Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường trung học cơ sở quận Phú Nhuận, thành phô Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (545.74 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-------------

-----------

VƯƠNG TRẦN LÊ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔ LƯƠNG-TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:

Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Bá Minh


TP Vinh, 2013
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy
giáo, cô giáo trường Đại học Vinh và các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp
Cao học K19 Chuyên ngành QLGD. Rất cãm ơn các quý thầy, quý cô đã giúp đỡ,
tạo điều kiện để tôi học tập, nghiên cứu hoàn thành nhiệm vụ đề tài luận văn của
mình.
Tôi chân thành cảm ơn Sở Giáo dục & Đào tạo Nghệ An, ban lãnh đạo
trường THPT Đô Lương 1 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tham gia lớp cao học
thạc sỹ. Cãm ơn lãnh đạo các đơn vị trường THPT đóng trên địa bàn huyện Đô
Lương – tỉnh Nghệ An, các bạn bè đồng nghiệp đã quan tâm, và tạo điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài.


Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư, Tiến sĩ
Nguyễn Bá Minh - Người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, tôi đã luôn cố gắng hết mình để một
mặt hoàn thành công việc cơ quan, mặt khác thực hiện hoàn thành nhiệm vụ khoá
học nói chung và hoàn thành đề tài luận văn này nói riêng. Kết quả nghiên cứu ban
đầu, chắc chắn còn có những thiếu sót. Kính mong các nhà khoa học, các thầy
giáo, cô giáo đặc biệt là Phó giáo sư, Tiến Sĩ Nguyễn Bá Minh đóng góp thêm ý
kiến để tôi tiếp tục nghiên cứu bổ sung để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 01 năm 2013
Tác giả luận văn

2


Vương Trần Lê

3


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...........................................................................................................6
1. Lí do chọn đề tài nghiên cứu.........................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.....................................................................7
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................7
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................7
5 Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................8
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................8

7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................8
8. Đóng góp của luận văn..................................................................................9
9. Cấu trúc luận văn...........................................................................................9
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI................................................10
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................10
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài............................................13
1.2.1. Trường THPT..........................................................................................13
1.2.2. Học sinh THPT........................................................................................14
1.2.3. Giáo dục pháp luật...................................................................................15
1.2.4. Quản lý và giải pháp quản lý...................................................................18
1.3. Giáo dục pháp luật cho học sinh THPT.....................................................20
1.3.1. Ý nghĩa mục tiêu của giáo dục pháp luật cho học sinh THPT................20
1.3.2. Nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh THPT...................................26
1.3.3. Hình thức, phương pháp giáo dục phổ biến Pháp luật cho học sinh
ở các trường THPT ..........................................................................................28
1.3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục pháp luật cho học
sinh ở các trường THPT ..................................................................................32
1.4. Nội dung quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh THPT.........................36
1.4.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục pháp luật...................................................37
1.4.2. Tổ chức, chỉ đạo triển khai công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho
học sinh............................................................................................................38
1.4.3. Kiểm tra đánh giá công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho
học sinh: ..........................................................................................................39
1.4.4. Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục PL........................40
Kết luận chương 1 ....................................................................................40
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT
Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN ĐÔ LƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN ................................42

4



2.1. Đặc điểm tình hinh chính trị, kinh tế-VHXH huyện Đô Lương. ..............42
2.2. Thực trạng công tác giáo dục pháp luật ở các trường THPT huyện
Đô Lương, tỉnh Nghệ An. .................................................................................44
2.3. Thực trạng hoạt động quản lý công tác giáo dục pháp luật ở các trường
THPT huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An ............................................................53
Kết luận chương 2 ..........................................................................................57
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN ĐÔ LƯƠNG – NGHỆ AN ..............59

3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp . ...........................................................................59
3.2. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật ở các
trường THPT huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. ...............................................64
3.2.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng quản lý của Nhà nước đối với
công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường ..................................64
3.2.2. Thường xuyên nâng cao ý thức trách nhiệm cho toàn thể đội ngũ
cán bộ giáo viên nhân viên trong công tác phổ biển giáo dục pháp luật
trong nhà trường................................................................................................71
3.2.3. Tăng cường trách nhiệm của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trong
công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh ..........................................76
3.2.4. Xác định nâng cao tầm quan trọng của môn Giáo dục công dân(GDCD)
và trách nhiệm của giáo viên, học sinh đối với môn GDCD ............................79
3.2.5. Phát huy vai trò, trách nhiệm của đoàn thanh niên trong công tác
tuyên truyền phổ biến pháp luật cho thế hệ trẻ. ...............................................83
3.2.6. Tăng cường biện pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
để nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục học sinh..............................................87
3.3. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp: ...........91
Kết luận chương 3 ..........................................................................................92
Kết luận và kiến nghị: ....................................................................................94
Danh mục tài liệu tham khảo: .......................................................................98


5


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
GD
GDPL
THPT
THCS
GDCD
Nxb
VHXH
ATGT
MT
PCMT
KHH GĐ
GD&ĐT
XHCN
HSSV
CBGV
VHVN
TDTT

Giáo dục
Giáo dục pháp luật
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Giáo dục công dân
Nhà xuất bản
Văn hóa xã hội

An toàn giao thông
Ma túy
Phòng chống ma túy
Kế hoạch hóa gia đình
Giáo dục và đào tạo
Xã hội chủ nghĩa
Học sinh sinh viên
Cán bộ giáo viên
Văn hóa văn nghệ
Thể dục thể thao

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời gian qua, tình trạng vi phạm pháp luật ở lứa tuổi vị thành niên đang
có chiều hướng gia tăng, trong số đó không ít trường hợp là học sinh trung học
phổ thông(THPT), làm dấy lên những lo lắng trong cộng đồng và dư luận xã hội.
6


Mặc dù trong chương trình giáo dục ở bậc học phổ thông, những kiến
thức cơ bản về pháp luật đã được đưa vào chương trình giảng dạy. Cụ thể ở cấp
THPT, học sinh lớp 10 được học tập chuyên đề veè Luật ATGT, Luật phòng
chống Ma-túy, Khối 11 học tập chuyên đề về pháp lệnh dân số- KHHGĐ, Luật
bảo vệ môi trường, và học sinh khối 12 được học tập tìm hiểu dân quân tự vệ,
được giáo dục nội dung bộ luật dân sự và luật hình sự. Để nâng cao vai trò trách
nhiệm công tác giáo dục, phổ biến pháp luật cho học sinh, sinh viên Bộ chính
trị, Ban bí thư Trung ương đảng đã ban hành C h ỉ t h ị 3 2 - C T / T W về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng trong công t á c p hổ b i ế n g i á o d ụ c p h á p l uậ t
t r o n g n hà t r ư ờ n g và c á c cơ s ở g i á o d ụ c . T h ủ t ư ớ n g c h í n h p h ủ đ ã
r a q uy ế t đ ịn h s ố 212/2004/QĐ-TTg ngày 16/12/2005 v/v ban hành

chương trình phổ biến giáo dục pháp luật trong các trường Phổ thông
giai đoạn 2005-2010 và Quyết định số 1928/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 về
phê duyệt đề án "Nâng cao chất lượng công tác phổ biến giáo dục pháp luật
trong nhà trường"; Chỉ thị 45/2007 CT-BGD ĐT ngày 17/8/2007 của Bộ trưởng
Bộ giáo dục đào tạo về tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong
ngành giáo dục, tuy nhiên, trên thực tế, công tác giáo dục pháp luật (GDPL) cho
học sinh ở bậc THPT vẫn chưa mang lại kết quả như mong muốn. Thực trạng
công tác phổ biến GDPL vẫn chưa ngang tầm với việc quản lý xã hội bằng pháp
luật, việc giáo dục vẫn chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục, đồng bộ và
rộng khắp; còn thiếu cơ chế, kế hoạch phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành
từ cấp trên đến các cơ sở để huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị và sự tham gia của toàn xã hội đối với công tác này. Từ thực trạng này dẫn
đến đa số học sinh chưa có được những hiểu biết cơ bản về pháp luật. Do không
“ngấm” được những kiến thức cần thiết, cho dù đó là những kiến thức đơn giản,
gần gũi với cuộc sống, dẫn đến nhiều hành vi vi phạm của học sinh - nhất là ở
những lớp cuối cấp của bậc học phổ thông- vẫn diễn ra.
Những bất cập trong công tác tuyên truyền phổ biến GDPL và hiện tượng
học sinh vi phạm pháp luật nêu trên cũng là thực trạng chung tại các trường
THPT trên địa bàn huyện Đô lương – tỉnh Nghệ An. Những hạn chế này đã có
những ảnh hưởng nhất định đến chất lượng giáo dục toàn diện của các nhà
trường.
Xuất phát từ những lý do khách quan, chủ quan như đã phân tích, là một
giáo viên, CBQL phụ trách mảng giáo dục pháp luật cho học sinh trường THPT,
7


tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng
giáo dục pháp luật cho học sinh các trường THPT trên địa bàn huyện Đô
lương – Tỉnh Nghệ An ” với mong muốn xây dựng được hệ thống các giải pháp
quản lý trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh THPT theo

hướng: khoa học, khả thi và có hiệu quả cao để thực hiện tốt nhất mục tiêu đào
tạo thế hệ trẻ là lớp người phát triển kỹ năng toàn diện, có trình độ, có kiến thức
chuyên ngành đồng thời là lớp người có ý thức công dân, có ý thức sống làm
việc theo pháp luật.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật,
nhằm nâng cao được chất lượng giáo dục toàn diện cho cho học sinh THPT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề quản lý công tác giáo dục pháp luật ở các
trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục
pháp luật cho học sinh các trường THPT hệ công lập trên địa bàn huyện Đô
lương - tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu đề xuất và thực hiện tốt một số giải pháp quản lý có cơ sở khoa học,
phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng giáo dục
pháp luật và nâng cao được ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh các trường
THPT huyện Đô lương - tỉnh Nghệ An.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Phân tích các cơ sở lý luận và thực tiễn về sự cần thiết phải nâng cao chất
lượng giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông trong giai đoạn hiện
nay;
Phân tích thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục và ý thức
chấp hành pháp luật của học sinh tại các trường THPT trên địa bàn huyện Đô
lương - tỉnh Nghệ An;
8


Đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền

phổ biến, giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh tại các trường THPT trên địa
bàn huyện Đô lương trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực trạng và biện pháp nâng cao chất lượng công
tác phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh các trường THPT công lập
huyện Đô Lương - tỉnh Nghệ An .
Vì điều kiện thời gian chúng tôi chỉ tổ chức thăm dò, đánh giá tính
khả thi và cần thiết của các giải pháp mà không tổ chức thực nghiệm.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu lý thuyết về giáo dục, giáo dục pháp luật, quản lý giáo
dục, quản lý giáo dục pháp luật.
Nghiên cứu tài liệu về nhiệm vụ, hoạt động của cán bộ quản lý, các tổ
chức khác trong nhà trường về công tác giáo dục pháp luật cho học sinh.
Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá và hệ thống hoá các vấn đề lý luận
nghiên cứu liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp quan sát: quan sát, phân tích tình hình thực tế công tác
tuyên truyền phổ biên giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trường THPT trên
địa bàn huyện Đô lương - Nghệ An
Phương pháp điều tra: sử dụng phiếu điều tra với hệ thống các câu hỏi
để thăm dò ý kiến của giáo viên, học sinh và phụ huynh về công tác giáo dục
pháp luật cho học sinh tại các trường THPT công lập trên địa bàn huyện Đô
lương - tỉnh Nghệ An.
Phương pháp chuyên gia: trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý giáo
dục, các chuyên gia tư vấn về giáo dục pháp luật để để thu thập số liệu.
Phương pháp tổng kết, đúc rút kinh nghiệm quản lý.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ:
Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê.
9



Sử dụng các phần mềm công nghệ thông tin để thiết kế, trình bày và
xử lý số liệu nghiên cứu.
8. Đóng góp của luận văn:
- Về lý luận: Đề tài góp phần làm sáng tỏ về tầm quan trọng công tác giáo dục
pháp luật và các giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật
cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay.
- Về thực tiễn: Đề tài nghiên cứu và xây dựng được hệ thống các giải pháp quản
lý công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trường
THPT trên địa bàn huyện Đô lương - Nghệ An.
9. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn có 3 chương:
Chương 1. Cơ cở lý luận của quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở
trường THPT
Chương II: Thực trạng công tác giáo dục pháp luật ở các trường THPT
huyện Đô Lương - tỉnh Nghệ An.
Chương III: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục pháp
luật ở các trường THPT huyện Đô Lương - tỉnh Nghệ An.
Kết luận và kiến nghị
Phụ lục
Tài liệu tham khảo.

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Quá trình đổi mới đất nước, xây dựng “nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa” và một “xã hội công dân” đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống pháp luật
hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, xây

dựng một xã hội trong đó mọi người đều có ý thức tôn trọng pháp luật, tự
10


nguyện tuân thủ và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, có tinh thần bảo vệ pháp
luật, sống và làm việc theo pháp luật.
Để thực hiện mục tiêu này, song song với việc xây dựng và không ngừng hoàn
thiện hệ thống pháp luật, một trong những vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt là
phải đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật cho mọi nhóm đối tượng, trong đó
có học sinh, sinh viên - những công dân trẻ luôn chiếm gần một phần tư dân số
cả nước. Đây là yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết, mang tính khách quan và hoàn toàn
phù hợp với mục tiêu giáo dục toàn diện của chúng ta là “đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành
và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Để thực hiện đào tạo phát triển
toàn diện của con người Việt Nam, giáo dục pháp luật là một nội dung không
thể thiếu trong chương trình giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo của hệ
thống giáo dục quốc dân.
Tổng quan công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong các trường phổ
thông là nhằm mục đích:
Thứ nhất, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, quản lý xã
hội. Vai trò này bắt nguồn từ vai trò và giá trị xã hội của pháp luật. Một trong
những vai trò cơ bản của pháp luật trong đời sống nhà nước, đời sống xã hội là:
pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà nước. Một
nguyên lý đã được khẳng định là Nhà nước không thể tồn tại thiếu pháp luật và
pháp luật không thể phát huy hiệu lực của mình nếu không có sức mạnh của bộ
máy nhà nước. Thông qua quyền lực nhà nước, pháp luật mới có thể phát huy
tác dụng trong đời sống xã hội, phát huy vai trò quản lý Nhà nước, quản lý xã
hội. Hệ thống pháp luật là “con đường”, là cái “khung pháp lý” do Nhà nước

vạch ra để mọi tổ chức, mọi công dân dựa vào đó mà tổ chức, hoạt động và phát
triển. Phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường góp phần đem lại cho người
học có trí thức pháp luật, xây dựng tình cảm pháp luật đúng đắn và có hành vi
hợp pháp, biết sử dụng pháp luật làm phương tiện để bảo vệ quyền và lợi ích
11


hợp pháp của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý Nhà nước,
quản lý xã hội.
Thứ hai, phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức pháp luật, văn
hoá pháp lý cho học sinh. Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề củng cố, tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa ở nước ta đang là một vấn đề cấp thiết. Để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, thực hiện Nhà nước quản lý
bằng pháp luật, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân lao động, Đại hội Đảng lần thứ VII đã khẳng định: “điều kiện quan
trọng để phát huy dân chủ là xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao dân trí, trình độ hiểu biết pháp luật
và ý thức pháp luật của nhân dân”[7]. Để củng cố và tăng cường pháp chế đòi
hỏi phải áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ trong đó có việc nâng cao trình độ
văn hoá pháp lý, xây dựng ý thức pháp luật ở mỗi người dân. Chỉ khi nào trong
xã hội mọi công dân đều có ý thức pháp luật, luôn tuân thủ pháp luật và có hành
vi phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của hệ thống pháp luật, mới có thể thực hiện
quản lý Nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật và điều này chỉ có thể hình
thành và thực hiện được trên cơ sở tiến hành giáo dục pháp luật. Từ đó để khẳng
định vấn đề phổ biến giáo dục pháp luật xã hội nói chung và trong nhà trường
nói riêng là việc làm cần thiết và phải tiến hành thường xuyên, liên tục. Để công
tác phổ biến giáo dục pháp luật đạt hiệu quả cần phải có các biện pháp quản lý
giáo dục phù hợp, tăng cường các biện pháp phối hợp đồng bộ giữa các tổ chức
đoàn thể trong nhà trường, các ban ngành địa phương cùng với một hệ thống văn
bản pháp lý cập nhật về các vấn đề kinh tế xã hội trong tình hình hiện nay.

- Các công trình đã nghiên cứu:
" Giáo dục ý thức pháp luật để tăng cường pháp chế XHCN và xây dựng
con người mới" - Tạp chí giáo dục lý luận số 4 năm 1985 của Phùng Văn Tỉu.
" Giáo dục pháp luật trong các trường đại học, trung học chuyên nghiệp
và dạy nghề không chuyên luật ở nước ta hiện nay"- Luận án phó Tiến sĩ của
Đinh Xuân Thắng.

12


" Mt s vn v ph bin giỏo dc phỏp lut trong giai on hin nay"
- Lun vn Thc s ca ng Ngc Hong.
"Những vấn đề cơ bản về Nhà nớc và pháp luật" - Tp chớ Giỏo dc phỏp
lut - Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
" Lý lun chung v Nh nc v phỏp lut, tp 1" - Tp chớ Giỏo dc phỏp
lut - Nxb Lý lun Chớnh tr, H Ni.
" Giỏo dc ý thc phỏp lut cho hc sinh, sinh viờn trng Trung cp
chuyờn nghip Vit-c - Tnh Ngh An trong giai on hin nay" - Lun vn
thc s ca Phan Nht Long.
" Giỏo dc ý thc chp hnh phỏp lut cho hc sinh thụng qua dy hc
mụn Giỏo dc cụng dõn lp 12 ( Qua kho sỏt ti trng THPT Phan Ngc Hin
- TP Cn Th) - Lun vn thc s ca Nguyn Th Kim Chi.
Cỏc nghiờn cu trờn õy ó cú nhng úng gúp quan trng v lý lun v
cỏc gúc nhỡn c th ca thc tin giỏo dc phỏp lut nc ta. Cỏc cụng trỡnh ó
cp mnh n vai trũ ca giỏo dc phỏp lut trong xõy dng con ngi ton
din v vai trũ ca phỏp lut trong xõy dng nh nc phỏp quyn XHCN v
xỏc nh c trỏch nhim ca ng, Nh nc trong cụng tỏc giỏo dc phỏp
lut trong thi gian ti. giỏo dc phỏp lut thc s ỏp ng c ũi hi ca
xó hi, ỏp ng c quyn v ngha v ca cụng dõn, c bit l s ũi hi
cng nh yờu cu ca xó hi i vi tng i tng c th trong ú cú lc lng

hc sinh-sinh viờn ụng o l trỏch nhim ang t ra cho ngnh giỏo dc.

1.2. Mt s khỏi nim c bn liờn quan n ti.
1.2.1. Trng THPT:
Theo iu l trng Ph thụng v trng Ph thụng cú nhiu cp hc
do B GD-T ban hnh thỡ Trng THPT (trung hc ph thụng) l mt loi
hỡnh o to chớnh quy Vit Nam dnh cho la tui t 15 ti 18 khụng k
mt s trng hp c bit. Nú bao gm cỏc khi hc: lp 10, lp 11, lp
13


12. Sau khi tốt nghiệp hệ giáo dục này, học sinh được nhận bằng Tốt nghiệp
THPT, có một tên gọi khác cho loại bằng này là "Bằng Tú Tài".
Trường THPT được lập tại các địa phương theo huyện, thị xã và thành phố
trên cả nước. Người đứng đầu một trường THPT được gọi là "Hiệu Trưởng".
Trường được sự quản lý trực tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo (tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương). Quy chế hoạt động do Bộ Giáo Dục và Đào
Tạo ban hành. [4].
Trường THPT có nhiệm vụ: Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động
giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo
dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục. Quản lý giáo
viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật. Tuyển sinh và tiếp nhận
học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý học sinh theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi
được phân công. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động
giáo dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động
giáo dục. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo
quy định của Nhà nước.Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia
hoạt động xã hội. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo

dục.Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
[6].
1.2.2. Học sinh THPT:
Theo từ điển tiếng Việt, học sinh THPT là trẻ em có độ tuổi từ 15 đến
18 ( có một số trường hợp đặc biệt khác) đang theo học ở các trường THPT.
Học sinh phổ thông có nhiệm vụ:
Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo
dục của nhà trường.
Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân. Tham gia các hoạt động tập
thể của trường, của lớp, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia đình và tham gia các công tác
14


xã hội như hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông;
Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng, bảo
vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.
Kính trọng cha mẹ, thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên của nhà trường và
những người lớn tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực
hiện điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước.
Học sinh THPT có quyền:
Được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm
những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và
tự học ở nhà, được cung cấp thông tin về việc học tập của mình, được sử dụng
trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hoá, thể thao của
nhà trường theo quy định.
Được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được quyền
khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối
với bản thân mình; được quyền học chuyển trường khi có lý do chính đáng theo
quy định hiện hành; được học trước tuổi, học vượt lớp, học ở tuổi cao hơn tuổi

quy định theo Điều 37 của Điều lệ này.
Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học,
thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện; được giáo dục
kỹ năng sống.
Được nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học
sinh được hưởng chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và
những học sinh có năng lực đặc biệt.
Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật. [6]
1.2.3. Giáo dục pháp luật (GDPL):
Khi pháp luật ra đời thì đồng thời cũng phát sinh nhu cầu giáo dục pháp
luật. GDPL với tư cách là một hoạt động xã hội đã xuất hiện từ rất sớm. Ở Việt
Nam, cho đến nay những vấn đề lí luận về GDPL nói chung và khái niệm
GDPL nói riêng vần còn tồn taị nhiều quan điểm trái ngược.
15


Nghiên cứu các tài liệu hiện hành cho thấy, khái niệm GDPL được tiếp cận
từ khái niệm giáo dục trong khoa học sư phạm với nghĩa rộng và nghĩa hẹp khác
nhau. Tuy nhiên, dù tiếp cận theo phương diện nào, GDPL vẫn được định nghĩa
là một hoạt động mang đầy đủ những tính chất chung của giáo dục, song nó có
đặc điểm riêng về mục đích, nội dung, hình thức, phương pháp và chủ thể.
Trong khoa học pháp lý, GDPL được hiểu theo nghĩa hẹp của khái niệm giáo
dục, theo đó " Giáo dục pháp luật là quá trình truyền thụ những nội dung của
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và những quy định
của pháp luật cho người học để người học có hành động đúng, phù hợp với
các chuẩn mực đạo đức, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội ".[18]
Mục đích của GDPL:
Cũng như các dạng hoạt động giáo dục khác, GDPL có mục đích riêng
của nó. Việc xác định đúng mục đích GDPL có ý nghĩa quan trọng vì trong đa
số các trường hợp, nội dung, hình thức, phương pháp GDPL phụ thuộc vào mục

đích của nó.
+ Mục đích nhận thức:
GDPL góp phần hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng tri thức
pháp luật của công dân.
Tri thức pháp luật có vai trò quan trọng đối với việc hình thành tình
cảm, lòng tin và thái độ đúng đắn đối với pháp luật. Tri thức pháp luật giúp
con người đánh giá, kiểm tra, đối chiếu hành vi với các chuẩn mực pháp
luật. Mục đích này đặc biệt quan trọng trong điều kiện nước ta hiện nay, khi
hiểu biết pháp luật của công dân còn thấp, nhận thức về quyền và nghĩa vụ
của công dân chưa đầy đủ. Đây cũng là yêu cầu của việc hoàn thiện cơ
chế quản lý xã hội bằng pháp luật, xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh, kỷ cương và trật tự.
+ Mục đích cảm xúc:
GDPL nhằm hình thành tình cảm, lòng tin và thái độ đúng đắn đối với
pháp luật. Có tri thức pháp luật mà không có tình cảm, sự tôn trọng và lòng
tin đối với pháp luật thì con người rất dễ hành động lệch khỏi chuẩn mực
16


pháp luật. Ngược lại, lòng tin càng vững vàng thì hành vi càng có khả năng
đúng đắn, hợp pháp. Như vậy, tình cảm, thái độ đúng đắn đối với pháp luật
bao giờ cũng là sự biểu hiện và là thước đo lòng tin vào pháp luật của mỗi
người. Lòng tin vào tính công bằng của pháp luật sẽ hướng dẫn hành vi con
người hợp pháp. Nội hàm của mục đích cảm xúc là giáo dục tình cảm công
bằng, ý thức trách nhiệm, ý thức tuân thủ pháp luật ở mọi lúc, mọi nơi; phê
phán, lên án những biểu hiện coi thường pháp luật, các hành vi vi phạm pháp
luật đồng thời ủng hộ và tích cực tham gia bảo vệ sự nghiêm minh của pháp
luật.
+ Mục đích hành vi:
GDPL hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự theo pháp luật.

Có thể nói kết quả cuối cùng mà hoạt động GDPL hướng tới là thói quen xử sự
theo pháp luật. Thiếu mục đích này thì hoạt động GDPL trở nên vô nghĩa. Có
nhiều yếu tố tác động để hình thành hành vi của con người nhưng có thể nói
GDPL là con đường cơ bản. Hoạt động này sẽ cung cấp những tri thức pháp
luật, giáo dục lòng tin sâu sắc, dẫn đến việc tuân theo pháp luật một cách tự
nguyện. Đó là yếu tố quan trọng để hình thành động cơ và hành vi hợp pháp.
Để đạt được điều này, quá trình GDPL phải sử dụng nhiều hình thức, phương
pháp, phải kiên trì và thường xuyên.
Việc xác định mục đích GDPL có ý nghĩa rất quan trọng cả về lý luận
lẫn thực tiễn trong công tác GDPL bởi việc xác định đúng tạo điều kiện đảm
bảo chất lượng tương ứng của hoạt động này.
Vai trò của giáo dục pháp luật:
Vai trò của pháp luật trên thực tế, là tạo lập được mối quan hệ hài hòa
giữa nhà nước và công dân, quyền dân chủ và tự do của công dân được tôn
trọng và thực thi, bộ máy nhà nước được tổ chức và vận hành có hiệu quả thì
điều kiện tiên quyết là phải có sự hiện diện của pháp luật ở mọi nơi; văn hóa
pháp lý của công dân được nâng cao, nghĩa là phải tiến hành GDPL. GDPL là
cầu nối quan trọng để đưa pháp luật vào đời sống bởi nếu pháp luật được ban
hành dù tốt đến đâu chăng nữa nhưng nếu không được triển khai thực hiện tới
mọi người dân thông qua GDPL thì không thể phát huy được hiệu lực, hiệu quả.
17


Nếu pháp luật là phương tiện chủ yếu nhà nước sử dụng để quản lý
xã hội, phương tiện để công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì
GDPL có vai trò quan trọng trong việc trợ giúp các cơ quan công quyền, cán bộ
công chức và mọi công dân biết cách sử dụng đúng đắn pháp luật trong công
việc cũng như trong cuộc sống hằng ngày. GDPL làm cho mỗi người ý thức sâu
sắc quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình.
Cùng với các nội dung giáo dục khác, GDPL tạo ra những khả năng và

nhân tố thuận lợi cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, thông
qua việc củng cố ở những người làm công tác quản lý, ở mọi công dân những
phẩm chất tích cực trong ý thức cũng như hành vi pháp lý, tạo ra ở họ khả
năng phản ứng hoặc không tiếp nhận các hành vi tiêu cực hay hành vi chống
đối pháp luật. Vì vậy trong quá trình cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng nhà
nước pháp quyền thì GDPL càng có ý nghĩa quan trọng.
GDPL làm chức năng tăng cường khả năng tự bảo vệ của chủ thể trước những
tác động bất thường của cuộc sống. Sự hiểu biết sâu về pháp luật là nhân tố đặc
biệt quan trọng, giúp cho chủ thể tự ý thức được trách nhiệm pháp lý đối với
hành vi của mình…Qua đó, tạo cho chủ thể khả năng kiềm chế cao, biết lựa
chọn phương thức ứng xử thích hợp trước mọi tình huống xảy ra và tránh cho chủ
thể nhân cách bị rơi vào hoàn cảnh phạm tội không tự giác.
Đối với thế hệ trẻ, GDPL được tiến hành sớm sẽ giúp họ có những
nhận thức cơ bản về pháp luật, nâng cao khả năng tư duy pháp lý, tránh được
hành động bột phát, gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội. GDPL cho thế hệ trẻlà
biện pháp tích cực để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật ở
người chưa thành niên. GDPL được tiến hành thường xuyên, sâu rộng là yếu
tố quan trọng góp phần hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. [17]
1.2.4. Quản lý và giải pháp quản lý:
1.2.4.1. Khái niệm quản lý:
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý đó là:

18


Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất
khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng,
duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động.
Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và
phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.

Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục đích của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ
thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó.
Các khái niệm trên đây cho thấy:
Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người
khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu, kế
hoạch đề ra.
Các chức năng, yếu tố cơ bản của quản lý:
Quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là các chứ năng: Kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra, cùng các yếu tố khác như thông tin và ra quyết đinh. Mỗi
chức năng có vai trò, vị trí riêng trong chu trình quản lý.
Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các hoạt
động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế hoạch là nền
tảng của quản lý.
Chức năng tổ chức: là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền
hành và nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt
được các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả.
Chức năng chỉ đạo, lãnh đạo: Là quá trình tác động đến các thành viên của tổ
chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt được các mục tiêu của tổ
chức. Là huy động lực lượng để thực hiện kế hoạch, và biến những mục tiêu
trong dự kiến thành kết quả thực hiện. Phải giám sát được các hoạt động, các
19


trạng thái vận hành của hệ đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi cần thiết phải
điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng không làm thay đổi mục tiêu, hướng vận

hành của hệ, nhằm giữ vững mục tiêu chiến lược đề ra.
Chức năng kiểm tra đánh giá: Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể
quản lý nhằm đánh giá và sử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức.
Nhiệm vụ của kiểm tra là nhằm đánh giá trạng thái của hệ, xem mục tiêu dự
kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt được mức độ nào. Kiểm tra nhằm kịp
thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động, tìm ra nguyên nhân thành
công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra được những bài học kinh nghiệm.
Bốn chức năng này của quản lý có mối quan hệ khăng khít tác dụng qua lại lẫn
nhau và tạo thành chu trình quản lý.
Quản lý có các yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất: phải có ít nhất một chủ thể quản lý, là tác nhân tạo ra các hoạt động và
ít nhất có một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lý tạo ra, các khách thể khác chịu tác động gián tiếp của chủ thể quản lý,
tác động cũng có thể là một lần cũng có thể là nhiều lần. Phải có một mục tiêu
và một quỹ đạo đặt ra cho đối tượng và chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ
thể tạo ra các hoạt động. Chủ thể phải thực hành việc tác động, chủ thể có thể là
một người, nhiều người còn đối tượng cũng có thể là một người hoặc nhiều
người trong cùng một tổ chức xã hội.
Hoặc là: trong quản lý có hai bộ phận khăng khít với nhau. Đó là chủ thể và
khách thể quản lý. Chủ thể có thể là một cá nhân hay là một nhóm người có
chức năng quản lý hay điều khiển tổ chức , làm cho tổ chức vận hành và đạt tới
mục tiêu. Khách thể quản lý bao gồm những người thừa hành nhiệm vụ trong tổ
chức, chịu sự tác động , chỉ đạo của những chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu
chung. Chủ thể quản lý nhằm nãy sinh ra các tác động quản lý, còn cách thể
quản lý sinh ra vật chất, tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu
con người, đáp ứng mục đích của chủ thể quản lý.
Như vậy, qua phân tích trên đây chúng ta có thể thấy quản lý là khoa học
vì nó là lĩnh vực tri thức được hệ thống hoá và là đối tượng nghiên cứu khách
20



quan đặc biệt. Muốn quản lý thành công thì phải vận dụng tổng hợp thành tựu
của nhiều môn khoa học.
Quản lý cũng là một nghệ thuật, bởi lẽ nó là hoạt động đặc biệt đòi hỏi sự
khéo léo, tinh tế và linh hoạt những kinh nghiệm quan sát được, những tri thức
đã đúc kết được, người quản lý qua đó áp dụng những kỹ năng tổ chức con
người và công việc. Hoạt động quản lý chỉ phát huy được nhân tố con người và
đạt được hiệu quả cao khi nó tạo ra được cái toàn thể – chỉnh thể từ nhiều cá
nhân và tư liệu sản xuất của tổ chức xã hội. Yêu cầu về tính toàn thể của tổ chức
mang tính khách quan, nó đòi hỏi các nhà quản lý phải xác lập được mục tiêu rõ
ràng và biết điều hành hệ thống của mình tới đích.
1.2.4.2. Giải pháp quản lý:
Giải pháp: Theo Từ điền bách khoa Tiếng Việt; Giải pháp là cách giải quyết
vấn đề . Vì vậy Giải pháp quản lý theo chúng tôi hiểu đó là cách thức phương
pháp mà các nhà quản lý sử dụng để giải quyết các vấn đề dựa vào các chức
năng cơ bản của quản lý đó là lập kế hoạch thực công việc, tổ chức thực hiện
công việc, chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra đánh giá việc thực hiện công việc.
1.3 Giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường THPT.
1.3.1. Ý nghĩa, mục tiêu của công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho học sinh
ở các trường THPT.
1.3.1.1. Giáo dục pháp luật góp phần giáo dục đạo đức nhân cách cho học sinh;
nâng cao ý thức trách nhiệm công dân trong việc chấp hành pháp luật.
Từ xa xưa, cha ông ta đã dạy: “Tiên học lễ, hậu học văn”, có nghĩa
là: muốn trở thành một người tài giỏi, thì việc trước tiên phải học là các quy
tắc ứng xử sao cho phải đạo ở đời. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay, khi mà toàn Đảng toàn dân ta đang đang nỗ lực xây dựng một nhà
nước pháp quyền XHCN; một Nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả
mọi người đều phải: “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” thì
việc làm sao để mọi mọi tầng lớp nhân dân đều hiểu và thực hiện nghiêm
chỉnh pháp luật là một điều hết sức cần thiết.


21


Theo ước tính hiện nay, số lượng học sinh sinh viên (HSSV) nước ta
chiếm khoảng ¼ dân số (tương đương khoảng hơn 22 triệu người) và sẽ là
lực lượng lao động chính quyết định sự phát triển và vị thế của đất nước
trong tương lai. HSSV là đối tượng đang ở trong độ tuổi phát triển vượt bậc
về thể chất và thay đổi mạnh mẽ về tâm sinh lý, đây là độ tuổi thích khám
phá, thử nghiệm... do đó dễ bị ảnh hưởng bởi những mặt trái, những tác hại
của xã hội. Chính vì vậy, vấn đề giáo dục pháp luật cho HSSV nói chung và
cho học sinh THPT nói riêng ngày càng trở nên cấp thiết, đặc biệt là đối với
các điều luật liên quan đến tội phạm tuổi vị thành niên, những hiểu biết về
giới tính và pháp lệnh dân số, những quy tắc ứng xử lễ nghi phù hợp với
thuần phong mỹ tục, trách nhiệm công dân v.v. nhằm giúp các em phát triển
lành mạnh và an toàn hơn.

1.3.1.2. Phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường góp phần
hình thành, làm sâu sắc và từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp luật
cho học sinh;
Thông qua phổ biến, giáo dục pháp luật, người phổ biến, giáo dục được
trang bị những tri thức cơ bản về pháp luật như giá trị của pháp luật, vai trò
điều chỉnh của pháp luật, các chuẩn mực pháp luật trong từng lĩnh vực đời
sống.
Hình thành tri thức pháp luật là nền móng cơ bản để xây dựng tình cảm
pháp luật. Trên cơ sở kiến thức pháp luật được trang bị đã hình thành mở
rộng và làm sâu sắc tri thức pháp luật, giúp người học am hiểu hơn về pháp
luật và biết cách đánh giá một cách đúng đắn các hành vi pháp lý. Tri thức
pháp luật góp phần định hướng cho lòng tin đúng đắn vào các giá trị của
pháp luật, tạo cơ sở hình thành hành vi hợp pháp ở mỗi cá nhân học sinh.

Tri thức pháp luật giúp người học điều khiển, kiềm chế hành vi của mình
trên cơ sở các chuẩn mực pháp lý, tri thức pháp luật đã nhận thức được.
Các hành vi phù hợp với pháp luật chỉ được hình thành trên cơ sở nhận
thức đúng, có niềm tin và có tình cảm đúng đắn đối với pháp luật
22


1.3.1.3. Hình thành và bồi dưỡng niềm tin pháp luật cho học sinh.
Niềm tin vào pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc định
hướng hành vi. Lòng tin vững chắc vào pháp luật là cơ sở để hình thành
động cơ của hành vi hợp pháp. Trong cuộc sống, có nhiều trường hợp
những người có kiến thức pháp luật nhưng không có lòng tin vào pháp luật,
sẵn sàng chà đạp lên pháp luật, lợi dụng kẽ hở của pháp luật để trục lợi.
Khi con người tin vào tính công bằng của những đòi hỏi của quy phạm
pháp luật thì không cần một sự tác động bổ sung nào của Nhà nước để thực
hiện những đòi hỏi đó. Có lòng tin vào tính công bằng của pháp luật, con
người sẽ có hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật một cách độc
lập, tự nguyện.
Niềm tin pháp luật được xây dụng trên cơ sở :
- Giáo dục tình cảm công bằng. Nói đến pháp luật là nói đến sự công bằng.
Giáo dục tình cảm công bằng là giáo dục cho con người biết cách đánh giá
các quy phạm pháp luật, biết cách xác định, đánh giá các tiêu chuẩn về tính
công bằng của pháp luật để tự đánh giá hành vi của mình, biết quan hệ với
người khác và với chính mình bằng các quy phạm pháp luật.
- Giáo dục tình cảm trách nhiệm là giáo dục ý thức về nghĩa vụ pháp
lý. Giáo dục tình cảm trách nhiệm nhằm hình thành ý thức tuân thủ pháp
luật – một nguyên tắc xử sự của công dân trong mối quan hệ với nhau và
với các cơ quan Nhà nước. Giáo dục tình cảm trách nhiệm làm cho người
được giáo dục nhận thức được rằng mọi việc làm, mọi hành vi của mình
phải dựa trên cơ sở pháp luật và trong khuôn khổ pháp luật cho phép.

- Giáo dục ý thức đấu tranh không khoan nhượng đối với những biểu hiện
vi phạm pháp luật, chống đối pháp luật, đấu tranh với những hành vi vi
phạm pháp luật và tội phạm,
1.3.1.4. Giáo dục pháp luật là hình thành thói quen, hành vi tuân thủ
pháp luật cho học sinh.
23


Phổ biến, giáo dục pháp luật là nhằm hình thành ý thức pháp luật
trong mỗi công dân. Kết quả cuối cùng của phổ biến, giáo dục pháp luật
phải được thể hiện ở hành vi xử sự phù hợp pháp luật của các công dân.
Giáo dục tri thức pháp luật, bồi dưỡng niềm tin pháp luật là tiền đề để giáo
dục ý thức nhân cách rèn luyện thói quen, hành vi tuân thủ pháp luật hình
thành động cơ và hành vi tích cực pháp luật. Những hành vi hợp pháp của
mỗi người thường biểu hiện qua các việc làm như :
- Tuân thủ các quy phạm pháp luật. Kiềm chế không thực hiện các điều
pháp luật cấm.
- Thực hiện đúng và đầy đủ quyền và nghĩa vụ pháp lý của công dân.
- Biết đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật; biết vận dụng pháp luật
để bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân khi bị xâm phạm.
Trong các mục đích của giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, sự hình
thành động cơ và hành vi tích cực pháp luật có ý nghĩa đặc biệt. Bởi vì ý thức
chấp hành pháp luật của học sinh được thể hiện ở hành vi xử sự theo pháp luật
của các em. Mục đích về tình cảm, thái độ đối với pháp luật là để phục vụ cho
mục đích hình thành động cơ và hành vi. Mặc dù có nhiều yếu tố tác động để
hình thành hành vi ở con người, nhưng hoạt động giáo dục ý thức chấp hành
pháp luật là một yếu tố vô cùng quan trọng. Vì vậy, giáo dục lòng tin sâu sắc
vào sự cần thiết phải tuân theo một cách tự nguyện những mệnh lệnh của pháp
luật là yếu tố rất quan trọng nhằm hình thành động cơ và hành vi hợp pháp. Một
khi con người có ý thức sâu sắc đồng thời lặp đi lặp lại nhiều lần của một hành

động nào đó thì sẽ hình thành ý thức tự giác và thói quen xử sự hợp pháp. Việc
hình thành thói quen xử sự của học sinh theo những đòi hỏi của pháp luật là một
nhiệm vụ khó khăn. Đó là quá trình giáo dục lòng tin vào giá trị và sự cần thiết
của pháp luật trở thành ý thức tự giác pháp luật cao làm cơ sở cho sự chuyển hóa
thành thói quen. Thói quen của hành vi hợp pháp do giáo dục ý thức chấp hành
pháp luật mà có, thường tồn tại dưới các dạng như: Thói quen tuân theo những
quy phạm pháp luật, tức là thói quen không thực hiện những hành vi mà pháp
24


luật cấm đoán; thói quen thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý, nghĩa là thói
quen thực hiện những hành vi mà pháp luật quy định phải làm; thói quen sử
dụng các quy phạm pháp luật; thói quen áp dụng pháp luật. Trong đó thói quen
tuân thủ những quy phạm pháp luật, thói quen thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp
lý là hai thói quen pháp luật rất cần thiết phải giáo dục cho học sinh bởi chúng là
biểu hiện thiết thực, cụ thể, cần có trong đời sống hàng ngày của các em.

1.3.1.5. Thực hiện giáo dục pháp luật trong nhà trường nhằm nâng cao
hiệu quả mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh.
Phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường có vai trò to lớn đối
với sự phát triển toàn diện con người Việt Nam trong đó có việc hình thành
ý thức pháp luật, văn hoá pháp lý trong người học. Hoạt động giáo dục
pháp luật là một hoạt động giáo dục cụ thể gắn bó hữu cơ với hoạt động
giáo dục nói chung. Nội dung giáo dục pháp luật là một phần của nội dung
chương trình giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo
dục quốc dân. Giáo dục pháp luật là một hoạt động tự thân, thường xuyên
của ngành giáo dục – đào tạo. Giáo dục pháp luật tốt không chỉ góp phần
ổn định hoạt động của ngành mà còn góp phần trực tiếp vào việc nâng cao
chất lượng sản phẩm giáo dục, góp phần quan trọng đào tạo nguồn nhân
lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam đòi
hỏi có những con người mới, có tri thức khoa học, có hiểu biết về pháp
luật, có ý thức tuân thủ pháp luật. Thực tế hiện nay cho thấy, tình hình vi
phạm pháp luật trong xã hội ngày càng tăng nhất là trong lứa tuổi thanh
thiếu niên mà một trong những nguyên nhân đó là tình trạng “mù” pháp
luật, không hiểu biết gì về pháp luật, hoặc hiểu biết pháp luật không đầy
đủ, từ đó dẫn đến việc có những hành vi vi phạm pháp luật.
Mặt khác, việc mở cửa nền kinh tế cũng có những ảnh hưởng, tác động đến
truyền thống, đạo đức xã hội, một số nét đẹp trong đạo đức truyền thống bị
25


×