thái hạt khô các giống ñậu cô ve

94

4.25.

Tình hình sâu bệnh hại của các giống ñậu cô ve thí nghiệm

96

4.26.

Các yếu tố tạo thành năng suất và năng suất của các giống ñậu cô
ve

4.27.

98

So sánh hiệu quả kinh tế giữa các giống ñậu cô ve.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp


101

………………………viii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1. Nhiệt ñộ và lượng mưa qua các tháng trong năm

44

4.2. Diện tích và sản lượng rau của TP.BMT từ 2003 – 2006

52

4.3. Thời vụ gieo trồng của một số loại rau tại thành phố Buôn Ma Thuột

58

4.4. Giá bán của một số loại rau có giá trị cao trên ñịa bàn Thành phố Buôn
Ma Thuột từ tháng 3 ñến tháng 8

74

4.5. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống ñậu cô ve


88

4.6. ðộng thái ra lá của các giống ñậu cô ve TN

89

4.7. Năng suất thực thu các giống ñậu cô ve TN

99

4.8. Sự tương quan giữa khối lượng trung bình quả và năng suất

100

4.9. Sự tương giữa số quả trên cây và năng suất thực thu

100

4.10. Sự tương quan giữa chùm quả trên cây và năng suất

100

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………ix


DANH MỤC ẢNH
STT


Tên ảnh

Trang

4.1.

Tưới rau bằng vòi phun là hình thức phổ biến

4.2.

Nguồn rau ñược nhập về thành phố hàng ñêm tại chợ Tân An- BMT 72

4.3.

Cây con các giống ñậu cô ve sau gieo 10 ngày

90

4.4.

ðặc trưng hình thái hoa các giống ñậu cô ve thí nghiệm

91

4.5.

ðăc trưng quả các giống ñậu cô ve thí nghiệm

93


4.6.

ðặc trưng hình thái của hạt cô ve các giống TN

95

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

64

………………………x


1. MỞ ðẦU
1.1. ðẶT VẤN ðỀ
Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm kinh tế, văn hoá, thương mại của
ðak Lak, nơi ñây nghề trồng rau xanh ñã có từ bao ñời nay. Tuy nhiên, do ñặc
ñiểm của ñịa phương có nhiều thành phần dân tộc khác nhau cùng sinh sống, có
nhiều nét văn hóa ñăc trưng riêng, mặc khác do nông nghiệp ñi lên từ một nền
nông nghiệp tự cung, tự cấp qua nhiều thế kỷ nên nghề sản xuất rau chưa tương
xứng với tiềm năng tự nhiên sẵn có và trình ñộ thâm canh rau của những vùng
sản xuất rau tiến bộ trong nước cũng như nước ngoài.
Rau là một loại thức ăn không thể thiếu và ñóng vai trò quan trọng trong
bữa ăn hàng ngày của người dân Việt Nam. ðặc biệt khi lương thực và các thức
ăn giàu ñạm ñã ñược ñảm bảo thì yêu cầu về số lượng và chất lượng rau lại càng
gia tăng, sản phẩm rau như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và
kéo dài tuổi thọ, tăng cường khả năng chống ñỡ ñối với các tác nhân gây bệnh.
Hiện nay, người tiêu dùng trên ñịa bàn thành phố ñang lo lắng về chất
lượng rau ñược cung cấp, người sản xuất rau chưa tiếp cận với những tiến bộ

của khoa học kỹ thuật và còn thiếu hiểu biết trong việc sử dụng các loại phân
hóa học và thuốc bảo vệ thực vật, các chất kích thích tăng trưởng cây trồng.
Trong xu hướng hội nhập với thế giới, sản xuất các sản phẩm nông
nghiệp nói chung và sản xuất rau nói riêng tại thành phố Buôn Ma Thuột ñang
phát triển theo hướng an toàn, bền vững. Song, sự ñầu tư trong việc phát triển
rau an toàn còn quá nhỏ lẻ, manh mún, thiếu ñồng bộ. Diện tích rau an toàn
chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trên tổng diện tích trồng rau chuyên canh của ñịa
phương. Phần lớn nông dân vẫn còn canh tác rau theo tập quán truyền thống ,chỉ
chú trọng thu nhập trước mắt mà không nghĩ ñến lợi ích lâu dài nên việc sản
xuất rau hiện nay trên ñịa bàn thành phố còn nhiều vấn ñề ñáng lo ngại.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………1


ðặc biệt, hiện nay trên ñịa bàn chưa có bộ giống rau tốt, phần lớn hạt
giống rau do nông dân tự sản xuất, hoặc nhập nội ñưa vào sản xuất mà không
ñược khảo nghiệm, ít sử dụng phân hữu cơ, nước tưới cho rau chưa ñược xử lý
an toàn, nên ñã ảnh hưởng trực tiếp ñến năng suất và chất lượng rau thương
phẩm.
Với giá cà phê hiện thời ñang cao, ñời sống của người dân ðăk Lăk nói
chung và Buôn Ma Thuột nói riêng ngày càng ổn ñịnh nên ñòi hỏi nhu cầu về
chất lượng bữa ăn ngày càng cao, vì vậy với sản lượng và chất lượng rau sản
xuất trên ñịa bàn không thể ñáp ứng nhu cầu sử dụng cho người dân thành phố,
kể cả một số loại rau cao cấp ñều phải nhập từ các miền lân cận và không dám
chắc chắn rằng các loại rau ñó có ñảm bảo chất lượng hay không?
Xuất phát từ thực tiễn trên, ñể ñáp ứng nhu cầu sử dụng rau về số lượng
và chất lượng của nhân dân thành phố cùng những vùng lân cận thì việc tiến
hành ñề tài: “Nghiên cứu thực trạng và ñề xuất một số giải pháp phát triển

sản xuất rau tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh ðakLak” là cần thiết, làm cơ
sở cho nghề trồng rau phát triển cùng xu hướng hội nhập hiện nay và mang lại
hiệu quả kinh tế cho người sản xuất.
1.2. MUC ðÍCH NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục ñích
- Nghiên cứu thực trạng, ñánh giá những thuận lợi và khó khăn trong sản
xuất rau tại thành phố Buôn Ma Thuột, từ ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm góp
phần phát triển sản xuất rau theo xu hướng thực hành nông nghiệp tốt (GAP).
So sánh và giới thiệu giống ñậu cô ve có năng suất cao, chất lượng tốt cho
sản xuất rau trên ñịa bàn thành phố Buôn Ma Thuột (TP.BMT)
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài
- ðiều tra và ñánh giá về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan
ñến quá trình phát triển sản xuất rau trên ñịa bàn thành phố.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………2


- ðánh giá thực trạng sản xuất rau tại Buôn Ma Thuột thông qua ñiều tra,
ñánh giá các biện pháp kỹ thuật sản xuất và hiệu quả kinh tế của một số loại rau
chính trên ñịa bàn.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất rau tại TP.BMT.
- Nghiên cứu một số giống ñậu cô ve và ñánh giá khả năng thích nghi của
chúng tại TP.BMT.
1.2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.2.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc ñịnh hướng các giải
pháp tác ñộng.
- Làm phong phú nguồn cơ sở dữ liệu thông tin về ñiều kiện tự nhiên,

kinh tế, xã hội và sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn thành phố.
1.2.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Từ kết quả nghiên cứu, ñề xuất các giải pháp trong sản xuất nhằm không
những tăng thêm sự phong phú về chủng loại, số lượng, chất lượng, mà còn ñảm
bảo ñộ an toàn cho người sử dụng, góp phần cho sự phát triển theo tiêu chuẩn
thực hành nông nghiệp tốt (GAP).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………3


2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÂY RAU
Ông bà ta xưa có câu: “Cơm không rau như ñau không thuốc”, câu nói
ñó cho thấy rau là loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của
con người, ñặc biệt là ñối với các dân tộc châu Á và nhất là người Việt nam.
2.1.1. Giá trị dinh dưỡng của cây rau
Một số nhà dinh dưỡng học của Việt Nam cũng như của thế giới nghiên
cứu về khẩu phần thức ăn cho người Việt Nam ñã tính rằng hàng ngày chúng ta
cần khoảng 1300 –1500 calo năng lượng ñể sống và hoạt ñộng, tương ñương với
lượng rau dùng hàng ngày trung bình cho một người phải vào khoảng 250 –
300gr (tức khoảng 7,5 – 9kg/người/tháng). Nghiên cứu của nhà khoa học Pháp,
ông Dorolle (1942) ñã cho biết: lượng rau phải cung cấp trung bình/ người
khoảng 360gr/ngày, (tức khoảng 10,8kg/tháng/người) [21]..
Rau là nguồn thực phẩm chứa nhiều dinh dưỡng. Ngoài các chất khoáng
như: Mg, Ca, P, Fe… là những chất cấu tạo nên máu và xương thì rau còn cung
cấp các chất quan trọng cho cơ thể như: protein, lipid, axit hữu cơ và các chất
thơm…ðặc biệt trong rau còn chứa các vitamin A, B, C, E và PP…có tác dụng
trong quá trình phát triển cơ thể và hạn chế bệnh tật.

Theo bác sĩ Paul Talalay trường ñại học John Hopkin ở bang Marylan
(Mỹ) [3] cho biết: trong mầm cây súp lơ có chất Sulphoraphan có tác dụng
phòng bệnh ung thư ở người. Ngoài cung cấp dinh dưỡng, rau còn cung cấp các
chất xellulo có tác dụng khử chất ñộc và cholesterol thừa ra khỏi ống tiêu hoá,
nên ǎn rau, quả hàng ngày, ñặc biệt các loại rau lá xanh và quả, củ màu vàng (ñu
ñủ, cà rốt, bí ngô...) là những loại thực phẩm chứa nhiều β-caroten là chất có
khả nǎng phòng chống ung thư. ðặc biệt ñối với trẻ em và người già, rau có ý

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………4


nghĩa rất lớn trong việc thúc ñẩy quá trình tiêu hóa, hấp thu dinh dưỡng của
màng ruột, phát triển và ngăn ngừa tình trạng lão hoá của các tế bào, các mô bào
trong cơ thể. Trong một số loại rau có chứa chất dầu và Ancoloit, ñó là các chất
kháng sinh, chất diệt khuẩn giúp bảo vệ con người chống lại sự xâm nhiễm và
gây bệnh của nhiều loại vi sinh vật. Mức ñảm bảo 300 gam rau/người/ngày hoặc
10kg rau/người/ tháng. Tuy nhiên lượng rau quả tiêu thụ ở VN hiện cũng còn rất
thấp, khoảng 100 gam/ người/ngày, kể cả ở nhiều vùng nông thôn cũng ăn rất ít
rau [13]. So với các loại cây trồng chủ ñạo khác thì rau có khả năng cung cấp
chất dinh dưỡng trên một ñơn vị diện tích ñất lớn hơn nhiều lần.
Bảng 2.1. Lượng dinh dưỡng của một số loại cây trồng
Năng suất tiêu
thụ (tấn/ha)

Protein
(kg/ha)

β – carotene

(g/ha)

Vitamin C
(kg/ha)

Lúa

5,6

414

0

0

ðậu tương

2,5

167

1,9

0,28

Khoai lang

24,6

216


116,9

6,7

Khoai tây

23,9

345

-

4,8

Cải

39,7

707

537,0

20,6

Súp lơ

23,9

229


6,9

8,0

Hành

59,5

941

-

2,8

Tỏi

9,5

565

0

0,6

Cà chua

60,1

535


299,0

20,2

Cây trồng

(Nguồn: cẩm nang trồng rau Trần Văn Lài, Lê Thị Hà 2002) [15]

2.1.2. Giá trị sử dụng.
Rau có giá trị sử dụng rộng rãi, ña dạng và phong phú trong ẩm thực:
- Rau dùng ăn tươi như các loại rau ăn lá ( xà lách, các loại cải, rau gia
vị…), rau ăn quả (cà chua, ớt xanh, dưa leo, mướp ñắng…).
- Rau dùng ăn xào, nấu: hầu hết các loại rau ñều có thể ăn xào, nấu ñược.
- Rau là nguyên liệu của ngành công nghiệp thực phẩm như bánh, kẹo mức

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………5


(bí xanh, cà rốt, khoai tây…), giải khát (cà chua, cà rốt, nước bí xanh, củ cải
ñỏ…), hương liệu (hạt mùi ta…), công nghệ ñồ hộp (dưa chuột, cà chua, măng
tây…).
- Rau còn là dược liệu vô cùng quí báu như hành, tỏi chứa nhiều chất diệt
khuẩn như Allicine. Hành có thể kích thích hoạt ñộng của tim, thận và ñường
tiêu hóa, hành còn có thể chữa ñau mắt, viêm tai, viêm khớp. Tỏi ta là vị thuốc
trong y học cổ truyền của các nước trên thế giới [3]. Ngoài ra, rau còn là nguồn
thức ăn quan trọng phục vụ cho chăn nuôi trong gia ñình cũng như trong các
trang trại lớn.

2.1.3. Giá trị về kinh tế
Hiện nay sản xuất rau luôn mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều loại
cây trồng khác. So với lúa, trên một ñơn vị diện tích, cây rau có giá trị sản xuất
cao hơn từ 2 –3 lần, thậm chí có loại rau hơn gấp 3-5 lần [15]. Mặc dù rau là loại
cây yêu cầu thâm canh cao, công lao ñộng nhiều, thời vụ nghiêm ngặt nhưng rau
có tỷ xuất hàng hoá lớn hơn nhiều loại cây trồng khác, là loại hàng hoá có giá trị
xuất khẩu cao [25]. Cây rau có thời gian sinh trưởng ngắn, có thể trồng ñược
nhiều vụ trong năm nên sản lượng trên một ñơn vị diện tích trong năm cao.
Mức ñầu tư sản xuất rau không lớn, có thời gian sinh trưởng ngắn, quay
vòng ñược ñất sản xuất nên giá thành sản xuất hầu hết các loại rau thấp hơn giá
bán, do vậy sản xuất rau nhìn chung là có lãi.
Hiệu quả kinh tế sản xuất rau còn cao hơn nhiều lần nếu sản phẩm rau
ñược chế biến. Tác giả Nguyễn Tiến Mạnh cho biết, khi sản xuất 1 ha dưa chuột
và chế biến theo kiểu chẻ 4 dầm giấm thì lợi nhuận từ 18 – 20 triệu ñồng, chế
biến cà chua cô ñặc lợi nhuận tăng từ 4,5 – 6,5 triệu ñồng [4] Tại Vĩnh Long,
khi sản xuất mướp ñắng trái vụ, nông dân lãi từ 40 ñến 44 triệu ñồng/ha. Tại
huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương khi gieo trồng dưa leo trái vụ, bà con nông dân
lãi ñược trên 30 triệu ñồng/ha [30].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………6


Tại Trà Vinh, với 1 ha dưa hấu trái vụ với kỹ thuật trồng bằng màng phủ
nông nghiệp, bà con nông dân ñã thu lãi ñược 14 triệu ñồng [30], với giống bí ñỏ
trồng tại huyện Cầu Ngang -Trà Vinh vào mùa trái vụ nông dân có thể thu ñược
lợi nhuận là 17 triệu ñồng [30]
Với kinh nghiệm trồng bí ñỏ giống ñịa phương, trong năm 2000 ông Lê Chí
Thắng ấp Giàn Dừa, xã Sơn Kiên, Hòn ðất lãi ñược 33 triệu ñồng/ha.

Ngoài ra rau là loại cây trồng ñưa vào sản xuất có thể nâng cao hệ số sử
dụng ruộng ñất, thay ñổi cơ cấu luân canh, nâng cao vòng quay vốn trong sản
xuất nông nghiệp.
2.1.4. Giá trị về mặt xã hội
Cây rau ñóng một vai trò quan trọng trong ñời sống tinh thần của người
dân. Rau không chỉ có giá trị về mặt dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày mà các
sản phẩm ñược chế biến từ rau với những hình thức ñẹp mắt và hương vị lôi
cuốn khác nhau tạo một cảm giác sảng khoái, tươi mát cho người sử dụng.
Ngoài ra rau còn góp phần tạo nên nét văn hoá ñặc thù của từng vùng, miền dân
tộc.
Cây rau còn là nhịp cầu nối cho nông dân tiếp cận với các chương trình
khuyến nông, tiếp cận với khoa học kỹ thuật ñể mở mang thêm kiến thức trồng
trọt, làm cho các nhà sản xuất rau xích lại gần nhau hơn, hoàn thiện hơn. Ngoài
ra cây rau còn góp phần tạo công ăn việc làm, giúp nâng cao năng suất và tinh
thần lao ñộng cho người dân. Trong ñiều kiện hiện tại ở Việt Nam, khi các
ngành công nghiệp và dịch vụ mới chỉ thu hút một phần nhỏ sức lao ñộng, thì
việc tạo thêm công ăn, việc làm cho người dân từ việc sản xuất rau có ý nghĩa
rất lớn không chỉ về kinh tế mà còn về mặt xã hội và các quan hệ khác. Thông
qua việc sản xuất rau, người nông dân ñã có nhều cơ hội hơn trong việc hoà
mình với thế giới bên ngoài, tăng cường kỹ năng sản xuất, kỹ năng thị trường và
khả năng giao tiếp.v.v…

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………7


Sản xuất rau thu hút nhiều loại hình lao ñộng, nhiều lao ñộng thất nghiệp
có tính thời vụ trong nông thôn.
Sản xuất rau bước ñầu giúp người nông dân hình thành thói quen sản xuất

nông nghiệp hàng hóa, gắn kết giữa sản xuất với thị trường tiêu thụ.
2.2. ðIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH ðỐI VỚI CÂY RAU
Các loài rau có nguồn gốc xuất xứ khác nhau. Nguồn gốc có ảnh hưởng
rất lớn ñến các yêu cầu của cây ñối với các ñiều kiện ngoại cảnh và các biện
pháp kỹ thuật canh tác.
Các biện pháp kỹ thuật canh tác trồng rau chỉ có thể mang lại những kết
quả tốt khi ñược xây dựng trên cơ sở các yêu cầu sinh học của cây rau. Loại
hình tốc ñộ, ñặc tính sinh trưởng và phát triển của cây là kết quả của quá trình
phát triển lịch sử của các loài rau. Trong quá trình phát triển ñó cây rau sống
trong môi trường thường xuyên chịu tác ñộng của các yếu tố khí tượng và các
tác ñộng vật lý, hoá học, sinh học khác. Rau tiếp thu và ñồng hoá có chọn lọc
những tác ñộng từ bên ngoài và từng bước hình thành nên những yêu cầu cụ thể
ñối với các yếu tố ngoại cảnh.
2.2.1. Nhiệt ñộ không khí và nhiệt ñộ ñất ñối với rau
Nhiệt ñộ tác ñộng lên cây bằng nhiều cách: bằng số lượng, trị số nhiệt ñộ,
bằng biến ñộng của trị số nhiệt, bằng tần xuất xuất hiện các trị số nhiệt, bằng
thời gian tác ñộng dài hay ngắn, bằng thời kỳ tác ñộng, bằng sự chênh lệch nhiệt
ñộ theo thời gian v.v…
Nhiệt ñộ là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết ñịnh ñến sinh trưởng
và phát triển của cây. Mỗi loài rau có một miền nhiệt ñộ thích hợp. Tuỳ theo
xuất xứ của loài mà miền nhiệt ñộ có thể tương ñối thấp (15 – 200C), trung bình
(18-260C) và nhiệt ñộ cao (20 – 300C). Từ miền nhiệt ñộ thích hợp ñi về 2 phía
cao hơn hoặc thấp hơn sẽ hình thành các miền nhiệt ñộ ít thích hợp, gây hại và
gây chết cây [8]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………8



Theo Tạ Thu Cúc [3] tốc ñộ sinh trưởng cây rau phụ thuột vào sự cung
cấp ñầy ñủ các chất dinh dưỡng, ñộ ẩm với ñiều kiện nhiệt ñộ thích hợp nhất.
Yêu cầu của cây rau ñối với nhiệt ñộ phụ thuột vào nguồn gốc, giống, kỹ thuật
trồng trọt và sự thuần hóa bồi dục của con người.
Mỗi loại rau ở từng giai ñoạn sinh trưởng khác nhau yêu cầu nhiệt ñộ
thích hợp khác nhau.
2.2.2. Yêu cầu ánh sáng ñôí với rau
Ánh sáng là yếu tố cần thiết ñối với sản xuất rau vì ánh sáng quyết ñịnh
90 ñến 95% năng suất cây trồng. [3]
ðối với rau, ánh sáng tác ñộng thông qua thành phần ánh sáng, cường ñộ
ánh sáng và thời gian chiếu sáng.
- Cường ñộ ánh sáng thay ñổi theo vĩ ñộ, thời vụ, mạnh nhất vào mùa hè,
rồi mùa xuân và mùa thu, yếu nhất trong mùa ñông.
Ảnh hưởng của ánh sáng tự nhiên ñối với cây rau còn phụ thuộc vào ñộ dài
ngày, ñộ cao so với mặt biển, mùa vụ trong năm, mật ñộ trồng, vĩ ñộ, mây, bụi,
không khí….v.v. [3]
ðối với ruộng rau cường ñộ ánh sáng cũng khác nhau tuỳ theo sự bố trí
mật ñộ trồng, hướng của luống, hình dáng cây và tình hình xen canh…v.v
Các loại rau yêu cầu ánh sáng không giống nhau, nhu cầu ánh sáng của
một loại rau nhưng ở các thời kỳ sinh trưởng khác nhau thì khác nhau.
- Thành phần ánh sáng cũng ảnh hưởng phẩm chất rau: Ánh sáng chứa
nhiều tia tím làm tăng hàm lượng vitaminC trong rau, ánh sáng ñỏ kích thích sự
vươn dài của lóng.
2.2.3. Yêu cầu nước ñối với rau
Nước là nguyên nhân hạn chế lớn nhất ñến năng suất và chất lượng rau.
Rau luôn cần nước trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển. Trong
cây rau có chứa 75 –85% nước [3]. Thiếu nước ảnh hưởng ñến phẩm chất rau,
rau nhiều xơ, già nhanh, ñắng, ăn không ngon, cứng, chóng hoá gỗ. Nếu thừa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp


………………………9


nước cũng ảnh hưởng ñến phẩm chất rau: lượng muối, ñường hoà tan trong rau
giảm, rau nhạt, mô bào mềm yếu, ít chống chịu sâu bệnh và ñiều kiện ngoại
cảnh. Nước là yếu tố cơ bản ñể quang hợp, ảnh hưởng ñến quá trình trao ñổi
chất trong cây, ñến trạng thái chất nguyên sinh.
Yêu cầu nước ñối với từng loại rau, từng giai ñoạn sinh trưởng ñều khác nhau.
- Căn cứ vào yêu cầu của rau ñối với ñộ ẩm tưong ñối của ñất và không khí,
người ta sắp xếp các loài rau vào các nhóm như sau: Nhóm thích nghi với ñộ ẩm cao
(85-90%), thích nghi với ñộ ẩm tương ñối cao (70-80%), Nhóm rau thích nghi với ñộ
ẩm thấp (55-65%) và nhóm thích nghi với ñộ ẩm rất thấp (45-55%)
2.2.4. Yêu cầu dinh dưỡng ñối với rau
Rau là nhóm cây cho năng suất cao trên ñơn vị diện tích, thời gian sinh
trưởng lại ngắn vì vậy phần lớn các loại rau ñòi hỏi ñất tốt, màu mỡ, giàu chất
dinh dưỡng [10]. Các loại rau chúng yêu cầu khác nhau về thành phần và số
lượng các chất dinh dưỡng. Việc hút dinh dưỡng của rau tuỳ thuộc vào từng loại
rau: khả năng hút của bộ rễ, năng suất rau cao hay thấp, tốc ñộ tăng trưởng
nhanh hay chậm, ñiều kiện ngoại cảnh tốt hay xấu [10]
Ở các thời kỳ sinh trưởng và phát dục khác nhau, rau có yêu cầu về dinh
dưỡng khác nhau.
Thiếu ñạm hoặc thừa ñạm ñều ảnh hưởng không tốt ñến sinh trưởng và
phát triển của cây rau, ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế. ðặc biệt thừa ñạm còn
làm cho hàm lượng nitrate tồn ñọng nhiều trong các bộ phận của cây rau, ảnh
hưởng ñến chất lượng rau và sức khoẻ người tiêu dùng [10].
Bảng 2.2. Nhu cầu bón ñạm của các loại rau (kg N/ha)
Rất cao
(200-240)


Cao
(150-180)

Trung bình
(80-100)

Thấp
(40-80)

Súp lơ, cải bắp ñỏ, cải thìa, bí ñỏ, cà cải bao, dưa chuột, ðậu trắng, ñậu Hà
cải bắp sớm
rốt muộn, tỏi tây, su hào, mùi, cà rốt Lan, hành ta…
sớm, cà chua..
cải bắp
Nguồn: Giáo trình phân bón cho cây trồng, 2006, [10]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………10


Ngoài ñạm thì ka li và lân cũng là những yêú tố dinh dưỡng hết sức cần thiết
cho cây rau. Cũng tuỳ từng loại rau, từng giai ñoạn sinh trưỡng mà cây rau cần hàm
lượng các yếu tố khác nhau, ñiều này ñã ñược chứng minh qua bảng 2.4
Bảng 2.3. Nhu cầu ka li của các loại rau
Cao

Trung bình

Thấp


Súp lơ, ñậu cô ve, cải thìa, ðậu hà lan, su hào, xà Rau diếp, hành ta, cải củ
dưa chuột, bí ngô, cải bắp lách, cà chua, ñậu ru, hành
tây, cần tây, tỏi tây
ñỏ, cải bắp trắng, cà rốt
Nguồn: Giáo trình phân bón cho cây trồng, 2006 [10]

Ngoài ra cây rau còn ñòi hỏi về nhu cầu của các trung, vi lượng: Can xi
(Ca), lưu huỳnh (S), Magiê (Mg), Bo (B), ñồng (Cu), Kẽm (Zn)…) [10]
2.2.5. Phản ứng của rau ñối với ñộ chua (pH) của ñất
Hầu hết các loại rau thích hợp với ñộ chua trung tính hoặc hơi chua. ðối với
rau ñộ pH trong ñất thích hợp từ 5,0 – 6,8 [3], nếu pH <5,0 và >9,0 dễ gây ñộc cho
rau, rau phát triển yêú tạo ñiều kiện thuận lợi cho một số vi sinh vật gây bệnh
Bảng 2.4. ðộ pH thích hợp cho các loại rau
pH: 5,0 – 6,8

pH: 5,5 – 6,8

pH: 6,0 – 6,8

Cà, Khoai tây, Cà rốt, ðậu cô ve, cải củ, Su hào, Cải bắp, cải bao, Rau cần
Hành ta, Thìa là, Rau súp lơ, cải xanh, Dưa chuột, tây, Xà lách, hành tây, cần
diếp, duă hấu

cà chua, tỏi ta, Bí ngô

ta, cải soong

Nguồn: Giáo trình phân bón cho cây trồng, 2006, [10]


2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT RAU TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.3.1. Tình hình sản xuất rau trên thế giới
2.3.1.1. Chất lượng rau và các nguy cơ ô nhiễm sản phẩm rau trên thế giới
Ở các nước trên thế giới, nghề trồng rau rất phát triển và ñã có một quá
trình lịch sử lâu ñời, vì vậy họ rất quan tâm ñến chất lượng sản phẩm, năng suất
và hiệu quả kinh tế.
Chất lượng rau ñựơc ñánh giá qua hai chỉ tiêu: hàm lượng dinh dưỡng và
ñộ an toàn vệ sinh thực phẩm của sản phẩm rau. Giá trị dinh dưỡng cơ bản của
sản phẩm rau phụ thuộc vào các loại rau và các bộ phận thu hái khác nhau, kỹ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………11


thuật thâm canh và ñặc tính di truyền của chúng.
Có 4 tiêu chí ñể xác ñịnh ñộ an toàn của rau: hàm lượng nitrate, dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật, hàm lượng một số kim loại năng chủ yếu (dưới mức qui ñịnh
của FAO, WHO và Việt Nam) và các vi sinh vật gây hại không ñược phép tồn dư
trên rau. Nếu 1 trong 4 tiêu chí trên không ñạt, loại rau ñó không phải an toàn.
*Ảnh hưởng tồn dư hoá chất bảo vệ thực vật (BVTV)
Trên thế giới hiện nay có hàng trăm loại chất hoá học với hàng nghìn tên
thương phẩm khác nhau ñược sử dụng trong sản xuất nông nghiệp. Do có chứa các
gốc, nhóm gây ñộc (vô cơ, hữu cơ) nên khi chúng tiếp xúc hoặc xâm nhập vào cơ
thể con người thường gây ra sự rối loạn các quá trình sinh hoá hoặc phá huỷ các cơ
quan của cơ thể. Chúng có thể gây ra sự trúng ñộc cấp tính cho cơ thể khi ở liều
lượng cao và gây ñộc mãn tính khi ở liều lượng thấp.
Thường thì sau khi sử dụng, các hoá chất bảo vệ thực vật sẽ ñể lại trên bề
mặt lá, quả, thân cây, mặt ñất, mặt nước một lượng chất lắng gọi là dư lượng ban
ñầu. Theo thời gian lượng tồn dư giảm dần do bị phân huỷ bỡi ánh sáng mặt trời

và bị rửa trôi bỡi mưa gió. Loại tồn dư còn lại lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào loại
thuốc sử dụng, liều lượng sử dụng và thời gian cách ly.
ða số hoá chất bảo vệ thực vật phân huỷ trong nước rất chậm (từ 6 24 tháng), tạo ra dư lượng ñáng kể trong ñất. Trung bình có khoảng 50% lượng
thuốc trừ sâu ñược phun rớt xuống ñất và lôi cuốn vào chu trình ñất - cây trồng ñộng vật - người. Theo Lichtenstei (1961) một năm sau khi phun DDT còn 80%,
Lindan 60%, Andrin còn 20%, sau 3 năm DDT còn 50% [17].
Từ các nghiên cứu về sự phân huỷ của các hoá chất bảo vệ thực vật trong
sản phẩm rau, quả cũng như khả năng bài tiết các chất này ra khỏi cơ thể con
người mà các cơ quan y tế, lương thực, thực phẩm của các nước trên thế giới và
của liên hợp quốc ñã liên tục ñưa ra những qui ñịnh về mức giới hạn tồn dư tối
ña cho phép của các hoá chất bảo vệ thực vật trên từng loại sản phẩm rau, quả.
Theo qui ñịnh của FAO/WHO năm 1994 về mức dư lượng tối ña của một số loại
thuốc bảo vệ thực vật trên rau tươi ñã ñựơc ñưa ra

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………12


Bảng 2.5. Mức dư lượng tối ña cho phép (MRL) của một số thuốc BVTV
trên rau tươi (Theo WHO/FAO năm 1994)
TT

Tên thương phẩm
Trade names

Rau cải
Azinon,Basudin,Diaphos,Vibasu...
Supracide, Suprathion...
Chlorophos,Dipterex,Sunchlorfon...
1

Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher...
Crackdown, Decis, K-Obiol, K-Othrin...
Fenkill, Sagomycin, Sumicidin, Vifenva...
Ambush, Fullkill, Peripel, Map-Permethrin...
Xà lách
Azinon,Basudin,Diaphos,Vibasu...
Factor, Forwathion, Sumithion, Visumit...
Pyxolone, Saliphos, Zolone...
2
Chlorophos,Dipterex,Sunchlorfon...
Actellic...
Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher...
Fenkill, Sagomycin, Sumicidin, Vifenva...
Ambush, Fullkill, Peripel, Map-Permethrin...
ðậu ăn quả
Comet, Sebaryl, Sevin, Vibaryl...
Azinon, Basudin,Diaphos,Vibasu...
Bi 58, Dimecide, Nogor, Vidithoate
Supracide, Suprathion...
3
Pyxolone, Saliphos, Zolone...
Actellic...
Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher...
Fenkill, Sagomycin, Sumicidin, Vifenva...
Ambush, Fullkill, Peripel, Map-Permethrin...
Dưa chuột, dưa lê, dưa hấu :
Comet, Sebaryl, Sevin, Vibaryl...
Cardan, Padan, Tigidan, Vicarp...
Azinon,Basudin,Diaphos,Vibasu...
Factor, Forwathion, Sumithion, Visumit...

4
Pyxolone, Saliphos, Zolone...
Chlorophos,Dipterex,Sunchlorfon...
Carmethrin, Cyperan, Punisx, Sherpa, Visher...
Fenkill, Sagomycin, Sumicidin, Vifenva...
Ambush, Fullkill, Peripel, Map-Permethrin...
Appencarb Super, Bavistin, Cadazim, Derosal
Apron, Foraxyl, No mildew, Ridomil...
Nguồn: Theo WHO/FAO năm 1994

Tên hoạt chất
Common names

MRL
(mg/kg)

Diazinon
Methidathion
Trichlofon
Cypermethrin
Deltamethrin
Fenvalerate
Pemethrin

0,7
0,2
0,2
0,1
0,5
10,0

5,0

Diazinon
Fenotrothion
Posalon
Trichlofon
Pirimiphos-Methyl
Cypermethrin
Fenvalerate
Pemethrin

0,5
0,5
1,0
0,5
5,0
2,0
2,0
2,0

Carbaryl
Diazinon
Dimethoate
Methidathion
Phosalon
Pirimiphos-Methyl
Cypermethrin
Fenvalerate
Pemethrin


5,0
0,5
0,5
0,1
1,0
0,05
0,5
0,1
0,1

Carbaryl
Cartap
Diazinon
Fenitrothion
Phosalon
Trichlofon
Cypermethrin
Fenvalerate
Pemethrin
Carbendazim
Metalaxyl

3,0
0,2
0,5
0,05
1,0
0,2
0,2
0,2

0,5
0,5
0,5

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………13


* Ảnh hưởng hàm lượng tích luỹ nitrate (NO3)
ðạm là một yêú tố quan trọng ñối với quá trình sinh trưởng và phát triển
của cây trồng. Thiếu ñạm cây sinh trưởng còi cọc, có thể bị chết.
Hiện nay với nền sản xuất nông nghiệp thâm canh thì ñạm lại càng không
thể thiếu bởi nó là một yếu tố cơ bản góp phần nâng cao năng suất cây trồng ñặc
biệt ñối với sản xuất rau. Cũng chính vì lẽ ñó mà trong nhiều năm gần ñây,
không chỉ riêng Việt Nam mà hầu hết các nước trên thế giới ñã sử dụng ñạm
một cách lạm dụng: bón quá mức, không cân ñối với các loại phân khác và bón
quá gần ngày thu hoạch, ñiều ñó càng làm giảm năng suất, gây ảnh hưởng xấu
ñến chất lượng sản phẩm rau, chai cứng ô nhiễm ñất, ô nhiễm nguồn nước.
Nhưng ñiều phát hiện mới là NO3- có liên quan ñến sức khoẻ cộng ñồng do gây
nên 2 loại bệnh:
-Methaemoglobinaemia: hội chứng xanh da ở trẻ sơ sinh (Blue baby diseases)
- Ung thư dạ dày ở người lớn tuổi (hội khoa học Việt Nam 2000) [11]
Khi người sử dụng một lượng ñạm quá mức trong rau, vào hệ thống tiêu
hoá của người, NO3- bị khử thành NO2- làm chuyển biến oxyhaemoglobin (chất
vận chuyển ô xy trong máu) thành chất không còn khả năng hoạt ñộng là
Methaemoglobin, ở liều lượng cao sẽ ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của tuyến giáp
và phát triển các khối u. Nitrit khi vào cơ thể cũng có thể phản ứng với Amin tạo
thành nitrosoamin, một chất gây ung thư [11]. Vì vậy nên các nước nhập khẩu
rau tươi ñều kiểm tra hàm lượng NO3 trước khi nhập sản phẩm. Tổ chức y tế thế

giới (WHO) và cộng ñồng kinh tế châu âu (EC)giới hạn hàm lượng nitrat trong
nước uống là 50g/l. Trẻ em thường xuyên uống nước với hàm lượng NO3-cao
hơn 45g/l sẽ bị rối loạn trao ñổi chất, giảm khả năng kháng bệnh của cơ thể [12].
Trẻ em ăn súp rau (puree) có hàm lượng NO3 từ 80 – 130mg/kg sẽ bị ngộ ñộc.
WHO khuyến cáo hàm lượng NO3 không quá 300mg/kg tươi, Mỹ lại cho rằng
hàm lượng ấy phụ thuộc vào từng loại rau. Ngoài ra lượng ñạm bị mất trong quá

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………14


×