Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Một số giải pháp quản lý hợp tác đào tạo giữa các trường trung cấp nghề với doanh nghiệp ở tỉnh Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.84 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HUỲNH QUANG HUY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HỢP TÁC ĐÀO TẠO
GIỮA CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
VỚI DOANH NGHIỆP Ở TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS THÁI VĂN THÀNH

Nghệ An, 2013


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, bạn
bè, đồng nghiệp. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới Sở Lao
động-Thương binh & Xã hội tỉnh Kiên Giang, các trường trung cấp nghề, các
doanh nghiệp trong tỉnh, các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp đã tận tình
quan tâm chỉ bảo, cung cấp nhiều thông tin và tư liệu quý giá cho luận văn.
Xin cảm ơn sự ủng hộ động viên giúp đỡ của Ban Giám hiệu, các phòng
ban chức năng trường Đại học Vinh và trường Đại học Đồng Tháp;
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, PGS.TS Thái Văn
Thành đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn này;
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, bản thân em đã có nhiều cố gắng,


song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy, cô giáo và
các bạn bè đồng nghiệp chỉ dẫn, góp ý.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!

Nghệ An, ngày 19 tháng 9 năm 2013

Tác giả luận văn
Huỳnh Quang Huy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. khách thể, đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phạm vi nghiên cứu
7. Các phương pháp nghiên cứu
8. Đóng góp của luận văn
9. Cấu trúc của luận văn
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO GIỮA CÁC
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Nghề, đào tạo nghề
1.2.2. Hợp tác, hợp tác đào tạo
1.2.3. Doanh nghiệp, trường trung cấp nghề
1.2.4. Quản lý hợp tác đào tạo giữa các trường TCN với DN

1.2.5. Giải pháp quản lý hợp tác đào tạo giữa các trường TCN với
DN
1.3. Một số vấn đề lý luận về hợp tác đào tạo giữa các TCN với
DN
1.3.1. Ý nghĩa của việc hợp tác
1.3.2. Nội dung quản lý hợp tác đào tạo giữa các trường TCN với
DN
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hợp tác giữa nhà trường với DN
Kêt luận chương 1

Trang
1
2
3
3
3
3
3
4
5

6
10
11
13
13
14
17
19
19

19
35
39

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HỢP TÁC ĐÀO TẠO GIỮA CÁC
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ VỚI DOANH NGHIỆP

2.1. Tổng quan về hệ thống trường nghề và nhu cầu sử dụng lao
động của DN ở tỉnh Kiên Giang

41


2.1.1. Giới thiệu về quá trình nghiên cứu thực trạng
2.1.2. Mạng lưới trường nghề
2.1.3. Quy mô tuyển sinh
2.1.4. Cơ cấu và số lượng các nghề đào tạo
2.1.5. Đội ngũ giáo viên
2.1.6. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề các trường TCN
2.1.7. Chương trình, giáo trình dạy nghề
2.1.8. Kết quả đào tạo nghề, giải quyết việc làm 2010-2012
2.1.9. Nhu cầu sử dụng lao động của DN và xuất khẩu lao động
2.2. Thực trạng quản lý hợp tác đào tạo giữa các trường TCN
với DN ở tỉnh Kiên Giang
2.2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.2.2. Kết quả khảo sát
2.3. Đánh giá chung về thực trạng
Kết luận chương 2


41
42
42
43
44
45
45
46
46
48
48
49
64
66

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HỢP TÁC ĐÀO TẠO GIỮA
CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ VỚI DOANH NGHIỆP

3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
3.2. Các giải pháp quản lý hợp tác đào tạo giữa nhà trường với
DN
3.2.1. Thành lập bộ phận chuyên trách khai thác và xử lý thông tin
về khảĐổi
năngmới
hợpphương
tác giữathức,
nhà trường
với DN
3.2.2.

hình thức,
mức độ hợp tác giữa nhà
trường với DN
3.2.3. Đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
3.2.4. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng sư phạm cho cán
bộ giáo viên phù hợp với thực tiễn sản xuất của DN
3.2.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị đào tạo phù
hợp với thực tiễn sản xuât ở DN
3.2.6. Đổi mới phương thức liên kêt giữa nhà trường với trung tâm
giới thiệu việc làm
3.2.7. Xây dựng quy chế nội bộ về sự hợp tác với DN trong đào tạo
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp
3.4. Thăm dò nhận thức của khách thể về mức độ cấp thiết và
tính
củathăm
các biện
3.4.1.khả
Mụcthiđích
dò pháp được đề xuất

68
69
69
71
73
75
76
78
80
82

83
83


3.4.2. Nội dung thăm dò
3.4.3. Đối tượng thăm dò
3.4.4. Kết quả thăm dò
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục nghiên cứu

83
83
83
84
86
86
87
90


NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Stt

Viết tắt

Viết đầy đủ


1

CBQL

Cán bộ quản lý

2
3
4
5
6
7
8

CĐN
DN

LĐTBXH
SCN
TBC
TCN

Cao đẳng nghề
Doanh nghiệp
Hoạt động
Lao động Thương binh Xã hội
Sơ cấp nghề
Trung bình chung
Trung cấp nghề



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
STT
Tên biểu đồ, biểu đồ
Trang
Sơ đồ 1.1 Khái niệm quản lý
16
Sơ đồ 1.2 Giải pháp quản lý hợp tác đào tạo giữa trường nghề với
18
DN
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.5
Sơ đồ 1.6
Sơ đồ 1.7
Sơ đồ 1.8
Sơ đồ 1.9
Biêu đồ
2.1

Nhà trường nằm ngoài DN
Nhà trường nằm trong DN
DN sản xuât nằm trong nhà trường
Hình thức hợp tác đào tạo song hành
Hình thức hợp tác đào tạo luân phiên
Hình thức hợp tác đào tạo tuần tự
Chu trình quản lý hợp tác giữa trường nghề với DN
Đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý ở các trường
nghề tỉnh Kiên Giang nhằm tăng cường hợp tác với DN

trong đào tạo của các khách thể

24
25
26
28
28
29
38
63


BẢNG SỐ LIỆU KẾT QUẢ KHẢO SÁT, THĂM DÒ
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1 Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2010-2012
Bảng 2.2 Nhận thức của khách thể điều tra về ảnh hưởng của sự
hợp tác giữa trường nghề với DN đến chất lượng đào
tạo nghề (tính theo tỷ lệ %)

46
50

Bảng 2.3 Nhận thức của CBQL, hiệu trưởng các trường TCN về
các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo
nghề

Bảng 2.4 Đánh giá của hiệu trưởng trường trung cấp nghề và chủ
DN về hình thức hợp tác giữa trường nghề với DN
%) khách thể điều tra về mức độ hợp tác giữa
Bảng 2.5 (theo
Đánh tỷ
giálệcủa
trường nghề với DN (tính theo tỷ lệ %)
Bảng 2.6 Đánh giá của khách thể điều tra về kết quả hợp tác giữa
trường nghề với DN (tính theo tỷ lệ % học sinh hưởng
lợi)

51

Bảng 2.7 Đánh giá của khách thể điều tra về chất lượng đội ngũ
lao động được đào tạo nghê hiện nay (tính theo tỷ lệ %)
Bảng 2.8 Thực trạng về hoạt động quản lý của các trường nghề ở
tỉnh Kiên Giang nhằm tăng cường sự hợp tác với DN
trong đào tạo nghề (tính theo tỷ lệ %)

56

Bảng 2.9 Đánh giá của khách thể điều tra về các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hợp tác giữa trường nghề với DN (tính
theo tỷ lệ %)

60

Bảng 2.10 Đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý ở các trường
nghề tỉnh Kiên Giang nhằm tăng cường hợp tác với DN
trong đào tạo


62

Bảng 3.1 Kết quả thăm dò sự cần thiết các giải pháp được đề xuất
(tính theo tỷ lệ %)

90

52
53
55

58


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu; hội
nhập diễn ra dưới nhiều hình thức, cấp độ và trên nhiều lĩnh vực khác nhau, theo
tiến trình từ thấp đến cao. Việt Nam là thành viên tổ chức thương mại thế giới
(WTO) sẽ có những thời cơ và thách thức lớn; điều kiện để nước ta thành công
trong cuộc cạnh tranh và hợp tác này, ngoài các yếu tố hoàn thiện về chính sách
kinh tế, cải cách thủ tục hành chính,… cần đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực có khả năng tiếp thụ những tiến bộ khoa học-kỹ thuật, những
công nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quản lý đáp ứng yêu cầu của thời kỳ hội
nhập. Giáo dục đào tạo có vai trò then chốt trong phát huy nguồn lực con người,
cần phải đảm đương cho được sứ mệnh đào tạo ra những người lao động có khả
năng thích ứng với những thay đổi công nghệ, những biến động của việc làm, sự
dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Nhận thức được vấn đề, vài năm trở lại đây, nước ta

xây dựng phát triển mạnh hệ thống các trường nghề, các trường kỹ thuật, mục
đích là nhanh chóng đạt chuẩn khu vực và quốc tế để không ngừng tăng cường
nguồn nhân lực cho thị trường trong nước và khả năng cạnh tranh ở thị trường
nước ngoài.
Theo Điều 6 của Luật Dạy nghề năm 2006, dạy nghề gồm có ba cấp trình
độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Mỗi năm, hệ thống cơ
sở dạy nghề trong cả nước đào tạo ra hàng triệu người lao động có kỹ năng nghề
nghiệp nhằm đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 11 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “ Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020”, mục tiêu tổng quát bình quân hàng năm đào tạo nghề cho
khoảng một triệu lao động nông thôn, cụ thể giai đoạn 2009-2010 dạy nghề cho
khoảng 800.000 lao động nông thôn, giai đoạn 2011-2015 là 5.200.000 lao động
nông thôn, giai đoạn 2016-2020 là 6.000.000 lao động nông thôn [2. tr.2-3];
Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính


phủ phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020, theo đó giai
đoạn 2011-2015 đào tạo mới trình độ CĐN, TCN khoảng 2,1 triệu người, SCN
và dạy nghề dưới 3 tháng khoảng 7,4 triệu người, giai đoạn 2016-2020 đào tạo
mới trình độ CĐN, TCN khoảng 2,9 triệu người (trong đó 10% đạt cấp độ quốc
gia, khu vực ASEAN và quốc tế), SCN và dạy nghề dưới 3 tháng khoảng 10
triệu người [2.tr.2]. Về mặt số lượng tuy khá dồi dào như vậy nhưng năng lực
của người lao động không phải lúc nào cũng đáp ứng, đặc biệt nhân sự cao cấp,
các chuyên gia có kinh nghiệm và khả năng quản lý,...đang ở trong tình trạng
cung thấp xa so với cầu. Qua tìm hiểu bước đầu của chúng tôi, có không ít người
lao động sau khi tốt nghiệp trường nghề chưa thích ứng ngay được với sản xuất.
Hệ quả là lãng phí nguồn ngân sách đào tạo của nhà nước; cơ hội tìm kiếm được
việc làm phù hợp với trình độ đã được đào tạo của người lao động thấp; nhiều
DN để có nguồn nhân lực theo mong muốn, sau khi tuyển lao động về phải đào

tạo lại, rất mất thời gian, tiền bạc.
Kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Trung ương II (khóa VIII), kết luận
của Hội nghị Trung ương 6 (khóa IX) đã chỉ rõ: "Các bất hợp lý trong cơ cấu
đào tạo chưa được khắc phục, chưa sát nhu cầu sử dụng và mục tiêu đào tạo,
chất lượng và hiệu quả đào tạo thấp. Phát triển giáo dục chưa gắn chặt với quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và từng địa phương" [4, tr.19-20].
Một trong những nguyên nhân của yếu kém này là: "Việc kết hợp giáo dục giữa
nhà trường với gia đình, xã hội với lao động sản xuất, đời sống, học đi đôi với
hành còn rất hạn chế. Nội dung giảng dạy còn quá cũ về mặt lý thuyết" [5, tr.23].
Để khắc phục tình trạng trên, vai trò người hiệu trưởng cần có giải pháp
quản lý phù hợp nhằm giúp cho trường nghề và DN phối hợp chặt chẽ với nhau
trong đào tạo nguồn nhân lực. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên,
chúng tôi đã chọn vấn đề: “ Một số giải pháp quản lý hợp tác đào tạo giữa các
trường trung cấp nghề với doanh nghiệp ở tỉnh Kiên Giang ” làm đề tài nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu


Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp quản lý
nhằm tăng cường hợp tác giữa các trường TCN với DN góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo nghề ở tỉnh Kiên Giang.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
1.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hợp tác đào tạo giữa các
trường TCN với DN.
1.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý hợp tác đào tạo với DN của
các trường TCN.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu, đề xuất được các giải pháp có tính khoa học khả thi thì sẽ
nâng cao hiệu quả hợp tác đào tạo giữa nhà trường với DN, góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo nghề ở tỉnh Kiên Giang.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, đào tạo nghề, hợp tác giữa nhà
trường với DN, giải pháp quản lý nhằm tăng cường hợp tác đào tạo giữa nhà
trường với DN.
5.2. Khảo sát thực trạng hợp tác đào tạo giữa nhà trường với DN, một số
hoạt động quản lý hợp tác đào tạo giữa nhà trường với DN của hiệu trưởng các
trường TCN ở tỉnh Kiên Giang, đồng thời phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến
thực trạng này.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hợp tác giữa nhà trường với DN trong
đào tạo.
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Trong điều kiện cho phép, luận văn chỉ đi sâu tìm hiểu các vấn đề sau:
- Thực trạng về sự hợp tác trong đào tạo giữa nhà trường với DN; các yếu
tố hưởng đến mối quan hệ hợp tác này; một số hoạt động quản lý hợp tác đào tạo
với DN của hiệu trưởng các trường TCN ở tỉnh Kiên Giang.
- Hoàn thiện và đổi mới một số giải pháp quản lý hợp tác đào tạo giữa nhà
trường với DN, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề.


7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu (phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa), các văn bản,
tài liệu thể hiện quan điểm, chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước; những tác phẩm kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin; các công trình khoa học
về mối quan hệ hợp tác giữa trường nghề với DN trong và ngoài nước để hình
thành cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Tiếp cận, quan sát tổng thể, theo dõi những mặt biểu hiện trong quá trình
hợp tác giữa các trường TCN với DN; phát hiện yếu tố ảnh hưởng đến quá trình

hợp tác đó.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Tìm hiểu thực trạng về mối quan hệ hợp tác giữa các trường TCN với DN
và các yếu tố có liên quan; thu thập thông tin về tính khả thi của các giải pháp
được đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu và sản phẩm hoạt động
Thông qua các tài liệu lưu trữ; báo cáo tổng kết của các trường nghề, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang; báo cáo chuyên đề của Ủy
ban nhân dân tỉnh đi sâu tìm hiểu quá trình tổ chức hợp tác giữa nhà trường và
DN nhằm tổng kết kinh nghiệm để rút ra các nhận định khoa học.
7.2.4. Phương pháp đàm thoại
Tiến hành tiếp cận, trao đổi trực tiếp với một số khách thể có uy tín và kinh
nghiệm trong công tác quản lý nhằm thu thập thêm thông tin cho việc nghiên
cứu.
7.2.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Lấy ý kiến của chuyên gia về công tác quản lý đào tạo nói chung và các giải
pháp quản lý đào tạo nghề nói riêng.
7.3. Phương pháp thống kê toán học


Xử lý và phân tích các số liệu, kết quả điều tra, đồng thời để xác định mức
độ tin cậy của việc điều tra và kết quả nghiên cứu.
8. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn hệ thống hoá và làm sáng tỏ cơ sở lý luận của
quản lý hợp tác đào tạo giữa các trường TCN với DN
+ Ý nghĩa của việc hợp tác.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến hợp tác đào tạo giữa trường TCN với DN.
- Về mặt thực tiển: Thực trạng về hoạt động quản lý của các trường trung
cấp nghề ở tỉnh Kiên Giang nhằm tăng cường sự hợp tác với doanh nghiệp trong
đào tạo nghề.

- Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động quản lý nhằm tăng
cường hợp tác với doanh nghiệp trong đào tạo của các trường trung cấp nghề ở
tỉnh Kiên Giang.
- Hoàn thiện và đổi mới phương thức, hình thức, mức độ hợp tác.
- Hoàn thiện và đổi mới giải pháp xây dựng quy chế nội bộ về sự hợp tác với doanh nghiệp
trong đào tạo; đề xuất kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên để được tạo cơ chế hợp tác thuận lợi.

9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 03 chương
- Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý đào tạo giữa các trường TCN với DN
- Chương 2: Thực trạng quản lý hợp tác đào tạo giữa các trường TCN với
DN
- Chương 3: Một số giải pháp quản lý hợp tác đào tạo giữa các trường TCN
với DN


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HỢP TÁC ĐÀO TẠO GIỮA
CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Mối quan hệ giữa trường nghề với DN trong đào tạo nghề từ lâu đã được
nhiều nước quan tâm nghiên cứu và ứng dụng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho người lao động.
Vào giữa thế kỷ XIX (1894) do sự phát triển của công nghiệp, ở Pháp xuất
hiện nhiều cuốn sách viết về sự phát triển đa dạng của nghề nghiệp. Người ta đã
ý thức được rằng hệ thống nghề trong xã hội rất đa dạng và phức tạp, sự chuyên
môn hóa được chú trọng. Do vậy, nội dung các cuốn sách khẳng định tính cấp
thiết phải hướng nghiệp, trang bị cho thế hệ trẻ đi vào lao động sản xuất, có nghề
nghiệp phù hợp với năng lực của mình và phù hợp với yêu cầu của xã hội. [16]

Đối với giáo dục phổ thông, C. Mác đã chỉ ra các nhiệm vụ cơ bản: "Một
là, giáo dục trí tuệ; hai là, giáo dục thể chất; ba là, dạy kỹ thuật nhằm giúp học
sinh nắm được những nguyên lý cơ bản của tất cả các quy trình sản xuất, đồng
thời biết sử dụng công cụ sản xuất đơn giản nhất" [30]
Các nước phát triển trên thế giới luôn đề cao công tác đào tạo nghề nên học
sinh được định hướng nghề nghiệp rất tốt ngay khi còn học phổ thông. Ở Nhật,
Mỹ, Đức...người ta xây dựng nên các bộ công cụ để kiểm tra giúp phân hóa năng
lực, hứng thú nghề nghiệp ở trẻ nhằm có sự định hướng nghề nghiệp đúng đắn
từ sớm. Cho nên, với họ giáo dục không chỉ phát triển trí tuệ thuần túy mà còn
chủ ý định hướng cho học sinh về nghề nghiệp phù hợp với năng lực bản thân,
đồng thời trang bị cho học sinh kỹ năng làm việc để thích ứng với xã hội.
"Trình độ đào tạo công nhân lành nghề ở các nước xã hội chủ nghĩa phụ


thuộc rất nhiều vào sự kết hợp đúng đắn giữa dạy trong trường với thực tập sản
xuất ở xí nghiệp...Nếu thiếu nguyên tắc kết hợp dạy học với lao động sản xuất
thì hệ thống dạy nghề không thể đào tạo công nhân lành nghề được" [27]
Từ năm 1969, lần đầu tiên trong lịch sử, trường đại học Cambridge với 700
năm lịch sử đã bước vào con đường "Công ty đại học"... Ngày nay, xu thế các
trường đại học liên kết với các xí nghiệp ngày càng nhiều ở Mỹ và một số nước
Châu Âu, Công ty đại học đang trở thành một xu thế phát triển tất yếu, tạo thời
cơ phát triển cho trường đại học và xí nghiệp. Các công ty đại học này có một số
đặc điểm sau:
1. Dùng phương thức thị trường để thu hút sinh viên, mời các học giả nổi

tiếng đến giảng dạy.
2. Việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học trực tiếp hướng về sản xuất, về

quản lý kinh doanh, có thể làm gia tăng thu nhập tài chính và nhân đó không
ngừng cải thiện điều kiện xây dựng trường, nâng cao địa vị của trường.

3. Mối quan hệ giữa nhà trường với DN ngày càng mật thiết, trường học và

xí nghiệp tương hỗ, tương lợi, bình đẳng về lợi ích trên phương tiện dịch vụ kỹ
thuật, do vậy mà tăng cường hợp tác giữa các bên.
Do những ưu điểm như vậy mà các "Công ty đại học" mọc lên như nấm, từ
nước Mỹ đến Châu Âu, rồi đến toàn thế giới. "Công ty đại học" với những hình
thức khác nhau và sự ra đời của xí nghiệp hóa trường học, báo trước sự phát
triển quan trọng của sự phát triển giáo dục. [7, tr.11]
Jacques Delors, Chủ tịch ủy ban Quốc tế độc lập về giáo dục cho thế kỷ
XXI của UNESCO khi phân tích "những trụ cột của giáo dục" đã viết: "Học tri
thức, học làm việc, học cách chung sống và học cách tồn tại ". Theo ông, vấn đề
học nghề của học sinh là không thể thiếu được trong những trụ cột của giáo dục,
đồng thời đã tổ chức các hội thảo, nghiên cứu về vấn đề "gắn đào tạo với sử


dụng" trong đào tạo nghề. [27]. Ở Nhật và Mỹ, nhiều trường nghề được thành
lập ngay trong các công ty tư nhân để đào tạo nhân lực cho chính công ty đó và
có thể đào tạo cho công ty khác theo hợp đồng. Mô hình này có ưu điểm là chất
lượng đào tạo cao, người học có năng lực thực hành tốt và có việc làm ngay sau
khi tốt nghiệp.
"Ba trong một" là quan điểm được quán triệt trong đào tạo nghề ở Trung
Quốc hiện nay: Đào tạo, sản xuất, dịch vụ. Theo đó, các trường dạy nghề phải
gắn bó chặt chẽ với các cơ sở sản xuất và dịch vụ góp phần quan trọng vào việc
nâng cao chất lượng đào tạo nghề. [27]
Nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho thị trường thương mại tự do ASEAN
năm 2003, APEC năm 2020, hệ thống đào tạo nghề ở Inđônêxia từ năm 1993 đã
được nghiên cứu và phát triển mạnh. Trong đó, kết hợp đào tạo nghề giữa nhà
trường với DN được quan tâm đặc biệt. [27]
Năm 1999, ở Thái Lan Chính phủ đã nghiên cứu và xây dựng "Hệ thống
hợp tác đào tạo nghề" (Cosperative training system) để giải quyết tình trạng bất

cập giữa đào tạo nghề và sử dụng lao động và hướng tới phát triển nhân lực kỹ
thuật trong tương lai. [13]
Trong xu thế toàn cầu và hội nhập hiện nay, việc tổng kết kinh nghiệm
quản lý đào tạo nghề của các nước trên thế giới nhằm vận dụng vào thực tiễn
đào tạo nghề ở Việt Nam là thực sự cần thiết và cấp bách nhằm đào tạo nguồn
nhân lực đủ sức đương đầu với cạnh tranh và hợp tác.
1.1.2. Ở trong nước
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì
thành thực tiễn mù quáng, lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận
suông". Tư tưởng này đã được cụ thể hóa trong nguyên lý giáo dục ở Việt Nam
trong suốt lịch sử giáo dục của nước nhà. Tại Đại hội Văn hóa toàn quốc tháng 7


năm 1948, Tổng Bí thư Trường Chinh đã khẳng định: "Biết và làm đi đôi, lý
luận và hành động phối hợp" [11]
Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm tạo điều kiện để cho nhà trường
hợp tác với DN trong đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao,
nhất là trong những năm gần đây đã ban hành nhiều cơ chế chính sách thông
thoáng giúp cho sự hợp tác này được thuận lợi. Điều này được cụ thể hóa trong
Luật Giáo dục năm 2005, Luật Dạy nghề năm 2006 và Điều lệ trường CĐN năm
2007, Điều lệ trường TCN năm 2007, Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp
năm 2008, Quy chế mẫu của trung tâm dạy nghề năm 2007 v.v.. Mặc dù có cơ
chế, chính sách thuận lợi; song ở nước ta, cho đến hiện nay có thể nói, thực trạng
mối quan hệ hợp tác đào tạo nghề giữa nhà trường với DN còn nhiều yếu kém và
cũng có rất ít công trình nghiên cứu về vấn đề này. Năm 1993, PGS - TS Trần
Khánh Đức có đề tài cấp bộ "Hoàn thiện đào tạo nghề tại xí nghiệp", đề tài tập
trung nghiên cứu các trường, lớp dạy nghề đặt tại đơn vị sản xuất trong lĩnh vực
về bưu chính viễn thông và hóa chất. Năm 1993, tác giả Phạm Khắc Vũ với luận
văn tốt nghiệp: "Cơ sở lý luận và thực tiễn phương thức tổ chức đào tạo nghề kết
hợp tại trường và cơ sở sản xuất" [23]. Năm 2004, trường Trung học kỹ thuật

xây dựng Hà Nội có đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố: "Các giải pháp
gắn đào tạo với sử dụng lao động của hệ thống dạy nghề Hà Nội trong lĩnh vực
xây dựng" [19] có nêu ra các giải pháp thiết lập quan hệ giữa nhà trường và DN.
Năm 2005, Hoàng Ngọc Trí với luận án tiến sĩ "Nghiên cứu các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật xây dựng ở thủ đô Hà Nội" [17]
có đề cập đến mối quan hệ giữa các trường nghề và đơn vị sản xuất. Năm 2006,
Nguyễn Văn Tuấn với luận văn thạc sĩ "Một số biện pháp tăng cường quản lý
đào tạo nghề ở trường Đại học Công nghiệp Hà Nội" [21] có đi sâu phân tích
mối quan hệ giữa quản lý và chất lượng đào tạo nghề; những nhân tố tác động


đến quản lý quá trình đào tạo nghề. Năm 2007, Nguyễn Anh Tuấn có luận văn
tốt nghiệp "Hoàn thiện và đổi mới các biện pháp quản lý đào tạo nghề của
trường trung học công nghiệp quốc phòng trong giai đoạn hiện nay (từ năm 2007
đến năm 2015)" [20] đi sâu nghiên cứu về các biện pháp quản lý đào tạo nghề
theo quan điểm hệ thống: Quản lý mục tiêu, quản lý nội dung, quản lý phương
pháp đào tạo nghề,..., quản lý kết quả và chất lượng đào tạo nghề.
Trên đây là sự khái lược về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan đến vấn đề hợp tác đào tạo giữa trường nghề với DN nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo nghề. Tuy nhiên, vai trò của quản lý đối với việc tăng cường
sự hợp tác giữa trường nghề với DN trong xu thế hội nhập hiện nay vẫn còn là
khoảng trống, ít được quan tâm nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi chọn vấn đề: "Một
số giải pháp quản lý hợp tác đào tạo giữa các trường trung cấp nghề với doanh
nghiệp ở tỉnh Kiên Giang" làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Nghề, đào tạo nghề
1.2.1.1. Khái niệm nghề

Nghề là một loại hình hoạt động mang tính chất riêng, đặc thù của con
người, nó được hình thành và phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người.

Đó là một dạng lao động vừa mang tính xã hội, vừa mang tính cá nhân, trong đó
con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi thỏa mãn những yêu cầu nhất
định của xã hội, của cá nhân.
Theo tiếng La tinh "Professio" - Nghề có nghĩa là công việc chuyên môn
được hình thành một cách chính thống, là dạng lao động đòi hỏi một trình độ học
vấn nào đó, là hoạt động cơ bản giúp con người tồn tại.
Theo E.A Climôv thì: "Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao động
vật chất và tinh thần con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do sự


phân công xã hội mà có). Nó tạo cho con người khả năng sử dụng lao động của
mình để thu lấy phương tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển" [27]
Theo từ điển Tiếng Việt, "Nghề là công việc chuyên môn làm theo sự phân
công lao động xã hội" [18, tr.676]. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện
nay, muốn hành nghề tốt, mỗi người phải trải qua quá trình đào tạo theo một
chương trình quy định với những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết theo
yêu cầu của thị trường lao động để có thể hành nghề.
Như vậy, theo chúng tôi, nghề là một dạng lao động đòi hỏi con người phải
trải qua một quá trình đào tạo chuyên biệt để có những kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo chuyên môn nhất định. Nhờ quá trình hoạt động nghề nghiệp, con người có
thể tạo ra sản phẩm để thỏa mãn những nhu cầu của cá nhân và xã hội.
1.2.1.2. Đào tạo nghề
* Phát triển nguồn nhân lực: Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011

- 2020 đã định hướng cho sự phát triển nguồn nhân lực Việt Nam với mục tiêu: “
Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng
giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống,
năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu
cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội
trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành
xã hội học tập ”. [ tr.9]

Ngày nay khi đề cập tới nguồn lực quyết định nhất đến sự phát triển kinh tế
- xã hội, người ta thường chỉ ra đó là vốn con người, là nguồn nhân lực chứ
không phải là nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, tiền bạc.
- Nguồn nhân lực là chỉ những người đang và sẽ bổ sung vào lực lượng lao


động xã hội đa dạng và phong phú, bao gồm các thế hệ trẻ đang được nuôi
dưỡng, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và cao
đẳng, đại học. Nói đến nguồn nhân lực, mới chỉ đề cập đến tiềm lực; còn khi tiến
hành đào tạo, sử dụng, phát huy, phát triển nguồn nhân lực, nó mới trở thành lực
tác động đến phát triển kinh tế - xã hội.
- Phát triển nguồn nhân lực được hiểu về cơ bản là làm gia tăng giá trị của

con người về mọi mặt, trí tuệ, thể lực và thẩm mỹ; làm cho con người trở thành
những người lao động có năng lực và phẩm chất mới, cao hơn.
Phát triển nguồn nhân lực chịu sự tác động của 5 yếu tố: Giáo dục đào tạo,
sức khỏe và dinh dưỡng, môi trường, việc làm và giải phóng con người. Trong
đó, giáo dục là nhân tố cốt lõi, là cơ sở của các nhân tố khác và đồng thời cũng
là cơ sở quan trọng nhất cho sự phát triển nền kinh tế - xã hội bền vững.
- Nhân lực là chỉ người lao động kỹ thuật được đào tạo trong nguồn nhân

lực ở một trình độ nào đó để có năng lực tham gia vào lao động xã hội. Năng lực
của người lao động kỹ thuật được cấu thành bởi các yếu tố: kiến thức, kỹ năng,
thái độ và thói quen làm việc.
Cơ cấu nhân lực thường được hình thành và phát triển theo dạng hình tháp
với các trình độ: đại học và sau đại học, cao đẳng - trung cấp kỹ thuật; công nhân

kỹ thuật ở 3 cấp: bán lành nghề (semi - skilled worker), lành nghề (skilled
worker) và lành nghề trình độ cao (highly skilled worker). [7, tr.61-62]
*Đào tạo nghề thực chất là nhằm phát triển nguồn nhân lực. Hiện nay, các

cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo ra hai loại hình cơ bản: công nhân kỹ thuật
và nhân viên nghiệp vụ. Sản phẩm đào tạo là nhân cách hay nói cách khác là
phẩm chất và năng lực của người lao động ở một tiêu chuẩn quy định của nghề
đào tạo. Nghề đào tạo là những nghề mà người lao động cần được đào tạo theo
một chương trình quy định với những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết


theo yêu cầu của thị trường lao động để có thể hành nghề.
Như vậy, theo chúng tôi, Đào tạo nghề là quá trình truyền thụ và lĩnh hội
một hệ thống tri thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp nhất định đã được khái quát
hóa trong nghề đào tạo; là quá trình rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo, thái độ và
năng lực nghề nghiệp ở người học để hình thành nhân cách nghề nghiệp. Quá
trình này được thực hiện chủ yếu thông qua việc giảng dạy theo chuẩn mực của
các nghề đào tạo.
1.2.2. Hợp tác, hợp tác đào tạo
Theo từ điển Tiếng Việt, Hợp tác là "cùng chung sức, giúp đỡ nhau
trong một công việc, một lĩnh vực nào đó nhằm đạt được mục đích chung"
[18, tr. 466];
Như vậy, có thể hiểu: Hợp tác đào tạo giữa trường nghề với DN là cùng
chung sức, giúp đỡ nhau giữa trường nghề và DN trong đào tạo nhằm đạt được
mục đích chung là nâng cao chất lượng đào tạo nghề; là làm cho quan hệ hợp
tác giữa nhà trường và DN đi từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ mức độ rời rạc
lên mức độ có giới hạn và cuối cùng là mức độ hợp tác toàn diện.
1.2.3. Doanh nghiệp, trường trung cấp nghề
1.2.3.1.Doanh nghiệp: Theo từ điển Tiếng Việt: Doanh nghiệp được hiểu
là "Đơn vị kinh doanh, như xí nghiệp, công ty, cơ sở sản xuất, v.v. ” Ví dụ: DN

nhà nước. DN tư nhân [18, tr.260].
Theo định nghĩa của luật DN, đã được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các HĐ kinh doanh.
1.2.3.2. Trường TCN: Theo Điều 36 Luật Giáo dục năm 2005 thì :
1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm:


a. Trường trung cấp chuyên nghiệp;
b. Trường CĐN, trường TCN, trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề (sau
đây gọi chung là cơ sở dạy nghề).
2. Cơ sở dạy nghề có thể được tổ chức độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, cơ sở giáo dục khác" [24, tr.82]
Để thống nhất cách hiểu, trong phạm vi đề tài này, chúng tôi quan niệm
trường TCN là "cơ sở dạy nghề" được quy định tại tiết b, khoản 1 điều 36 của
Luật Giáo dục năm 2005.
Ngoài ra, hiện nay các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp;
các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước có đủ điều kiện, được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cấp phép cho tổ chức hoạt động dạy nghề được gọi
chung là các cơ sở có tham gia hoạt động dạy nghề.
1.2.4. Quản lý hợp tác đào giữa các trường TCN với DN
1.2.4.1.Khaí niệm quản lý
Quản lý là một HĐ đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu được trong đời sống
xã hội, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội hiện nay thì quản
lý có vai trò rất lớn. Sự phân công, hợp tác trong lao động giúp đạt năng suất cao
trong công việc, điều này đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành, kiểm
tra...tức là phải có người đứng đầu. HĐ quản lý được nảy sinh từ nhu cầu đó.
Theo C.Mác, quản lý là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội hoá lao động.
Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều thông qua HĐ

của con người và thông qua quản lý (con người điều khiển con người). Ông coi
quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội, theo
ông: "Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên
một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những HĐ
cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là những chức năng


phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất với những
vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một
nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có
một nhạc trưởng". [26, tr.29-30]
Như vậy, HĐ quản lý là tất yếu tồn tại ở mọi loại hình tổ chức, mọi xã hội.
Khái niệm quản lý đã được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau:
Theo Harol Koontz: "Quản lý là hoạt động thiết yếu đảm bảo sự nỗ lực của
các cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức" [28, tr.31]
Theo F.W.Taylor: "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất
và rẻ nhất" [3, tr.89]
Theo Thomas.J.Robbins - Wayned Morrison: "Quản lý là một nghề nhưng
cũng là một nghệ thuật, một khoa học" [31, tr.19]
Theo Aunapu F.F: "Quản lý là khoa học và là một nghệ thuật tác động vào
một hệ thống xã hội, chủ yếu là quản lý con người nhằm đạt được những mục
tiêu xác định. Hệ thống đó vừa động, vừa ổn định bao gồm nhiều thành phần có
tác động qua lại lẫn nhau" [25, tr.75]
Ở Việt Nam cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý:
Theo từ điển Tiếng Việt: "Quản lý là tổ chức và điều hành các HĐ theo
những yêu cầu nhất định" [18, tr.789]
Theo GS Mai Hữu Khuê: "Quản lý là tác động có mục đích tới tập thể
những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục đích đã
định trước" [9, tr.19-20]

Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện


chuyển biến của môi trường" [15, tr.43]
Theo tác giả Nguyễn Văn Bình: "Quản lý là một nghệ thuật đạt được những
mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt
động của những người khác" [1, tr.176]
Có thể nhận thấy những khái niệm nêu trên tuy nhấn mạnh mặt này hay mặt
khác, dù tiếp cận ở góc độ nào, lĩnh vực nào đi chăng nữa; ở cấp vĩ mô hay vi
mô đều có điểm chung thống nhất là coi quản lý là hoạt động có tổ chức, có chủ
thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý; giữa
chúng có mối quan hệ với nhau thông qua những tác động quản lý. Do vậy,
chúng tôi có thể biểu thị sơ đồ khái niệm quản lý như sau:

Đối
tượng QL

Mục tiêu
quản lý

Khách thể QL

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về khái niệm quản lý
Qua sơ đồ khái niệm quản lý, tiếp cận theo quan điểm hệ thống thì "quản
lý" là một quá trình bao gồm các thành tố cấu trúc như: chủ thể quản lý, đối
trượng quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu quản lý v.v. Nếu tiếp cận theo quan
điểm HĐ thì "quản lý" là HĐ có ý thức của chủ thể quản lý.
Từ việc phân tích các khái niệm và quan điểm tiếp cận khác nhau về quản

lý, chúng tôi hiểu: Quản lý là HĐ có ý thức của chủ thể quản lý nhằm điều khiển
tác động lên đối tượng, khách thể quản lý để đạt được mục tiêu của quản lý.
Toàn bộ HĐ quản lý đều được thực hiện thông qua các chức năng của nó,


như chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và chức năng
kiểm tra, đánh giá. Nếu không xác định được chức năng quản lý thì chủ thể quản
lý không thể điều hành được hệ thống quản lý.
Khi xã hội loài người xuất hiện, hàng loạt các quan hệ giữa con người với
con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và cả quan
hệ giữa con người với chính bản thân mình. Trải qua tiến trình lịch sử phát triển
từ xã hội lạc hậu đến xã hội văn minh, trình độ sản xuất, tổ chức điều hành xã
hội cũng phát triển theo, đó là tất yếu lịch sử. Ngược lại khi trình độ tổ chức điều
hành xã hội phát triển sẽ thúc đẩy sự phát triển của trình độ sản xuất, của nền
văn minh xã hội. Như vậy, quản lý trở thành nhân tố của sự phát triển xã hội;
quản lý trở thành một HĐ phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và
liên quan đến con người; quản lý có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển của xã hội tùy theo trình độ quản lý cao hay thấp.
1.2.4.2. Hợp tác đào tạo
Như đã tìm hiểu ở phần trên: Hợp tác đào tạo giữa trường nghề với DN là
cùng chung sức, giúp đỡ nhau giữa trường nghề và DN trong đào tạo nhằm đạt
được mục đích chung là nâng cao chất lượng đào tạo nghề; là làm cho quan hệ
hợp tác giữa nhà trường và DN đi từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ mức độ
rời rạc lên mức độ có giới hạn và cuối cùng là mức độ hợp tác toàn diện.
Như vậy, Quản lý hợp tác đào tạo giữa trường nghề với DN là HĐ có ý
thức của chủ thể quản lý với khách thể quản lý và ngược lại nhằm đạt được mục
đích chung là nâng cao chất lượng đào tạo nghề, chất lượng lao động.
1.2.5. Giải pháp quản lý hợp tác đào tạo giữa các trường TCN với DN
Giải pháp: Theo nghĩa chung nhất, giải pháp là cách làm, cách thức tiến
hành một hoạt động nào đó.

Trong thực tiễn, chúng ta thường sử dụng các thuật ngữ giải pháp, phương


×