Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Một số giải pháp quản lý duy trì sĩ số học sinh THCS huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.13 KB, 133 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN HỒ TRÚC VÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
DUY TRÌ SĨ SỐ HỌC SINH THCS
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG

NGHỆ AN, 2013


2

LỜI CÁM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Lãnh đạo
trường Đại học Vinh, Phòng GD&ĐT TP Mỹ Tho đã tạo mọi điều kiện cho tôi
được học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ.
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học chuyên ngành Quản lý Giáo
dục, Khoa Sau đại học trường Đại học Vinh, quý thầy cô đã tận tình hướng dẫn,
giảng dạy, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng GD&ĐT Châu Thành, Ban giám hiệu
các trường THCS trong huyện, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện


giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư, Tiến sĩ
Nguyễn Thị Hường - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu để hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
Giáo dục.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như năng lực
bản thân nên chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn
đồng nghiệp để tôi được học hỏi, tiếp thu thêm những kinh nghiệm quý báu về
quản lý giáo dục nhằm đáp ứng được mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước
đã đề ra.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 9 năm 2013
Tác giả


3

Nguyễn Hồ Trúc Vân


4

MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

Mở đầu


1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3

4. Giả thuyết khoa học

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

6. Phạm vi nghiên cứu

3

7. Phương pháp nghiên cứu

3


8. Những đóng góp của luận văn

4

9. Cấu trúc của luận văn

5

Chương 1. Cơ sở lý luận của việc quản lý duy trì sĩ số học sinh THCS

6

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

6

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

7

1.3. Khái quát về trường THCS và học sinh THCS

16

1.4. Công tác duy trì sĩ số học sinh ở trường THCS

19

1.5. Công tác quản lý sĩ số học sinh của Hiệu trưởng trường THCS


22

Chương 2. Thực trạng công tác quản lý duy trì sĩ số học sinh THCS huyện
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang

28

2.1. Sơ lược đặc điểm tình hình huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang

28

2.2. Khái quát thực trạng GD&ĐT huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang

33


5

2.3. Thực trạng công tác quản lý duy trì sĩ số học sinh ở các trường THCS huyện
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang

44

2.4. Đánh giá chung về thực trạng

61

Chương 3. Một số giải pháp quản lý duy trì sĩ số học sinh THCS huyện
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang


65

3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp

65

3.2. Một số giải pháp quản lý nhằm tăng cường hiệu quả công tác duy trì sĩ số
học sinh các trường THCS huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang

66

3.2.1. Giải pháp 1: Tăng cường tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền về
công tác duy trì sĩ số học sinh

66

3.2.2. Giải pháp 2: Tăng cường phối hợp các lực lượng giáo dục: Nhà trường Gia đình - Xã hội ; đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm duy trì sĩ số học
sinh

72

3.2.3. Giải pháp 3: Phát huy vai trò GVCN trong công tác DTSSHS

80

3.2.4. Giải pháp 4: Tăng cường dạy phụ đạo học sinh yếu kém

88

3.2.5. Giải pháp 5: Tích cực cải tiến, đổi mới phương pháp dạy học; nâng cấp cơ

sở vật chất, đầu tư trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học

93

3.2.6. Giải pháp 6: Xây dựng môi trường Xanh - Sạch - Đẹp, “Trường học thân
thiện, học sinh tích cực”; tổ chức tốt các hoạt động vui chơi tập thể và các hoạt
động ngoại khóa để tạo nhiều sân chơi, thu hút học sinh

97

3.2.7. Giải pháp 7: Thực hiện tốt các chính sách và có sự hỗ trợ thiết thực đối với
những học sinh có hoàn cảnh khó khăn

104

3.3. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

108

Kết luận và kiến nghị

113

Tài liệu tham khảo

116


6


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15

TÊN BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô trường, lớp, học sinh trên địa bàn
huyện Châu Thành
Bảng 2.2. Tình hình cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học
ở cấp học THCS huyện Châu Thành
Bảng 2.3. Quy mô giáo viên THCS trên địa bàn huyện
Châu Thành
Bảng 2.4. Chất lượng giáo viên THCS trên địa bàn
huyện Châu Thành
Bảng 2.5. Chất lượng cán bộ quản lý cấp THCS trên địa
bàn huyện Châu Thành

Bảng 2.6. Xếp loại học lực của học sinh THCS trên địa
bàn huyện Châu Thành từ năm 2008 đến năm 2012
Bảng 2.7. Xếp loại hạnh kiểm của học sinh THCS trên
địa bàn huyện Châu Thành từ năm 2008 đến năm 2012
Bảng 2.8. Kết quả Tốt nghiệp THCS của huyện Châu
Thành từ năm 2008 đến năm 2012
Bảng 2.9. Số học sinh THCS trên địa bàn huyện Châu
Thành từ năm 2008 đến năm 2012
Bảng 2.10. Thực trạng số học sinh THCS bỏ học trên địa
bàn huyện Châu Thành từ năm 2008 đến năm 2012
Bảng 2.11. Số học sinh THCS bỏ học phân theo khối lớp
trên địa bàn huyện Châu Thành từ năm 2008 đến năm
2012
Bảng 2.12. Số học sinh THCS bỏ học trong hè trên địa
bàn huyện Châu Thành những năm gần đây
Bảng 2.13. Nguyên nhân bỏ học của học sinh
Bảng 2.14. Giải pháp đang thực hiện để duy trì sĩ số HS
Biểu 2.1. Tỷ lệ xếp loại học lực từng năm của học sinh
THCS trên địa bàn huyện Châu Thành từ năm 2008 đến

TRANG
34
34
35
36
36
37
39
40
44

46
48

50
52
58
38


7

16
17

18

19
20
21
22
23
24

25
26

năm 2012
Biểu 2.2. Tỷ lệ xếp loại học lực của học sinh THCS trên
địa bàn huyện Châu Thành từ năm 2008 đến năm 2012
Biểu 2.3. Tỷ lệ xếp loại hạnh kiểm từng năm của học

sinh THCS trên địa bàn huyện Châu Thành từ năm 2008
đến năm 2012
Biểu 2.4. Tỷ lệ xếp loại hạnh kiểm của học sinh THCS
trên địa bàn huyện Châu Thành từ năm 2008 đến năm
2012
Biểu 2.5. Tỷ lệ tốt nghiệp THCS trên địa bàn huyện
Châu Thành từ năm 2008 đến năm 2012
Biểu 2.6. Số học sinh THCS trên địa bàn huyện Châu
Thành từ năm 2008 đến năm 2012
Biểu 2.7. Tỷ lệ học sinh THCS giảm trên địa bàn huyện
Châu Thành từ năm 2008 đến năm 2012
Biểu 2.8. Số học sinh THCS bỏ học từ năm 2008 đến
năm 2012 trên địa bàn huyện Châu Thành
Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ học sinh THCS bỏ học trên địa bàn
huyện Châu Thành từ năm 2008 đến năm 2012
Biểu 2.10. Tỷ lệ học sinh THCS bỏ học theo khối lớp
trên địa bàn huyện Châu Thành từ năm 2008 đến năm
2012
Biểu 2.11. Số lượng học sinh THCS bỏ học trong hè trên
địa bàn huyện Châu Thành những năm gần đây
Biểu 2.12. Tỷ lệ học sinh THCS bỏ học trong hè trên địa
bàn huyện Châu Thành những năm gần đây

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

38
39

40


41
45
45
47
47
48

51
51


8

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35

KÝ HIỆU
BCĐ
BGH
CBGV
CBQL
CMHS
CNTT
CNH, HĐH
CHXHCN
CSVC

DTSS
DTSSHS
ĐMPP
ĐMPPGD
GD
GDNGLL
GD&ĐT
GV
GVBM
GVCN
HS
HCKK
HĐGD
KTĐG
NV
PCGD
PHHS
PPDH
PPGD
QL
QLGD
QLNN
SGK
SSHS
TNCSHCM
TNXH

CHỮ VIẾT TẮT
Ban chỉ đạo
Ban giám hiệu

Cán bộ giáo viên
Cán bộ quản lý
Cha mẹ học sinh
Công nghệ thông tin
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Cơ sở vật chất
Duy trì sĩ số
Duy trì sĩ số học sinh
Đổi mới phương pháp
Đổi mới phương pháp giảng dạy
Giáo dục
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Giáo viên bộ môn
Giáo viên chủ nhiệm
Học sinh
Hoàn cảnh khó khăn
Hội đồng giáo dục
Kiểm tra đánh giá
Nhân viên
Phổ cập giáo dục
Phụ huynh học sinh
Phương pháp dạy học
Phương pháp giảng dạy
Quản lý
Quản lý giáo dục
Quản lý nhà nước
Sách giáo khoa

Sĩ số học sinh
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Tệ nạn xã hội


9

36
37
38
39
40
41
42
43

TP HCM
TDTT
TNTP
THCS
THPT
UBND
XH
XHHGD

Thành phố Hồ Chí Minh
Thể dục thể thao
Thiếu niên tiền phong
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông

Ủy ban nhân dân
Xã hội
Xã hội hóa giáo dục


10

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lý do về mặt lý luận
Những năm vừa qua, ngành Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) tiếp tục đạt
được những thành tích đáng khích lệ, việc giảng dạy và học tập đã đi vào thực
chất, chất lượng giáo dục (GD) được nâng cao, các nguồn lực từ ngân sách nhà
nước, từ hợp tác quốc tế và từ xã hội (XH) đã được kết hợp để đẩy mạnh việc
kiên cố hóa trường học, tất cả đều nhằm mục đích tạo mọi điều kiện cho học sinh
(HS) trong độ tuổi đều được đến trường, tạo công bằng trong GD, tiến tới nâng
cao trình độ dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài đáp ứng
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH).
Tại điều 9 Luật Giáo dục đã khẳng định: “Phát triển GD là quốc sách hàng
đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”[24]. Đây cũng
là con đường mà nhiều nước trên thế giới cũng như trong khu vực đã đi qua và
thực sự tạo cho họ những bước đi vững chắc trên đà hội nhập với cộng đồng
quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần
thứ XI nêu rõ: "Phát triển GD là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện
nền GD Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, HĐH, XH hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế” [15].
Để phát triển sự nghiệp GD, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước (QLNN)
về GD nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ
CNH, HĐH đất nước, đáp ứng nhu cầu XH, đòi hỏi mọi tổ chức, gia đình và



11

công dân phải có trách nhiệm lo cho sự nghiệp GD, xây dựng phong trào học tập
và môi trường GD lành mạnh, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu GD.
1.2. Lý do về mặt thực tiễn
Thực trạng bỏ học của HS nói chung và HS THCS nói riêng thực chất đã
diễn ra trong một thời gian khá dài nhưng hầu như chưa được quan tâm đúng
mức. Vấn đề này chỉ được nhắc đến và đưa ra bàn luận trong thời gian gần đây,
đặc biệt là sau sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.
Tình trạng HS bỏ học đang gia tăng ở các trường nói chung và các trường
Trung học cơ sở (THCS) trên địa bàn huyện Châu Thành, Tiền Giang [21] nói
riêng khiến những ai có tâm huyết với GD không khỏi băn khoăn, trăn trở. Vấn
đề này nếu không được quan tâm đúng mức sẽ đưa đến những hậu quả xấu cho
bản thân HS bỏ học, gia đình của các em và ảnh hưởng không nhỏ đến XH.
Là một cán bộ quản lý (CBQL) trường THCS, tôi thấy mình phải có trách
nhiệm tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân bỏ học của HS hiện nay để từ đó đề ra
những giải pháp nhằm duy trì sĩ số học sinh (DTSSHS) với mong muốn góp
phần vào việc nâng cao chất lượng GD cho HS cấp THCS nói chung và HS ở địa
bàn huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang nói riêng.
Nếu có được những giải pháp hữu hiệu để DTSSHS, thì điều đó có ý nghĩa
rất quan trọng để góp phần thực hiện mục tiêu GD. Vì vậy tôi chọn đề tài:
“Một số giải pháp quản lý duy trì sĩ số học sinh THCS huyện Châu Thành,
tỉnh Tiền Giang” để nghiên cứu, mong tìm được những giải pháp hữu hiệu hơn
với hy vọng góp một phần nhỏ nào đó vào việc giải quyết những vấn đề bức xúc
đang tồn tại ở hầu hết các trường hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu



12

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn để tìm ra những nguyên nhân
ảnh hưởng đến việc DTSSHS THCS, từ đó đề xuất các giải pháp QL nhằm
DTSSHS THCS huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Việc duy trì sĩ số học sinh ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý (QL) DTSSHS THCS huyện Châu Thành, tỉnh
Tiền Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể DTSSHS ở các trường THCS huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
nếu đề xuất và thực hiện các giải pháp QL có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác QL DTSSHS ở các trường THCS
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm DTSSHS ở các trường THCS
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu nghiên cứu các giải pháp QL nhằm DTSSHS THCS trên
địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Phân
tích, tổng hợp, khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản của đề tài, làm cơ sở


13


cho nghiên cứu thực tiễn các giải pháp QL DTSSHS THCS huyện Châu Thành,
tỉnh Tiền Giang.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài.
Điều tra, khảo sát, thâm nhập thực tiễn, trao đổi với các khách thể nghiên cứu,
tham khảo các văn bản tổng kết trong ngành GD&ĐT; xem xét, đánh giá các báo
cáo sơ kết, tổng kết về tình hình DTSSHS THCS trong tỉnh; từ đó phân tích, tổng
hợp, rút ra đánh giá và những bài học kinh nghiệm tạo tiền đề cho việc đề xuất
các giải pháp QL DTSSHS THCS huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý số liệu thu được từ thực tế QL DTSSHS THCS huyện Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang.
8. Những đóng góp của luận văn
8.1. Về mặt lý luận
Hệ thống được các cơ sở lý luận về công tác QL DTSSHS THCS làm cơ
sở cho việc nghiên cứu thực tiễn.
8.2. Về mặt thực tiễn
Đánh giá được thực trạng công tác QL việc DTSSHS THCS THCS ở tỉnh
Tiền Giang nói chung và huyện Châu Thành nói riêng.
Chỉ ra được những nguyên nhân và hạn chế cần phải khắc phục trong việc
QL DTSSHS THCS các trường THCS huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong QL DTSSHS
THCS, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác QL DTSSHS THCS huyện
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.


14

Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp QL và hiệu

quả khi vận dụng các giải pháp.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, nội dung chính của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc quản lý duy trì sĩ số học sinh THCS.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý duy trì sĩ số học sinh THCS huyện
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý duy trì sĩ số học sinh THCS huyện
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.


15

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ DUY TRÌ SĨ SỐ
HỌC SINH THCS
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngoài trọng tâm đào tạo con người với đầy đủ năng lực và phẩm chất, thì
vấn đề bỏ học của HS trung học cũng ngày càng được Đảng, Nhà nước và các tổ
chức ban ngành quan tâm. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về các nguyên
nhân có thể ảnh hưởng đến việc DTSSHS ở Việt Nam, trong đó nguyên nhân HS
bỏ học là chủ yếu. Tuy nhiên, có thể thấy các nghiên cứu liên quan đến vấn đề
này vẫn chưa nhiều và chưa thật sự phản ánh một cách chân thật nhất, khái quát
nhất thực trạng vấn đề.
Tại buổi họp báo định kỳ tháng 3 năm 2008 của Bộ GD&ĐT tổ chức ở Hà
Nội ngày 12/3/2008, do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân chủ trì, đã
dành phần lớn thời gian để nói về vấn đề bỏ học và giải pháp để khắc phục.
Ngày 14 tháng 3 năm 2008, Bộ GD&ĐT có công văn số 2092/BGD&ĐTVP gửi đến lãnh đạo các tỉnh, thành phố trên cả nước giải trình về tình trạng HS
bỏ học trong học kỳ I năm học 2007-2008.
Thứ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Vinh Hiển, Trần Xuân Nhĩ và một số cá

nhân quan tâm (Thạc sĩ Nguyễn Kim Nương - Đại học An Giang, ông Lê Văn
Lâm, quận 1) cũng đã có những ý kiến đóng góp trong việc chỉ ra nguyên nhân
và kiến nghị một số biện pháp nhằm ngăn ngừa, khắc phục tình trạng bỏ học của
HS trung học.
Liên quan đến vấn đề bỏ học và lưu ban của HS, đã có một số nghiên cứu
nhỏ được tiến hành như :


16

1. Đề tài: “Khảo sát tình hình lưu ban, bỏ học của HS hai trường vùng ven
thành phố Hồ Chí Minh” (TP HCM) của tác giả Đặng Văn Minh, Viện Nghiên
cứu GD, năm 1992 [20]. Nghiên cứu được tiến hành tại hai trường: Trường
THCS Đặng Trần Côn và Trường Cấp II, III Võ Văn Tần (năm học 1990-1991).
Từ việc phân tích nguyên nhân, tác giả đã đề xuất những giải pháp hữu hiệu
ngăn chặn tình trạng bỏ học, nó thật sự có ý nghĩa đối với ngành GD tại thời
điểm đó.
2. Bài trích “Hiện tượng lưu ban, bỏ học: Thực trạng, nguyên nhân vấn đề
và biện pháp” của Thái Duy Tuyên, Nghiên cứu GD - 1992 - Số 242 [28]. Tác
giả đã phản ánh thực trạng, nguyên nhân của hiện tượng lưu ban, bỏ học và đưa
ra những biện pháp cần thiết để ngăn chặn và khắc phục tình trạng trên.
3. Bài trích “Về nguyên nhân và biện pháp chống bỏ học” của Phạm Thanh
Bình, Nghiên cứu GD - 1992 - Số 242 [8]. Tác giả đã chỉ ra những nguyên nhân
cơ bản nhất khiến HS phải bỏ học. Bên cạnh việc nêu ra những nguyên nhân, tác
giả đã nêu lên được những biện pháp để ngăn chặn và giải quyết vấn đề đang
được quan tâm lúc bấy giờ.
Nguồn tư liệu thu thập chủ yếu từ một số bài trích của các đề tài nghiên cứu
cách đây khá lâu, còn lại một số thông tin liên quan đến vấn đề bỏ học của HS
THCS hiện nay được lấy từ các bài báo, dữ liệu trên internet. Qua đó, cũng có
thể nhận định rằng, tình hình nghiên cứu vấn đề bỏ học của HS nói chung và HS

THCS nói riêng còn rất hạn chế.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý


17

Khi XH loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ: quan hệ giữa con người
với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với XH và cả
quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này làm
nảy sinh nhu cầu về QL. Trải qua tiến trình lịch sử phát triển từ XH lạc hậu đến
XH văn minh, trình độ sản xuất, tổ chức, điều hành XH cũng phát triển theo. Đó
là tất yếu lịch sử.
Ngày nay, nhiều người thừa nhận rằng QL trở thành một nhân tố của
sự phát triển XH. QL trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh
vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Khái niệm “quản lý” là khái niệm
rất chung, tổng quát. Nó dùng cho cho cả quá trình QL XH (xí nghiệp, trường
học, đoàn thể, ...), QL giới vô sinh (hầm mỏ, máy móc v.v…), cũng như QL giới
sinh vật (vật nuôi, cây trồng, …). Riêng về QL XH, người ta lại chia ra ba lĩnh
vực QL cơ bản tương ứng với ba loại hình hoạt động chủ yếu của con người:
- Quản lý sản xuất, quản lý kinh tế.
- Quản lý xã hội-chính trị.
- Quản lý đời sống tinh thần: trong đó có dạng quản lý GD.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý:
Nguyễn Dục Quang (2003), nhà sư phạm, người góp phần đổi mới lý luận
dạy học, trong tác phẩm của mình đã nói: “QL là những tác động có định hướng,
có kế hoạch của chủ thể QL đến đối tượng bị QL trong tổ chức để vận hành tổ
chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [23].
TS Nguyễn Bá Sơn (2000), trong tác phẩm: “Một số vấn đề cơ bản về khoa

học QL” đã viết: “QL là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ
chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động” [25].


18

QL là một khoa học vì nó nghiên cứu, phân tích về công việc QL trong các
tổ chức, các quan hệ QL. Nó tổng quát hóa các kinh nghiệm tốt thành các
nguyên tắc và lý thuyết áp dụng cho mọi hình thức QL tương tự. Nó cung cấp
khái niệm cơ bản làm nền tảng cho việc nghiên cứu các môn học về QL.
Các khái niệm (thuộc lĩnh vực QL XH) trên đây, tuy khác nhau, song chúng
có chung những dấu hiệu chủ yếu sau đây:
+ Hoạt động QL được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm XH.
+ Hoạt động QL là những tác động có tính hướng đích.
+ Hoạt động QL là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Sự thực hành QL là một nghệ thuật. Bởi vì, để QL có hiệu quả, nhà QL
phải linh hoạt vận dụng các lý thuyết vào những tình huống cụ thể. Nó đòi hỏi sự
khôn khéo và tinh tế cao để đạt tới mục tiêu. Nghệ thuật này chủ yếu phải được
học ngay trong thực tiễn về QL.
Theo Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ trong cuốn “Đại cương khoa học
QL” thì: “QL là hoạt động thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là
sự tác động của chủ thể vào khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con
người nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức” [9].
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Hoạt động QLGD là một quá trình chủ thể QL tiến hành tổ hợp các chức
năng QL nhằm đưa hệ khách thể QL tiến đến mục tiêu. Như vậy, QLGD là một
loại lao động điều khiển lao động, là tác động điều khiển chống entropi.
+ QLGD là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL QLGD đến
khách thể QLGD nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.



19

+ QLGD (nói riêng là QL trường học) là QL tập thể giáo viên (GV) và HS
để chính họ lại QL (đối với GV) và tự QL (đối với HS) trong quá trình dạy học GD nhằm đào tạo ra sản phẩm là nhân cách người lao động mới.
+ QLGD là việc bảo đảm sự hoạt động của tổ chức trong điều kiện có sự
biến đổi liên tục của hệ thống GD và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng
thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới.
+ QLGD là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm
việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu
GD đã định.
+ QLGD là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QLGD đến
khách thể QL trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức.
+ QLGD là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, của chủ thể QL
(người QL hay tổ chức QL) lên đối tượng GD và khách thể QLGD về các mặt
chính trị, văn hóa, XH, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách,
các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường
và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
+ QLGD là quá trình đạt đến mục tiêu GD của hệ thống GD bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
+ QLGD phải được định hướng tới những mục đích, mục tiêu nhất định.
Người QL phải trả lời được những câu hỏi: QL để làm gì? Đạt đến cái đích nào?
Đích phải đến của từng chặng đường là mục tiêu; Đích ở xa hoặc cuối cùng gọi
là mục đích. Mục đích tổng quát của sự nghiệp GD chính là mục đích tổng quát
nhất của QLGD.


20


Có nhiều cách hiểu khác nhau về QLGD. Tuy nhiên có thể hiểu rằng
“QLGD nằm trong QL văn hóa, tinh thần, đó là tác động của hệ thống có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của hệ thống nhằm bảo đảm việc hình thành nhân cách cho thế hệ
trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của XH cũng như các
quy luật của quá trình GD, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em [26].
Như vậy đối tượng mà QLGD đề cập đến ở đây là quan hệ giữa người với
người ở các tầng bậc khác nhau trong hệ thống GD bao gồm: người QL với
người dạy và người học; người QL cấp trên với người QL cấp dưới; người dạy
với người học. Ngoài ra còn có các mối quan hệ gián tiếp giữa người với công
việc, sự vật…
Theo định nghĩa này thì chủ thể QL là người QL và bộ máy QLGD từ trung
ương đến cơ sở; khách thể QL là hệ thống GD quốc dân và các trường thuộc cấp
học, bậc học.
Một chu trình QLGD có đầy đủ các chức năng cơ bản của một chu trình QL,
bao gồm: Kế hoạch, Tổ chức, Chỉ đạo, Kiểm tra. Tuy nhiên, chủ thể QL cần có
một năng lực sáng tạo, một sự hiểu biết sâu sắc về khoa học GD để có thể sử
dụng mỗi chức năng một cách hiệu quả, phù hợp với tính chất đặc trưng của
QLGD.
QLGD trong XH ta hiện nay là hướng tới việc nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Ở cấp độ nhân cách, QLGD là QL sự hình thành
và phát triển nhân cách.
Mục tiêu QLGD là trạng thái được xác định trong tương lai của đối tượng
QL hoặc một số yếu tố cấu thành của nó.
Đối tượng của QLGD: là một hệ thống bao gồm 4 thành tố:


21


+ Tư tưởng: quan điểm, đường lối, chính sách, chế độ, nội dung, phương
pháp, tổ chức GD.
+ Con người: GV, HS, cán bộ, NV.
+ Quá trình: dạy và học diễn ra trong không gian và thời gian.
+ Vật chất: trường sở và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho dạy và học.
Sự thực, khái niệm “quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ. Ít nhất có hai cấp
độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô.
Cấp quản lý vĩ mô tương ứng với việc QL một đối tượng có quy mô lớn
nhất, bao quát toàn bộ hệ thống. Nhưng trong hệ thống này lại có nhiều hệ thống
con, tương ứng với hệ thống con này có QL hoạt động vi mô. Sự thực, việc phân
chia QL vi mô và QL vĩ mô chỉ là tương đối.
Chẳng hạn, QL ở cấp Sở GD&ĐT:
Nếu đặt trong phạm vi toàn quốc thì chỉ là cấp vi mô so với Bộ GD&ĐT
(cấp vĩ mô).
Song, nếu đặt nó trong phạm vi một tỉnh, thành phố thì nó lại là cấp vĩ mô
so với QL của Phòng GD&ĐT (là cấp vi mô).
+ Đối với cấp vĩ mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến
tất cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến cơ sở GD là nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD, đào tạo thế hệ
trẻ mà XH đặt ra cho ngành GD.
+ Đối với cấp vi mô: QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL
đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ học sinh (CMHS) và các lực


22

lượng XH trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu GD của nhà trường.

Thuật ngữ “QL trường học / nhà trường” có thể xem là đồng nghĩa với
QLGD tầm vi mô.
Từ những khái niệm trên, dù ở tầm vĩ mô hay vi mô, ta có thể thấy rõ các
yếu tố của QLGD, đó là chủ thể QL, khách thể QL, và mục tiêu QL.
QLGD nằm trong phạm trù QL XH nói chung, tuy nhiên nó có các đặc
trưng riêng:
QLGD: là loại QLNN. Các hành động QL ở đây được tiến hành dựa trên cơ
sở quyền lực của nhà nước, được thể chế hóa bằng pháp luật của nhà nước,
hướng vào hệ thống XH, nhằm thực hiện quyền lực nhân dân.
QLGD: trước hết và thực chất là QL những con người. Điều này có nghĩa
là tổ chức một cách khoa học lao động của những người tham gia GD, phát triển
đời sống kinh tế, chính trị, XH và tinh thần của họ, nên cần phải tôn trọng họ,
nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của họ trong công việc chung.
QLGD: thuộc phạm trù phương pháp chứ không phải mục đích. Nếu chủ
thể QL xem QL là mục đích thì rất dễ đi đến độc đoán, chuyên quyền, coi việc
phục tùng của người dưới quyền là tối thượng mà không nghĩ đến hiệu quả. Bởi
vì, rất có thể chủ thể QL tìm mọi cách, mọi thủ đoạn, bất kể thủ đoạn ấy có hợp
hay không hợp đạo lý để thực thi ý đồ của mình.
Ngược lại, nếu chủ thể QL coi QL là phương pháp sẽ luôn tìm cách cải tiến,
đổi mới công tác QL của mình sao cho đạt mục tiêu QL một cách có hiệu quả. Ở
đây mối quan hệ giữa cặp phạm trù “mục đích” và “phương pháp” cho thấy, có
thể có nhiều cách để thực hiện mục đích. Vấn đề là nhà QL phải tìm phương
pháp tốt nhất trong số các phương pháp khả dĩ để thực hiện mục tiêu đề ra.


23

QLGD cũng có các thuộc tính như QL XH với hai thuộc tính chủ yếu là
thuộc tính về tổ chức - kỹ thuật và thuộc tính kinh tế - XH. Thuộc tính tổ chức XH do nhu cầu phát triển của nhà trường quyết định; thuộc tính kinh tế XH do
quan hệ sản xuất quyết định.

1.2.1.3. Quản lý nhà trường
QL nhà trường chính là việc chủ thể QL tổ chức những hoạt động có mục
đích, hợp quy luật để đưa tập thể nhà trường tiến đến mục tiêu đã định mà trọng
tâm là hoàn thành các mục tiêu dạy và học.
1.2.2. Duy trì
Theo từ điển tiếng Việt – Ngôn ngữ học Việt Nam của Nguyễn Dương Chi
thì “duy trì” là “Có giữ gìn tình trạng cũ” [10].
1.2.3. Sĩ số học sinh
HS được xác định là đối tượng đặc biệt quan trọng trong hoạt động dạyhọc, và vấn đề lưu giữ HS là vấn đề quan trọng được đặt ra không chỉ đối với
nhà trường, với ngành GD mà là vấn đề cần được sự quan tâm của toàn XH, đặc
biệt là cha mẹ các em và đội ngũ nhà giáo.
Theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học thì “sĩ số học sinh”
(SSHS) là “Số HS của trường hay của lớp”[29].
1.2.4. Duy trì sĩ số học sinh
Duy trì là giữ cho tiếp tục tồn tại trong tình trạng như cũ [29] (thường dùng
cho những cái đang có chiều hướng giảm sút hoặc mất đi).
Như vậy, duy trì sĩ số HS là giữ cho số HS đang theo học ở nhà trường ổn
định và không bị tụt giảm. Nghĩa là duy trì sĩ số HS từ khi được tuyển vào học ở
trường cho đến khi kết thúc khóa học. Mỗi HS khi được tuyển vào học ở nhà
trường thì sẽ theo học cho đến khi tốt nghiệp [29].


24

1.2.5. Quản lý việc duy trì sĩ số học sinh
QL việc DTSSHS là “Việc nắm vững SSHS diễn ra trong quá trình đào tạo
ở trường”, cụ thể là:
+ Nắm vững thực trạng diễn biến về sự biến động SSHS trong quá trình
đào tạo theo thời gian của từng tháng, từng quý, học kỳ, năm học và khóa học.
+ Tìm hiểu và nghiên cứu xem những nguyên nhân nào tác động đến sự

biến động SSHS.
+ Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp khắc phục để ngăn ngừa và hạn
chế tình trạng giảm sút SSHS trong quá trình đào tạo của trường, nhằm giữ cho
hoạt động của trường được ổn định, giảm thiểu những khó khăn do sự biến động
sĩ số gây ra.
1.2.6. Giải pháp, giải pháp quản lý duy trì sĩ số học sinh
1.2.6.1. Giải pháp
Nghĩa chung nhất của giải pháp là “Cách làm, cách thực hiện một công việc
nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra”.
Theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học thì: “Giải pháp là cách thức
giải quyết một vấn đề cụ thể”[29].
1.2.6.2. Giải pháp quản lý duy trì sĩ số học sinh
Nếu không đề cập đến nguyên nhân HS chuyển trường thì hiện tượng HS bỏ
học là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến việc duy trì sĩ số HS. Như vậy, muốn
DTSSHS thì phải có những giải pháp nhằm hạn chế hiện tượng HS bỏ học. Điều
này đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và XH trong
công tác QL nhằm hạn chế hiện tượng HS bỏ học như tinh thần của nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định quan điểm đổi mới toàn
diện GD&ĐT: “Xây dựng môi trường GD lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà
trường với gia đình và XH”[15].


25

Vậy có thể hiểu: Giải pháp QL DTSSHS là “Cách thức QL của Hiệu trưởng
nhằm giữ vững SSHS đã có trong suốt một năm học, suốt một cấp học”.
1.3. Khái quát về trường THCS và học sinh THCS
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục THCS
Trong Chương I, điều 2 của Luật Giáo dục 2005 đã xác định:
Mục tiêu GD là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo

đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc
lập dân tộc và CNXH; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
[24].
Chương II, điều 27, Luật GD 2009 xác định mục tiêu của GD phổ thông,
trong đó có mục tiêu của GD THCS:
Mục tiêu của GD phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam XH chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
GD THCS nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của HS tiểu
học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ
thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông (THPT), trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động [24].
1.3.2. Đặc điểm của trường THCS
1.3.2.1. Vị trí của trường THCS


×