Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Khoá luận tốt nghiệp thực trạng phát triển trí nhớ của trẻ mẫu giáo trường mầm non ngô quyền thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.84 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC su' PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁÓ DỤC TIEU HỌC

VŨ THỊ THÚY

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TRÍ NHỚ CỦA TRẺ MAU
GIÁO TRƯỜNG MẰM NON NGÔ QUYỀN THÔNG QUA
TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC •

• • •

Chuyên ngành: Tâm lý học
Ngưòi hướng dẫn khoa học ThS. LÊ THANH HÀ

Hà Nội – 2015

Bằng lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cám ơn các thầy cô trong khoa
Giáo dục Tiểu học trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ, tạo điều kiện để em hoàn thành
khóa luận. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới thầy giáo - Th.s Lê Thanh Hà -


Giảng viên tổ Tâm lĩ - Giáo dục trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, người đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu nhà trường,
cácCẢM
cô giáo trong trường và đặc biệt là
LỜI
các cô giáo cùng với các cháu tại các lớp mẫu giáo trường Ngô Quyền - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc đã
tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Do lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu hoa học, hơn nữa do thời gian nghiên cứu và


vốn kiến thức, kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn sinh viên để đề tài của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Vĩnh Yên, tháng 4 năm 2015 Sinh viên
Vũ Thị Thúy

Đe hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo Lê Thanh Hà cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa.
Trong quá trình nghiên cún khóa luận, em đã đọc những tài liệu có liên quan đến những vấn
đề trong đề tài của mình. Em xin cam đoan đề tài: “Thực trạng phát triển trí nhớ trẻ mẫu giảo
trườìĩg Mầm non Ngô Quyền thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề” không có sự trùng lặp cũng
như sao chép kết quả của các đề tài khác.
Hà Nội, tháng 4 năm 2015 Sinh viên


Vũ Thị Thúy

LỜI CAM


CÁC CHŨ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

ĐVTCĐ

: Đóng vai theo chủ đề

PTC

: Phát triển


cao

PT lúc cao, lúc thấp: Phát triển lúc cao, lúc thấp PTT
thấp
SL

: Số lượng

MỤC LỤC

: Phát triển


Chương 2. Nội dung và phương pháp nghiên cún thực trạng phát triển trí
nhớ của trẻ mẫu giáo thông qua trò choi đóng vai theo chủ đề.
2.1.
2.2...............................................................................................................................
3.2.1.

Thực trạng lập kế hoạch và tổ chức trò chơi ĐVTCĐ ở

2.3..........................................................................................................................
2.4..........................................................................................................................


2.5.

MỞ ĐÀU


1. Lí do chọn đề tài
2.6.

Việc chăm sóc giáo dục trẻ em ngay từ những năm đầu tiên của

cuộc sống là một việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong sự nghiệp chăm lo đào tạo và bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những người
tương lai của đất nước.
2.7.

Lứa tuổi mẫu giáo là một quãng đời có tầm quan trọng đặc biệt

trong quá trình phát triển chung của trẻ. Đây là giai đoạn tâm sinh lí của trẻ đang
hình thành và phát triển hết sức mạnh mẽ, vào giai đoạn này ở trẻ xuất hiện rất
nhiều hình thức hoạt động khác nhau như vui chơi, lao động, học tập....nhung
trong đó vui chơi mà trung tâm là trò chơi đóng vai theo chủ đề là hoạt động chủ
đạo của trẻ, thông qua chơi trẻ được phát triển chức năng tâm lí, hình thành nhân
cách và khám phá môi trường xung quanh. Qua đó kích thích tính tò mò, khả năng
quan sát, năng lực phán đoán trí tưởng tượng của trẻ.
2.8.

Mục tiêu của giáo dục mầm non hiện nay là giáo dục nhằm phát

triển trẻ em một cách toàn diện về: trí tuệ, thể chất, tình cảm xã hội, thẩm mỹ và
ngôn ngữ để hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ dến trường
phổ thông. Trí nhớ là nền tảng của sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
Trí nhớ là điều kiện không thể thiếu để tiến hành các hoạt động. Cần phải tạo điều
kiện đế trẻ có thể phát triển trí nhớ bằng nhiều con đường khác nhau. Nhưng trò
chơi ĐVTCĐ là phương tiện tốt nhất để phát triển trí nhớ cho trẻ lứa tuổi này.
2.9.


Trẻ mẫu giáo hoạt động vui chơi, đặc biệt là trò chơi ĐVTCĐ là

hoạt động chủ đạo. Thông qua trò chơi ĐVTCĐ, trẻ có thể phát triển trí nhớ tốt
hơn, bởi vì thông qua trò chơi giúp cho trẻ ghi nhớ được hình ảnh của các nhân vật
trong xã hội. Nhưng thực tế hiện nay trong các trường mầm non giáo viên có tổ
chức trò chơi đóng vai theo chủ đề nhưng giáo viên hầu như không để ý đến trò


chơi đó phát triển cái gì cho trẻ và có phát triển được trí nhớ cho trẻ hay không.
Điều này khiến trẻ lúng túng, vụng về trong việc giao tiếp, hợp tác với các bạn
cùng chơi. Vì những lí do trên tôi lựa chọn đề tài: “ Thực trạng phát trỉến trí nhở
của trẻ mẫu giáo trường Mầm non Ngô Quyền thông qua trò chơi đóng vai theo
chủ đề”.
2. Mục đích
2.10.

Nghiên CÚ01 thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp

nhằm phát triến các loại trí nhớ của trẻ mẫu giáo trường Mầm non Ngô Quyền
thông qua trò chơi ĐVTCĐ.
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cún
2.11.

Đối tượng nghiên cún: Thực trạng phát triển trí nhớ của trẻ mẫu

giáo trường Mầm non Ngô Quyền thông qua trò chơi ĐVTCĐ.
2.12.

Khách thể nghiên cún: Trẻ mẫu giáo trường Mầm non Ngô Quyền.


4. Nhiệm vụ nghiên cửu
2.13.

Nghiên cứu một số vấn đề có liên quan đến tên đề tài.

2.14.

Tiến hành điều tra thực trạng phát triển trí nhớ của trẻ mẫu giáo

trong trò chơi đóng vai theo chủ đề thông qua một số phương pháp nghiên cún đế
lấy kết quả.
2.15.

Phân tích kết quả nghiên cún để thấy rõ được thực trạng phát triển

trí nhớ của trẻ mẫu giáo thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề.
5. Giả thuyết khoa học
2.16.

Trí nhớ của trẻ mẫu giáo gắn liền với cảm xúc và hành động. Đặc

biệt thông qua trò chơi ĐVTCĐ trẻ sẽ nhớ được các câu chuyện một cách sinh
động, có khi trẻ sẽ nhớ đến suốt đời. Nhưng vấn đề này chưa được giáo viên quan
tâm, khiến cho trí nhớ của trẻ mờ nhạt, máy móc.


6. Giói hạn nghiên cứu
2.17.


về nội dung: có nhiều dạng trí nhớ: trí nhớ hình ảnh, trí nhớ có chủ

định, không có chủ định, trí nhớ logic, trí nhớ hành động, trí nhớ xúc cảm tình
cảm, trí nhớ từ ngữ. Đề tài này tôi chỉ tập trung nghiêm cứu thực trạng trí nhớ của
trẻ mẫu giáo trong việc thể hiện trí nhớ hình ảnh, trí nhớ hành động, trí nhớ xúc
cảm tình cảm, trí nhớ từ ngữ - logic của trẻ tại trường Mầm non Ngô Quyền.
2.18.

về địa bàn: Trẻ mẫu giáo trường Mầm non Ngô Quyền.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp phân tích và tổng họp tài liệu lý luận
7.2. Phương pháp quan sát
7.3. Phương pháp trò chuyện
7.4. Phương pháp xử lý số liệu
8. Cấu trúc đề tài
2.19.

Phần I:

Mở đầu Phần II:
Nội dung
2.20.

Chương 1. Cơ sở lí luận của việc phát triển trí nhớ của trẻ mẫu giáo

thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
2.21.

Chương 2. Nội dung và phương pháp nghiên cún thực trang phát


triển trí nhớ của trẻ mẫu giáo thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
2.22.

Chương 3. Ket quả tìm hiểu thực trạng phát triển trí nhớ của trẻ

mẫu giáo thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề Phần III. Ket luận và kiến nghị
2.23.
2.24.

NỘI DUNG

Chương 1. Cơ sở lí ỉuận của việc phát triến trí nhớ của trẻ mẫu giáo
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề


2.25.

Các nhà tâm lý học Liên Xô đã có những công trình nghiên cún vấn

đề liên quan đến tâm lý và hoạt động trong lĩnh vực các quá trình trí nhớ.
2.26.

Trong các công trình nghiên cún của V.P.Dintreko đã xác định sự

hiệu quả của hiệu quả ghi nhớ vào đối tượng của hoạt động. Tất cả những gì cần
thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ một cách chính xác và chắc chắn. Có những cái
tuy được tri thức rõ ràng, nhưng không càn cho nhiệm vụ của hành động thì về sau

hầu như không nhớ được. Các tác giả đặc biệt quan tâm tới các quá trình tư duy
tham gia vào ghi nhớ.
2.27.

Trong tác phẩm phân tích trí nhớ về mặt thần kinh của A.R.Luria

năm 1970 đã trình bày xuất phát điểm coi trí nhớ là một hoạt động tâm lý có cấu
trúc tâm lý và cấu trúc thần kinh của trí nhớ.
2.28.

Công trình “Child development” do Peter Ornstein và các đồng

nghiệp của ông tiến hành năm 1975. Mục tiêu đặt ra của nghiên cún là thấy được
các khác biệt có nguyên nhân độ tuổi diễn ra xu hướng trẻ em thường nhẩm lại
những từ mà người ta yêu cầu chúng phải nhớ. Ket của nghiên cứu của các em nhỏ
tuổi liên quan đến việc chúng sử dụng các phương pháp nhớ kém hiệu quả hơn.
2.29.

Trẻ em cũng có nhu cầu được sống lớn lên, và phát triển mọi mặt

như người lớn. Đe có thể lớn lên và phát triển mọi mặt thì sự tác động của người
lớn lên trẻ là rất cần thiết. Qua quá trình tìm hiểu, tôi thấy có rất nhiều đề tài
nghiên cún khoa học liên quan đến trẻ em.
2.30.

Nhìn chung, vấn đề trí nhớ được các nhà nghiên cứu quan tâm

nhiều mặt. Tuy nhiên, các công trình nghiên cún của các tác giả chủ yếu nghiên
cứu chung về trí nhớ mà chưa quan tâm nhiều đến vấn đề trí nhớ của trẻ mẫu giáo.
Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Thực trạng phát triển trí nhớ của trẻ mẫu giáo

trường mầm non Ngô Quyền thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề”. Đe tài này
nhằm tìm hiểu thực trạng trí nhớ của trẻ trong trò chơi đóng vai theo chủ đề


trường mầm non Ngô Quyền, từ đó giúp các giáo viên có những biện pháp giúp
trẻ phát triển trí nhớ của bản thân, qua đó hoàn thiện nhân cách cho trẻ.
1.2.

Trí nhớ và phát triển trí nhớ

1.2.1.

Khái niệm về trí nhớ và phát triển trí nhớ

❖ Khái niệm trí nhớ
2.31.

Cũng như cảm giác và tri giác, trí nhớ cũng là một quá trình tâm lý,

song cảm giác và tri giác phản ánh những sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác
động vào các giác quan của ta, còn trí nhớ là sự phản ánh những sự vật, hiện
tượng đã tác động vào ta trước đây mà không cần có sự tác động của bản thân
chúng trong hiện tại. Nói cách khác, trí nhớ phản ánh kinh nghiệm của con người.
Kinh nghiệm này có thể là những hình ảnh cụ thể, có thể là những trải nhiệm hay
rung động những cảm xúc, ý nghĩ, tư tưởng.
2.32.

Sản phẩm tạo ra trong quá trình ghi nhớ là các biểu tượng.

2.33.


Biểu tượng của trí nhớ là hình ảnh của các sự vật, hiện tượng nảy

sinh trong óc ta. Khi không có sự vật, hiện tượng tác động trục tiếp vào các giác
quan của ta.
2.34.

Biểu tượng khác với hình tượng của tri giác ở chỗ: biểu tượng phản

ánh sự vật một cách khái quát hơn. Nó phản ánh những dấu hiệu đặc trung trực
quan của sự vật, hiện tượng. Như vậy, biểu tượng vừa mang tính chất trực quan,
vừa mang tính chất khái quát. Nó giống như hình ảnh của cảm giác và tri giác ở
tính trục quan, nhưng nó cao hơn ở tính khái quát.
2.35.

Mức độ đúng đắn, sâu sắc và bền vững của trí nhớ một phần phụ

thuộc vào nội dung, tính chất của sự vật, hiện tượng, tài liệu cần ghi nhớ. Mặt
khác, còn phụ thuộc vào chủ đề của hoạt động nhớ. Những sự vật, hiện tượng, tài
liệu có liên quan tới nhu cầu, hứng thú, tình cảm... của con người được ghi lại,
được giữ gìn và nhó’ lại sâu sắc và đầy đủ hơn.


2.36.

Trí nhớ phản ánh kinh nghiệm của cá nhân. Những kinh nghiện:

Hình ảnh, khái niệm, rung động, hành động, các thuộc tính của nhân cách mà cá
nhân phản ánh được trí nhớ lun giữ. Trí nhớ không làm thay đổi những gì cá nhân
tiếp thu được. Nét đặc trung nhất của trí nhớ là trung thành với tất cả những gì cá

nhân tiếp thu được, nghĩa là nó hoạt động một cách máy móc và thật thà.
2.37.

Từ định nghĩa về trí nhớ cũng cho thấy trí nhớ là một hoạt động

phức tạp bao gồm nhiều quá trình: quá trình ghi nhớ, quá trình gìn giữ, quá trình
tái hiện và quá trình quên. Mỗi quá trình có một chức năng xác định, nhung chúng
không đối lập nhau mà thâm nhập vào nhau và chuyển hóa cho nhau.
2.38.

Trí nhớ không chỉ nằm trong giới hạn của hoạt động nhận thức mà

nó còn là một thành phần tạo nên nhân cách con người.
2.39.

Con người đã cảm giác, tri giác, rung cảm, hành động, suy nghĩ

trước
2.40.
2.41.

đây.
Như vây, trí nhớ là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh

nghiệm đã có của cá nhân dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn
và tái tạo lại sau đó ở trong óc cái mà con người đã cảm giác, tri giác, xúc cảm
hành động hay suy nghĩ trước đây.
2.42.

♦> Khái niệm phát triển trí nhó’


2.43.

Phát triển trí nhớ phản ánh những kinh nghiệm của cá nhân dưới

hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn, tái tạo lại sau đó ở trong óc cái
mà con người đã cảm giác, tri giác, xúc cảm hành động suy nghĩ trước đây và sau
đó con người tái hiện lại các cảm giác, tri giác, xúc cảm của mình bằng hành động
cụ thể ở trong hiện thực cuộc sống một cách chính xác, sinh động hơn. Qua sự tái
hiện đó, con người nắm được, lĩnh hội được nội dung của tri thức đó chính là sự
phát triển trí nhớ.


1.2.2.

Các quan điểm tâm lý học về sự hình thành trí nhớ

1.2.2.1.

Thuyết liên tưởng về trí nhớ

2.44.

Thuyết liên tưởng coi sự liên tưởng là nguyên tắc quan trọng nhất

của sự hình thành trí nhớ nói riêng và sự hình thành tất cả các hiện tượng nói
chung. Theo quan điểm này xuất hiện một hình ảnh tâm lý trên vỏ não bao giờ
cũng diễn ra đồng thời hoặc kế tiếp với một hiện tượng tâm lý khác theo quy luật
liên tưởng (sự liên tưởng gần nhau về không gian, thời gian, sự liên tưởng tương
tự về nội dung - hình thức, sự liên tưởng đối lập và sự liên tưởng logic).

2.45.

Như vậy, quan điểm này mới chỉ dừng lại ở sự mô tả những điều

kiện bên ngoài của những sự kiện, hiện tượng chứ chưa lý giải được một cách
khoa học về sự hình thành trí nhớ. Trong tâm lý học, việc mô tả các sự kiện, hiện
tượng như trên là cần thiết, song thật là sai lầm khi giải thích đó là mối quan hệ
nhân quả.
1.2.2.2.
2.46.

Tâm lý học Gestal về trí nhớ
Đối lập với thuyết liên tưởng, những nhà tâm lý học Gestal cho

rằng, mỗi đối tượng có một cấu trúc thống nhất các yếu tố cấu thành (chứ không
phải phép cộng những bộ phận riêng lẻ của nó như các nhà liên tưởng quan niệm).
Cấu trúc này là cơ sở tạo nên bán cầu đại não một cấu trúc tương tự của những
hình ảnh như một quy luật.
2.47.

Tất nhiên cấu trúc vật chất là điều kiện cơ bản để ghi nhớ, song cấu

trúc này chỉ được phát hiện nhờ hoạt động của cá nhân. Do đó, tách tính chọn vẹn
của hình ảnh ra khỏi hoạt động thì quan điểm Gestal vẫn không vượt xa được quan
điểm tâm lý học liên tưởng.
1.2.2.3.
2.48.

Tâm lý học hiện đại về trí nhớ
Tâm lý học hiện đại coi hoạt động của cá nhân quyết định hình


thành tâm lý nói chung và trí nhớ nói riêng. Theo quan điểm này, sự ghi nhớ, giữ


gìn và tái hiện được quy định bởi vị trí, vai trò, đặc điểm của tài liệu đối với hoạt
động của cá nhân. Những quá trình đó có hiệu quả nhất khi tài liệu trở thành mục
đích của hoạt động.
2.49.

Như vậy, sự hình thành mối quan hệ những biếu tượng riêng lẻ

không chỉ được quy định bởi tính chất của tài liệu mà chủ yếu bởi mục đích ghi
nhớ tài liệu đó của cá nhân.
1.2.3.
2.50.

Vai trò của trí nhớ
Trí nhớ có vai trò rất lớn trong đời sống tâm lý con người. Không

có trí nhớ thì không có kinh nghiệm, không có kinh nghiệm thì không có bất kỳ
hoạt động nào, cũng như không thể hình thành nhân cách.
2.51.

Trí nhớ là điều kiện không thể thiếu được để con người có đời sống

tâm lý bình thường. Trí nhớ là điều kiện để con người có chức năng tâm lý bậc cao
đê con người có vốn kinh nghiệm và sử dụng kinh nghiệm trong đời sống và trong
hoạt động. Nhờ có trí nhớ mà con người tích lũy được vốn kinh nghiệm và đem
những kinh nghiệm đó vận dụng vào cuộc sống. Như vậy, không có trí nhớ thì
không có kinh nghiệm. Không có kinh nghiệm thì không có bất cứ một hoạt động

nào, không thể phát triển tâm lý, nhân cách con người. I.M.Xeetrenốp cho rằng:
“Trí nhớ là điều kiện cơ bản của cuộc sống tâm lý” là “cơ sở của sự phát triển tâm
lý”, “nếu không có trí nhớ thì con người mãi mãi ở tình trạng của một đứa trẻ sơ
sinh”.
2.52.

Đối với hoạt động nhận thức của con người, trí nhớ có vai trò đặc

biệt to lớn. Nó là công cụ để liru giữ lại kết quả của các quá trình cảm giác và tri
giác, nhờ đó nhận thức phân biệt được cái mới tác động đầu tiên và cái cũ đã tác
động trước đây để có thể ứng xử thích hợp tức thì với hoàn cảnh sống. Trí nhớ là
điều kiện quan trọng để diễn ra quá trình nhận thức lý tính (tư duy và tưởng
tượng) và làm cho quá trình này đạt kết quả hợp lý. Ớ đây trí nhớ đã cung cấp các


tài liệu do nhận thức cảm tính thu nhận cho nhận thức lý tính một cách trung thành
và đầy đủ.
2.53.

Như vậy, trí nhớ phản ánh kinh nghiệm của con người trong mọi

lĩnh vực: nhận thức, tình cảm và hành vi, do đó trí nhớ có tính chất quyết định đời
sống tâm lý con người.
2.54.

Đối với trẻ mẫu giáo, trí nhớ là điều kiện để trẻ hình thành và hoàn

thiện nhân cách. Trí nhớ tốt, sẽ giúp trẻ tích lũy được kinh nghiệm của cuộc sống
tốt hơn, và trẻ dễ dàng sử dụng kinh nghiệm đó trong các hoạt động học tập, vui
chơi, lao động,...

1.2.4.
2.55.

Các loại trí nhó’
Trí nhớ được chia làm rất nhiều loại theo các tiêu chí khác nhau,

trong đó có năm cách phân chia phổ biến như sau:
1.Dựa vào nguồn gốc hình thành trí nhớ
- Trí nhớ giống loài là loại trí nhớ được hình thành trong quá trình phát
triển chủng loại, mang tính chung cho cả giống loài và được biểu hiện dưới hình
thức những bản năng, những phản xã không điều kiện.
- Trí nhớ cá thể là loại trí nhớ được hình thành trong quá trình phát triển cá thể,
không mang tính chất giống loài, mà mang tính chất cá thể. Ở động vật loại trí nhớ
này được biểu hiện ở nhũng kĩ xảo, những phản xạ có điều kiện. Ở con người, trí
nhớ cá thể được biểu hiện trong kho tang kinh nghiệm cá nhân phong phú của mỗi
chúng ta.
2.Căn cứ vào nội dung phản ánh của trí nhớ
- Trí nhớ vận động: phản ánh những cử động và những hệ thống cử động.
Ý nghĩa to lớn của loại trí nhớ này là nó là cơ sở đế hình thành những kĩ xảo thực
hành và lao động khác nhau: đi đứng, viết lách... sự “khéo chân khéo tay”, hay
“bàn tay vàng” là những dấu hiệu của trí nhớ vận động tốt.


- Trí nhớ cảm xúc: phản ánh những rung cảm, trải nghiệm của con người. Những
rung cảm, trải nghiệm được trực lại trong trí nhớ bộc lộ như là những tín hiệu
hoặc kích thích hành động, hoặc kìm hãm hành động mà trước đây đã gây nên
những rung cảm dương tính hoặc âm tính. Khả năng đồng cảm với người khác,
với các nhân vật trong sách... đều được dựa trên cơ sở của trí nhớ cảm xúc.
- Trí nhớ hình ảnh: đây là loại trí nhớ phản ánh những hình ảnh, biểu tượng
thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác của các sự vật, hiện tượng đã tác động vào

ta trước đây. Loại trí nhớ này có thể đạt đến trình độ phát triển cáo một cách lạ
thường trong điều kiện nó phải bù trù’ hoặc thay thế cho những loại trí nhớ đã bị
mất, chẳng hạn như những người mù, điếc...Nó phát triển rất mạnh ở người làm
nghề “nghệ thuật”. Đôi khi ta gặp những người gọi là trí nhớ thị giác, nghĩa là loại
trí nhớ mà biểu tượng của nó nảy sinh trong óc một cách sống động, tựa như sự
vật, hiện tượng không có trước mặt, “nghe thấy” những vật trong hiện tại- đó là
loại biểu tượng đặc biệt, rất chi tiết, đầy đủ như là hình ảnh của tri giác vậy.
- Trí nhớ từ ngữ - logic: loại trí nhớ này phản ánh những ý nghĩ, tư tưởng
của con người. Ý nghĩ, tư tưởng không thể tồn tại bên ngoài ngôn ngữ được, vì
vậy người ta gọi loại trí nhớ này là trí nhớ từ ngữ - logic. Hệ thống tín hiệu thứ hai
có vai trò chính trong loại trí nhớ này. Đây là loại trí nhớ đặc trung cho con người,
ở con vật không có. Trên cơ sở phát triển của các loại trí nhớ kể trên, trí nhớ từ
ngữ - logic trở thành loại trí nhớ chủ đạo ở con ngưòi, nó giữ vai trò chính trong
sự lĩnh hội tri thức của học sinh trong quá trình dạy học.
3.Dựa vào tính mục đích của trí nhớ
- Trí nhớ không chủ định là loại trí nhớ mà trong đó việc ghi nhớ, gìn giữ
và tái hiện một cái gì đó được thực hiện mà không theo mục đích định trước.
- Trĩ nhớ có chủ định được diễn ra the những mục đích xác định.
4.Dựa vào thời gian củng cố và gìn giữ tài liệu


2.56.

Muốn cho một tài liệu nào đó được củng cố
trongtrínhớ, thì nó cần

2.57.

được chủ thế chế biến một cách thích hợp. Việc chế
biến đó đòi hỏi một thời


2.58.

gian nhất định, gọi là thời gian củng cố các dấu vết.

- Neu thời gian này diễn ra ngắn ngủi chốc lát và do đó dấu vết được giữ
lại cũng chỉ trong một thời gian ngắn ngủi, thì đó gọi là trí nhớ ngắn hạn. Trí nhớ
ngắn hạn được con người sử dụng trong trường hợp phải thực hiện những hành
động, những thao tác cấp bách, nhất thời. Sau khi hành động hay thao tác được
thực hiện thì trí nhớ trở nên không cần thiết nữa. Vì vậy người ta còn gọi trí nhớ
ngắn hạn là trí nhớ tác nghiệp.
- Neu thời gian củng cố các dấu vết được kéo dài sau nhiều lần lặp lại và
tái hiện nó, và do đó, những dấu vết ấy được gìn giữ lâu dài, thì gọi đó là trí nhớ
dài hạn. Tùy theo nhiệm vụ và yêu cầu cụ thể trong từng hoạt động của con người
mà cả hai loại trí nhớ này đều có vai trò quan trọng trong đời sống và trong công
tác của chúng ta.
5.Dựa theo giác quan chủ đạo trong trí nhớ
2.59.

Mỗi người chúng ta thường thiên về sử dụng một loại giác quan

nào đó là chính trong quá trình ghi nhớ, gìn giữ và tái hiện (bằng mắt, bằng tay,
bằng t a i . . Đ ó là một đặc điểm cá nhân của trí nhớ mỗi người mà khi rèn luyện
trí nhớ ta cần phải tính đến.
2.60.

Tóm lại, tất cả các loại trí nhớ trên đây đều liên hệ qua lại với nhau,

bởi vì các tiêu chuẩn phân loại trí nhớ trên đây đều liên quan đến các mặt khác
nhay trong hoạt động của con người, các mặt này được biểu hiện không phải một

cách riêng lẻ, mà thành một thể thống nhất. Ngoài ra, giữa các loại trí nhớ trong
cùng một tiêu chuẩn phân loại cũng có mối quan hệ mật thiết với nhau.


1.2.5.

Đặc điểm trí nhớ
2.61.

Các loại trí nhớ phát triển: trí nhớ hành động, trí nhớ hình ảnh, trí

nhớ xúc cảm, trí nhớ từ ngữ - logic....nhưng trí nhớ trục quan hình ảnh tốt hơn trí
nhớ logic.
2.62.

Trí nhớ không chủ định chiếm un thế, trẻ chưa biết đặt mục đích

ghi nhớ cho mình.
2.63.

Trí nhớ có chủ định bắt đầu hình thành và phát triển dưới sự hướng

dẫn của người lớn.
2.64.

Trí nhớ của trẻ có tính mềm dẻo, tính linh hoạt cao: trẻ dễ nhớ, dễ

quên, ghi nhớ máy móc.
2.65.


Trí nhớ của trẻ gắn liền với cảm xúc. Điều gì gây xúc động mạnh

đến trẻ, thì trẻ sẽ ghi nhớ tốt hơn. Do đó, khả năng ghi nhớ của trẻ phụ thuộc vào
tích chất, đặc điểm của nội dung ghi nhớ.
2.66.

Khả năng ghi nhớ của trẻ phụ thuộc vào kinh nghiệm, hiểu biết

xung quanh của trẻ.
2.67.

Các biện pháp phát triển trí nhớ: sự phát triển trí nhớ của trẻ được

thực hiện trong hoạt động vui chơi, đặc biệt là trò chơi đóng vai theo chủ đề. Vì
thông qua trò chơi, trẻ được hóa thân vào các nhân vật trong xã hội, nhập vào tính
cách của các nhân vật, trẻ biết thể hiện xúc cảm, điều chỉnh hành động của vai
chơi, cừ chỉ, lời nói phù họp với vai chơi. Từ đó, trẻ sẽ ghi nhớ được các nhân vật,
các câu chuyện một cách sâu sắc.
1.3. Trò chơi ĐVTCĐ và sử dụng trò chơi ĐVTCĐ trong sự phát triển trí
nhó’ cho trẻ mẫu giáo trưÒTig Mầm non Ngô Quyền thông qua trò choi đóng
vai theo chủ đề”.
1.3.1. Khái niệm về trò chơi ĐVTCĐ
2.68.

Hiện nay có rất nhiều cách hiểu về trò chơi đóng vai theo chủ đề:


2.69.

Có ý kiến cho rằng: Trò chơi đóng vai theo chủ đề là loại trò chơi


trong đó trẻ đóng một vai cụ thể để tái tạo lại những ấn tượng, những xúc cảm tình cảm mà trẻ thu thập được từ một môi trường xã hội của người lớn nhờ sự
tham gia tích cực của trí tưởng tượng.
2.70.

Có thể nói cách khác: Trò chơi đóng vai theo chủ đề là loại trò chơi

mà khi chơi trẻ mô phỏng một mảng nào đó của cuộc sống người lớn trong xã hội
bằng việc nhập vào (hay còn gọi là đóng vai) một nhân vật nào đó để thực hiện
chức năng xã hội của họ bằng những hành động mang tính tượng trung.
2.71.

Vậy chúng ta có thể hiểu: Trò chơi đóng vai theo chủ đề là một loại

hoạt động trò chơi mà trẻ em mô phỏng lại một mảng nào đó của cuộc sống người
lớn trong xã hội bằng việc nhập vào các vai, tức là ướm mình vào một người nào
đó để hành động theo chức năng của họ trong mối quan hệ xã hội. Bản chất của
trò chơi trò chơi đóng vai theo chủ đề là một mô hình hoá những quan hệ xã hội,
mà trẻ chịu sự chi phối của chúng. Đó là quan hệ giữa người lớn với nhau trong xã
hội, cách cư xử, hành vi ứng xử, văn minh được trẻ em quan tâm và trở thành đối
tượng hành động của chúng.
1.3.2.
2.72.

Đặc điểm của trò choi ĐVTCĐ.
ỉ. Trò chơi này được coi ỉà trò chơi đóng vai theo chủ đề trước hết

ỉà vì trò chơi này bao giờ cũng có chủ đề.
2.73.


Chủ đề của trò chơi muôn màu, muôn vẻ, trẻ tái hiện lại những sinh

hoạt của người lớn. Chẳng hạn chủ đề “Gia đình”, “Bán hàng”, “Giao thông vận
tải”... Trong khi chơi phản ánh cuộc sống xung quanh rất đa dạng với các mảng
hiện thực hết sức phong phú. Các mảng hiện thực được phản ánh vai trò chơi được
gọi là chủ đề chơi. Phạm vi hiện thực mà trẻ tiếp xúc càng rộng bao nhiêu thì các
chủ đề của trò chơi càng phong phú bấy nhiêu. Trong khi chơi, mọi hoạt động của
trẻ đều xoay quanh chủ đề của trò chơi dựa vào những biểu tượng sinh động của


chính các cháu về cuộc sống đang diễn ra hàng ngày. Trẻ càng lớn thì chủ đề chơi
càng trở nên sâu rộng.
2. Đe trò chơi đóng vai theo chủ đề được thực hiện trẻ cần phải đóng vai tức là ướm
mình vào vị trí của một người lởn nào đỏ và bắt trước hành động của họ như là
đế thực hiện các chức năng xã hội.
2.74.

Vui chơi là yếu tố quan trọng để tạo nên trò chơi. Trong vui chơi,

trẻ thường thực hiện một công việc nào đó mang tính chất nghề nghiệp như lái xe,
bán hàng, dạy học, chữa bệnh...
2.75.

Đóng vai là con đường để trẻ thâm nhập vào cuộc sống của người

lớn xung quanh. Trò chơi đóng vai theo chủ đề có thành công hay không điều đó
phụ thuộc phần lớn vào việc trẻ có đóng được vai hay không?
3. Trò chơi đỏng vai theo chủ đề là loại trò chơi mô phỏng cuộc sống xung quanh
của người lỏn mà hoạt động của họ trong xã hội lại không mang tính chất riêng lẻ
và đơn độc.

2.76.

Trong xã hội, hoạt động của mỗi con người bao giờ cũng liên quan

đến nhiều người khác, nghĩa là hoạt động của con người bao giờ cũng mang tính
họp tác. Sự hợp tác giữa nhiều người trong một cộng đồng hoặc giữa nhóm này
với nhóm khác là đặc trưng của xã hội loài người. Bởi vậy để tiến hành trò chơi
đóng vai theo chủ đề cần phải có nhiều trẻ em cùng tham gia, cùng hoạt động với
nhau nghĩa là có bạn để cùng chơi do đó một “xã hội trẻ em” được hình thành.
Tính họp tác là một nét phát triển mới một nét tiêu biểu trong hoạt động vui chơi
của trẻ Mau Giáo. Bản chất của trò chơi đóng vai theo chủ đề là mô hình hoá
những quan hệ xã hội mà trẻ chịu sự chi phối của chúng. Đó là những quan hệ
giữa người lớn với nhau trong xã hội được trẻ em quan tâm và trở thành đối tượng
hành động của chúng.


2.77.

Trong đó chơi đóng vai theo chủ đề, các mối quan hệ xã hội được

bộc lộ ra rõ rệt. Sức sống của trò chơi đóng vai theo chủ đề là ở chỗ nó tạo ra các
mối quan hệ giữa các vai chứ không phải là hành động đối với các đồ vật, đành
rằng khi đóng vai trẻ cũng hành động với đồ vật nh người lớn. Hãy quan sát trò
chơi theo chủ đề “Bệnh viện”. Em bé đóng vai Bác sĩ, đội mũ, mặc áo choàng,
đeo khẩu trang, trong tay cầm cái ống nghe (làm bằng nhựa) đặt lên ngực, lên
lưng người bệnh, sau đó ngồi vào bàn ghi đơn...
2.78.

Chuỗi thao tác đó chỉ thuần về kỹ thuật, về nghĩa. Điều đó vẫn


chưa nói lên bản chất của trò chơi đóng vai theo chủ đề. Khâu quan trọng nhất của
trò chơi này là hành động ân cần của Bác sĩ với “người bệnh”, Bác sĩ vỗ nhẹ tay
vào vai “người bệnh” nói với giọng thương cảm, như: “Tôi đã khám bệnh cho bác
rồi, bác hãy cầm lấy đơn ra quầy thuốc mua về uống là khỏi ngay thôi mà” Đây
chính là cái ý của trò chơi, là cái bản chất nhất của nó. Đối mới là một mặt xã hội
được thể hiện ở thái độ, động cơ ở những mối quan hệ mà trẻ thiết lập được giữa
các vai.
2.79.

Mỗi trò chơi đều có 2 mặt: Mặt thứ nhất là động cơ có tính xã hội,

mặt thứ hai là mặt kỹ thuật (bao gồm các thao tác) tức là nghĩa trò chơi đóng vai
theo chủ đề chủ yếu là nhằm vào “ý” tức là nhằm vào hình thành động cơ của trẻ
em được biểu hiện trong những mối quan hệ xã hội (dù chỉ mô phỏng). Tất nhiên
nó bao gồm cả mặt kỹ thuật, những thao tác đối với đồ vật, nhưng mặt này chỉ hỗ
trợ cho mặt thứ nhất.
2.80.

Điều quan trọng trong trò chơi đóng vai theo chủ đề là ý nghĩa xã

hội của nó được thể hiện trong các quy tắc mà ai cũng phải tuân theo (những quy
tắc này được trẻ em mô phỏng vào trò chơi như mua hàng phải trả tiền, đi đường
bên phải...) chơi như thế trẻ tự chấp nhận những chuẩn mực của đời sống xã hội,
của những quan hệ người lon với nhau, giữa trẻ em với người lớn... từng tí một,


trẻ chuyển những quan hệ xã hội khách quan vào trong nhân cách của mình, tạo ra
đời sống nội tâm, tạo ra sự trải nghiệm. Ket quả là tạo ra một cách nhìn nhận bản
thân mình tức là sự hình thành ý thức cá nhân, cốt lõi trong nhân cách mỗi người.
4. Trò chơi đóng vai theo chủ đề mang tính biếu tượng cao, đó là chức

năng ký hiệu tượng trưng.
2.81.

Trong khi chơi mỗi đứa trẻ đều tự nhận cho mình một vai trò nào

đó và thực hiện những hành động của vai. Nhưng đấy chỉ là hành động nhụ ý “giả
vờ” mà thôi, từ vai chơi, hành động chơi, đến nhũng đồ chơi đều là giả vờ, đều
mang tính tượng trưng, nhưng lại rất thực đối với trẻ em, vì nó đã phản ánh thực tế
cuộc sống, sự kiện này đã cho ra đời một chức năng mới của ý thức. Đó là chức
năng ký hiệu, tượng trung nhờ đó trẻ có thể bước sang một loại hình mới của việc
nhận thức thế giới hiện thực, một loại hình đặc trưng của con người, đó là sự nhận
thức hiện tượng thông qua một hệ thống ký hiệu. Chức năng ký hiệu tượng trung
cho phép trẻ tách hành động khỏi đồ vật thật mà hành động với những vật thay
thế. Ví dụ: trẻ phi ngựa bằng chiếc gậy, thì hành động đó mất đi ý nghĩa thực tiễn
của nó mà biến thành một ký hiệu đánh dấu việc cưới ngựa và chiếc gây ở đây chỉ
đồ vật thay thế cho con ngựa. Khi bắt đầu biết dùng đồ vật thay thế cũng là lúc trẻ
biết dùng những ký hiệu tượng trung để nhận thức thế giới. Nhờ đó các chức năng
tâm lý bậc cao (nh tư duy, tưởng tượng, tình cảm...) đều được phát triển tốt.
1.3.3.

Cấu trúc của trò chơi ĐVTCĐ

1.3.3.1. Chủ đề và nội dung choi
2.82.

Chủ đề của trò chơi là mảng hiện thực được trẻ phản ánh vào trong

trò chơi (chủ đề nghề nghiệp, chủ đề gia đình...)
2.83.


Nội dung chơi là hoạt động của người lớn được trẻ em nhận thức và

được tái tạo lại trong trò chơi.


2.84.

Nội dung của trò chơi được phức tạp dần theo trình độ phát triến

của
2.85. trẻ:
2.86.

+ Trẻ mẫu giáo bé (3 - 4 tuổi): Trẻ tái tạo lại những hành động của

người lớn.
2.87.

+ Trẻ mẫu giáo nhỡ ( 4 - 5 tuổi): Có thêm nội dung mới đó là mối

quan hệ giữa người với người trong quá trình hoạt động chung.
2.88.

+ Trẻ mẫu giáo lớn ( 5 - 6 tuổi): Ngoài hai nội dung trên trẻ tái tạo

mối quan hệ bên trong cả về tình cảm - đạo đức...
1.3.3.2.

Vai choi và hành động chơi
2.89.


Vai chơi là một yếu tố quan trọng tạo nên trò chơi.

2.90.

Hành động chơi đó là nhũng hành động mà trẻ nhận thức được

những hành động của người lớn.
1.3.3.3.

Các quan hệ chơi trong trò

chơi Trong trò chơi có hai mối
quan hệ:
2.91.

Quan hệ thực: Là quan hệ giữa trẻ và người khác trong quan hệ

chơi. Quan hệ chơi: Là mối quan hệ giữa các vai chơi, sức sống của trò chơi phụ
thuộc vào sự thiết lập và vận hành mối quan hệ giữa các vai chơi.
1.3.3.4.

Đồ choi và hoàn cảnh choi
2.92.

Đồ chơi là vật thay thế cho vật thật, có 2 loại đồ chơi:

2.93.

+ Đồ chơi người lớn làm cho trẻ (ô tô bằng gỗ, búp bê bằng rơm...)


2.94.

+ Đồ chơi do trẻ tự làm ra: Trẻ lấy vật này để thay thế cho vật khác

(lá
-

tiền, gậy - kiếm, que - kim tiêm,...)


2.95.

Trong 4 yếu tố trên thì chủ đề và nội dung chơi quyết định tất cả

các yếu tố khác.
2.96.

Người lớn cần tôn trọng tính tự nguyện, tính tự chủ của trẻ trong

khi chơi. Giáo viên mầm non nên căn cứ vào nội dung giáo dục để thiết hế thành
các trò chơi cho trẻ, vừa thỏa mãn nhu cấu của trẻ, vừa đảm bảo mục tiêu giáo dục,
giúp trẻ lựa chọn được chủ đề và nội dung chơi đích thực, giúp trẻ phân vai và
thiết lập các mối quan hệ trong trò chơi, cần tạo ra những tình huống chơi để trẻ
thực hiện được hành động chơi, thể hiện được xúc cảm- tình cảm trong quá trình
chơi.
1.3.4.
2.97.

Vai trò của trò choi ĐVTCĐ

Những phẩm chất tâm lí và nhũng đặc điểm nhân cách của trẻ mẫu

giáo được phát triển mạnh mẽ nhất là trong hoạt độngc vui chơi.
1.3.4.1.
2.98.

Hình thành tính chủ định của quá trình tâm lí
Neu đứa trẻ không chú ý và nhớ những diều kiện của trò chơi thì nó

sẽ hành động tự do dẫn đến nguy cơ bị các bạn cùng chơi không chơi cùng. Đe trò
chơi được thành công buộc đứa trẻ phải tập trung chú ý và ghi nhớ một cách có
chủ định.
1.3.4.2.
2.99.

Sự phát triển tư duy
Trong hoạt động vui chơi, đặc biệt là trò chơi đóng vai theo chủ đề,

trẻ phải nhập vai và thực hiện các vai chơi với vật thay thế, trong khi hành động
với vật thay thế trẻ phải suy nghĩ về đồ vật thực. Trẻ phải dựa vào các hình ảnh đã
biết để thực hiện vai chơi của mình.
2.100. Ví dụ: Cô giáo thương có các hoạt động như: dạy trẻ đọc thơ, dạy
hát, múa...Từ đó hành động của trẻ bắt đầu rút gọn và mang tính khái quát và
chuyền dần dần vào trong đầu. Trẻ bắt chước những việc làm của cô giáo.


1.3.4.3.

Sự phát triển tưởng tượng


2.101. Tưởng tượng là một quá trình nhận thức, xây dựng hình ảnh mới
dựa vào những hình ảnh đã biết.
2.102. Trong quá trình chơi trò chơi đóng vai theo chủ đề trẻ phải thực
hiện các hành động của vai chơi với vật thay thế. Thao tác không trùng với hành
động của vai chơi mà phụ thuộc vào vật thay thế. Từ đó trẻ buộc phải tưởng tượng
ra hành động chơi. Như vậy, hoạt động vui chơi quyết định sự hình thành và phát
triển trí tưởng tượng của trẻ ở lứa tuổi này.
1.3.4.4.

Sự phát triển ngôn ngữ

2.103. Tình huống chơi đòi hỏi mỗi đứa trẻ tham gia vào trò chơi phải có
một trình độ giao tiếp bằng ngôn ngữ nhất định. Neu trẻ không diễn dạt được
mạch lạc nguyện vọng và ý kiến của mình đối với bạn chơi hay những lời chỉ dẫn
của các bạn cũng chơi thì trẻ không thể nào tham gia trò chơi được. Đe đáp ứng
được yêu cầu của việc cùng chơi, trẻ phải phát triển ngôn ngữ một cách rõ ràng
mạch lạc.
1.3.4.5.

Sự phát triển tình cảm

2.104. Tinh cảm được nảy sinh từ mối quan hệ giữa người với người.
Trong trò chơi đóng vai theo chủ đề, trẻ phải tham gia vào hai mối quan hệ: Quan
hệ thực và quan hệ chơi. Trẻ nhập vai vào các mối quan hệ đó, từ đó tình cảm
được nảy sinh và phát triển.
1.3.4.6.

Sự phát triển ý chí

2.105. Tính mục đích, tính tự chủ, tính kiên trì là các phẩm chất của ý chí

được hình thành và phát triển mạnh trong khi chơi.
2.106. Vậy đây là hoạt động chủ đạo quyết định sự hình thành và phát
triển tâm lí của trẻ mẫu giáo.


1.4. Vai trò của trò chơi ĐVTCĐ đối với sự phát triển trí nhớ của trẻ mẫu
giáo
❖ Sự phát triển trí nhớ của trẻ thông qua trò chơi đóng vai theo chủ
2.107.

đề.

2.108. Phát triển trí nhớ của trẻ thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề là
việc trẻ sử dụng các hình ảnh, hành động, xúc cảm hay từ ngữ mà trẻ đã quan sát
và ghi lại trong cuộc sống và sau đó trẻ tái hiện lại các hoạt động đó vào trong trò
chơi, vai chơi một cách tương đối chính xác, và phù hợp với mục đích và hoàn
cảnh chơi, qua đó trẻ sẽ hiểu hơn được nội dung cua tri thức. Đó là điều quan
trọng để nâng cao tri nhớ cho trẻ.
2.109. Thông qua trò chơi ĐVTCĐ, trẻ sẽ tự mình hóa thân vào các nhân
vật trong cuộc sống, hay các nhân vật trong các câu chuyện, do đó sẽ ghi nhớ
được các nhân vật, cũng như hành động của các nhân vật được rất lâu. Có khi trẻ
sẽ nhớ đến suốt đời. Do đó, trò chơi ĐVTCĐ là con đường phát triển trí nhớ rất tốt
đối với trẻ mầm non. Vì trẻ có trí nhớ tốt, là tiền đề để trẻ có thể phát triển, hoàn
thiện nhân cách sau này.
2.110. ♦t* Vai trò của trò chơi ĐVTCĐ đối với sự phát triển trí nhớ của trẻ
mẫu giáo.
2.111. Vui chơi có vai trò rất lớn đối với sự phát triển trí nhớ của trẻ mẫu
giáo. Khi trẻ tham gia chơi, tình huống chơi đòi hỏi trẻ phải có một trí nhớ tốt để
có thể thực hiện được các hành động chơi. Neu trẻ không ghi nhớ được các hình
ảnh, các hành động chơi thì nó sẽ khó có thể tham gia vào trò chơi được.

2.112. Thông qua TCĐVTCĐ, trẻ được trải nhiệm với nhiều chủ đề khác
nhau, được hóa thân vào nhiều nhân vật khác nhau ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề
khác nhau từ đó giúp trẻ ghi nhớ được rõ nét hình ảnh của các nhân vật, tính cách
của các nhân vật, hành động mà nhân vật thể hiện trong trò chơi. Vì vậy, khi tham


×