Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên các trường trung học phổ thông huyện hà trung, tỉnh thanh hóa luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.67 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
---------------------------------

NGUYỄN VĂN XUÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC


2
VINH, NĂM 2011


3

Lời cảm ơn
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
- Khoa sau Đại học Trường Đại học Vinh, Hội đồng đào tạo Cao học
chuyên ngành Quản lí giáo dục.
- Các thầy, cơ giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi suốt q trình
học tập và viết luận văn.
- Đặc biệt tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư - Tiến sỹ
Nguyễn Trọng Văn, thầy đã tận tâm, tận tình giúp đỡ chỉ bảo tơi trong suốt
q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn:
- Các đồng chí Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên các trường
THPT huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập


và nghiên cứu.
- Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tơi học tập và
hồn thành luận văn này.
Trong q trình học tập và nghiên cứu, bản thân tơi đã cố gắng rất
nhiều, song luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
được các thầy, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp chỉ dẫn góp ý.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Văn Xuân


4
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
BCHTW

Ban chấp hành Trung ương

BDGV

Bồi dưỡng giáo viên

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

CSVC

Cơ sở vật chất


CBNV

Cán bộ nhân viên

ĐHSP

Đại học sư phạm

GV

Giáo viên

GD

Giáo dục

GD-ĐT (GD&ĐT)

Giáo dục và đào tạo

GDTX

Giáo dục thường xuyên

HT

Hiệu trưởng

HĐGD


Hoạt động giáo dục

KHGD

Khoa học giáo dục

KTCN

Kỹ thuật công nghiệp

NXB

Nhà xuất bản

PPGD

Phương pháp giáo dục

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

QTGD

Quá trình giáo dục


THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


5
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài.....................................................................

1

2. Mục đích nghiên cứu………………………………………


3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu………………………..

3

4. Giả thuyết khoa học………………………………………..

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………….

4

6. Phương pháp nghiên cứu…………………………………..

4

7. Những đóng góp của luận văn……………………………..

4

8. Cấu trúc của luận văn……………………………………...

5

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng giáo viên trường
trung học phổ thông…………………………………………...…


6

1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu....................................

6

1.2.

Một số khái niệm liên quan đến quản lý bồi dưỡng giáo viên

trung học phổ thông...................................................................
1.3.

Tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng giáo viên trung học

phổ thơng……………………………………………..
1.4.

8
26

Mục đích, nội dung, hình thức bồi dưỡng giáo viên trung

học phổ thông......................................................................

30

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng giáo viên
trường trung học phổ thông...............................................


33

Kết luận chương 1..............................................................................
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên ở
các trường trung học phổ thơng huyện Hà Trung tỉnh Thanh
Hố………………………………………………………………..….
2.1.

Khái qt điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, giáo dục –

37


6
đào tạo của huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hoá........................
2.1.

37

Thực trạng công tác bồi dưỡng giáo viên các trường THPT

huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa................................................
2.2.

Thực trạng cơng tác quản lý bồi dưỡng giáo viên trung học

47

phổ thông huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hoỏ........................
Kt lun chng 2..............................................................................


56

Chng 3: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng bồi

63

dỡng giáo viên các trờng trung học phổ thông huyện Hà Trung
tỉnh Thanh Hãa……………………………………………..
3.1.

Nguyên tắc xây dựng giải pháp ...............................................

3.2.

Các giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên ở các
trường trung học phổ thơng huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hố

3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo

64
66
66

viên về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng giáo viên..
3.2.2. Giải pháp 2: Xây dựng hệ thống quy chế nội bộ để khuyến
khích giáo viên tham gia các lớp nâng cao trình độ về mọi
mặt………………………………………………………………….

69


3.2.3. Giải pháp 3: Đổi mới nội dung bồi dưỡng giáo viên………..

70

3.2.4. Giải pháp 4: Đổi mới cách thức tổ chức và phương pháp bồi
dưỡng giáo viên…………………………………………………….

72

3.2.5. Giải pháp 5: Xây dựng đội ngũ cốt cán tại trường và cụm
trường……………………………………………………………….

75

3.2.6. Giải pháp 6: Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng
giáo viên…………………………………………………………….

76

3.3.

Mối quan hệ giữa các giải pháp…………………………...

79

3.4.

Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp…


3.4.1. Thăm dò sự cần thiết của các biện pháp…….…….…………..

80


7
3.4.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp……….…………

83

Kết luận chương 3……………………………….……..…………...

85

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………….
PHỤ LỤC……………………………………………………………

9

90
95

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Thế kỉ 21 là thế kỉ của nền kinh tế tri thức, tri thức vừa là hàng hoá
đồng thời là nguồn lực quan trọng nhất của mỗi quốc gia, dân tộc. Các nước

trên thế giới đều nhận thức rõ vai trò quan trọng của tri thức với đời sống và
sự phát triển của xã hội. Giáo dục là con đường duy nhất để mỗi quốc gia, dân
tộc có được nền kinh tế và xã hội trí thức. Càng ngày chúng ta càng thấy vai
trị to lớn của giáo dục đối với sự phát triển nền kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia, dân tộc. Giáo dục là bước mở đầu của chiến lược con người, là điều kiện
cơ bản để hình thành phát triển và hoàn thiện lực lượng sản xuất của xã hội.
Giáo dục là chìa khố để con người mở cánh cửa vào tương lai.
Ngày nay dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học - công
nghệ, lực lượng sản xuất mang tính bùng nổ. Trong đó tri thức khoa học cơng
nghệ và thơng tin ngày càng đóng vai trò quyết định đối với nền sản xuất vật
chất trên quy mơ tồn cầu. Sự phát triển kinh tế - văn hóa xã hội và tương lai
đất nước sẽ chủ yếu phụ thuộc vào nhân tố tri thức - trí tuệ. Điều đó đặt ra yêu
cầu rất cao cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nước nhà.


8
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII năm 1996 của Đảng Cộng Sản
Việt Nam đã xác định: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo
là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài cho sự công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”[11]. Từ đó đến nay
văn kiện của các kì Đại hội Đảng đều nhấn mạnh vài trị của Giáo dục với sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa quê hương đất nước. Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng định: “ Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong
đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý là khâu then chốt.” [15].
Để phát triển nền giáo dục tiên tiến, bên cạnh các yếu tố về đường lối,
chính sách, đổi mới cơ chế, phát triển cơ sở vật chất, đổi mới chương trình
đào tạo thì vai trị của người giáo viên là rất quan trọng. Giáo viên là đội ngũ

làm nên chất lượng giáo dục. Luật giáo dục 44/2009/QH12 được Quốc hội
nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 25/11/2009 nêu rõ:
“Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”.
Chỉ thị 40/CT-TW của ban bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “Mục tiêu của
chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo là xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục được chuẩn hoá, bảo đảm chất lượng, đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu; đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo
đức, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát
triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất
lượng nguồn lực, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp Cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước” [7].
Để nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả giảng dạy địi hỏi mỗi cán bộ
giáo viên khơng thể bằng lịng với những cái mình đã có. Đặc biệt là trong


9
thời đại bùng nổ thông tin và sự phát triển vượt bậc của khoa học, công nghệ,
bắt buộc mọi giáo viên phải luôn quan tâm đến công tác bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng về tư tưởng, đạo đức, tri thức, kỹ năng sư phạm, phương pháp dạy
học, ứng dụng công nghệ, cập nhật bổ sung kiến thức, tiếp thu các thành tựu
công nghệ hiện đại, đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng các yêu cầu của
hiện tại và tương lai.
Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên THPT là một trong những hoạt động
quản lý quan trọng của hiệu trưởng trường THPT. Nhằm xây dựng đội ngũ
nhà giáo vững mạnh cả về nhận thức, chun mơn nghiệp vụ, trình độ tay
nghề, phương pháp giảng dạy… tạo nên chất lượng giáo dục ngày càng tốt
hơn, đưa nhà trường ngày càng phát triển và vững bước đi lên.
Thực tế trong những năm qua, các trường THPT trên địa bàn huyện Hà
Trung tỉnh Thanh Hóa đã có nhiều cố gắng trong cơng tác bồi dưỡng giáo
viên, nhưng công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên vẫn còn nhiều bất cập, các

nhà quản lý chưa đưa ra được những giải pháp quản lý đồng bộ, hiệu quả.
Trước yêu cầu ngày càng cao của giáo dục trung học phổ thông hiện nay,
công tác bồi dưỡng giáo viên càng trở nên cấp thiết hơn. Xuất phát từ những
lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “ Một số giải pháp quản lý nâng cao
chất lượng bồi dưỡng giáo viên các trường trung học phổ thơng huyện Hà
Trung tỉnh Thanh Hố.”
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận khoa học quản lý và thực trạng của công tác
bồi dưỡng giáo viên ở các trường THPT huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa, từ
đó đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi
dưỡng giáo viên tại các trường THPT huyện Hà Trung, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của công cuộc đổi mới giáo dục.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.


10
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác bồi dưỡng giáo viên ở các trường
trung học phổ thông huyện Hà Trung.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng
giáo viên các trường trung học phổ thông huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hoá.
3.3. Phạm vi nhiên cứu:
- Các trường THPT huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa.
- Các giải pháp dưới góc độ quản lý giáo dục.
4. Giả thuyết khoa học.
Các giải pháp đề xuất có thể nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng giáo
viên ở các trường THPT huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ nghiờn cu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề bồi dỡng giáo viên.
5.2. Thực trạng công tác bồi dỡng giáo viên ở các trờng THPT huyện
Hà Trung và thực trạng các giải pháp quản lý đà sử dụng.

5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng công tác
bồi dỡng giáo viên tại các trờng THPT huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá.
6. Phng phỏp nghiên cứu.
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Tìm hiểu, phân tích, tổng hợp các văn kiện của Đảng và các quy định của
nhà nước về giáo dục; các tài liệu chỉ đạo của cấp trên; các tài liệu khoa học
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Khảo sát thực trạng trình độ đào tạo, chất lượng dạy học, công tác quản lý
bồi dưỡng giáo viên của nhà trường.
Tổng kết kinh nghiệm tổ chức, quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên.
Lấy ý kiến chuyên gia; ý kiến các đối tượng có liên quan.
Thu, đọc và kiểm tra các nội dung, các bài thu hoạch bồi dưỡng giáo viên.


11
6.3. Phương pháp thống kê toán học:
Tổng hợp thống kê và phân tích các số liệu thu thập trong quá trỡnh nghiờn
cu.
7. Đóng góp của đề tài
Hệ thống đợc cơ sở lí luận về công tác quản lý giáo dục nói chung và
quản lý hoạt động bồi dỡng giáo viên trờng THPT nói riêng.
Đánh giá đợc thực trạng của công tác bồi dỡng giáo viên và thực trạng
hoạt động quản lý công tác bồi dỡng giáo viên THPT hiện nay ở Thanh Hóa nói
chung và huyện Hà Trung nói riêng.
Đề xuất đợc một số giải pháp quản lý góp phần nâng cao chất lợng công
tác bồi dỡng giáo viên các trêng THPT hun Hµ Trung, tØnh Thanh Hãa.
8. CÊu tróc luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, kết luận kiến nghị và phụ lục, nội
dung luận văn gồm 3 chơng:

Chơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý bồi dỡng giáo viên trờng
trung học phổ thông.
Chơng 2: Thực trạng công tác bồi dưỡng giáo viên và quản lý công tác
bồi dưỡng giáo viên các trường trung học phổ thơng huyện Hà Trung, tỉnh
Thanh Hố.
Ch¬ng 3: Mét số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng bồi dỡng
giáo viên các trờng trung học phổ thông huyện Hµ Trung tØnh, Thanh Hãa.


12
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1. 1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Giáo dục được hình thành và phát triển cùng với sự hình thành và phát
triển của lịch sử nhân loại, càng về sau vai trò của giáo dục càng quan trọng
với sự tồn tại và phát triển của xã hội . Ở phương Đông, từ thời cổ đại, Khổng
Tử (551 - 479 trước công nguyên) - triết gia nổi tiếng, nhà giáo dục lỗi lạc của
Trung Hoa cho rằng: Đất nước muốn phồn vinh, vững mạnh thì người quản lý
(Quân vương) cần chú trọng đến ba yếu tố: Thứ (dân đông); Phú (dân giàu);
Giáo (dân được giáo dục) [27].
Theo Khổng Tử, giáo dục là một thành tố khơng thể thiếu được của
mỗi dân tộc. Ơng cho rằng giáo dục là cần thiết cho mọi người "Hu giáo vô
loại". Về phương pháp giáo dục, ông coi việc tự học, tự tu luyện, phát huy
tính tích cực sáng tạo, năng lực nội sinh, dạy học sát đối tượng, cá biệt hóa
đối tượng, kết hợp học với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn, phát triển động
cơ, hứng thú, ý chí của người học.
Nhìn chung cho đến nay, phương pháp giáo dục của Khổng Tử vẫn là
những bài học lớn cho các nhà trường và cán bộ quản lý trong cơng tác quản
lý của mình.

Khi đại chiến thế giới lần thứ 2 kết thúc, Nhật Bản (một nước bại trận)
đã nhận thức rõ ràng vai trị độc tơn của giáo dục đối với sự phát triển của đất
nước. Trong điều kiện thiếu thốn về tài nguyên, bại trận, nhưng ngay từ năm
1946, Nhật Bản đã đầu tư rất lớn cho giáo dục với 28% ngân sách và mỗi năm
tăng 1% đến những năm 1950 đầu tư cho giáo dục Nhật Bản là 32% ngân
sách và giữ ổn định từ đó cho đến nay mà chưa nước nào trên thế giới có thể
làm được.


13
Ngay cả Mỹ một nước phát triển nhất thế giới, để giữ vững vị trí hàng
đầu trên trường quốc tế, cựu tổng thống Mỹ Bill Clinton đã ra thông điệp gửi
quốc dân ngày 04/2/1997 kêu gọi: "Tôi đưa ra lời kêu gọi hành động để cho
nước Mỹ bước vào thế kỷ XXI, hành động để duy trì nền kinh tế của chúng
ta, hành động để tăng cường nền giáo dục, công nghệ khoa học…". Và ông
cho rằng: "Giáo dục là vấn đề an ninh quốc gia tối quan trọng đối với tương
lai của chúng ta". Theo ơng: "Để có trường tốt nhất phải có giáo viên tốt nhất,
cần thưởng cơng và công nhận những giáo viên tốt nhất, đồng thời loại bỏ
một cách nhanh chóng và cơng bằng một số ít người không đủ chuyên môn"
[5].
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta nhận thức rất rõ về vai trò giáo dục
đối với sự phát triển của đất nước. Vì lẽ đó, giáo dục được xác định là quốc sách
hàng đầu, tồn xã hội phải có ý thức chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
Quá trình bồi dưỡng và tự bồi dưỡng có ý nghĩa đặc biệt đối với sự
phát triển của giáo dục. Vì thế, ở nước ta có rất nhiều nhà sư phạm tiến hành
nghiên cứu một cách tồn diện các vấn đề về vị trí, vai trị của công tác bồi
dưỡng giáo viên, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học, những ưu và
nhược điểm của các hình thức bồi dưỡng giáo viên hiện nay như: Hà Thế
Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Ngọc Quang, Trần Kiểm,
Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Thái Duy Tuyên, Trần Kiều, Hồ Ngọc Đại

v.v…
Để nâng cao chất lượng giáo dục, một trong những yếu tố không thể
thiếu và là định hướng cho việc phát triển giáo dục đó là công tác bồi dưỡng
giáo viên. Hoạt động này nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng dạy
học và giáo dục, là một trong những mục tiêu quan trọng trong chiến lược đổi
mới giáo dục ở nước ta hiện nay. Vấn đề quản lý công tác bồi dưỡng giáo
viên đã được các trường THPT trên địa bàn huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa


14
quan tâm, chú ý nhưng chưa đạt được mục tiêu đề ra; các nhà quản lý chưa
đưa ra được những giải pháp đồng bộ, hiệu quả. Chính vì thế việc đề xuất
nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng
giáo viên các trường trung học phổ thơng huyện Hà Trung tỉnh Thanh
Hố” là cần thiết.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
1.2.1.

Quản lý:
Lịch sử phát triển xã hội loài người đã trải qua năm giai đoạn (hình thái

kinh tế - xã hội). Ngay từ giai đoạn đầu tiên, đã xuất hiện sự phân công lao
động và từ đó hoạt động quản lý cũng dần xuất hiện theo. Từ khi xã hội phân
chia giai cấp thì hoạt động quản lý được thể hiện rõ hơn nhằm kết hợp những
con người khác nhau trong các nhóm, các tổ chức lại với nhau để đạt được
những mục tiêu chung.
Tất cả các tổ chức dù cơ cấu phức tạp hay đơn giản, quy mô rộng hay
hẹp, hoạt động vì các mục đích khác nhau đều cần sự quản lý. Dù là một đất
nước, một nhóm xã hội hay chỉ là một nhóm học tập đều có người quản lý

điều hành cả hệ thống để đạt được mục đích của hệ thống. Vậy quản lý là gì?
Câu hỏi này được trả lời bởi những quan niệm khác nhau.
C. Mác khẳng định: Bất cứ lao động xã hội hay lao động trực tiếp nào
thực hiện ở một quy mô đối tượng lớn đều cần ở chừng mực nhất định đến sự
quản lý. Quản lý là xác lập sự tương hợp giữa các cơng việc cá nhân và hình
thành những chức năng chung xuất hiện trong toàn bộ cơ thể sản xuất khác
với sự vận động của bộ phận riêng lẻ của nó [29].
Theo lý thuyết điều khiển học: Quản lý là quá trình điều khiển của chủ
thể quản lý đối với đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đã định.


15
Theo Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên [36-Tr 800], quản lý
là:
- Trơng coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
- Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Theo tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt: "Quản lý là một q trình
định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống, là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định" [34].
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng:
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý về các mặt văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội
bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp
và giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của
đối tượng.
Như vậy, khái niệm quản lý có thể được biểu đạt bởi nhiều cách khác
nhau. Tuy nhiên, mặc dù các tác giả có các quan niệm khác nhau về quản lý
nhưng họ đều thống nhất:
- Quản lý luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các yếu tố: chủ
thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý); khách thể quản lý (người bị quản

lý, đối tượng quản lý) gồm con người, trang thiết bị kỹ thuật, vật ni, cây
trồng.... và mục đích hay mục tiêu chung của công tác quản lý do chủ thể
quản lý áp đặt hay do yêu cầu khách quan của xã hội hoặc do có sự cam kết,
thỏa thuận giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối
quan hệ tương tác với nhau giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
- Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều
khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt
được mục tiêu đề ra.


16
- Quản lý là một hoạt động mang tính tất yếu của xã hội. Chủ thể quản lý
và khách thể quản lý ln có quan hệ tác động qua lại và chịu tác động của môi
trường. Con người là yếu tố trung tâm của hoạt động quản lý vì thế quản lý vừa
là khoa học vừa là nghệ thuật. Người quản lý phải nhạy cảm, linh hoạt và mềm
dẻo.
Từ những phân tích trên, chúng tơi khẳng định: Quản lý là sự tác động
có ý thức của chủ thể quản lý để lãnh đạo, hướng dẫn, điều khiển các quá trình
xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt được mục đích của nhà
quản lý và phù hợp với quy luật khách quan.
Giáo trình KHQL (Hệ cao cấp lý luận) [17-Tr 9] của Học viện Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh trình bày sơ đồ hệ thống quản lý với quan hệ quản lý
như sau:
Chủ thể
quản lý

Xác định

Tác


Tác

động

động

quản

phản



Đối tượnghồi
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Thực hiện

Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản lý và quan hệ quản lý.
1.2.1.1. Chức năng quản lý:
Chức năng quản lý là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản
mà nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện


17
mục tiêu quản lý.
Chức năng quản lý là một thể thống nhất những tác dụng vai trò của

chủ thể quản lý trong hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
Có một số ý kiến nêu quản lý có 5 chức năng: Hoạch định; Tổ chức;
Nhân sự; Điều khiển; Kiểm tra.
Giáo trình KHQL (Hệ cao cấp lý luận) của Học viện Hành chính Quốc
gia Hồ Chí Minh nêu 7 chức năng là: Dự báo; Kế hoạch hoá; Tổ chức; Động
viên; Điều chỉnh; Kiểm tra; Đánh giá.
Trong thời đại công nghệ thơng tin, có một số người đưa ra chức năng
thơng tin vào chu trình quản lý với sự biểu diễn theo sơ đồ sau:

Kế hoạch hố

Kiểm tra

Thơng tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lý
Hiện nay các giáo trình khoa học quản lý thường thống nhất quản lý có
4 chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá; Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra và thường
biểu diễn theo chu trình quản lý ở sơ đồ sau:


18
Kế hoạch hoá

Kiểm tra

Tổ chức


Chỉ đạo
Sơ đồ 1.3. Các chức năng trong chu trình quản lý
- Kế hoạch hố:
Là chức năng đầu tiên được các nhà nghiên cứu đề cập đến nhiều nhất.
Kế hoạch hoá là căn cứ vào thực tế của tổ chức vào nhiệm vụ được giao mà
tìm ra con đường thực hiện theo từng giai đoạn, từng mục tiêu để hướng tới
đạt mục đích. Kế hoạch là dự báo trước công việc và kết quả. Kế hoạch hoá là
hoạt động quan trọng của nhà quản lý để định hướng cho đơn vị đi vào nền
nếp và đạt hiệu quả.
Kế hoạch có tầm quan trọng đặc biệt trong chức năng quản lý và đóng
vai trị hết sức quan trọng để duy trì sự ổn định của một tổ chức. Kế hoạch
giúp nhà quản lý hình dung trước cơng việc, lường các trường hợp rủi ro, tạo
điều kiện để nhà quản lý kiểm tra, kiểm sốt. Kế hoạch cịn tạo cho người bị
quản lý nắm bắt được công việc, quyền hạn và trách nhiệm của mình từ đó mà
chủ động tác nghiệp theo định hướng để hồn thành cơng việc.
Có thể có kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, trung hạn; quy mơ kế hoạch có
thể rộng, có thể hẹp nhưng xây dựng kế hoạch phải đảm bảo 3 nội dung sau
đây:
+ Xác định rõ mục tiêu.
+ Xác định rõ nguồn nhân lực, tài lực, vật lực để thực hiện.


19
+ Xác định rõ chương trình hành động.
Một kế hoạch khoa học, đầy đủ và thực thi sẽ có ý nghĩa quan trọng để
biến mục tiêu, lý tưởng thành hiện thực.
- Tổ chức:
Trong tất cả các cơng trình nghiên cứu về quản lý đều đề cập đến chức
năng tổ chức. Tổ chức luôn là chức năng cơ bản của quản lý.

Theo giáo sư tiến sỹ Nguyễn Quang Uẩn (Đại học sư phạm Hà Nội)
[42]: Lâu nay người ta chỉ hiểu tổ chức là xây dựng bộ máy. Nhưng thực chất
tổ chức là xây dựng cơ cấu bộ máy và tổ chức vận hành bộ máy (tổ chức thực
hiện).
Chức năng tổ chức trong quản lý bao gồm 3 nội dung cơ bản sau:
+ Xây dựng cơ cấu tổ chức hay bộ máy tổ chức trong đơn vị quản lý (hệ
thống chức danh các đơn vị cơ sở).
+ Xây dựng cơ chế vận hành bộ máy: Xác định rõ các mối quan hệ trong
đơn vị và trong hoạt động quản lý để phối hợp điều hành sao cho phù hợp với
đối tượng và sự tương tác của các mối quan hệ nhằm tạo cho bộ máy vận
hành thông suốt và hiệu quả.
+ Tổ chức cơng việc theo một trình tự hợp lý, khơng bỏ sót việc; phối hợp
các cơng việc nhịp nhàng, không bị chồng chéo, triệt tiêu lẫn nhau nhằm tạo
ra năng suất cao, bảo vệ được sức khỏe, hạnh phúc và niềm say mê hứng khởi
của người lao động.
Chức năng tổ chức quản lý rất quan trọng. V.I. Lê Nin đã từng bàn về công
tác tổ chức: “Cho tôi một hịn đá tảng, tơi bẩy cả thế giới này lên. Hịn đá tảng
đó chính là tổ chức”. “ Muốn quản lý tốt ngồi tài thuyết phục, người lãnh
đạo cịn phải biết tổ chức thực hiện công việc, mọi kế hoạch tốt nhất đều có
thể bị phá vỡ tan tành do việc thực hiện vụng về và đần độn” [35].
- Chỉ đạo:


20
Là phương thức hoạt động của chủ thể quản lý nhằm điều hành bộ máy
của tổ chức vận hành theo đúng mục tiêu đã định. Về thực chất, chỉ đạo là xác
lập quyền chỉ huy của người quản lý can thiệp vào quá trình quản lý để huy
động các lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch nhằm đảm bảo cho tổ chức
hoạt động ổn định, trật tự và đạt mục đích.
Chỉ đạo bao gồm các nội dung sau:

+ Chỉ huy, ra lệnh để các bộ phận vận hành đúng kế hoạch đề ra theo
chương trình cụ thể.
+ Động viên khuyến khích những người tốt, việc tốt, kịp thời nhắc
nhở, ngăn chặn những tiêu cực.
+ Bổ sung những vấn đề phát sinh trong khi thực hiện kế hoạch, điều
chỉnh lại kế hoạch nếu chệch mục tiêu.
Yêu cầu của công tác chỉ đạo là phải: Sâu sát; Nhạy bén và kịp thời.
- Kiểm tra:
Kiểm tra là chức năng của quản lý mà chủ thể quản lý sử dụng tác động
đến khách thể quản lý nhằm đánh giá kết quả vận hành của tổ chức và mức độ
đạt đến mục tiêu.
Kiểm tra là q trình nắm bắt thơng tin, xác định kết quả, đối chiếu với
tiêu chuẩn, đối chiếu mục tiêu đề ra để đánh giá tính hiệu quả của cơng việc.
Kiểm tra giúp nhà quản lý nắm chắc tiến trình cơng việc hoạt động của
bộ máy tổ chức, phát hiện ra những sai lệch, tiêu cực để kịp thời chỉ đạo và
ngăn chặn, phát hiện những mặt tích cực để kịp thời thúc đẩy tổ chức hoạt
động tốt hơn. Kiểm tra để có cơ sở cho việc lập kế hoạch tiếp theo.
Kiểm tra là hoạt động quản lý thường xuyên và liên tục. Các nhà
nghiên cứu khẳng định: Quản lý mà khơng có kiểm tra xem như khơng có
quản lý.


21
Kiểm tra thường chứa 4 nội dung cơ bản sau: Phát hiện; Đánh giá; Điều
chỉnh; Xử lý.
Trong quá trình quản lý, các chức năng quản lý bổ sung cho nhau, hổ
trợ lẫn nhau để đạt hiệu quả quản lý. Tuỳ theo từng cấp độ quản lý (cấp cao,
cấp trung, cấp cơ sở) mà thời gian dành cho các chức năng quản lý có khác
nhau. Các nhà khoa học đã đưa ra bảng sau:
Bảng 1.1. Tỷ lệ thời gian thực hiện các chức năng quản lý ở từng

cấp
Cấp Quản lý

Cấp Cơ sở

Cấp cao

(%)

Chức năng QL

Cấp trung
(%)

(%)

Kế hoạch hoá

15

18

28

Tổ chức

24

33


36

Chỉ đạo

51

36

22

Kiểm tra

10

13

24

Từ bảng trên chúng ta thấy: Ở cấp cao thì thời gian dành cho chức năng
kế hoạch hoá (hoạch định) nhiều hơn cấp dưới. Thời gian dành cho chức năng
tổ chức ở các cấp lệch nhau không nhiều. Thời gian dành cho chức năng chỉ
đạo điều hành ở cấp cơ sở là nhiều nhất.
1.2.1.2. Phương pháp quản lý - Giải pháp quản lý - Biện pháp quản lý :
- Phương pháp: Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt, phương pháp
được dùng với 2 nghĩa:
+ “Phương pháp là cách nhận thức, nghiên cứu các hiện tượng của tự
nhiên và đời sống xã hội”.
+ “Hệ thống các cách sử dụng để tiến hành một hoạt động nào đó”.
[36 - tr 743]



22
Theo các nhà khoa học thì phương pháp là con đường, là cách thức đi
đến chân lý.
Như vậy, nói đến phương pháp là nói đến một hệ thống chứa đựng
nhiều yếu tố và xuất phát từ những cơ sở khoa học nhất định. Phương pháp
mang tính phổ quát và định hướng, khi sử dụng phương pháp phải dựa vào
đối tượng cụ thể để tìm ra giải pháp thực hiện một công việc cụ thể.
- Phương pháp quản lý: Là cách thức chủ thể quản lý sử dụng các công
cụ tác động vào từng khâu của quá trình quản lý nhằm tạo ra năng lực thực
hiện mục tiêu quản lý. Sử dụng phương pháp quản lý thể hiện rõ nhất tính
năng động, sáng tạo của chủ thể quản lý.
- Giải pháp: Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt: “Giải pháp là
phương pháp giải quyết một vấn đề nào đó”. [36- Tr 387].
Giải pháp thường mang ý nghĩa tình thế để giải quyết một nhiệm vụ,
một chiến lược, một vướng mắc hay mâu thuẩn nằm ở phạm vi tương đối lớn.
- Giải pháp quản lý: Là cách thức chủ thể quản lý sử dụng tổng hợp các
phương pháp để tác động vào khách thể quản lý nhằm giải quyết một nhiệm
vụ, một chiến lược, là cách tháo gỡ tình hình, giải quyết các mâu thuẫn, xung
đột. Giải pháp được đặt ra với những vấn đề cụ thể, sự việc cụ thể khơng
mang tính phổ qt cho tất cả mọi đối tượng quản lý nhưng phạm vi áp dụng
lại rộng lớn hơn.
Trong quản lý người ta thường dùng các cụm từ: Giải pháp tình thế;
Những giải pháp lớn; Nhóm giải pháp…
- Biện pháp: Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt: “Biện pháp là
cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. (ví dụ: Biện pháp hành chính;
Biện pháp kỹ thuật…). [36- Tr 64].
Như vậy: Biện pháp mang tính cụ thể và ở diện hẹp, nó nghiêng về
cách làm của một cá nhân hoặc một cơ sở. Theo tiến sỹ Bùi Văn Quân (Đại



23
học sư phạm Hà Nội) “Biện pháp được hiểu là cách làm, cách giải quyết một
công việc, một vấn đề cụ thể. Trong hoạt động, giải pháp là yếu tố hợp thành
phương pháp, phụ thuộc vào phương pháp. Trong nhiều tình huống cụ thể,
biện pháp và phương pháp có thể chuyển hoá lẫn nhau. Lúc này biện pháp
được sử dụng tương ứng với khái niệm thủ thuật thực hiện phương pháp”.
“Biện pháp với tư cách là cách thức tiến hành cơng việc hay giải quyết vấn đề
sẽ có quan hệ với phương pháp theo kiểu quan hệ giữa các hoạt động tác
nghiệp với yếu tố định hướng các hoạt động ấy”.
- Biện pháp quản lý: Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết một
vấn đề cụ thể của chủ thể quản lý tác động lên khách thể quản lý nhằm đạt
hiệu quả quản lý mong muốn. Biện pháp quản lý là cách làm cụ thể của chủ
thể quản lý sử dụng để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể trong những tình
huống cụ thể, mơi trường cụ thể. Tính hiệu quả của quản lý phụ thuộc vào sự
lựa chọn đúng các biện pháp tác động vào tổ chức. Biện pháp không những là
sự vận dụng tổng hợp sáng tạo và cụ thể các phương pháp, được soi sáng bởi
phương pháp vào một nhiệm vụ cụ thể mà còn là sự triển khai các giải pháp
do cấp trên chỉ đạo vào một vị trí quản lý cụ thể. Biện pháp về bản thân nó
mang tính thực tiễn và càng sát với thực tế thì giải pháp càng có hiệu quả.
Biện pháp quản lý là cách vận dụng sáng tạo chức năng quản lý, phương pháp
quản lý, giải pháp quản lý của chủ thể quản lý vào đơn vị cụ thể của mình.
Thực tế cho thấy, đối tượng quản lý càng đa dạng, phức tạp đòi hỏi các biện
pháp quản lý phải phong phú, đa dạng, linh hoạt. Nếu chọn được phương
pháp quản lý tốt nhưng không đề ra được các biện pháp hữu hiệu để thực hiện
thì phương pháp cũng chỉ là cái để trưng diện và không giả quyết được gì.
Các biện pháp quản lý có liên quan chặt chẽ với nhau, giúp cho người
quản lý điều hành tốt cơng việc và có hiệu quả. Các biện pháp quản lý có giá
trị tác nghiệp rõ ràng. Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường “Việc sử



24
dụng tốt các giải pháp quản lý góp phần tích cực làm cho hiệu quả quản lý
của hiệu trưởng tăng lên”. [49- Tr 55].
1.2.2. Quản lý giáo dục:
1.2.2.1. Giáo dục:
Trong hiện thực xã hội rộng lớn có một mảng đặc biệt mang những
thuộc tính sư phạm - đó là giáo dục. Trong hiện thực giáo dục có những yếu
tố và nhân tố nhất định đã được mô tả và giải thích bằng lý luận khoa học và
thiết kế kỹ thuật, được hoạch định và được tổ chức thực tế bằng các cơng cụ
pháp lý, xã hội, hành chính, kinh tế, tâm lý, sư phạm, có cấu trúc chặt chẽ trên
nhiều phương diện (mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, nhân lực,
tài chính, thời gian, khơng gian, tiến độ, logic, quản lý, các điều kiện khác)đó là q trình giáo dục (QTGD). Chính QTGD là phương thức tổng quát để tiến
hành giáo dục và cũng là động thái cơ bản, tự giác của giáo dục. Những hiện
tượng, sự kiện khác nằm trong hiện thực giáo dục, nhưng nằm ngoài QTGD
đương nhiên cũng thuộc phạm trù giáo dục song nét khác biệt bản chất giữa
chúng và QTGD chính là chúng chưa được nhận thức, thiết kế, tổ chức và tiến
hành tự giác, chặt chẽ, và có thể được xem là bộ phận tự phát của giáo dục.
Giáo dục nói chung có ba bộ phận cơ bản: 1- Giáo dục chính quy hay
giáo dục nhà trường; 2 - Giáo dục khơng chính quy (giáo dục tại chức, giáo dục
ở các trung tâm đào tạo-bồi dưỡng, giáo dục người lớn, truyền thông giáo
dục, câu lạc bộ giáo dục, các hội có hoạt động đào tạo…); 3 - Giáo dục phi
chính quy ( thường có hình thức học độc lập, đào tạo truyền tay, tự bồi
dưỡng...). Rõ ràng bộ phận thứ nhất và một phần chủ yếu của bộ phận thứ hai
được tổ chức như QTGD, còn bộ phận thứ ba và một phần của bộ phận thứ
hai chưa được tổ chức như vậy. Có thể khẳng định rằng, QTGD khơng đồng
nhất với giáo dục, nó chỉ là một phần cơ bản và chủ đạo của giáo dục. Mặt
khác, không phải bất luận cái gì của giáo dục đều là QTGD, trong giáo dục có



25
nhiều phần không phải là QTGD.
Rõ ràng ở phương diện vật chất, giáo dục chính là dạy học theo nghĩa
đầy đủ là dạy cho người ta học tập, trong đó có cả việc học độc lập lẫn học
phụ thuộc (có thầy trực tiếp hướng dẫn). Nếu kể cả những yếu tố tinh thần
bên trong người học và hoạt động của họ, thì giáo dục bao gồm cả những quá
trình tự giáo dục, tự hoàn thiện, tự phát triển, tự điều chỉnh nhân cách của cá
nhân người học.
Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát
triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng đó dần
dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra [36-Tr 394].
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục tới kết
quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang:
Quản lý giáo dục thực chất là tác động đến nhà trường, làm cho nó tổ
chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể chất theo đường lối, nguyên
lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất nhà trường trung học
phổ thông xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái chất lượng mới [38- tr 75].
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: "Việc quản lý trường phổ thơng (có
thể mở rộng ra là việc quản lý giáo dục nói chung) là quản lý hoạt động dạy học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để
dần tiến tới mục tiêu giáo dục" [18 - tr 71].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội" [1 - tr 31].



×