Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học tại một số trường mầm non khu vực huyện đông anh thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.17 KB, 66 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
********

PHÙNG BÍCH PHƢƠNG

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ LÀM QUEN VỚI TÁC
PHẨM VĂN HỌC TẠI MỘT SỐ TRƢỜNG
MẦM NON KHU VỰC HUYỆN ĐÔNG ANH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học

HÀ NỘI – 2015


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
********

PHÙNG BÍCH PHƢƠNG

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ LÀM QUEN VỚI TÁC
PHẨM VĂN HỌC TẠI MỘT SỐ TRƢỜNG
MẦM NON KHU VỰC HUYỆN ĐÔNG ANH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chuyên ngành: Giáo dục học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

Th.S. Trần Thanh Tùng

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Trần Thanh Tùng người đã
tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực
hiện đề tài. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong tổ bộ môm
Tâm lí – Giáo dục đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các cô giáo trường mầm non
khu vực huyện Đông Anh – thàng phố Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong việc tìm hiểu thực trạng của đề tài cũng như thu thập các số liệu về trường.
Sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu khóa luận đã hoàn thành nhưng do
thời gian và trình độ nhận thức còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những sai
sót nhất định. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài của tôi hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Phùng Bích Phƣơng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài: Thực trạng giáo dục kĩ năng

sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động “cho trẻ làm quen với tác
phẩm văn học” tại một số trường mầm non khu vực huyên Đông Anh – thành
phố Hà Nội là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi. Đề tài nghiên cứu của tôi
không trùng với bất cứ đề tài nào của các tác giả khác. Các số liệu, kết quả thu
được trong khóa luận là: Rõ ràng, trung thực, chưa từng được công bố trong bất
kỳ một công trình ngiên cứu nào.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Phùng Bích Phƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài

.............................................................................................................. 1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu vấn đề................................................................................................... 2
4. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ..................................................................... 3
4.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................... 3
4.2 Khách thể nghiên cứu ........................................................................................................... 3
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
6. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................................................. 3
7. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................................. 3
8. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 4
8.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu .......................................................................................... 4
8.2 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi ................................................................................... 4

8.3 Phương pháp phỏng vấn ....................................................................................................... 4
8.4 Phương pháp quan sát ........................................................................................................... 4
8.5 Phương pháp trò chuyện ....................................................................................................... 4
8.6 Phương pháp sử lí số liệu .................................................................................................... 4
9. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................................. 5
10. Kế hoạch nghiên cứu ............................................................................................................ 5
NỘI DUNG ................................................................................................................................ 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................................... 6
1.1.1.Vấn đề giáo dục kĩ năng sống trên thế giới ....................................................................... 6
1.1.2. Vấn đề giáo dục kĩ năng sống tại Việt Nam ..................................................................... 8
1.2. Một số vấn đề về kĩ năng sống ............................................................................................ 9
1.2.1. Khái niệm kĩ năng sống .................................................................................................... 9
1.2.2. Phân loại kĩ năng sống .................................................................................................... 10
1.3. Một số vấn đề cơ bản của giáo dục kĩ năng sống .............................................................. 13
1.3.1. Khái niệm kĩ năng sống .................................................................................................. 13
1.3.2. Nội dung cơ bản của kĩ năng sống ................................................................................. 13
1.3.3. Một số nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống ...................................................................... 14
1.3.4. Các phương pháp giáo dục kĩ năng sống ........................................................................ 16


1.4. Giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn
học ................................................................................................................................... 18
1.4.1. Sự cần thiết của việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ....................................... 18
1.4.2. Đặc điểm tâm lí của trẻ mẫu giáo có lien quan đến việc tiếp nhận văn học .................. 19
1.4.3. Giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn
học ................................................................................................................................... 21
1.5. Đặc điểm tâm sinh lí của trẻ mẫu giáo lớn ........................................................................ 26
1.5.1. Đặc điểm sinh lí .............................................................................................................. 26
1.5.2. Đặc điểm tâm lí ............................................................................................................. 27

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ LÀM QUEN VỚI TÁC PHẨM
VĂN HỌC TẠI MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON KHU VỰC HUYỆN
ĐÔNG ANH - HÀ NỘI ................................................................................................. 32
2.1. Vài nét về thực trạng điều tra, khảo sát ............................................................................. 32
2.2. Đặc điểm các trường mầm non khu vực huyện Đông Anh – Thành phố Hà Nội ............. 33
2.2.1. Về cơ sở vật chất ............................................................................................................ 33
2.2.2. Về đội ngũ giáo viên, công nhân viên ............................................................................ 33
2.3. Thực trạng nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt
động “cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học” .............................................................. 34
2.3.1. Nhận thức của giáo viên mầm non về kĩ năng sống và tầm quan trọng của giáo
dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động “cho trẻ làm quen
với tác phẩm văn học” ..................................................................................................... 34
2.3.2. Thực trạng khai thác nội dung giáo dục kĩa năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn
thông qua hoạt động “cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học” ..................................... 35
2.3.3. Nhận thức của giáo viên về các nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo
lớn thông qua hoạt động “cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học” ............................... 37
2.3.4. Nhận thức của giáo viên về điều kiện, cách thức thực hiện nội dung giáo dục kĩ
năng sống ........................................................................................................................ 39
2.4. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học trong hoạt động “cho trẻ làm quen với
tác phẩm văn học” ........................................................................................................... 41
2.4.1. Nhận thức của giáo viên về hiệu quả của các phương pháp dạy học trong hoạt
động “cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học” .............................................................. 41
2.4.2. Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học của giáo viên .............................................. 42
2.4.3. Mức độ sử dụng các hình thức dạy học của giáo viên .................................................... 44


2.4.4. Phương pháp hình thành, củng cố kĩ năng sống cho trẻ ................................................. 45
CHƢƠNG 3. NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ GIÁO
DỤC KĨ NĂNG SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CHO TRẺ LÀM

QUAN VỚI TÁC PHẨM VĂN HỌC .......................................................................... 48
3.1. Nguyên nhân của thực trạng .............................................................................................. 48
3.2. Giải pháp khắc phục thực trạng ......................................................................................... 48
3.2.1. Về phía nhà trường và các cấp quản lí ........................................................................... 48
3.2.2. Về phía giáo viên mầm non ............................................................................................ 49
3.2.3. Về phía phụ huynh .......................................................................................................... 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………...54
PHỤ LỤC



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mục tiêu của giáo dục Mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, giúp trẻ “
học làm người” và chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ bước vào học lớp một. Với đặc thù
của trẻ lứa tuổi mầm non là đang làm quen với thế giới tự nhiên và xã hội, trẻ bước
vào cuộc sống xã hội với mọi thứ đều mới mẻ, cho nên đồng hành với việc dạy
kiến thức cho trẻ, phải dạy cả các kĩ năng sống cơ bản: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng
bảo vệ, kĩ năng tự phục vụ bản thân... nhằm giúp trẻ phát triển một số giá trị, nét
tính cách, phẩm chất cần thiết phù hợp với lứa tuổi như: mạnh dạn, tự tin, độc lập,
sáng tạo, linh hoạt, tự giác, dễ hòa nhập, dễ chia sẻ... hình thành nếp sống văn
minh, có hành vi ứng xử, giao tiếp theo qui tắc, chuẩn mực phù hợp... không những
vậy, kĩ năng sống còn rèn luyện cho trẻ biết cách xử lí tình huống trong từng hoàn
cảnh cụ thể, bày tỏ tình cảm phù hợp, đúng lúc, biết tránh những vật, những nơi
không an toàn, gây nguy hiểm đến tính mạng và cách phòng tránh, tự lập trong các
tình huống quen thuộc, có một số kĩ năng tự phục vụ, hợp tác, có trách nhiệm với
bản thân và cộng đồng.
Hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học rất có ích trong việc giáo

dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non. Thông qua hoạt động này trẻ có thể hình thành
và hoàn thiện các kĩ năng sống phù hợp.
Hầu hết các nước trên thế giới hiện nay việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ rất
được chú trọng và cũng đem lại hiệu quả cao. Phần lớn các trẻ trong độ tuổi từ 5 –
6 tuổi đều có vốn kĩ nắng sống tốt hơn rất nhiều trẻ Việt Nam cùng độ tuổi.
Ở Việt Nam, trong nghị quyết 161 của Thủ tướng Chính phủ về các chính sách
phát triển giáo dục Mầm non có quy định Điều 3 về xây dựng và đổi mới chương
1


trình chăm sóc giáo dục mầm non. Trong chương trình giáo dục đó đã chú ý đến
giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non thông qua các tình huống đặt ra hàng ngày,
qua truyện kể và qua trò chơi. Tuy nhiên trong thực tế việc giáo dục kĩ năng sống
cho trẻ mẫu giáo lớn tại trường mầm non chưa thực sự đạt hiệu quả vì vậy tôi mạnh
dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu
giáo lớn thông qua hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học tại một
trường mầm non khu vực huyện Đông Anh – thành phố Hà Nội”. Nhằm đưa ra
được những đề xuất tốt giúp trẻ mẫu giáo lớn hình thành và hoàn thiện các kĩ năng
sống cần thiết.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ trước tới nay, giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non nói chung và trẻ mẫu
giáo lớn nói riêng đã có rất nhiều tài liệu, giáo trình đề cập đến một cách kĩ lưỡng.
Các giáo trình đã đưa ra rõ những yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình
thức…Nhưng việc vận dụng vào từng đối tượng trẻ ở các trường mầm non còn
chưa tốt việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ chưa đem lại hiệu quả cao. Do vậy đề
tài này đặt ra nhiệm vụ là đề xuất được một số biện pháp nhằm hình thành và hoàn
thiện một số kĩ năng sống phù hợp với trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động “cho
trẻ làm quen với tác phẩm văn học”.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng cũng như nguyên nhân

dẫn đến thực trạng, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kết quả giáo
dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động “cho trẻ làm quen với
tác phẩm văn học”.

2


4. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng giáo dục kĩ năng sống của trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động
“cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học” tại một số trường mầm non khu vực
huyện Đông Anh – Hà Nội.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động
“cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học”.
5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
- Thực trạng của tất cả kĩ năng sống của trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động
“cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học”.
- Nghiên cứu tại một số trường mầm non khu vực huyện Đông Anh – thành
phố Hà Nội.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Có nhiều kĩ năng sống cần thiết của trẻ mẫu giáo lớn tại một số trường mầm
non huyện Đông Anh – thành phố Hà Nội chưa được hình thành. Nếu đưa ra được
những biện pháp tác động hiệu quả, phù hợp sẽ giúp hình thành và hoàn thiện kĩ
năng sống cho trẻ.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
- Khảo sát thực trạng giáo dục kĩ năng sống của trẻ mẫu giáo lớn thông qua
hoạt động “cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học”.


3


- Đề xuất một số biện pháp nhằm hình thành và hoàn thiện một số kĩ năng
sống phù hợp với trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động “cho trẻ làm quen với tác
phẩm văn học”.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tìm kiếm, đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu
như: sách giáo khoa, sách chuyên ngành, tạp chí, trang web…
8.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng phiếu hỏi để thu thập các thông tin về đề tài từ các giáo viên trong
một số trường mầm non khu vực huyện Đông Anh – thành phố Hà Nội .
8.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn một số giáo viên tại một số trường mầm non khu vực huyện Đông
Anh – thành phố Hà Nội.
8.4. Phương pháp quan sát
 Đặt mục đích quan sát
 Lập kế hoạch quan sát
 Tiến hành quan sát
 Ghi kết quả quan sát
 Xử lí kết quả thu thập được
8.5. Phương pháp trò chuyện
8.6. Phương pháp xử lí số liệu

4


9.


Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị thì nội dung chính của khóa luận gồm
Chương 1: Cở sở lỹ luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua
hoạt động “cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học” tại một số
trường mầm non khu vực huyện Đông Anh – thành phố Hà Nội.
Chương 3: Nguyên nhân và giải pháp nâng cao kết quả giáo dục kĩ năng sống
cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động “cho trẻ làm quen với
tác phẩm văn học” .

10.

Kế hoạch nghiên cứu

- Tháng 11 2014 – 12 2014: Nhận đề tài và hoàn thành đề cương.
- Tháng 12 2014 – 02/2015: Tìm hiểu cơ sở lý luận.
- Tháng 02 2015 – 04/2015: Tìm hiểu thực trạng.
- Tháng 04 2015 – 05/2015: Hoàn thành đề tài nghiên cứu.

5


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Vấn đề giáo dục kĩ năng sống trên thế giới[2, tr 33]
1.1.1.1. Giáo dục kĩ năng sống tại Ấn Độ
Kĩ năng sống được coi là khả năng giúp tăng cường sự lành mạnh về tinh
thần và năng lực của con người bao gồm những kĩ năng cơ bản:

- Giải quyết vấn đề
- Tư duy phê phán
- Tư duy sáng tạo
- Giao tiếp
- Quan hệ liên nhân cách
- Ra quyết định
- Đàm phán
- Tự nhận thức
- Đối phó với strees và cảm xúc
- Từ chối
- Kiên định và hài hòa
1.1.1.2. Giáo dục kĩ năng sống tại Philipin
Với quan niệm coi kĩ năng sống là những năng lực thích nghi và tích cực của
hành vi giúp cho cá nhân có thể ứng phó một cách hiệu quả với những yêu cầu,
những thay đổi, những trải nghiệm và những tình huống của đời sống hàng ngày và
vì vậy những kĩ năng cần thiết khi giáo dục kĩ năng sống cho người học cần có là:
6


- Tự nhận thức
- Đồng cảm
- Giao tiếp hiệu quả
- Quan hệ liên nhân cách
- Ra quyết định
- Tư duy sáng tạo
- Tư duy phê phán
- Ứng phó
- Làm chủ cảm xúc
- Kinh doanh
1.1.1.3. Giáo dục kĩ năng sống tại Indonesia

Kĩ năng sống được quan niệm là những kĩ năng, kiến thức, thái độ giúp người
học sống một cách độc lập, giáo dục kĩ năng sống sẽ:
- Nâng cao cơ hội việc làm cho người học
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực từ đó thúc đẩy việc thực hiện chính
sách tự chủ của địa phương
- Tạo ra chất lượng giáo dục cho người nghèo và người có hoàn
cảnh đặc biệt
1.1.1.4. Giáo dục kĩ năng sống tại Thái Lan
Tại đây họ quan niệm, kĩ năng sống là thuộc tính hay năng lực tâm lí xã hội
giúp cá nhân đương đầu với tất cả tình huống hàng ngày một cách hiệu quả và có
thể đáp ứng hoàn cảnh tương lai để có thể sống hạnh phúc. Nói cách khác, kĩ năng
sống là khả năng của cá nhân có thể giải quyết những vấn đề trong đời sống hàng
ngày để an toàn và hạnh phúc. Và ít nhất cần hình thành cho người học 10 kĩ năng
cơ bản sau:
7


- Ra quyết định
- Giải quyết xung đột
- Sáng tạo
- Phân tích đánh giá
- Giao tiếp
- Quan hệ liên nhân cách
- Làm chủ cảm cúc
- Làm chủ được những cú sốc
- Đồng cảm
- Thực hành
1.1.1.5. Giáo dục kĩ năng sống tại Malaysia
Họ coi kĩ năng sống là môn kĩ năng của cuộc sống và môn này được dạy như
một môn học ở trường tiểu học và trung học cơ sở. Mục tiêu của môn học ở trường

tiểu học là cung cấp cho người học những kĩ năng thực tế cơ bản để họ có thể thực
hiện các nhiệm vụ và có xu hướng kinh doanh. Còn ở bậc Trung học cơ sở thì mục
tiêu là tạo ra những cá nhân có thể tự thực hiện, được xóa mù về công nghệ và kinh
tế, là người có sự tự tin, sáng tạo, khả năng tương tác hiệu quả với người khác.
Tóm lại có nhiều quan điểm khác nhau nhưng tựu chung lại hầu hết các nước
đều thấy vai trò quan trọng của việc hình thành kĩ năng sống cho người học.
1.1.2. Vấn đề giáo dục kĩ năng sống tại Việt Nam[2, tr42]
Bắt đầu từ chương trình của UNICEF năm 1996 “giáo dục kĩ năng sống để
bảo vệ sực khỏe và phòng chống HIV AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài
trường”. Thuật ngữ kĩ năng sống được người Việt Nam biết đến. Lúc đó quan niệm
về kĩ năng sống được giới thiệu trong chương trình này thì chỉ bao gồm những kĩ
năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng các định giá trị, kĩ năng ra quyết định,
8


kĩ năng đạt mục tiêu…nhằm vào những chủ đề giáo dục sức khỏe do các chuyên
gia Úc tập huấn.
Đến giai đoạn hai với chương trình “Giáo dục sống khỏe mạnh và kĩ năng
sống” thì quan niệm về kĩ năng sống sống cơ bản đối với từng nhóm đối tượng
được vận dụng đa dạng hơn. Đó là những kĩ năng cần cho bảo vệ sức khỏe, phòng
tránh các tệ nạn xã hội dành cho nhóm đối tượng có nguy cơ cao để đương đầu với
thách thức của xã hội, vận dụng để giải quyết các vấn đề xã hội khác nhau trong
tình huống khác nhau của từng đối tượng.
Sau hội thảo “Chất lượng giáo dục và kĩ năng sống” do UNESCO tài trợ được
tổ chức năm 2003 thì khái niệm kĩ năng sống được hiểu với nội hàm đầy đủ và đa
dạng. Từ đó, những người làm công tác giáo dục Việt Nam đã hiểu đầy đủ hơn về
kĩ năng sống và có trách nhiệm phải giáo dục kĩ năng sống cho người học
1.2. Một số vấn đề về kĩ năng sống
1.2.1. Khái niệm kĩ năng sống[8, tr.8]
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng sống.

Theo WHO( Tổ chức Y tế thế giới), kĩ năng sống là những kĩ năng mang tính
tâm lí xã hội và kĩ năng về giao tiếp được vận dụng trong những tình huống hàng
ngày để tương tác một cách có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc
sống hàng ngày.
Theo tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên Hợp Quốc (UNESCO)
cho rằng: Kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và
tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
Theo tổ chức Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) thì kĩ năng sống là
những hành vi cụ thể, thể hiện khả năng chuyển đổi kiến thức và thái độ thành hành
9


động thích ứng trong cuộc sống. Kĩ năng sống phải dựa trên nhận thức, thái độ và
chuyển biến thành hành vi như một yêu cầu liên hoàn và có định hướng.
Trong tài liệu tập huấn hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Bộ Giáo dục
và Đào tạo thì kĩ năng sống là khả năng thực hiện những hành vi thích ứng tích cực,
những cách ứng xử hiệu quả, giúp cá nhân hòa nhập với môi trường xung quanh(
gia đình, lớp học, bạn bè…) giúp cá nhân hình thành các mối quan hệ xã hội, phát
triển những nét nhân cách tích cực thuận lợi cho sự thành công học đường và thành
công trong cuộc sống.
Như vậy, kĩ năng sống chính là những kĩ năng tâm lí – xã hội nhằm giúp cá
nhân giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc
sống hàng ngày.
1.2.2. Phân loại kĩ năng sống
Cũng như sự đa dạng các quan niệm về kĩ năng sống có rất nhiều cách phân
loại kĩ năng sống:
Dựa trên cách phân loại từ lĩnh vực sức khỏe, UNESCO đưa ra phân loại kĩ
năng thành 3 nhóm: [5, tr83]
+ Kĩ năng nhận thức: Bao gồm các kĩ năng cụ thể như: Tư duy phê phán, giải
quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, ra quyết định, khả năng sáng tạo, tự nhận thức về

bản thân, đặt mục tiêu, xác định giá trị…
+ Kĩ năng đương đầu với cảm xúc: Bao gồm động cơ, ý thức trách nhiệm, cam
kết, kiềm chế căng thẳng, kiểm soát được cảm xúc, tự quản lí, tự giám sát và tự
điều chỉnh…
+ Kĩ năng xã hội hay kĩ năng tương tác: Bao gồm kĩ năng giao tiếp; tính quết
đoán; kĩ năng thương thuyết từ chối; lắng nghe tích cực, hợp tác, sự thông cảm,
nhận biết sự thiện cảm của người khác…
10


Tài liệu về giáo dục kĩ năng sống hợp tác với UNICEF đã giới thiệu cách phân
loại khác, trong đó kĩ năng sống cũng chia thành 3 nhóm:
+ Kĩ năng nhận biết và sống với chính mình gồm: Kĩ năng tự nhận thức; lòng
tự trọng; sự kiên định; đương đầu với cảm xúc; đường đầu với căng thẳng.
+ Những kĩ năng nhận biết và sống với người khác bao gồm các kĩ năng: Tư
duy phê phán; tư duy sáng tạo; ra quyết định; giải quyết vấn đề.
Theo Tổ chức Y tế thế giới(WHO) gồm 3 nhóm kĩ năng :[8, tr10]
- Nhóm kĩ năng nhận thức gồm các kĩ năng:
+ Tự nhận thức bản thân: bao gồm sự nhìn nhận về bản thân, tính tình, mặt
mạnh, mặt yếu, ước muốn của chúng ta cũng như những điều mà chúng ta không
thích. Ý thức về bản thân giúp chúng ta nhận ra stress hay tình trạng bị áp lực để
ứng phó kịp thời. Ý thức về bản thân là một tiền đề quan trọng để truyền thông và
giao tiếp có hiệu quả cũng như để thấu cảm với người khác.
+ Kĩ năng sáng tạo: góp phần vào việc đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề
bằng cách giúp chúng ta xem xét tất cả các biện pháp khác nhau và suy nghĩ về các
hậu quả của việc ta hành động hay không hành động.
+ Kĩ năng ra quyết định: giúp chúng ta chọn những quyết định tích cực liên
quan đến cuộc sống của chúng ta.
+ Kĩ năng giải quyết vấn đề: giúp ta xử lỹ nững khó khăn gặp phải một cách
tích cực nhất. Những vấn đề gặp phải nếu không quan tâm giải quyết sẽ gây ra

stress, dẫn theo những xáo trộn về cuộc sống và sức khỏe.
+ Kĩ năng tư duy
+ Kĩ năng xác định giá trị
+ Kĩ năng tự đặt mục tiêu
- Nhóm kĩ năng liên quan đến cảm xúc gồm các kĩ năng:
+ Kĩ năng nhận biết và chịu trách nhiệm về cảm xúc của mình.
11


+ Kĩ năng kiềm chế và kiểm soát được cảm xúc.
+ Kĩ năng tự giám sát- tự điều chỉnh cảm xúc của cá nhận.
- Nhóm kĩ năng xã hội gồm các kĩ năng: [8, tr.8]
+ Kĩ năng giao tiếp và truyền thông: giúp con người thiết lập và duy trì các
mối quan hệ một cách tích cực.
+ Kĩ năng cảm thông: là khả năng hình dung hoàn cảnh sống của người khác.
Sự cảm thông giúp chúng ta chấp nhận người kia dù họ rất khác với chúng ta. Điều
này sẽ giúp cải thiện các mối tương tác xã hội. Đông thơi, cảm thông còn giúp
chúng ta có thái độ phù hợp với nhứng người cần sự giúp đỡ của chúng ta.
+ Kĩ năng thích ứng với cảm xúc của người khác: đó là cách nhìn nhận các
cảm xúc nơi ta và người khác, ý thức rằng cảm xúc ảnh hưởng tới hành vi như thế
nào và có khả năng ứng phó với cảm xúc một cách phù hợp.
 Kĩ năng chia sẻ
 Kĩ năng hợp tác
 Kĩ năng gây thiện cảm.
Theo tổ chức ESCAP (Hội đồng kinh tế xã hội Châu Á Thái Bình Dương của
Liên Hợp Quốc) kĩ năng sống có 3 dạng:
- Kĩ năng sống để phát triển cá nhân
- Kĩ năng sống để tạo mối quan hệ với người khác
- Kĩ năng công nghệ thông tin
Như vậy có nhiều cách phân loại khác nhau về kĩ năng sống. Điều đó càng

cho ta thấy được sự đa dạng, phức tạp, phong phú về những biểu hiện cụ thể của kĩ
năng sống của con người.

12


1.3. Một số vấn đề cơ bản của giáo dục kĩ năng sống
1.3.1. Khái niệm giáo dục kĩ năng sống [5, tr.82]
Giáo dục kĩ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là
xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực
trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng thích hợp.
Giáo dục kĩ năng sống có mục tiêu chính là làm thay đổi những hành vi của
người học từ thói quen thụ động, có thể gây ra rủi ro, mang lại hiệu quả tiêu cực
chuyển thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực và có hiệu quả để nâng
cao chất lượng cuộc sống cá nhân và góp phần phát triển bền vững cho xã hội.
Đồng thời giáo dục kĩ năng sống cần được thực hiện thống nhất trong nhiệm
vụ giáo dục nhân cách toàn diện thông qua quá trình dạy học và giáo dục vừa
hướng tới mục tiêu hình thành kĩ năng tâm lí xã hội để người học có thể vượt qua
những thách thức của cuộc sống; vừa phát triển toàn diện kiến thức, thái độ, hành
động; phát triển toàn diện các chỉ số thông minh và các lĩnh vực trí tuệ cảm xúc, trí
tuệ xã hội…
1.3.2. Nội dung cơ bản của giáo dục kĩ năng sống
Giáo dục kĩ năng sống bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Kĩ năng tự nhận thức: tự nhận thức, tự đánh giá về bản thân, phải biết mình
là ai, sống trong hoàn cảnh nào, yêu thích gì, ghét điều gì, điểm mạnh và điểm yếu
của mình, mình có thể thành công ở những lĩnh vực nào…
- Kĩ năng kiên định: là khả năng thể hiện cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ của bản
thân để bảo vệ quyền của mình, giá trị của mình, quyết định của mình nhưng không
làm tổn thương đến cảm xúc và quyền của người khác.


13


- Kĩ năng từ chối: là nghệ thuật nói không với những điều người khác đề nghị
mà bản thân không thích, không muốn, không có khả năng, nhưng lại không làm
tổn thương lớn đến mối quan hệ vốn có.
- Kĩ năng ra quyết định: quyết định là quá trình phải cân nhắc để lựa chọn
phương án phải làm bằng việc xem xét các hậu quả của những lựa chọn khác mà có
thể xảy ra.
Kĩ năng ra quyết định là tổng hòa một loạt các kĩ năng và hành động của bản
thân để đưa ra một quyết định đảm bảo cá nhân đạt được một kết quả nào đó theo
mong muốn của bản thân. Khả năng đưa ra quyết định có thế giúp chúng ta đạt
được mục đích đã đề ra trong học tập, trong cuộc sống ở gia đình và nhà trường,
cũng như trong cuộc sống tương lai, tránh được những sai lầm có thể để lại hậu quả
không tốt.
- Kĩ năng hợp tác: Hợp tác là khi mọi người biết làm việc chung với nhau và
cùng hướng về nục tiêu chung. Một người biết hợp tác thì có những lời lẽ tốt đẹp
và cảm giác trong sáng về người khác cũng như đối với nhiệm vụ.
- Kĩ năng lắng nghe: nghe, nói, đọc, viết là bốn kĩ năng giao tiếp quan trọng
cho mỗi con người. Khi học chúng ta dành 45% thời gian để học viết, 35% để học
đọc, 25% để học nói, nhưng ít ai được dạy cách lắng nghe. Nhưng khi lớn lên ta
nhận ra chính kĩ năng lắng nghe mới là quan trọng hàng đầu.
1.3.3. Một số nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống
Có 5 nguyên tác giáo dục kĩ năng sống
- Tương tác: Kĩ năng sống không thể được hình thành qua việc nghe và tự đọc
tài liệu. Cần tổ chức cho người học tham gia các hoạt động, tương tác với giáo
viên, tương tác giữa những người học với nhau trong quá trình giáo dục.

14



- Trải nghiệm: Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm và
thực hành.
- Tiến trình: Giáo dục kĩ năng sống không thể tiến hành trong ngày một ngày
hai mà đỏi hỏi cả quá trình:
Nhận thức – Hình thành thái độ – Thay đổi hành vi
- Thay đổi hành vi: Mục đích cao nhất của giáo dục kĩ năng sống là giúp
người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực.
- Thời gian – môi trường giáo dục: Cần thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi và thực
hiện cáng sớm càng tốt đối với trẻ.
* Các nguyên tắc quan trọng của giáo dục kĩ năng sống
- Tổ chức hoạt động cho người học để phản ánh tư duy, suy nghĩ và phân tích
các trải nghiệm trong cuộc sống của họ.
- Khuyến khích người học thay đổi giá trị, thái độ, cách ứng xử cũ để chấp
nhận những giá trị, thái độ, cách ứng xử mới.
- Đặt tầm quan trọng vào giải quyết vấn đề, không chỉ là ghi nhớ những thông
điệp hoặc các kĩ năng.
- Cung cấp cơ hội cho người học tóm tắt tổng kết việc học của mình, giáo viên
không tóm tắt thay họ.
- Người học vận dụng kĩ năng và kiến thức mới vào các tình huống thực trong
cuộc sống.
- Tổ chức các hoạt động học tập dựa trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau giữa người
dạy và người học.
* Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non
Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non nói chung và trẻ lớp mẫu
giáo lớn nói riêng cần:
15


- Đảm bảo tính khoa học,tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ

đến khó; đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu giáo và cấp
tiểu học; thống nhất giữa nội dụng giáo dục với cuộc sống hiện thực, gắn với cộc
sống và kinh nghiệm của trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng bước hòa nhập vào cuộc sống.
- Phù hợp với sự phát trển tâm lí của trẻ, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc
và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh,nhanh nhẹn; cung cấp
kĩ năng sống phù hợp với lứa tuổi; giúp trẻ em biết kính trọng, yêu mến, lễ phép
với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo; yêu quý anh, chi, em, bạn bè; thật thà, mạnh
dạn, tự tin và hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học.
1.3.4. Các phương pháp giáo dục kĩ năng sống
- Phương pháp dùng tình cảm
Dựa vào tình cảm người lớn có thể gợi lên cho trẻ những suy nghĩ tốt, các kĩ
năng ứng xử không chỉ với người lớn mà còn cả môi trường xung quanh trẻ. Vì vậy
cần giúp trẻ tiếp cận tình cảm của mọi người xung quanh. Sự yêu thương, quan
tâm, chắm sóc của người lớn đã tác động lớn đến tình cảm của trẻ. Qua đó người
lớn có thể dễ dàng giáo dục trẻ những kĩ năng cần thiết. Bên cạnh đó trong cuộc
sống hàng ngày trẻ cũng biết đáp lại tình cảm đối với những người xung quanh
như: Những lúc ông bà, bố mẹ ốm đau trẻ biết lấy nước, quạt mát…Qua những việc
làm đó dần dần hình thành trong trẻ những kĩ năng cần thiết cho cuộc sống sau này.
- Phương pháp dùng trò chơi
Hoạt động vui chơi là hoạt động được trẻ đón nhận một cách hứng thú và tích
cực nhất, bởi nó đáp ứng nhu cầu của trẻ, trong thế giới đồ vật trẻ tha hồ vui chơi
va sáng tạo. Việc tổ chức hoạt động vui chơi không chỉ giúp trẻ hình thành khả
năng mà còn đặt nền tảng khá vững chắc để phát triển kĩ năng sống cho trẻ. Qua trò
chơi trẻ có cơ hội trải nghiệm những thái độ hành vi. Nhờ sự trải nghiệm này, sẽ
hình thành ở trẻ niềm tin vào những thái độ, hành vi tích cực, tạo ra động cơ bên
16


trong cho những hành vi ứng xử trong cuộc sống. Qua trò chơi, trẻ sẽ được rèn
luyện khả năng quyết định lựa chọn cho mình cách ứng xử đúng đắn, phù hợp trong

các tình huống. Qua trò chơi, trẻ được quan sát đánh giá hành vi. Bằng trò chơi việc
học của trẻ được tiến hành nhẹ nhàng, sinh động. Trẻ được lôi quấn vào những tình
huống trong quá trình học một cách tự nhiên, hứng thú. Ngoài ra trò chơi còn giúp
tăng khả năng giao tiếp giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với giáo viên.
Ví dụ: Trong chủ đề giao thông ở góc chơi phân vai khi trẻ chơi trò chơi: “bố
mẹ chở con đi học’ có thể dạy trẻ cách đổi mũ bảo hiểm đứng cách và an toàn.
- Phương pháp trò chuyện, đàm thoại
Là phương pháp giáo viên sử dụng hệ thống các câu hỏi đàm thoại nhằm hình
thành những biểu tượng đúng về kĩ năng cho trẻ.
- Phương pháp luyện tập thường xuyên
Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ không chỉ hình thành trong ngày một ngày hai
mà cần có thời gian để củng cố, luyện tập. Để thực hiện phương pháp này đỏi hỏi
người lớn cần quan tâm thường xuyên đến trẻ, nhắc nhở trẻ mọi lúc, mọi nơi trong
sinh hoạt hàng ngày. Trước tiên cần làm mẫu những lỹ năng mới sau đó tạo tình
huống để trẻ luyện tập các kĩ năng đó. Và dần dần nâng cao yêu cầu luyện tập giúp
trẻ tự hoàn thiện cá kĩ năng đó.
- Phương pháp khen chê
Trong quá trình giáo dục kĩ năng sống cho trẻ người lớn cần biết khen chê
đúng mức và đúng lúc. Nếu trẻ thể hiện được các kĩ năng thì cần khen ngay bằng
lời biểu dương hay những món quà mang ý nghĩa tinh thần hơn là vật chất, Ngược
lại nếu như trẻ thực hiện chưa tốt người lớn cần nhẹ nhàng nhắc nhở trẻ để trẻ biết
như vậy là không tốt. Trẻ nhỏ rất thích được khen và không muốn bị chê, do vậy
người lớn cần phải khéo léo, biết cách khơi gợi lòng tự hào và tính xấu hổ của trẻ
đúng lúc, đúng chỗ để hình thành kĩ năng cho trẻ.
17


×