Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng xã hội hóa giáo dục ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Thường Xuân tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.06 KB, 119 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ DUY VĨNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THƯỜNG XUÂN – TỈNH THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN BÁ MINH

NGHỆ AN – 2013

LỜI CẢM ƠN


ii

Lời đầu tiên, Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Trường Đại học Vinh, Khoa
Giáo dục, phòng đào tạo sau đại học, các giảng viên, các nhà khoa học đã tham
gia giảng dạy, quản lý và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Huyện uỷ, UBND huyện,
LĐLĐ huyện, PGD&ĐT, CBQL, CBGV, NV các nhà trường, lãnh đạo địa


phương và phụ huynh học sinh trên địa bàn huyện Thường Xuân đã hợp tác tạo
mọi điều kiện để tác giả được theo học chương trình Thạc sỹ Khoa học Giáo dục
- chuyên ngành Quản lý Giáo dục - khóa 19B của Trường Đại học Vinh và thực
hiện nghiên cứu khoa học.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã quan tâm,
hỗ trợ động viên Tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Bá
Minh Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm Non, Bộ GD&ĐT, nguyên trưởng khoa
Giáo dục học Trường Đại học Vinh người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ
bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, nhưng bản luận văn
của tác giả không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự
góp ý, chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, ngày 27 tháng 10 năm 2013
Tác giả

Lê Duy Vĩnh

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


iii

CBQL

Cán bộ quản lý

CBGV


Cán bộ giáo viên

CMHS

Cha mẹ học sinh

CNH

Công nghiệp hoá

ĐT

Đào tạo

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

HĐH

Hiện đại hoá


HĐGD

Hội đồng giáo dục

KT

Kinh tế

LLXH

Lực lượng xã hội

LĐLĐ

Liên đoàn lao động

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NV

Nhân viên

PGD&ĐT

Phòng Giáo dục và đào tạo

PHHS


Phụ huynh học sinh

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

TW

Trung ương

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Uỷ ban nhân dân


VH

Văn hoá

XH

Xã hội

XHH

Xã hội hoá

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XHHGD

Xã hội hoá giáo dục

MỤC LỤC


iv


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI nêu: “GD&ĐT có sứ
mệnh nâng cao dân trí phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam.
Phát triển GD&ĐT cùng với phát triển khoa học công nghệ là quốc sách hàng
đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản toàn diện
GD&ĐT theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội
nhập Quốc tế phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc”[16]. Con
người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi sự phát triển. Vì vậy muốn phát
triển xã hội phải phát triển GD&ĐT để phát triển con người. Tuy nhiên để GD
góp phần phát triển xã hội có nhiều giải pháp và động lực khác nhau trong đó
XHHGD là một giải pháp có ý nghĩa, tác dụng về nhiều phương diện.
Để GD&ĐT góp phần phát triển xã hội, Đảng và Nhà nước đã đề ra các
chủ trương, chỉ thị, nghị quyết về GD, huy động toàn xã hội vào cuộc. Nghị
quyết Trung ương 4 (khoá VII) ngày 14/01/1993 về “Tiếp tục đổi mới sự nghiệp
GD&ĐT” nhấn mạnh: “Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn cho GD, nhưng vấn đề
rất quan trọng là phải quán triệt sâu sắc và tiến hành tốt việc XHH các nguồn
đầu tư, mở rộng phong trào xây dựng, phát triển GD trong nhân dân, coi GD là
sự nghiệp của toàn xã hội” [16].
Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) ngày 24/12/1996 về “Định hướng
chiến lược phát triển GD&ĐT trong thời kỳ CNH, HĐH và nhiệm vụ đến năm
2000” khẳng định rõ “GD&ĐT là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của
toàn dân. Mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời. Mọi gia đình và cá
nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp GD&ĐT, đóng
góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho GD&ĐT. Kết hợp GD nhà trường, GD
gia đình và GD xã hội, tạo nên môi trường GD lành mạnh ở mọi nơi, trong từng
cộng đồng, từng tập thể...” [16].
Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển GD&ĐT đến năm 2020 lại



2

một lần nữa khẳng định: “Đẩy mạnh việc thực hiện XHHGD; Nhà nước có
chính sách huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội cho phát triển GD&ĐT,
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, các thành phần
kinh tế tích cực tham gia các hoạt động phát triển GD. Xây dựng cơ chế quản lý,
giám sát mọi nguồn đầu tư của xã hội cho GD”[30]. Nghị quyết hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X lại một lần nữa tiếp tục khẳng định: “Tăng
cường đầu tư của nhà nước, đồng thời đẩy mạnh XHH việc huy động các nguồn
lực cho phát triển GD&ĐT”[16].
Thực hiện các chủ trương của Đảng, Nhà nước, tỉnh Thanh Hoá luôn quan
tâm đến công tác XHHGD. Trong thời gian qua, Tỉnh ủy, UBND, Sở GD&ĐT
tỉnh Thanh Hoá đã có những Chỉ thị, Nghị quyết, Đề án và chương trình về
XHHGD, đồng thời tổ chức thực hiện đạt hiệu quả. GD Thanh Hoá nói chung và
GD các huyện miền núi nói riêng trong thời gian qua đã có nhiều thành tựu quan
trọng cơ bản trong đó có những thành tựu về XHHGD. Tuy nhiên công tác
XHHGD ở huyện miền núi Thường Xuân vẫn còn nhiều bất cập cần phải giải
quyết. Vì vậy, việc nghiên cứu để đề xuất các giải pháp quản lý công tác
XHHGD của huyện Thường Xuân là vấn đề có tính cấp thiết.
Giải pháp được chọn là đẩy mạnh thực hiện XHHGD và đó cũng là lý
do mà Tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng xã hội
hóa giáo dục ở các trường Tiểu học huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá”,
mong muốn phần nào tháo gỡ những khó khăn, tồn tại đang cản trở công tác
XHHGD huyện Thường Xuân, giúp cho công tác XHHGD ở huyện đạt được
hiệu quả cao hơn nữa.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng XHHGD nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục ở các trường Tiểu học huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh
Hoá.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu


3

Công tác xã hội hóa giáo dục tại các trường Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng XHHGD ở các trường Tiểu học
huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một hệ thống giải quản lý nâng cao chất lượng công tác
XHHGD ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh
Hoá có tính khoa học, thực tiễn và có cơ sở để nâng cao chất lượng giáo dục
Tiểu học trên địa bàn huyện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về XHHGD và quan điểm chỉ
đạo, QL thực hiện của Nhà nước, của Tỉnh Thanh Hóa về công tác này.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng QL thực hiện công tác XHHGD ở
các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Thường Xuân và chỉ ra những nguyên
nhân của những thành công hay thiếu sót, làm cơ sở đề xuất các giải pháp quản
lý nâng cao chất lượng công tác XHHGD.
Đề xuất các giải pháp QL nâng cao chất lượng thực hiện XHH GD ở các
trường Tiểu học trên địa bàn huyện Thường Xuân trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng XHHGD ở
các trường Tiểu học huyện Thường Xuân trong giai đoạn hiện nay, trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp QL nâng cao chất lượng thực hiện XHHGD ở các trường
Tiểu học trên địa bàn huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này sử dụng để phân tích, tổng hợp những vấn đề lý
luận về XHHGD. Hệ thống hóa các khái niệm, các văn bản pháp quy của ngành,
địa phương, xác định bản chất các vấn đề nghiên cứu; nghiên cứu các tài liệu


4

khoa học có liên quan: quan điểm của Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước về
GD&ĐT cũng như chủ trương về XHHGD.
Gồm các phương pháp: Phân tích và tổng hợp lý thuyết, Hệ thồng hóa lý
thuyết, Phương pháp thống kê v.v.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Để tổng kết những kinh nghiệm của các nhà khoa học, nhà GD về các vấn
đề liên quan đế đề tài nghiên cứu, được đúc kết trong các công trình nghiên cứu
khoa học, sách báo, tạp chí có liên quan đến đề tài nghiên cứu nhằm mục đích
đánh giá, tổng kết công tác QL XHHGD ở huyện Thường Xuân.
- Phương pháp điều tra:
Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến và triển khai điều tra về vấn đề XHHGD
ở một số trường Tiểu học trên địa bàn huyện Thường Xuân.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu và kết quả nghiên
cứu. Phương pháp này được sử dụng để phân tích, xử lý tất cả các mẫu phiếu
điều tra và dùng để đánh giá tính cấp thiết và mức độ khả thi của các giải pháp
đề xuất.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số phương pháp kết hợp khác trong
quá trình thực hiện đề tài như: phương pháp điều tra xã hội học, lấy ý kiến
chuyên gia…
Phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu và kết quả nghiên

cứu.
8. Đóng góp của luận văn
Đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng công tác XHHGD ở
các trường Tiểu học trên đại bàn huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
9. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 3 chương:


5

Chương 1. Cơ sở lý luận của giải pháp quản lý nâng cao chất lượng xã
hội hoá giáo dục ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Thường Xuân, tỉnh
Thanh Hoá.
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của giải pháp quản lý nâng cao chất lượng xã
hội hoá giáo dục ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Thường Xuân, tỉnh
Thanh Hoá.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng xã hội hoá giáo
dục ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá.


6

Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
XHHGD không phải là vấn đề hoàn toàn mới. Đó là bước phát triển của
một chủ trương GD được thực thi qua nhiều năm. Ở một số nước, công tác
XHHGD đã được quan tâm và nghiên cứu từ rất sớm như: Singapo, Trung
Quốc, Ấn Độ,… đều khẳng định GD là vấn đề sinh mệnh, xây dựng xã hội học

tập là xây dựng nền tảng vững chắc cho sự giàu mạnh của đất nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định vai trò quan trọng của GD đối với
dân tộc. Cũng vì thế mà suốt trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn
vận động, tập hợp nhân dân tham gia xây dựng và phát triển mọi mặt của đời
sống xã hội, trong đó có lĩnh vực GD. Quan điểm ấy được thể hiện khá rõ trong
thư gửi cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh nhân dịp bắt đầu năm học
mới của Bác viết: “GD là sự nghiệp của quần chúng”. Thực chất đây là chủ
trương XHH GD.
Tuy nhiên, mãi đến Hội nghị TW lần thứ 4 (khóa VII, 1993) thì tinh
thần đó mới chính thức trở thành một trong những quan điểm để hoạch định hệ
thống các chính sách xã hội trong xây dựng và phát triển sự nghiệp GD.
XHHGD đã trở thành một cuộc vận động rộng lớn toàn xã hội, toàn dân tham
gia xây dựng GD phát triển. Do đó, GD là sự nghiệp lâu dài của nhân dân, sẽ
phát triển không ngừng với nguồn lực to lớn của nhân dân.
Trải qua nhiều thời kỳ, nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau, XHHGD ở
nước ta đã có những bước phát triển mới, nhất là từ khi Đảng lãnh đạo cách
mạng tháng 8 năm 1945 thành công. Quan điểm GD của Đảng và Bác Hồ đã
được khởi xướng và dấy lên nhiều phong trào học tập rầm rộ. Khẩu hiệu “Diệt
giặc dốt” và sắc lệnh thành lập nha bình dân học vụ của Chính phủ đã mở đầu
cho nền GD của dân, do dân và vì dân.


7

Quan điểm GD của Đảng và Bác Hồ đã thực sự đi vào lòng dân và đã
khơi dậy được truyền thống hiếu học của dân tộc, tạo nên một sức mạnh tổng
hợp, vượt qua mọi khó khăn thử thách để “Ai cũng được học hành”. Từ đó,
Đảng và nhân dân ta đã ý thức sâu sắc lời dạy của Bác Hồ: “Vì lợi ích mười năm
phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm phải trồng người”. Tuy ở trong hoàn cảnh đất
nước có nhiều khó khăn, thử thách, Đảng và nhân dân ta đang phải cùng một lúc

đương đầu với nhiều thứ giặc: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm, tuy vậy nền
GD Việt Nam do Bác Hồ khởi xướng đã phát triển một bước khá dài và mạnh
mẽ, huy động được sự đóng góp lớn của toàn xã hội.
Sau cuộc kháng chiến chống Mỹ thắng lợi (1975), nước nhà độc lập,
thống nhất, Đảng và Chính phủ đã có nhiều nỗ lực đầu tư phát triển GD nhưng
do quy chế tập trung, quan liêu bao cấp, tổ chức thực hiện còn máy móc nên
chưa phát huy hết tiềm năng sẵn có để phát triển mạnh. Chúng ta thay vì thực
hiện sự QLGD của Nhà nước, đã hành chính hóa GD, Nhà nước hóa GD làm
cho GD mất khả năng chủ động và thiếu tính sáng tạo. Nhận thức được tình hình
này, Đảng và Chính phủ đã thực hiện được nhiều đợt cải cách GD nhưng vẫn
còn mang tính chắp vá, chất lượng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, nhất là trong thời điểm hiện tại, khi nhân loại đang bước sang thời kỳ
“Khoa học công nghệ”, xu hướng hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa, đa phương hóa
là quy luật tất yếu để phát triển đất nước.
Hội nghị lần thứ VI của Ban Chấp hành TW Đảng khóa VII tiếp tục
đặt dấu mốc quan trọng trong lịch sử xây dựng và phát triển nền GD Việt
Nam, đặc biệt nhấn mạnh tới công tác XHH. Cũng từ sau hội nghị này, các
văn kiện của Đảng và Nhà nước, các tài liệu khoa học GD, trên sách báo,
chúng ta bắt đầu bắt gặp các thuật ngữ “XHH” đối với các lĩnh vực hoạt động
như chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, dân số - kế hoạch hóa gia đình,
thể dục thể thao, GD&ĐT…
Kể từ sau Hội nghị lần thứ VI của Ban Chấp hành TW Đảng khóa VII,
Đảng và Chính phủ liên tiếp ban hành các văn kiện đề cập đến công tác
XHHGD như:


8

+ Nghị quyết 90/NQ-CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ nêu rõ “phương
hướng và chủ trương XHH các hoạt động GD, y tế và văn hóa”. Được Chính

phủ thông qua tại phiên họp thường kỳ tháng 3 năm 1997.
+ Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích XHH đối với các hoạt động trong lĩnh vực GD, y tế, văn hóa,
thể thao.
+ Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về “đẩy
mạnh XHH các hoạt động GD, y tế văn hóa và thể dục thể thao”. Đồng thời,
Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 112/2005/QĐ về việc duyệt Đề án Xây
dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 – 2010.
+ Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
+ Nghị quyết số 1466/NQ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu
chuẩn các cơ sở thực hiện XHH trong lĩnh vực GD ĐT, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao và môi trường.
+ Thông báo Kết luận số 242/TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính
trị về việc tiếp tục thực hiện nghị quyết “GD&ĐT là sự nghiệp của toàn
Đảng, toàn dân”.
Cũng trong thời kỳ đổi mới, nhiều nhà khoa học, nhà QL GD đã bàn
luận về vấn đề XHHGD. Đặc biệt, tác giả Phạm Minh Hạc đã viết nhiều tài liệu
về XHHGD, nhiều bài phát biểu chỉ đạo về phong trào này. Trong cuốn “Xã hội
hóa công tác giáo dục” (1997), ông đã khẳng định: “XHH công tác GD là một tư
tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối GD, một con đường phát triển của
GD nước ta” [29]. Trong cuốn “ Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ
XXI”, tác giả Phạm Minh Hạc tiếp tục khẳng định: “Sự nghiệp GD không phải
chỉ là của Nhà nước mà là của toàn xã hội; mọi người cùng làm GD, Nhà nước
và xã hội, TW và địa phương cùng làm GD, tạo nên một cao trào học tập trong
toàn dân” [30].


9


Trong cuốn “Xã hội hóa công tác giáo dục”, tác giả Phạm Tất Dong đã
làm rõ nội hàm khái niệm XHHGD, coi công tác XHHGD là một khái niệm đã
vận động trong thực tiễn đấu tranh cách mạng ở Việt Nam qua mỗi giai đoạn.
Tư tưởng XHHGD được thừa nhận là một nhân tố mới trong sự phát triển GD
hiện nay. Hơn nữa, với tư cách là nhân tố mới của sự phát triển GD, tư tưởng
“XHH công tác GD lại tạo ra những điều kiện để xuất hiện những nhân tố mới
khác trong quá trình vận động đi lên của các phong trào GD. Những điều kiện
đó chính là những kinh nghiệm rút ra từ thực tế sinh động của GD, trên cơ sở tư
duy GD trở nên xuất xắc, nhờ đó nhiều bài toán của GD&ĐT đã được giải một
cách hợp lý” [32].
Năm 1999, cuốn sách “Xã hội hóa công tác giáo dục, nhận thức và hành
động” của Viện Khoa học GD do tập thể tác giả Bùi Gia Thịnh phụ trách là một
bước hoàn thiện về nhận thức lý luận và hướng dẫn thực hiện. Bộ GD&ĐT cũng
có “Đề án xã hội hóa giáo dục và đào tạo ”, đánh giá thực trạng và đưa ra những
giải pháp XHHGD ở tầm vĩ mô, nhằm tạo ra những cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước trong những năm đầu thế kỷ XXI. Các nhà nghiên cứu như
GS.TSKH Phạm Mậu Bành, GS.TSKH Thái Duy Tuyên, TS. Nguyễn Thanh
bình cũng có rất nhiều bài viết nghiên cứu về vấn đề này.
Nhân kỷ niệm 40 năm thành lập Viện Khoa học GD (năm 2001), từ góc
độ GD học, cuốn sách “Xã hội hóa giáo dục” do Võ Tấn Quang chủ biên đã
khẳng định: “XHH công tác GD là một phương thức thực sự GD nhằm XHH cá
nhân”[20]. Lần đầu tiên cuốn sách với ý nghĩ là một chuyên khảo đã đề cập đến
đặc trưng XHHGD ở các cấp học, bậc học với địa bàn nông thôn, vấn đề QL
Nhà nước trong việc thực hiện XHHGD để có sự định hướng đúng đắn hoạt
động từ các nhà trường và từng địa phương. Các tài liệu nghiên cứu trên đây về
cơ bản còn mang tính chất phổ quát mà chưa đi sâu vào nghiên cứu từng biện
pháp QL để mang lại hiệu quả công tác XHHGD. Hơn nữa, tùy từng đặc trưng
vùng miền để mỗi địa phương có những phương hướng chỉ đạo và những biện
pháp thực hiện cụ thể để công tác XHHGD đạt hiệu quả cao nhất. Do đó, việc

tiếp tục nghiên cứu về những vấn đề XHHGD để áp dụng cho từng vùng, từng


10

nhà trường vẫn là đề tài mang tính cấp thiết nhất là đối với công tác XHHGD
miền núi.
1.2. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài
1.2.1. Xã hội hóa giáo dục
XHHGD là quá trình GD gia nhập và hòa nhập vào cộng đồng, đồng
thời xã hội tiếp nhận GD như là một công việc chung mà mọi cá nhân, đoàn thể,
tổ chức bộ máy đều có trách nhiệm tham gia. [32]
XHHGD có tác dụng tích cực đến quá trình XHH con người, XHH cá
nhân. Thực hiện XHHGD là duy trì mối liên hệ phổ biến có tính quy luật giữa
cộng đồng và xã hội, làm cho GD phát triển phù hợp với sự vận động của xã hội.
Nội dung quy luật này ở chỗ “mọi người phải làm GD để GD cho mọi người”.
Nói cách khác, XHHGD có hai phương diện: mọi người có trách nhiệm, nghĩa
vụ chăm lo phát triển GD và GD nhằm mục đích phục vụ cho mọi người, tạo
điều kiện để mọi người ở mọi độ tuổi, ở mọi vùng được học tập thường xuyên,
học suốt đời, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
Hai phương diện trên đã nêu rõ hai yêu cầu cơ bản thuộc về bản chất
GD là: XHH trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi người đối với GD và XHH về
quyền lợi GD (nghĩa là mọi người có quyền được hưởng thụ mọi thành quả của
GD). Hai yêu cầu này có quan hệ chặt chẽ và có sự tác động lẫn nhau, trong đó
XHH quyền lợi GD là mục tiêu, cốt lõi của XHHGD, làm sao mọi người đều
được học tập.
Trong hoạt động thực tiễn, cần phân biệt rõ tính chất xã hội của GD
và XHHGD. Nếu không có định hướng rõ ràng thì bản thân hoạt động GD
vẫn có tính chất xã hội một cách tự phát nhưng không thể đạt tới trình độ
XHH đích thực theo ý nghĩa xã hội và nhân văn của nó. Cần xác định rõ ràng:

nội hàm XHHGD nói ở đây thuộc phạm trù phương thức, phương châm, cách
làm GD, thuộc phương thức tổ chức và QL GD đúng với bản chất và nội dung
XHH đã nêu.
Quan niệm phiến diện, sai lệch

Quan niệm toàn diện, đúng đắn


11

Là huy động tiền của trong nhân dân Là cuộc vận động lớn trong xã hội với
nhằm giảm nhẹ gánh nặng cho Nhà sự tham gia đóng góp của các tổ chức,
nước
cá nhân và toàn thể xã hội.
Tập thể, các tổ chức Đảng, Nhà nước,
đoàn thể, cơ quan, đơn vị và quần
Nhà nước và nhân dân cùng làm GD
chúng có sự cồng đồng trách nhiệm
trong công tác GD
Là trách nhiệm chung của toàn Đảng,
Là trách nhiệm của ngành GD, của
toàn dân trong đó ngành GD là nòng
các Nhà trường
cốt.
Là đa dạng hóa các nguồn đầu tư:
Là tăng cường nguồn lực ngân sách
nhân lực, vật lực, tài lực, trí lực cho
Nhà nước cho GD
GD
Là phát triển đa dạng các loại hình GD

Là phát triển loại hình chính quy,
chính quy và phi chính quy: Công lập,
công lập
bán công, dân lập và tư thục.
Mọi người đều có trách nhiệm đối với
Mọi người đều được có trách nhiệm,
sự phát triển của sự nghiệp GD vừa có
nghĩa vụ chăm lo đến sự phát triển sự
quyền lợi được hưởng thụ những thành
nghiệp GD của đất nước
quả do GD mang lại.

Mọi người đều được học tập

Mọi người đều được học tập, học
thường xuyên, học suốt đời, tiến tới
một xã hội học tập.

Là giải pháp tình thế trong hoàn cảnh Là tư tưởng chiến lược và phương thức
đất nước còn nghèo, kinh phí đầu tư tất yếu để phát triển sự nghiệp GD. Là
cho GD còn hạn hẹp
sự tham gia của liên ngành và cộng
đồng, là con đường để thực hiện dân chủ
hóa và công bằng GD nhằm nâng cao
chất lượng GD cuộc sống.
XHH công tác GD là một tư tưởng chiến lược nhằm phát huy sức mạnh
tổng hợp của toàn dân, của xã hội vào việc tham gia công tác GD. Đây là điều


12


kiện tiên quyết để phát triển toàn diện và có hiệu quả sự nghiệp GD thế hệ trẻ
nói riêng và nền GD toàn dân nói chung. Tư tưởng ấy xuyên suốt toàn bộ quá
trình GD nhằm đạt những mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Trường Tiểu học
Căn cứ diều lệ trường Tiểu học Ban hành kèm theo thông tư số
41/2010/TT-BGD&ĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đạo tào.
Trường Tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân,
có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Trường Tiểu học tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt
chất lượng theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em
đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng
đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt động
giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học
theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn
thành chương trình tiểu học cho học sinh trong nhà trường và trẻ em trong địa
bàn trường được phân công phụ trách.
Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật.
Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
hoạt động giáo dục.
Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.



13

Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật[20].
1.2.3. Quản lý việc nâng cao chất lượng xã hội hoá giáo dục
1.2.3.1. Quản lý
Quản lý là một dạng lao động xã hội gắn liền và phát triển cùng với lịch
sử phát triển của loài người. Quản lý là một dạng lao động đặc biệt phát sinh từ
tính chất XHH lao động, điều khiển các hoạt động lao động, nó có tính khoa học
và nghệ thuật cao nhưng đồng thời nó cũng là sản phẩm mạng tính lịch sử, tính
đặc thù của xã hội.
Tuy có nhiều cách diễn đạt khác nhau, song các định nghĩa nói trên có
những điểm thống nhất chung, đó là coi: Quản lý là những tác động có tổ chức,
có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đảm bảo cho sự
vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với quy luật khách quan, trong đó sử
dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục
tiêu đã xác định.
Theo cách hiểu như vậy thì quản lý là một hệ thống gồm 3 thành tố cơ bản:
- Chủ thể quản lý: là nơi đưa ra những tác động có mục đích, phù hợp
với quy luật chung đến đối tượng quản lý nhằm phối hợp những nỗ lực của các
cá nhân đưa tổ chức tiến đến mục tiêu. Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hoặc
tập thể.
- Đối tượng quản lý: là nơi chịu tác động và thay đổi dưới những tác động
có mục đích của chủ thể quản lý. Đối tượng quản lý bao gồm con người trong tổ
chức và các nguồn lực khác trong và ngoài tổ chức.
- Mục tiêu: là hình ảnh mong muốn của tổ chức trong tương lai, trong một
giai đoạn và hoàn cảnh cụ thể, mục tiêu là trạng thái cần có của tổ chức để ổn
định và phát triển.
1.2.3.2. Quản lý giáo dục



14

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QL GD là hoạt động điều hành, phối hợp
các LLXH nhằm đẩy mạnh công tác ĐT thế hệ trẻ theo nhu cầu phát triển xã
hội” [18]. Xét từ phương diện QL GD theo hướng XHH thì có thể hiểu đây
chính là QL công tác XHHGD.
1.2.3.3. Quản lý công tác xã hội hoá giáo dục
QL công tác XHHGD trước hết là xây dựng cơ chế vận hành của hoạt
động XHH, tạo hành lang để hoạt động XHH đi đúng theo quỹ đạo, theo mục
tiêu của Đảng và Nhà nước đặt ra.
QL công tác XHHGD có những cách làm khác nhau giúp cho công tác
QL có những phương pháp linh hoạt và thích hợp với từng điều kiện, từng hoàn
cảnh cụ thể. Nếu QL theo phương pháp máy móc, cứng nhắc sẽ rơi vào tình
trạng hành chính hóa, làm thui chột tính năng động của hoạt động XHH. Nếu
QL nghiêng về phương pháp dễ dãi, giản đơn sẽ đẩy hoạt động XHH vào những
sai lầm, nhất là huy động các nguồn thu.
QL công tác XHH đòi hỏi phương pháp mềm dẻo, linh hoạt, tạo được
phong trào, định hướng được phong trào, phát huy dân chủ trong nhân dân, tăng
cường nguồn lực của xã hội và cộng đồng cho GD&ĐT.
QL công tác XHH GD không hoàn toàn là công việc của ngành
GD&ĐT. Với chức năng Nhà nước của mình, ngành GD&ĐT chủ yếu làm công
tác tham mưu, vận động, tuyên truyền để xã hội nhận thức đầy đủ hơn về GD,
chia sẻ khó khăn với GD, cộng đồng cùng trách nhiệm và tham gia vào quá trình
phát triển GD&ĐT. Tuy nhiên trong một chừng mực nhất định, ngành GD&ĐT
trực tiếp chỉ đạo và QL hoạt động XHH trong các nhà trường, giúp cho công tác
XHH đi đúng hướng và có kết quả cao.
Cụ thể, QL công tác XHHGD bao gồm những công việc chính sau:
- Lập kế hoạch thực hiện XHHGD:

Để chủ động trong việc thực hiện chủ trương XHHGD, cơ quan chịu
trách nhiệm QL hoạt động này phải tiến hành lập kế hoạch thực hiện. Lập kế
hoạch thực hiện XHHGD bao gồm xác định mục tiêu XHHGD nói chung và
mục tiêu cho từng hoạt động nói riêng, theo từng giai đoạn của thời kỳ, đề xuất


15

các nhiệm vụ và người thực hiện, đưa ra các giải pháp và điều kiện nguồn lực
thực hiện kế hoạch. Kế hoạch cuối cùng của việc thực hiện chức năng này là bản
kế hoạch thực hiện XHHGD.
- Tổ chức thực hiện XHHGD:
Khâu tổ chức thực hiện thể hiện qua sự bố trí, sắp xếp về bộ máy tổ
chức, về con người, về tài chính và cơ sở vật chất, về phân công trách nhiệm và
cơ chế phối hợp giữa các tổ chức, bộ phận để đảm bảo thực hiện có hiệu quả kế
hoạch đã đề ra. Trong công tác tổ chức thực hiện XHH GD, điều quan trọng là
hoạt động phối hợp giữa các cấp QL, giữa các ban, ngành, phân công rõ ràng
nhiệm vụ cho từng đơn vị và có sự điều phối hợp lý giữa các đơn vị, tổ chức.
- Chỉ đạo thực hiện XHH GD:
Chức năng chỉ đạo thực hiện XHH GD chủ yếu thể hiện qua việc đưa ra
các quyết định chỉ đạo thông qua ban hành các văn bản chỉ đạo mang tính quyền
lực (quyết định, chỉ thị…) hoặc thông qua các hội nghị, giao ban nhằm quán triệt
và triển khai có hiệu quả chủ trương XHH GD, lãnh đạo các cấp thực hiện đúng
tiến độ, đúng nhiệm vụ được giao.
- Kiểm tra, đánh giá thực hiện XHH GD:
Hoạt động kiểm tra là nhằm giám sát các đơn vị, cá nhân trong việc
thực hiện chủ trương XHH GD, đặc biệt là việc thực hiện kế hoạch XHH GD.
Hoạt động kiểm tra nhằm xác định các hoạt động XHH GD có đi đúng mục
tiêu hay không, các điều kiện nguồn lực có đảm bảo đủ hay không, mục tiêu
nào vượt quá khả năng, mục tiêu nào đã hoàn thành. Qua kiểm tra việc thực

hiện XHH GD có thể phát hiện những mặt hạn chế, những yếu tố kìm hãm việc
triển khai thực hiện XHH GD và qua đó có thể đề xuất các giải pháp điều
chỉnh, khắc phục.
Kiểm tra thực hiện XHH GD bao gồm: Kiểm tra việc thực hiện các mục
tiêu đã đề ra trong kế hoạch; Kiểm tra tiến độ thực hiện các hoạt động, các giải
pháp đang thực hiện; Kiểm tra các điều kiện nguồn lực đảm bảo thực hiện kế
hoạch XHH GD; Kiểm tra ý thức trách nhiệm của các cấp QL trong việc chỉ đạo


16

thực hiện XHH GD; Kiểm tra các văn bản chỉ đạo, các kế hoạch triển khai thực
hiện XHH GD.
Trên cơ sở kết quả kiểm tra sẽ đưa ra các nhận xét, đánh giá về việc thực
hiện XHH GD cho từng cấp QL, cho từng tổ chức, đơn vị. Đối tượng đánh giá là
việc thực hiện các mục tiêu (cả mục tiêu định tính lẫn mục tiêu định lượng) so
với kế hoạch đề ra có đạt hay không, đánh giá ý thức trách nhiệm của các cấp,
các ngành, các đơn vị trong việc triển khai thực hiện XHHGD.
1.2.4. Giải pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt, “Giải pháp được xem là phương pháp giải quyết
một công việc, một vấn đề cụ thể”.
Giải pháp là cách thức giải quyết một vấn đề khó khăn, trong đó các
tình huống đưa ra có thể được sử dụng để giải quyết, nhằm đạt được hiệu quả
cao nhất.
1.2.5. Giảp pháp quản lý
Giải pháp quản lý là cách thức giải quyết một vấn đề khó khăn trong công
tác quản lý, trong đó các giải pháp quản lý đưa ra có thể được sử dụng nhằm giải
quyết các vấn đề tồn tại, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
1.3. Các yếu tố cơ bản của công tác xã hội hoá giáo dục
1.3.1. Mục tiêu xã hội hoá giáo dục Tiểu học

Điều 1 – Luật GD có ghi: “Mọi tổ chức, mọi gia đình và công dân đều
có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp GD, xây dựng phong trào học tập và môi
trường học tập, GD lành mạnh, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu
GD”[33].
Cụ thể, mục tiêu mà công tác XHHGD hướng là:
- Xây dựng môi trường học tập lành mạnh, vận động toàn dân chăm sóc
thế hệ trẻ, phối hợp chặt chẽ GD trong nhà trường với GD gia đình và GD ngoài
xã hội, tăng cường trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, tổ chức


17

đoàn thế, tổ chức kinh tế - xã hội của gia đình, của từng người dân đối với sự
nghiệp GD.
- Đa dạng hóa các loại hình ĐT, các hình thức học tập trên cơ sở củng
cố các loại hình công lập, lấy đó làm hệ thống nòng cốt của hệ thống GD quốc
dân, tích cực phát triển các loại hình ngoài công lập để tạo thêm cơ hội học tập,
nâng cao trình độ cho mọi người, trước hết là cho thế hệ trẻ.
- Tăng cường nguồn đầu tư ngân sách Nhà nước và mở rộng nguồn đầu
tư khác. Khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong xã hội để
phát triển GD.
- Tiếp tục cụ thể hóa thể chế, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về thực hiện XHHGD.
- Xây dựng xã hội học tập và xã hội tham gia trực tiếp vào sự nghiệp
phát triển GD.
Trong quá trình đó, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong sự phát triển
GD, thực hiện đa dạng hóa các loại hình nhà trường và các hình thức GD nhằm
hướng đến xây dựng nền GD dành cho mọi người, tạo cơ hội để cho mọi người
ở mọi lứa tuổi đều có điều kiện tham gia học tập thường xuyên, học suốt đời.
1.3.2. Nội dung xã hội hoá giáo dục Tiểu học

Không nên hiểu XHHGD chỉ là sự chia sẻ bớt gánh nặng từ phía Nhà
nước sang nhân dân mà quan trọng và sâu sắc hơn: XHHGD là cộng đồng cùng
chung trách nhiệm và lợi ích, nhằm thu hút sự tham gia của mọi tầng lớp nhân
dân vào phát triển GD, xây dựng nền GD toàn dân, khuyến khích mọi người học
thường xuyên, học suốt đời. GD phải đảm bảo công bằng xã hội, thoã mãn mọi
nhu cầu học tập đa dạng của nhân dân, đáp ứng mục tiêu nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Do đó, nội dung chủ yếu của
công tác XHHGD là:
- Huy động toàn xã hội tham gia xây dựng môi trường thuận lợi để phát
triển GD: Môi trường GD có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng, hiệu quả GD.
Môi trường GD không chỉ là môi trường trong nhà trường mà còn là môi trường
gia đình và xã hội. Vì vậy, chúng ta phải huy động toàn xã hội xây dựng môi


18

trường GD. Muốn thực hiện tốt nhiệm vụ này phải dựa vào các LLXH xây dựng
môi trường GD lành mạnh, tăng cường GD thế hệ trẻ hình thành và phát triển
nhân cách, đồng thời tiếp thu kiến thức ở mức cao nhất và có điều kiện phát
triển nhân cách tốt nhất.
- Tổ chức các LLXH cùng tham gia thực hiện mục tiêu, nội dung GD:
Điều 27 Luật GD chỉ rõ: “Mục tiêu của GD là giúp học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển
năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người xã
hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân” [33].
Huy động các LLXH tham gia GD là việc làm hết sức cần thiết để thực
hiện mục tiêu, nội dung GD. Các tổ chức, đoàn thể và cá nhân có khả năng có
thể tham gia vào quá trình GD. Trong việc đổi mới chương trình và sách giáo
khoa như hiện nay, vai trò của các lực lượng tham gia GD, đóng góp ý kiến đổi
mới GD là rất cần thiết. Sự tham gia của các lực lượng này phải phối hợp chặt

chẽ với nhà trường và chịu sự chỉ đạo của các cơ quan QL Nhà nước. Huy động
các LLXH tham gia xây dựng, phát triển hệ thống trường lớp, chủ động thực
hiện đa dạng hóa với sự trợ giúp của xã hội.
XHHGD là một nhân tố để xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. Đại
hội IX của Đảng, XHH được khẳng định là một trong ba phương hướng để đẩy
mạnh sự phát triển GD&ĐT đi vào thế kỷ XXI: “Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn
diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống
QL GD, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, XHH” [16]. Như vậy, XHHGD để xây
dựng các cấp học đạt chuẩn quốc gia cũng xuất phát từ một trong ba phương hướng
của Đảng ta. Vì vậy, QL công tác XHHGD để xây dựng các trường, lớp đạt chuẩn,
đội ngũ CBQL, giáo viên, công nhân viên có trình độ chuẩn hóa, áp dụng phương
pháp giảng dạy và trang thiết bị giảng dạy hiện đại sẽ có tác dụng đẩy mạnh phát
triển GD.
Huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho GD phát triển: Chiến lược
phát triển GD 2010–2020 chỉ rõ: “Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư; động viên
các khoản đóng góp tự nguyện, từ thiện cho GD; mở rộng các quỹ khuyến học,


19

khuyến khích cá nhân và tập thể đầu tư mở thêm trường học mới. Huy động góp
vốn cổ phần để thành lập các trường dân lập, tư thục ở các cấp học. Hỗ trợ cho
việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CB trong ngành, trợ cấp cho
cán bộ, nhân viên đi học;… [06]. Quỹ này được hình thành trên cơ sở đóng góp
của các cơ sở sản xuất kinh doanh và của các nhà tài trợ.
Việc huy động nguồn lực đầu tư của xã hội cho GD bao gồm các nguồn
lực vật chất (nhân lực, vật lực, tài lực) và nguồn lực tinh thần (sáng kiến, đóng
góp ý kiến tư vấn). Các nguồn lực vật chất đóng góp cho trường đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, đồ dùng thiết bị dạy học, tạo điều kiện, cơ hội cho giáo viên
học tập nâng cao trình độ. Trong đó, huy động nguồn lực con người cho

XHHGD là điều quan trọng nhất. Huy động tiền, vật chất của nhân dân không
phải là nội dung chủ yếu của XHHGD nhưng sự đóng góp tiền, công sức của
nhân dân có tầm quan trọng thúc đẩy GD phát triển. Các nguồn đầu tư này góp
phần thực hiện quá trình đổi mới GD nói chung và thực hiện có hiệu quả đổi
mới mục tiêu, nội dung, phương pháp ĐT, nâng cao đời sống giáo viên nói
riêng.
Hiện nay, ngân sách Nhà nước đầu tư cho GD ngày càng tăng nhưng
còn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển GD. Việt Nam đã chi cho ngân sách GD
năm 2000 là 15% tổng thu nhập quốc dân, phấn đấu năm 2015 đạt 25%. Hiện
nay, thu nhập của người dân còn thấp nên hình thức huy động nguồn lực phải
phong phú, đa dạng, mỗi người đóng góp cho GD theo cách của mình.
Tóm lại, các nội dung trên phải thực hiện đồng thời, không tách rời.
Có như vậy mới phát huy được hiệu quả của XHHGD, để nâng cao chất
lượng GD&ĐT, góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, đưa Việt Nam thành quốc gia có nền kinh tế, GD và xã hội phát
triển trên thế giới.
1.3.3. Các giải pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục
XHHGD là một hoạt động có tính chiến lược lâu dài mà việc thực hiện
đòi hỏi có sự tham gia của nhiều ban, ngành, nhiều thành phần xã hội. Để


20

XHHGD thực hiện đúng mục đích và có hiệu quả, công tác QL hoạt động này
phải áp dụng các giải pháp sau:
- Xây dựng kế hoạch phát triển XHHGD:
+ Định rõ chỉ tiêu, các giải pháp, lộ trình chuyển đổi của ngành GD địa
phương trong một giai đoạn nhất định.
+ Phổ biến rộng rãi dự báo phát triển mạng lưới các cơ sở, nhu cầu
huy động nguồn lực thực hiện quy hoạch để thu hút các nhà đầu tư trong và

ngoài nước. Đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế, huy động đầu tư trực tiếp
của nước ngoài.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và cung cấp thông tin về
XHHGD để nâng cao nhận thức cho toàn xã hội:
+ Tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách về XHH để các cấp ủy
Đảng, chính quyền các cấp, các đơn vị công lập, ngoài công lập và nhân dân có
nhận thức đúng, đầy đủ, thực hiện có hiệu quả chủ trương XHH trong lĩnh vực
giáo dục.
+ Tăng cường công tác nghiên cứu lý luận, làm rõ các vấn đề về sở hữu,
về trách nhiệm xã hội của các tổ chức, về hình thức XHH để từ đó tiếp tục hoàn
thiện cơ chế, chính sách.
+ Phát động các phong trào thi đua, xây dựng và nhân rộng các điển
hình XHH GD.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan QL Nhà nước
về GD:
Để điều chỉnh các hoạt động XHHGD cần phải tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra. Nếu lực lượng thanh tra giáo dục chưa đủ sức để đảm bảo chấn chỉnh
các hoạt động XHHGD thì phải xây dựng lực lượng thanh tra đủ mạnh. Mặt khác,
cần chú trọng đến các yêu cầu của việc xử lý sau thanh tra. Sự uốn nắn kịp thời của
cơ quan QL Nhà nước sẽ giúp cho các cơ sở GD có ý thức hơn trong việc chấp
hành pháp luật, đặc biệt là các quy định của ngành GD.
- Tăng cường vai trò giám sát xã hội:


21

Sự giám sát xã hội này cần được thể chế hoá ở điều lệ trường học được
ban hành theo từng bậc học. Đối với GD Phổ thông, vai trò của cha mẹ học sinh
cần được xác định ở điều lệ Hội Cha mẹ học sinh. Đối với GD nghề nghiệp ở
các bập Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học, cần được xác định ở

quy định về quyền và nghĩa vụ của sinh viên, ở vai trò của Hội Sinh viên, Đoàn
Thanh niên. Mặt khác, vai trò giám sát xã hội còn cần phải thể hiện qua quyền
được giám sát của cộng đồng dân cư, thông qua các hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc, của các đoàn thể chính trị - xã hội.
- Huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho GD nhà trường:
Các nguồn đầu tư cho GD rất phong phú và đa dạng. Để sử dụng và
QL có hiệu quả các nguồn đầu tư đó phải có cơ chế hợp lý, chặt chẽ, tránh
quan niệm cho rằng đây không phải ngân sách Nhà nước nên đầu tư không
rạch ròi, thiếu minh bạch làm giảm lòng tin của xã hội, hiệu quả XHHGD sẽ
không đạt được.
Trong huy động xã hội đầu tư nguồn lực cho GD vai trò của nhà trường
là nòng cốt và nhà trường tiếp nhận và sử dụng các nguồn đóng góp đó. Cơ chế
QL phải khoa học, phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự QL của Nhà nước; có
kế hoạch cụ thể, nên đầu tư vào vấn đề nào trước, vấn đề nào sau, tránh hiện
tượng dàn trải, không hiệu quả. Tổ chức thực hiện nghiêm túc, chỉ đạo chặt chẽ
thường xuyên, kiểm tra đôn đốc liên tục để các nguồn lực được sử dụng đúng
mục đích, đúng chỗ, tạo điều kiện cho GD phát triển và tạo niềm tin của nhân
dân và các tổ chức xã hội.
- Xây dựng hành lang pháp lý đầy đủ và đồng bộ để XHHGD phát triển
đúng hướng, đặc biệt là đảm bảo được định hướng XHCN.
Một trong những nội dung quan trọng của QL GD chính là xây dựng các
biện pháp để xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa GD và xã hội, giữa nhà trường
và cộng đồng để cùng nhau xây dựng một xã hội học tập. Bởi mối quan hệ này
chính là nền tảng để thực hiện công tác XHHGD và sự phối kết hợp chặt chẽ của
các lực lượng này trong công tác GD chính là biểu hiện hiệu quả nhất của công
tác XHHGD.


×