TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA: HÓA HỌC
NGUYỄN THỊ THẢO
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÂN HUỶ CỦA VẬT
LIỆU TỔ HỢP POLY AXIT LACTIC
(PLA)/CHITOSAN (CS) CÓ VÀ KHÔNG CÓ SỬ
DỤNG POLYCAPROLACTON (PCL)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa Công nghệ - Môi trường
Hà Nội, 5/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA: HÓA HỌC
NGUYỄN THỊ THẢO
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÂN HUỶ CỦA VẬT
LIỆU TỔ HỢP POLY AXIT LACTIC
(PLA)/CHITOSAN (CS) CÓ VÀ KHÔNG CÓ SỬ
DỤNG POLYCAPROLACTON (PCL)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa Công nghệ - Môi trường
Giáo viên hướng dẫn
GS.TS THÁI HOÀNG
Hà Nội, 5/2015
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU ....................................... v
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ..................................................................... 4
1.1. Poly axit lactic (PLA) ....................................................................... 4
1.1.1. Monome axit lactic..................................................................... 4
1.1.2. Phương pháp tổng hợp PLA ....................................................... 5
1.1.3. Cấu trúc của PLA ...................................................................... 6
1.1.4. Tính chất của PLA ..................................................................... 7
1.1.5. Ứng dụng của PLA..................................................................... 8
1.2. Chitin, chitosan (CS) ........................................................................ 9
1.2.1. Cấu trúc và tính chất của chitin, chitosan ................................... 9
1.2.1.1. Phương pháp điều chế chitin-chitosan.................................. 9
1.2.1.2. Cấu trúc chitin, chitosan .................................................... 11
1.2.1.3. Tính chất của chitin-chitosan ............................................. 12
1.2.1.4. Ứng dụng của chitin/chitosan ............................................ 15
1.3. Vật liệu tổ hợp PLA/CS .................................................................. 18
1.3.1. Một số phương pháp chế tạo..................................................... 18
1.3.2. Tính chất và một số ứng dụng của vật liệu tổ hợp PLA/CS ......... 19
1.3.2.1. Tính chất của vật liệu tổ hợp PLA/CS ................................. 19
1.3.2.2. Một số ứng dụng của vật liệu tổ hợp PLA/CS...................... 19
1.4. POLYCAPROLACTON (PCL) ..................................................... 20
1.4.1. Giới thiệu polycaprolacton ....................................................... 20
1.4.2. Tính chất của PCL ................................................................... 20
1.4.3. Ứng dụng................................................................................ 22
CHƯƠNG 2: ........................................................................................... 23
2.1. Nguyên liệu.................................................................................... 23
2.1.1. Hóa chất.................................................................................. 23
2.1.2. Thiết bị và dụng cụ................................................................... 23
2.2. Chế tạo mẫu ................................................................................... 23
2.2.1. Chế tạo màng vật liệu PLA ....................................................... 23
2.2.2. Chế tạo màng vật liệu poly axit lactic và chitosan (PLA/CS) ...... 24
2.2.3. Chế tạo màng vật liệu tổ hợp PLA/CS/PCL ............................... 24
2.2.4. Chuẩn bị dung dịch để khảo sát sự mất khối lượng của mẫu sau
khi thủy phân .................................................................................... 24
2.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................... 24
SV: Nguyễn Thị Thảo
i
Khóa luận tốt nghiệp
2.3.1. Phương pháp phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR) .............. 24
2.3.2. Phương pháp hiển vi điện tử quét phát xạ trường (FESEM) ....... 25
2.3.3. Phương pháp nhiệt lượng quét vi sai (DSC) .............................. 26
2.3.4. Xác định mất khối lượng mẫu trong môi trường ....................... 27
CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 28
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 28
3.1. Hình thái cấu trúc của màng vật liệu tổ hợp PLA/CS/PCL................ 28
3.2. Sự phân huỷ của màng vật liệu tổ hợp PLA/CS/PCL trong một số môi
trƣờng .................................................................................................. 31
3.3. Tính chất nhiệt của màng vật liệu tổ hợp PLA/CS/PCL .................... 33
3.4. Phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR) .......................................... 35
KẾT LUẬN ............................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 44
SV: Nguyễn Thị Thảo
ii
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp này đƣợc hoàn thành tại: Phòng Hóa lý vật liệu phi
kim loại thuộc Viện Kỹ thuật nhiệt đới – Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Thái Hoàng và các thầy
cô, anh chị làm việc tại Phòng Hóa lý vật liệu phi kim loại thuộc Viện Kỹ
thuật nhiệt đới - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tạo điều
kiện giúp đỡ để em đƣợc nghiên cứu, học tập và hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo trƣờng Đại học Sƣ
phạm Hà Nội 2, ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô trong Khoa
Hóa học đã hết lòng quan tâm, dìu dắt và giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập tại trƣờng và hoàn thiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè đã luôn tạo điều
kiện động viên, khích lệ giúp em hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu khóa luận
tốt nghiệp cuả mình.
Hà Nội, ngày 7 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Thảo
SV: Nguyễn Thị Thảo
iii
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CS: chitosan.
DCA: Đicloaxetic
DSC: Phƣơng pháp đo nhiệt lƣợng quét vi sai
DMAC: N,N đi metylaxetamit
DDA: Degree of deacetylation
FA: Axit focmic
NMP: N- metyl pirolidon
N- CMC: N- cacboxylmetyl chitosan
PLA: Poly axit lactic
PCL: Poly caprolacton
Tc: Nhiệt độ kết tinh
TCA: Tricloaxetic
TGA: Phƣơng pháp phân tích nhiệt khối lƣợng
Tg: Nhiệt độ thủy tinh hóa
Tm: Nhiệt độ nóng chảy
ᵡc : Độ kết tinh
SV: Nguyễn Thị Thảo
iv
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
Bảng 1: Một số tính chất vật lí của PLA
Bảng 2: Phương trình hồi quy mất khối lượng (y-%) của các vật liệu tổ hợp PLA/CS
và PLA/CS/PCL theo thời gian ngâm (x-ngày) trong dung dịch SBF-1 glu.
Bảng 3: Phương trình hồi quy mất khối lượng (y-%) của các vật liệu tổ hợp PLA/CS
và PLA/CS/PCL theo thời gian ngâm (x-ngày) trong môi trường vi sinh vật.
Bảng 4: Các đặc trưng DSC và độ kết tinh (χc) của PLA, CS và vật liệu tổ hợp
PLA/CS/PCL
Bảng 5: Vị trí các nhóm đặc trưng trong vật liệu tổ hợp PCL0 trước và sau
khi ngâm 6, 10 ngày trong môi trường vi sinh vật và dung dịch SBF-1 glu.
Bảng 6: Vị trí các nhóm đặc trưng trong vật liệu tổ hợp PCL6 trước và sau
khi ngâm 6 ngày trong môi trường vi sinh vật và dung dịch SBF-1 glu.
Hình 1: Máy đo phổ hồng ngoại NEXUS 670 (Mỹ).
Hình 2: Kính hiển vi điện tử quét S- 4800 (Hitachi, Nhật Bản).
Hình 3: Máy phân tích nhiệt Simadzu DTG-60H.
Hình 4: Ảnh SEM của màng vật liệu tổ hợp PLA/CS/PCL với các hàm lượng
PCL khác nhau (PCL0, PCL2, PCL4, PCL6, PCL8, PCL10)
Hình 5: Ảnh FESEM của màng vật liệu tổ hợp PCL0 và PCL6 sau 10 ngày
ngâm trong dung dịch SBF- 1 glu.
Hình 6: Ảnh FESEM của màng vật liệu tổ hợp PCL0 và PCL6 sau 10 ngày
ngâm trong môi trường vi sinh vật.
Hình 7: Đồ thị mất khối lượng của PLA trong các màng vật liệu tổ hợp
PLA/CS, PLA/CS/PCL theo thời gian ngâm trong môi trường.
Hình 8: Giản đồ DSC của PLA, CS, PCL0 và PCL6
Hình 9: Phổ FTIR của PLA, CS, PCL0 và PCL6.
Hình 10: Liên kết hidro giữa PLA với PCL và CS (a) và tương tác lưỡng cực
của PLA với CS và PCL (b).
SV: Nguyễn Thị Thảo
v
Khóa luận tốt nghiệp
Hình 11: Phổ FTIR của màng PCL0 trước và sau phân huỷ 6 ngày trong môi
trường vi sinh vật và dung dịch SBF-1 glu
Hình 12: Phổ FTIR của màng PCL0 trước và sau phân huỷ 10 ngày trong môi
trường vi sinh vật và dung dịch SBF-1 glu
Hình 13: Phổ FTIR của màng PCL6 trước và sau phân huỷ 6 ngày trong môi
trường vi sinh vật và dung dịch SBF-1 glu
Hình 14: Phổ FTIR của màng PCL6 trước và sau phân huỷ 10 ngày trong môi
trường vi sinh vật và dung dịch SBF-1 glu
SV: Nguyễn Thị Thảo
vi
Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Polyme phân hủy sinh học là các polyme bị biến đổi thành các hợp chất
có khối lƣợng phân tử (KLPT) thấp hơn, trong đó có ít nhất một giai đoạn
phân hủy là sự chuyển hóa do tác động của các vi sinh vật [1]. Các loại
polyme phân huỷ sinh học bao gồm: polyme phân huỷ sinh học nguồn gốc tự
nhiên và nguồn gốc tổng hợp. Các loại polyme phân huỷ sinh học có nguồn
gốc tự nhiên nhƣ: tinh bột, xenlulozơ, chitin, chitosan, gelatin… Polyme phân
huỷ sinh học có nguồn gốc tổng hợp: polyeste (polyaxit lactic – PLA, poly
glycolic axit – PGA, polyhydroxyalcanoat - PHA), polyamit, polyuretan –
polyure, polyvinyl axetat (PVA), polyacrylat…[1].
Trong số các polyme có khả năng phân hủy sinh học, poly(axit lactic)
(PLA) đƣợc nghiên cứu nhiều nhất do có nhiều tính chất giống một số polyme
nhiệt dẻo (polyetylen, polypropylen, polyvinyl clorua…) nhƣ độ bền kéo,
mođul lớn, độ bền nhiệt [2]. Ngoài ra, PLA còn có khả năng chống cháy,
chống bức xạ tử ngoại… [3], đặc biệt là khả năng phân hủy sinh học.
Chitosan (CS) là một trong số các polyme sinh học có nguồn gốc thiên
nhiên phổ biến nhất, chỉ đứng sau xelluloza [4, 5]. Nó đƣợc chế tạo từ vỏ của
các loại hải sản nhƣ vỏ tôm, cua, mai mực… (là những phế liệu trong công
nghiệp thực phẩm, hải sản). Chitosan và dẫn xuất đã đƣợc ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau [5, 6]. Trong y sinh và hóa dƣợc, chitosan đƣợc sử
dụng làm màng chữa vết thƣơng, chất giúp tái tạo mô xƣơng, thuốc chữa bệnh
và bao gói thực phẩm... Vật liệu nano trên cơ sở chitosan cũng mới đƣợc
nghiên cứu ứng dụng trong y sinh do có tính ổn định tƣơng đối cao và vẫn
duy trì đƣợc một số tính chất của chitosan ban đầu, đặc biệt do có kích thƣớc
nhỏ, bề mặt riêng lớn nên có khả năng hấp thụ cao. Dựa vào tính chất này,
nanochitosan đƣợc sử dụng làm chất hấp thụ để hấp thụ các chất khác nhau
đặc biệt là các loại thuốc dùng trong y học [7, 8]. Theo các nghiên cứu của
M.V. Inez và cộng sự về các loại thuốc theo đƣờng mũi và đƣờng miệng, các
SV: Nguyễn Thị Thảo
1
Khóa luận tốt nghiệp
loại thuốc có KLPT lớn có thể vận chuyển tốt sau khi phối hợp với chitosan
[9]. Chitosan có hoạt tính kháng khuẩn cao, an toàn với cơ thể ngƣời và hoạt
tính kháng khuẩn phụ thuộc vào nồng độ của chitosan và khối lƣợng phân tử
của chúng [10, 11].
Vật liệu tổ hợp trên cơ sở PLA và chitin, chitosan đang đƣợc quan tâm
nghiên cứu và chế tạo. Vật liệu tổ hợp này có thể kết hợp đƣợc những ƣu
điểm nổi trội của PLA nhƣ độ bền cơ học, khả năng thủy phân và phân hủy
sinh học, với ƣu điểm của chitin, chitosan nhƣ khả năng hòa hợp sinh học,
phân hủy sinh học và kháng khuẩn, đặc biệt nó cải thiện đƣợc tính kị nƣớc
của chitin, chitosan và tăng độ bền nhiệt cho PLA [12-16].
Vì PLA rất khác với chitosan về bản chất, công thức cấu tạo, cấu trúc,
tính chất hóa học, về các đặc trƣng vật lý nhƣ tỷ trọng, kích thƣớc hạt, tính ƣa
nƣớc… gây khó khăn cho việc phân tán chitosan trong PLA. Để tăng cƣờng
sự phân tán và trộn lẫn pha CS với pha nền PLA, cần phải sử dụng các chất
tƣơng hợp và hóa dẻo nhƣ polycaprolacton (PCL)…
Vì lý do trên, em chọn đề tài khóa luận:
Nghiên cứu khả năng phân hủy của vật liệu tổ hợp poly axit lactic
(PLA)/ chitosan (CS) có và không có sử dụng polycaprolacton (PCL).
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định đƣợc hàm lƣợng thích hợp của polycaprolacton ( PCL) để vật
liệu PLA/chitosan có pha chitosan phân tán đồng đều với kích thƣớc nanomet.
PLA và vật liệu tổ hợp có pha PLA phân hủy tốt trong các môi trƣờng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Chế tạo màng vật liệu tổ hợp polyaxit lactic/chitosan (PLA/CS) có
và không có polycaprolacton (PCL).
+ Nghiên cứu cấu trúc bằng phổ hồng ngoại, tính chất nhiệt của màng
vật liệu PLA/CS/PCL.
+ Nghiên cứu hình thái cấu trúc và sự phân hủy của màng vật liệu tổ hợp
PLA/CS/PCL trong môi trƣờng vi sinh vật và dung dịch mô phỏng dịch cơ thể
SV: Nguyễn Thị Thảo
2
Khóa luận tốt nghiệp
ngƣời.
SV: Nguyễn Thị Thảo
3
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Poly axit lactic (PLA)
1.1.1. Monome axit lactic
Axit lactic lần đầu tiên đƣợc nhà hoá học ngƣời Thụy Điển Scheele tìm
thấy vào năm 1780 trong thành phần của sữa chua.
Có hai phương pháp chính để điều chế axit lactic:
- Phƣơng pháp lên men hợp chất cacbohydrat: Phƣơng pháp này sử
dụng nguyên liệu là các hợp chất cacbohydrat trong tự nhiên nhƣ
glucoza, xenluloza, tinh bột nhờ một số vi khuẩn, vi sinh vật làm
xúc tác. Quá trình đó diễn ra nhƣ sau:
+ Quá trình lên men và trung hoà:
C6H12O6 + Ca(OH)2 → [CH3CH(OH)COO]2Ca + 2H2O
+ Quá trình thuỷ phân bởi axit sunphuric:
[CH3CH(OH)COO]2Ca+ H2SO4 → 2CH3CH(OH)COOH + CaSO4
+ Quá trình este hoá:
CH3CH(OH)COOH + CH3OH → CH3CH(OH)COOCH3 + H2O
+ Quá trình thủy phân:
CH3CH(OH)COOCH3 + H2O → CH3CH(OH)COOH + CH3OH
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhiều vì nó có thể tận dụng đƣợc
nguồn nguyên liệu tái sinh trên trái đất góp phần giảm giá thành axit lactic
dẫn đến giảm giá PLA.
Sản phẩm của phƣơng pháp này là biến thể raxemic và đƣợc sử dụng
rộng rãi trên thế giới.
-
Phƣơng pháp tổng hợp hoá học
Nguyên liệu của quá trình tổng hợp này là lactonitrin. Quá trình đó diễn
ra nhƣ sau:
+ Quá trình tạo lactonitrin:
CH3CHO + HCN → CH3CHOHCN
+ Quá trình thủy phân lactonitrin bằng axit:
SV: Nguyễn Thị Thảo
4
Khóa luận tốt nghiệp
2CH3CHOHCN + H2O + H2SO4 → 2CH3CH(OH)COOH + ( NH4)2SO4
+ Quá trình este hoá:
CH3CH(OH)COOH + CH3OH → CH3CH(OH)COOCH3 + H2O
+ Quá trình thuỷ phân trong môi trƣờng axit:
CH3CH(OH)COOCH3 + H2O → CH3CH(OH)COOH + CH3OH
Ngoài hai phƣơng pháp trên còn có nhiều phƣơng pháp khác tổng hợp
axit lactic nhƣ oxi hoá propylen glycol, thuỷ phân axit 2-clopropionic:
1.1.2. Phương pháp tổng hợp PLA
PLA đƣợc tổng hợp bằng 2 phƣơng pháp:
Phản ứng trùng ngƣng
- PLA đƣợc tổng hợp từ nhiều phân tử monome axit lactic bằng phản
ứng trùng ngƣng đồng loại kèm theo sự tách nƣớc.
- Có thể tiến hành các phƣơng pháp trùng ngƣng nhƣ:
• Trùng ngƣng trong khối nóng chảy
• Trùng ngƣng trong dung dịch
• Trùng ngƣng trong tƣớng rắn
- Các phản ứng trùng ngƣng là phản ứng thuận nghịch nên chỉ thu đƣợc
polyme có khối lƣợng phân tử hạn chế do đó phƣơng pháp này ít đƣợc sử
dụng để tạo PLA [4]:
- Phản ứng trùng ngƣng tạo PLA:
CH3
CH3
n H
O
CH
C
OH
H
O
CH
C
OH
n
O
+
( n - 1 ) H2O
O
Phản ứng trùng hợp mở vòng của lactit
Các giai đoạn của phản ứng: có 2 giai đoạn
+) Tạo vòng đime lactit:
SV: Nguyễn Thị Thảo
5
Khóa luận tốt nghiệp
O
CH3
H
O
CH
CH3
C
H
OH
O
H3C
CH
C
n
O
O
+
OH
n
CH3
O
+) Trùng hợp mở vòng tạo polyme:
O
H3C
CH3
t,xt,p
.
CH3
O
CH
CH3
C
O
CH
O
C
O
.
O
O
Lactit
Poly lactit
Xúc tác có thể sử dụng là các hợp chất của kim loại nhƣ thiếc, nhôm,
chì, kẽm bimut, sắt và ytri. Phản ứng trùng hợp mở vòng lactit dƣới xúc tác
SnOct2 diễn ra nhƣ sau:
H
R
O Oct 2Sn
O
H3C
O
RCOO(CH 3)OCOCH(CH 3)OH SnOct2
O
OH
CH3
Phản ứng trùng hợp mở vòng có nhiều phƣơng pháp: trùng hợp dung
dịch, trùng hợp huyền phù, trùng hợp ở trạng thái nóng chảy.
Phƣơng pháp trùng hợp mở vòng cho polyme có khối lƣợng lớn nên đƣợc sử
dụng nhiều.
Hiện nay các nhà sản xuất thƣờng dùng các nguyên liệu tái tạo nhƣ
xenluloza, tinh bột… để lên men tạo axit lactic và tổng hợp PLA.
1.1.3. Cấu trúc của PLA
PLA là một polyeste no có khối lƣợng phân tử lớn với công thức đơn vị
phân tử nhƣ sau:
SV: Nguyễn Thị Thảo
6
Khóa luận tốt nghiệp
O
CH3
CH3
OH
O
HO
n
O
O
CH3
O
1.1.4. Tính chất của PLA
- PLA là một polyeste no có khối lƣợng phân tử vào khoảng 100000—
300000 ĐVC. Nó có nhiều tính chất giống một số nhựa polyme nhiệt dẻo có
nguồn gốc dầu mỏ.
- Tính chất vật lý: PLA là một loại nhựa ở dạng hạt có màu trắng, đục,
cứng, giòn, dễ vỡ, độ bền nhiệt giảm nhanh trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm
cao (bảng 1).
Bảng 1: Một số tính chất vật lí của PLA
Khối lƣợng phân tử (ĐVC)
100000–30000
Khối lƣợng riêng (g/cm3)
1,25
Nhiệt độ nóng chảy (oC)
190
Nhiệt độ thuỷ tinh hoá (oC)
60
Độ bền kéo đứt (MPa)
53
Độ dãn dài khi kéo đứt (%)
Môđun (MPa)
10%–100%
350– 450
- Tính chất cơ học:
+) Có tính chất cơ giống với một số nhựa nhiệt dẻo.
+) Có độ cứng rất cao, dễ tạo thành nếp khi gấp, độ bền mài mòn cơ
học cao, môđun lớn, độ bền kéo đứt lớn nhƣng khả năng dãn dài kém.
+) Có tính cứng, dễ gấp nếp khi uốn cùng với khả năng chống ẩm, hạn chế
khuếch tán của oxi và khí khác nên đƣợc dùng làm bao gói sản phẩm.
- Tính chất hoá học:
+) PLA có khả năng chống cháy, chống bức xạ tử ngoại nên dùng làm
vải sợi.
SV: Nguyễn Thị Thảo
7
Khóa luận tốt nghiệp
+) Đặc điểm khác biệt của PLA so với các polyme tổng hợp là có khả
năng phân huỷ sinh học. Khả năng phân huỷ sinh học là khả năng của các vật
liệu bị phá huỷ bởi các vi sinh vật tạo thành sản phẩm là các hợp chất đơn
giản hơn, có khối lƣợng phân tử nhỏ hơn. PLA đƣợc sử dụng có thể tái chế,
tái sinh quay trở lại môi trƣờng. PLA có thể phân huỷ sinh học vì nó là sản
phẩm đƣợc hình thành bởi vi khuẩn tiêu huỷ tinh bột phế thải. Các vi khuẩn
đƣợc sử dụng để chuyển hoá axit lactic thành PLA là Entropus chủng loại A.
- Tính chất nhiệt: Tính chất nhiệt của PLA phụ thuộc nhiều vào cấu
trúc lập thể. Nhiệt độ nóng chảy (T m) của PLLA có thể tăng lên từ 40- 50°C
và độ chênh lệch nhiệt độ của nó cũng tăng lên từ 60- 190°C khi blend hóa
PDLA và PLLA. PLA nóng chảy ở 130- 215°C. PLLA có T m ở 170- 183°C
và nhiệt độ thủy tinh hóa (Tg ) ở 55- 65°C. Trong khi PDLA có T g ở 59°C. Độ
bền nhiệt của PLA giảm nhanh trong điều kiện nhiệt độ và hơi ẩm cao.
1.1.5. Ứng dụng của PLA
- PLA đƣợc dùng trong y học, trong ngành công nghiệp dệt sợi, ngành
công nghiệp sản xuất bao bì và nhiều lĩnh vực của đời sống.
- Ứng dụng quan trọng của PLA là trong ngành công nghiệp sản xuất
bao bì do nó có những đặc tính đặc trƣng và đƣợc gọi là ―vật liệu sinh học
thân thiện với môi trƣờng‖.
- Trong y học: PLA đƣợc dùng làm chỉ khâu vết thƣơng và mô tế bào
[3].
- Trong ngành công nghiệp dệt sợi: PLA đƣợc dùng làm vật liệu đóng gói,
làm các loại chai có độ trong suốt cao, làm các loại bao bì cứng trong suốt.
- Trong cuộc sống các sản phẩm từ PLA đa dạng về đặc tính và chủng
loại (từ hộp đựng phấn, đồ dùng nhà bếp, vỏ máy nghe nhạc MP3 và đến cả
thỏi chứa son môi [6]). Đây là các sản phẩm có tên gọi Nature Works. Quá
trình sản xuất sản phẩm này tiêu tốn ít nhiên liệu hơn 68% so với nhựa truyền
thống. Loại nhựa này đang đƣợc sử dụng tại 45000 siêu thị trên toàn thế giới
từ Anh đến Hàn Quốc.
SV: Nguyễn Thị Thảo
8
Khóa luận tốt nghiệp
- PLA là một loại polyme đƣợc sử dụng nhiều trong tƣơng lai và nó là
một bƣớc đột phá trong ngành công nghiệp sản xuất bao bì.
1.2. Chitin, chitosan (CS)
1.2.1. Cấu trúc và tính chất của chitin, chitosan
1.2.1.1. Phương pháp điều chế chitin-chitosan
Chitin có ở nhiều loài khác nhau, từ các loại nấm đến các động vật bậc
thấp. Vỏ của các loài động vật chân đốt là nguyên liệu chính để điều chế
chitin, trong thành phần của vỏ các loài động vật này có chứa 20-50% chitin
tính theo khối lƣợng khô vỏ tôm, mai cua là nguồn nguyên liệu phế thải từ
công nghiệp chế biến thủy, hải sản đƣợc sử dụng để sản xuất chitin thƣơng
mại. Các nguồn nguyên liệu khác để sản xuất chitin là: mai mực, sâu bọ, tảo,
nấm... Thành tế bào một số loài nấm (Zymgomycetes) chứa cả chitin cũng
nhƣ chitosan tự nhiên. Chitosan đƣợc điều chế bằng cách thực hiện phản ứng
deaxetyl hóa chitin trong môi trƣờng kiềm [9].
1.2.1.1.1. Tách chitin từ vỏ phế thải
Phần lớn α-chitin đƣợc sản xuất từ vỏ tôm và mai cua. Nguyên tắc
chung để điều chế chitin là loại bỏ muối khoảng (chủ yếu là canxi cacbonat),
protein và các chất màu ra khỏi phế liệu thủy, hải sản. Hai phƣơng pháp chủ
yếu đƣợc áp dụng để tách chitin, chitosan là phƣơng pháp hóa học và phƣơng
pháp lên men vi sinh vật.
Theo phƣơng pháp hóa học, quá trình điều chế chitin đƣợc thực hiện
theo các bƣớc: tách khoáng, tách protein và khử màu. Muối khoáng thƣờng
đƣợc tách ra bằng cách xử lý nguyên liệu với dung dịch axit clohyđric, protein
bị thủy phân trong môi trƣờng kiềm, chất màu đƣợc loại bỏ bằng dung môi
hoặc tác nhân oxy hóa. Trong quá trình xử lý, một số nhóm axetamit trong
các đại mạch phân tử chitin bị thay thế bởi nhóm amino do phản ứng đeaxetyl
hóa, vì vậy chitin sau khi xử lý có độ deaxxetyl hóa (degree of deacetylationDDA) trung bình ~0,1.
SV: Nguyễn Thị Thảo
9
Khóa luận tốt nghiệp
Điều chế chitin theo phƣơng pháp hóa học có một số mặt hạn chế nhƣ
phải sử dụng một lƣợng lớn axit, kiềm, nƣớc rửa do đó chi phí lớn và gây ô
nhiễm môi trƣờng. Việc sử dụng axit và kiềm nóng dẫn đến việc cắt giảm
mạch chitin tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau [10].
Theo phƣơng pháp xử lý vi sinh vật, protein đƣợc tách khỏi vỏ các loài
giáp xác bằng cách xử lý với enzym hoặc vi sinh vật theo nguyên tắc: vi
khuẩn sinh ra axit lactic (LAB: lactic acid bacterial) tự có trong phủ tạng c ủa
phế thải (vỏ tôm, cua, mai mực...) với một lƣợng rất nhỏ cùng với nguồn LAB
thuần chủng đƣợc bổ sung có tác dụng bảo quản và thủy phân phế thải [11].
Hỗn hợp lên men bao gồm: vỏ phế thải, LAB, dung dịch gluco. Trong quá
trình lên men, LAB sản sinh ra axit lactic làm giảm pH của môi trƣờng, tạo
điều kiện cho quá trình thủy phân protein, thủy phân khoáng tạo thành các
lactat canxi, magiê... là các muối tan đƣợc trong nƣớc. Bằng phƣơng pháp ly
tâm, phần dung dịch lỏng chứa protein và các muối khoáng hòa tan đƣợc loại
bỏ thu đƣợc phần chitin không hòa tan. Để có chitin sạch, có thể xử lý tiếp
bằng dung dịch axit và kiềm loãng [12].
Phƣơng pháp điều chế chitin bằng phƣơng pháp lên men vi sinh vật có
một số ƣu điểm nhƣ chi phí thấp, cấu trúc sản phẩm không bị thay đổi nhiều
và đặc biệt là ít gây ô nhiễm môi trƣờng.
β-chitin đƣợc sản xuất chủ yếu từ mai mực ống theo cách đơn giản hơn
vì thành phần của mai mực ống chủ yếu là chitin, hàm lƣợng protein và muối
khoáng thƣờng rất thấp. Hơn nữa, do sự sắp xếp các mạch đại phân tử trong
β-chitin khác với ở α-chitin nên α-chitin có các liên kết hyđro chặt chẽ hơn, vì
vậy khi xử lý mai mực ống với axit và kiềm thƣờng ở điều kiện êm dịu hơn
nhiều so với khi xử lý vỏ tôm để thu đƣợc β-chitin [10].
1.2.1.1.2. Điều chế chitosan
Chitosan là sản phẩm deaxetyl hóa của chitin. Chitosan thƣơng mại có
nhiều loại với độ deaxetyl hóa khác nhau thƣờng điều chế bằng cách deaxetyl
SV: Nguyễn Thị Thảo
10
Khóa luận tốt nghiệp
hóa chitin trong môi trƣờng kiềm nồng độ 40-50% ở 100-130°C trong 24 giờ.
Phản ứng deaxetyl hóa xảy ra nhƣ sau:
OH
OH
OH
dd NaOH, t
O
HO
NHCOCH 3
O
O
O.
HO
n
O.
O. HO
x
NH2
NHCOCH 3
y
Chitosan thu đƣợc theo phƣờng pháp này có DDA lên đến 90%. Để thu
đƣợc chitosan có độ deaxetyl hóa cao hơn phải tiến hành phản ứng lặp đi lặp
lại nhiều lần [10]. Phản ứng deaxetyl hóa β-chitin và α-chitin có DDA tƣơng
đƣơng nhau (~10%) tiến hành phản ứng deaxetyl hóa trong NaOH 30% ở
100°C với thời gian nhƣ nhau (2 giờ) thu đƣợc β-chitosan với DDA~70%
trong khi đó đối với α-chitin giá trị đó là ~20% [10]. Tuy nhiên, khi sử dụng
dung dịch kiềm đặc, bên cạnh phản ứng deaxetyl hóa còn xảy phản ứng phân
hủy mạch phân tử chitin-chitosan làm giảm đáng kể khối lƣợng phân tử của
chitin-chitosan.
1.2.1.2. Cấu trúc chitin, chitosan
Chitin là một polysacarit có cấu trúc mạch thẳng, có khối lƣợng phân tử
lớn đƣợc tạo thành bởi các mắt xích N-axetyl-D-glucosamin theo liên kết β(1,4)-glucosit tƣơng tự liên kết giữa các mắt xích D-glucoza ở phân tử
xenluloza. Cấu trúc mạch của chitin, chitosan và xenluloza nhƣ sau:
OH
OH
OH
O
O HO
HO
OH
OH
O
OH
O
O
OH
.
O HO
HO
O
O
OH
OH
O
O HO
O HO
OH
O
OH
OH
Cấu trúc mạch xenluloza
OH
OH
NHCOCH 3
O
HO
O HO
O HO
NHCOCH 3
OH
NHCOCH 3
O
O HO
O
HO
O
OH
NHCOCH 3
O
NHCOCH 3
.
O HO
O
O
OH
O
NHCOCH 3
OH
Cấu trúc mạch chitin
SV: Nguyễn Thị Thảo
11
Khóa luận tốt nghiệp
OH
OH
OH
NH2
O
O
HO
NH2
O
HO
NH2
O
O
O HO
O HO
O
NH2
OH
O
NH2
O HO
HO
.
O
NH2
OH
O
OH
Cấu trúc mạch chitosan
Bằng phƣơng pháp nhiễu xạ tia X đã xác định đƣợc chitin tồn tại trong
tự nhiên với 3 dạng: α-chitin, β-chitin và γ-chitin. Ba dạng này đƣợc phân biệt
nhờ vào sự sắp xếp các mạch đại phân tử trong tinh thể chitin-chitosan [13].
chitin
chitin
chitin
Sự sắp xếp mạch đại phân tử trong tinh thể chitin, chitosan
Trong 3 trạng thái trên, α-chitin bền vững nhất do cấu trúc tinh thể theo
kiểu mạng ghép đối song (1 mạng lên, 1 mạng xuống liền nhau). α-chitin
thƣờng đƣợc tách từ vỏ tôm, cua. Trong β-chitin, các mạch phân tử đƣợc sắp
xếp song song cùng chiều, β-chitin chủ yếu có trong mai mực ống mực nang
sừng. Đối với γ-chitin, các phân tử trong tinh thể đƣợc sắp xếp một cách trật
tự: 2 mạch song song lại có 1 mạch đối song, γ-chitin chủ yếu đƣợc tách ra từ
sợi kén của bọ cánh cứng hoặc dạ dày của mực ống. γ-chitin có trữ lƣợng ít
nhất trong 3 dạng kể trên.
Các nghiên cứu cho thấy, α-chitin có trữ lƣợng lớn nhất. Ở điều kiện
thích hợp khi xử lý β-chitin trong dung dịch HCl đặc (>6N), nó có thể chuyển
thành α-chitin, trong khi đó γ-chitin chuyển thành α-chitin khi ngâm trong
dung dịch LiSCN bão hòa [9, 14].
1.2.1.3. Tính chất của chitin-chitosan
1.2.1.3.1. Tính chất vật lý
Ở điều kiện thƣờng, α-chitin tồn tại ở trạng thái rắn, xốp, nhẹ có thể xay
nhỏ thành bột mịn màu trắng hoặc vàng, không mùi vị. β-chitin cũng có
những tính chất trên nhƣng ít xốp hơn, khá dai khó nghiền nhỏ hơn [15].
SV: Nguyễn Thị Thảo
12
Khóa luận tốt nghiệp
Tính tan: chitin không tan trong nƣớc và các dung môi thông thƣờng
khác mà chỉ tan trong một số dung dịch chứa LiCl nhƣ N,N-dimetylaxetamit
(DMAc) chứa 5- 10% LiCl và N-metyl pirolidon (NMP), hỗn hợp DMAc và
NMP có chứa 5-8% LiCl thƣờng đƣợc sử dụng khi gia công màng chitin.
Kifune & cộng sự đã tìm ra hệ dung môi hòa tan chitin là tricloaxetic (TCA)
và clohidrocacbon nhƣ: clometan, diclometan, 1,1,2-tricloetan [13]. TCA với
nồng độ 25-27% có khả năng hòa tan đƣợc 1-10% chitin ở nhiệt độ phòng.
S.Tokura và các cộng sự đã sử dụng hệ dung môi axit focmic (FA)dicloaxetic (DCA), diclopropyl ete làm hệ dung môi hòa tan chitin [16].
Chitosan là một polyamin không tan trong nƣớc cũng nhƣ hầu hết các
dung môi hữu cơ nhƣng tan đƣợc trong môi trƣờng axit loãng. Độ tan của
chitosan phụ thuộc vào loại axit và nồng độ của dung dịch axit sử dụng.
1.2.1.3.2. Tính chất hóa học
Công thức tổng quát của chitin/chitosan có dạng: (C 8H11NO5)n với cấu
tạo nhƣ sau :
OH
OH
O
O
O.
HO
O.
HO
NHCOCH 3
chitin
n
NH2
m
chitosan
Trong phân tử chitin-chitosan có chứa đồng thời các nhóm chức
hidroxyl (-OH), amino (-NH2 ) và nhóm chức axetamit (-NHCOCH3) nên
chitin-chitosan vừa có tính chất hóa học của ancol lại vừa có tính chất của một
amit. Các phản ứng biến tính chủ yếu xảy ra ở các nhóm chức này [9].
a) Phản ứng ở nhóm hydroxyl
Tƣơng tự nhƣ các ancol đa chức, tính axit của nhóm hydroxyl khá
mạnh, chitin phản ứng đƣợc với Na, NaOH tạo thành hợp chất có cấu trúc
ancolat gọi là chitin kiềm.
[C6H7O3NHCOCH3(OH)2]n + 2nNaOH →[C6H7O3NHCOCH3(ONa)2]n
+ 2nH2O
SV: Nguyễn Thị Thảo
13
Khóa luận tốt nghiệp
Chitin kiềm là sản phẩm trung gian để sản xuất các chitin ete nhƣ ankyl
chitin.
[Chit(ONa2)]n + 2nRX → [Chit(OR2)]n + 2nNaX
Phản ứng với axit, anhydric axetic hay HCl tạo ra sản phẩm ở dạng este.
[Chit[OH)2]n + 2nHCl → [Chit(OCl)2 ]n + 2nH2O
Ngoài ra, chitin còn phản ứng đƣợc với ankyl sunfat trong ankyl
halogenua, các hợp chất vinyl tạo este.
Trong mỗi mắt xích của chitin có nhóm (-OH) ở C3 và C6, đều có khả
năng tham gia phản ứng. Do cấu trúc phân tử, nhóm (-OH) ở C3 bị án ngữ
không gian nên khả năng phản ứng kém hơn so với ở vị trí C 6 [9].
b) Phản ứng ở nhóm axetamit
Chitin có khả năng tham gia phản ứng thể hiện tính chất amin bậc 2
nhƣ phản ứng đề axetyl hóa tạo thành chitosan.
OH
OH
O
dd NaOH, t
O
O.
HO
NHCOCH 3
chitin, M=(203)n
n
O.
HO
NH2
m
chitosan, M=(161)n
Phản ứng trên thƣờng đƣợc thực hiện trong dung dịch NaOH 40% ở
100-120°C, thời gian 1 đến 3 giờ. Hiệu suất phản ứng deaxetyl hóa đạt
khoảng 70%. Do đó, sản phẩm phản ứng là chuỗi polime chứa đồng thời các
mắt xích N-axetyl-D-glucosamin đan xen với D-glucosamin [17].
c) Phản ứng ở nhóm amino
Nhóm NH2 ở vị trí C2 trên mạch chitin, chitosan, trên nguyên tử nitơ có
đôi điện tử không phân chia, do đó về mặt hóa học, chúng có khả năng phản
ứng cao với các tác nhân ái điện tử để tạo ra các dẫn xuất tƣơng ứng.
Nhóm NH2 có thể tham gia vào các phản ứng nhƣ ankyl hóa khử với
các tác nhân chứa nhóm cacbonyl nhƣ các andehyt, anhydric axit, phản ứng
ankyl hóa trực tiếp với các tác nhân chứa nhóm halogen, phản ứng Michael
với các tác nhân chứa các liên kết đôi... Phản ứng biến tính vào nhóm NH 2
thƣờng đƣợc áp dụng để tạo ra các sản phẩm biến tính tan trong nƣớc [13].
SV: Nguyễn Thị Thảo
14
Khóa luận tốt nghiệp
d) Phản ứng cắt mạch polyme
Ngoài các phản ứng ở các nhóm chức hoạt động, chitin-chitosan còn có
tính chất chung của các polyme là có thể tham gia phản ứng cắt mạch phân tử
tạo thành các phân tử có mạch ngắn hơn, thƣờng đƣợc gọi là các oligome.
Phản ứng cắt mạch có ý nghĩa quan trọng vì độ dài mạch quyết định trực tiếp
đến các tính chất vật lý và hóa học của polime. Chitin/chitosan là polime có
khối lƣợng phân tử lớn (10-500kDa) tùy thuộc vào nguồn gốc và phƣơng
pháp điều chế. Mạch chitin/chitosan có thể bị thủy phân trong môi trƣờng axit
làm đứt liên kết β-glucozit tạo thành các oligosaccarit, disaccarit, hoặc phân
hủy đến cùng tạo ra các monome. Phản ứng xảy ra nhƣ sau: [19, 9]
O
HO
O
O.
HO
NHCOCH 3 n
OH
OH
OH
OH
NH2
O
+HCl
O.
HO
m
+
O.
NHCOCH 3
O
O.
HO
x
NH2
y
x<
1.2.1.4. Ứng dụng của chitin/chitosan
Chitin/chitosan là loại polysacrit có nhiều nhóm chức (hydroxyl, amino
và axetamit) đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn sinh thái và môi
trƣờng sống, đã đƣợc ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực nhƣ: dƣợc phẩm, mỹ
phẩm, công nghiệp thực phẩm, xử lý môi trƣờng, nông nghiệp [20].
1.2.1.4.1. Ứng dụng trong xử lý nước thải
a) Hấp phụ ion kim loại nặng
Chitin/chitosan và nhiều dẫn xuất của nó đã đƣợc sử dụng để hấp phụ
các ion kim loại trong nƣớc cũng nhƣ thu hồi các kim loại quý hiếm [21].
Nair và Madhavan đã sử dụng chitosan để loại bỏ thủy ngân khỏi dung dịch,
và động học hấp phụ ion thủy ngân đã đƣợc Peniche-Covas và cộng sự nghiên
cứu [20, 21]. Từ kết quả khảo sát cho thấy hiệu quả hấp phụ Hg2+ bởi chitosan
phụ thuộc vào thời gian xử lý, kích thƣớc hạt chitosan, nồng độ ban đầu của
Hg2+ và khối lƣợng chitosan cho vào. Jha và cộng sự [20] nghiên cứu sự hấp
phụ Cd 2+ lên bột chitosan trong khoảng nồng độ 1-10ppm ở các cỡ hạt khác
nhau theo cách hấp phụ Hg2+ [22, 23].
SV: Nguyễn Thị Thảo
15
Khóa luận tốt nghiệp
N(o-cacboxybenzyl) chitosan, N-cacboxymetyl chitosan- hai dẫn xuất
tan trong nƣớc và dithiocacbamat chitosan- dẫn xuất không tan trong nƣớc là
các chất hấp phụ ion kim loại từ chitosan đã đƣợc Muzzarelli và Tanfani khảo
sát [24]. O-cacboxymetyl chitosan cũng đã đƣợc nghiên cứu sử dụng để hấp
phụ ion kim loại nặng [25].
Hydroxymetyl chitin và một số dẫn xuất tan trong nƣớc khác của chitin
là các chất keo tụ cho nƣớc dạng anionic. N-Benzylsunfonat cũng là một chất
hấp phụ các ion kim loại trong môi trƣờng axit.
b) Hấp phụ thuốc nhuộm hoạt tính
Trên thực tế, không có phƣơng pháp loại bỏ chất màu nào là tối ƣu cho
mọi nguồn nƣớc thải [26]. Do đặc điểm cấu trúc của phân tử, chitosan có ái
lực mạnh với nhiều loại thuốc nhuộm thuộc các loại: axit, naphtol... Tốc độ
khuếch tán thuốc nhuộm vào chitosan tƣơng tự nhƣ xenluloza.
Quá trình hấp phụ thuốc nhuộm lên chitosan là quá trình tỏa nhiệt và sự
gia tăng nhiệt độ làm tăng tốc độ hấp phụ nhƣng lại làm giảm khả năng hấp
phụ [27]. Tuy nhiên, những hiệu ứng trên làm biến đổi nhiệt độ nƣớc thải nhỏ
nên không làm ảnh hƣởng lớn đến quá trình hấp phụ chất màu. Ngoài ra, độ
pH của nƣớc thải lại là yếu tố quan trọng (đặc biệt với một số chất màu) cho
quá trình hấp phụ chất màu lên chitosan vì ở pH thấp, chitosan có nhóm
amino bị proton hóa nên có ái lực mạnh đối với thuốc nhuộm có tính axit. Dễ
dàng nhận thấy, thời gian hấp phụ cũng nhƣ tốc độ dòng chảy cũng là những
nhân tố ảnh hƣởng tới quá trình hấp phụ thuốc nhuộm.
1.2.1.4.2. Ứng dụng trong y dược
Trong lĩnh vực y dƣợc, chitin/chitosan đƣợc sử dụng làm màng chữa
vết băng, chất giúp tái tạo mô xƣơng... Vật liệu nano trên cơ sở
chitin/chitosan cũng đã đƣợc nghiên cứu ứng dụng trong y học do có tính ổn
định tƣơng đối cao và vẫn duy trì đƣợc một số tính chất của chitin/chitosan
ban đầu, đặc biệt do có kích thƣớc nhỏ, bề mặt riêng lớn nên có khả năng hấp
thụ cao. Dựa vào tính chất này, nano chitin/chitosan đƣợc sử dụng làm chất
SV: Nguyễn Thị Thảo
16
Khóa luận tốt nghiệp
hấp thụ để hấp thụ các chất khác nhau đặc biệt là các loại thuốc dùng trong y
học [28, 2].
1.2.1.4.3. Ứng dụng trong nông nghiệp
a) Chất kích thích sinh trƣởng
Các nghiên cứu thử nghiệm về khả năng kích thích sinh trƣởng của
các loại vật liệu trên cơ sở chitosan đã đƣợc tiến hành và bƣớc đầu thu đƣợc
các kết quả khả quan.
Khả năng kích thích nảy mầm của hạt khi sử dụng chitin/chitosan có
khối lƣợng phân tử thấp: Đối với chitooligosacarit có khối lƣợng phân tử
19.000 Da, nồng độ 3,75 ppm thì làm tăng tốc độ nảy mầm của hạt lúa mạch
loại nảy mầm chậm và trung bình. Chitooligosacarit (Mv =13.000 Da) với
nồng độ 3,75 ppm cho tốc độ tăng trƣởng cao nhất hạt yến mạch Trung Quốc
[29].
Ở Thái Lan, chitin/chitosan đƣợc dùng để cải tạo đất và nƣớc, mục đích
giữ cân bằng sinh thái canh tác. Chitin/chitosan đóng vai trò nhƣ là thành
phần kích thích hoạt tính sinh học, làm tăng năng suất, sản lƣợng cây trồng và
vật nuôi. Kết quả cho thấy, năng suât cây lúa tăng lên, lƣợng phân bón giảm
đi. Chitin/chitosan tác dụng hiệu quả hơn các sản phẩm hóa học khác đến hệ
thống tự bảo vệ, chống lại nấm vàng là mầm bệnh ở ngô [30]. Hơn nữa
chitosan oligome khi phun lên cây làm xanh lá và tăng chiều cao của cây lúa.
b) Chất bảo quản nông sản
Chitin/chitosan có hoạt tính kháng khuẩn cao, an toàn với cơ thể ngƣời.
Hoạt tính kháng khuẩn phụ thuộc vào nồng độ của chitin/chitosan và phụ
thuộc vào khối lƣợng phân tử [31]. Chính vì có hoạt tính kháng khuẩn cao nên
trong những năm gần đây, chitin/chitosan và các sản phẩm biến tính đƣợc
quan tâm ứng dụng nhiều trong việc bảo quản các sản phẩm nông sản sau khi
thu hoạch nhƣ cam, chanh, cà chua, chuối, dâu tây, vải, táo... và một vài sản
phẩm khác và đã thu đƣợc kết quả khả quan [32].
SV: Nguyễn Thị Thảo
17