Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác thanh tra tài chính ở các trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.13 KB, 106 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TẠ THỊ DIỆU LÊ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC THANH
TRA TÀI CHÍNH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HOC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2013


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TẠ THỊ DIỆU LÊ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC THANH
TRA TÀI CHÍNH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC


MÃ SỐ: 60.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ MỸ TRINH

NGHỆ AN, 2013


3

LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị và các bạn.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới:
Ban giám hiệu, phòng Sau đại học trường Đại học Vinh đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn;
PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Trinh, người đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn
tôi hoàn thành luận văn này;
Tập thể thầy cô trường Đại học Vinh đã tận tình truyền đạt kiến thức,
hướng dẫn học tập và nghiên cứu trong suốt quá trình học;
Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, đội ngũ cán bộ quản lý, kế toán
trường trung học phổ thông công lập thành phố Hồ Chí Minh cùng bạn bè lớp
Quản lý Giáo dục 19B, các đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi
trong thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã
cho tôi những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này cũng
khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự hướng dẫn, góp ý của các quý
lãnh đạo, quý thầy cô, đồng nghiệp và các bạn lớp 19B.
Xin trân trọng cám ơn.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày19 tháng 8 năm 2013
Tác giả

Tạ Thị Diệu Lê


4

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ............................................... 6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề........... .................................................. 6
1.2. Các khái niệm cơ bản.......................................................................................
1.3. Một số vấn đề về hoạt động thanh tra tài chính trong nhà trường trung học
phổ thông công lập................................................................................................
1.4. Thanh tra sở với việc quản lý công tác thanh tra tài chính các trường trung
học phổ thông công lập ....................................................................................... 28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý công tác thanh tài chính ở các
trường trung học phổ thông công lập ...................................................................
Kết luận chương 1 ................................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC THANH TRA TÀI
CHÍNH Ở CÁC TRƯỜNG TRUN...........G HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......................................... 35
2.1. Giới thiệu về quá trình nghiên cứu thực trạng...............................................
2.2. Khái quát tình hình hoạt động tài chính ở các trường trung học phổ thông
công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.....................................................
2.3. Thực trạng công tác thanh tra tài chính ở các trường trung học phổ thông
công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................
2.4. Thực trạng quản lý công tác thanh tra tài chính tại các trường trung học

phổ thông công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh .................................
2.5. Đánh giá chung về thực trạng .......................................................................
Kết luận chương 2 ...............................................................................................


5

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC THANH
TRA TÀI CHÍNH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .....................
3.1. Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2015 của Thành
phố Hồ Chí Minh..................................................................................................
3.2 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ...................................................................
3.3. Một số giải pháp quản lý công tác thanh tra tài chính ở các trường trung
học phổ thông công lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ............................
3.3.1. Nâng cao nhận thức về thanh tra giáo dục và thanh tra tài chính nhà
trường...................................................................................................................72
3.3.2. Đổi mới công tác tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra tài chính trường
trung học phổ thông công lập...............................................................................74
3.3.3. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác quản lý tài
chính cho cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông công lập...................76
3.3.4. Tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kiến nghị của
đoàn thanh tra về công tác quản lý tài chính.......................................................78
3.3.5. Đảm bảo tốt các điều kiện phục vụ cho công tác thanh tra ......................79
3.3.6 Tạo động lực cho đội ngũ Thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra ....... 82
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp ...................................................................
3.5. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý công tác
thanh tra tài chính ................................................................................................
Kết luận chương 3 ................................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
PHỤ LỤC


6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 về
“Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020” có xác định “Phát triển giáo dục
phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của
toàn dân. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, nâng
cao vai trò các tổ chức, đoàn thể chính trị, kinh tế, xã hội trong phát triển giáo
dục. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển”, “Xây dựng xã hội học tập, tạo
cơ hội bình đẳng để ai cũng được học, học suốt đời, đặc biệt đối với người
dân tộc thiểu số, người nghèo, con em diện chính sách”. Và đề ra giải pháp để
tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục, đó là “Tiếp tục
đổi mới cơ chế tài chính giáo dục nhằm huy động, phân bổ và sử dụng hiệu
quả hơn các nguồn lực của nhà nước và xã hội đầu tư cho giáo dục; nâng cao
tính tự chủ của các cơ sở giáo dục, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm
đối với Nhà nước, người học và xã hội”.
Trong hoạt động quản lý nói chung, quản lý giáo dục nói riêng, kiểm
tra, thanh tra là chức năng quan trọng giúp cho nhà quản lý xác định hệ quản
lý đang ở tình trạng nào để có giải pháp điều chỉnh cho phù hợp; kiểm tra,
thanh tra còn là cầu nối giữa nhà quản lý và đối tượng bị quản lý, là nơi diễn
ra quá trình thu nhận thông tin để hệ vận động và phát triển. Do đó, việc
nghiên cứu hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra là yêu cầu có tính cấp thiết
và liên tục.
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở Việt Nam, sự nghiệp GDĐT đang
phát triển theo hướng xã hội hóa và đa dạng hóa mục tiêu, chương trình, loại

hình trường lớp và các loại hình giáo dục, đào tạo nhằm mục đích nâng cao
dân trí của toàn thể dân cư trong xã hội. Điều này được thể hiện ở chỗ nguồn
tài chính trong trường công lập không chỉ là nguồn tài chính do Nhà nước cấp


7

mà còn bao gồm sự đóng góp của cá nhân, tổ chức hỗ trợ kinh phí hoạt động
giáo dục và các hoạt động dịch vụ khác của nhà trường. Tuy nhiên, trong
công tác quản lý không phải tất cả lãnh đạo nhà trường điều am hiểu trong
lĩnh vực tài chính. Do đó, thực tế tại TP.HCM việc quản lý hoạt động tài
chính tại nhà trường còn nhiều hạn chế làm cho hoạt động chung của nhà
trường bị ảnh hưởng, nghiêm trọng hơn còn xuất hiện nhiều bức xúc trong tập
thể cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Thực tế trong những năm gần đây, nhà nước thực hiện chính sách xã
hội hóa giáo dục và thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4
năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập để giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho nhà trường. Thực chất
là trao quyền về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho thủ trưởng các đơn
vị, Hiệu trưởng nhà trường. Từ đó, hình thành nên những hiểu sai, hiểu không
đúng dẫn đến việc triển khai, thực hiện các chính sách của nhà nước còn hạn
chế và không hiệu quả.
Đứng trước nhu cầu xã hội, diễn tiến các hoạt động tài chính của nhà
trường ngày càng phức tạp, gặp nhiều khó khăn trong quản lý. Công tác thanh
tra, kiểm tra QLTC của nhà trường chủ yếu được thực hiện không hiệu quả,
chỉ chạm vào bề nổi của tảng băng trong khi đó những phản ánh, khiếu nại, tố
cáo của người dân về công tác QLTC của Hiệu trưởng ngày một nhiều hơn,
một bộ phận nhân dân, cán bộ, giáo viên, nhân viên ở các trường đang mất
dần niềm tin với cán bộ quản lý và nhà nước về hoạt động tài chính. Do đó,

các cơ quan quản lý cần nghiên cứu, đặt vấn đề để giải quyết nghiêm túc các
vấn đề QLTC và nâng cao công tác QLTC của nhà trường.
Vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp quản lý công tác
thanh tra tài chính ở các trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn


8

thành phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, chuyên
ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác thanh tra tài chính ở các
trường THPT công lập trên địa bàn TP.HCM, từ đó góp phần nâng cao hiệu
quả QLTC trên địa bàn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quản lý công tác thanh tra tài chính ở các
trường THPT công lập.
- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý công tác thanh tra tài chính
ở các trường THPT công lập trên địa bàn TP.HCM.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định và thực hiện được các giải pháp quản lý mang tính khoa
học, khả thi thì có thể nâng cao hiệu quả công tác thanh tra tài chính ở các
trường THPT công lập trên địa bàn TP.HCM.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác thanh tra tài chính ở
trường THPT công lập
- Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác thanh tra tài chính ở các
trường THPT công lập trên địa bàn TP.HCM.
- Đề xuất và thăm dò tính cần thiết, khả thi một số giải pháp quản lý

công tác thanh tra tài chính ở các trường THPT công lập trên địa bàn
TP.HCM.
5.2. Phạm vi nghiên cứu


9

- Đề tài tổ chức khảo sát thực trạng và thăm dò tính cần thiết khả thi
của một số giải pháp quản lý công tác thanh tra tài chính tại các trường THPT
công lập ở TP.HCM.
- Thời gian khảo sát từ năm 2010- 2012; Các giải pháp được đề xuất áp
dụng cho giai đoạn thời gian từ 2013- 2015.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: sử dụng phương pháp
phân tích- tổng hợp lý thuyết; phân loại- hệ thống hóa lý thuyết; cụ thể hóa lý
thuyết để thực hiện nhiệm vụ thứ nhất đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn để xây dựng cơ sở thực
tiễn của đề tài và tổ chức thăm dò tính cần thiết, khả thi của một số giải pháp
quản lý được đề xuất.
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
6.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu được
7. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý công tác thanh
tra tài chính ở các trường THPT công lập.
- Làm rõ thực trạng quản lý công tác thanh tra tài chính ở một số trường
THPT công lập trên địa bàn TP.HCM.
- Xác định được một số giải pháp có tính khả thi nhằm quản lý công tác

thanh tra tài chính ở các trường THPT công lập trên địa bàn TP.HCM.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
bố trí trong 3 chương:


10

- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác thanh tra tài chính tại
các trường THPT công lập
- Chương 2: Thực trạng quản lý công tác thanh tra tài chính ở các
trường THPT công lập trên địa bàn TP.HCM
- Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác thanh tra tài chính ở các
trường THPT công lập trên địa bàn TP.HCM


11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngày 29 tháng 10 năm 1988, Bộ Giáo dục (ngày nay là Bộ GDĐT) đã
ban hành Quyết định số 1019/QĐ ban hành quy định về tổ chức và hoạt động
hệ thống thanh tra giáo dục. Trải qua gần 25 năm hoạt động và phát triển,
thanh tra giáo dục đã từng bước phát triển vững mạnh với một hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật ngày càng cụ thể, chặt chẽ. Trong những năm
gần đây, thanh tra giáo dục hoàn thiện về nhiều mặt không chỉ quan tâm đến
các vấn đề liên quan đến hoạt động chuyên môn giáo dục mà còn quan tâm
đến sự ổn định trong hoạt động tài chính tại các cơ sở giáo dục.
Thực hiện Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg ngày 08/9/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, Bộ

GDĐT đã xác định nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục các bậc học năm học
2008-2009, trong đó yêu cầu cấp Thanh tra sở phải có 01 Thanh tra viên có
chuyên môn nghiệp vụ về tài chính đồng thời để nâng cao việc thanh tra, kiểm
tra việc triển khai thực hiện chủ đề của năm học 2008 – 2009: “Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới QLTC và triển khai phong trào xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Các năm học sau, trong
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra năm học, Thanh tra bộ đều có chú
trọng yêu cầu tích cực thanh tra công tác QLTC của Hiệu trưởng, tập trung
chủ yếu vào các hoạt động như: nguồn kinh phí ngoài ngân sách, nguồn huy
động từ nhân dân, kinh phí chương trình mục tiêu, nguồn viện trợ từ nước
ngoài,… công tác tự kiểm tra tài chính, việc sử dụng học phí, chi tiêu các
khoản đóng góp của xã hội, công khai minh bạch các nguồn tài chính.
Quán triệt Nghị quyết số 35/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009 của
Quốc hội về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong
GDĐT từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 đó là: “Các cơ quan


12

quản lý nhà nước về giáo dục, tài chính và các cơ quan hữu quan thực hiện
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc sử dụng tài chính của các cơ sở giáo dục
và đào tạo, bảo đảm công khai, minh bạch, đúng mục đích và đúng quy định
của pháp luật”. Công tác thanh tra, kiểm tra tài chính ở các cơ sở giáo dục
dần được sự quan tâm của các cấp.
Tuy nhiên, ngoài các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học
của Bộ GDĐT và văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra của Chính phủ thì
hiện nay vẫn chưa có sự hướng dẫn bằng văn bản của Bộ GDĐT đối với hoạt
động TTTC trong lĩnh vực giáo dục. Công tác TTTC trong lĩnh vực giáo dục
hoạt động dựa trên các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính dành cho đơn vị
thuộc quyền quản lý của Bộ Tài chính và Sở Tài chính như:

- Quyết định số 32/2006/QĐ-BTC ngày 06 tháng 6 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về ban hành Quy chế về hoạt động thanh tra, kiểm tra tài
chính.
- Quyết định số 64/2006/QĐ-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về Ban hành Quy trình thanh tra tài chính.
Đồng thời hoạt động TTTC chủ yếu là dựa vào các văn bản quy phạm
pháp luật quy định, hướng dẫn việc thực hiện hoạt động tài chính, kế toán áp
dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp như:
- Luật Ngân sách năm 2002;
- Luật Kế toán năm 2003;
- Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 21/5/2004 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng
trong lĩnh vực kế toán nhà nước;
- Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;


13

- Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4
năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tố chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập;
- Và các văn bản khác hướng dẫn hoạt động tài chính, kế toán ở các
đơn vị sự nghiệp GDĐT, như: văn bản hướng dẫn thu chi học phí, thông tư
quy định chế độ công tác phí, chi trả lương làm thêm ngoài giờ, công khai tài
chính, tự kiểm tra tài chính, ...
Trước năm học 2008-2009, hoạt động TTTC được thực hiện dưới hình

thức kết hợp với các đoàn thanh tra toàn diện và thanh tra chuyên đề công tác
quản lý của Hiệu trưởng. Tuy nhiên, hoạt động này chỉ mang tính hình thức vì
cán bộ thanh tra phụ trách không có nghiệp vụ chuyên môn về kế toán nên
phụ thuộc rất nhiều vào ý kiến của phòng KHTC. Do vậy, việc đánh giá tình
hình hoạt động tài chính kế toán của các đơn vị không chính xác và thiếu
khách quan.
Từ năm học 2009-2010 đến nay, Thanh tra sở bổ sung một nhân sự phụ
trách TTTC thì hoạt động TTTC có tính độc lập hơn, ít phụ thuộc chuyên
môn vào phòng KHTC. Sở GDĐT quản lý tài chính các trường THPT, TT
GDTX cấp thành phố, các trường trung cấp và cao đẳng công lập trực thuộc,
các cơ sở giáo dục này đều đã được giao quyền tự chủ tài chính theo Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP đối với các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động. Cũng trong năm học 2009-2010, Thanh tra sở đã xây dựng
kế hoạch thanh tra tài chính hai trường trung học phổ thông để nắm bắt và
đánh giá sơ lược tình hình hoạt động tài chính. Ngoài ra, còn kết hợp TTTC
trong thanh tra chuyên đề công tác quản lý của Hiệu trưởng. TTTC trong


14

những ngày đầu gặp rất nhiều khó khăn do thiếu kinh nghiệm và lúng túng
khi tiếp xúc với hoạt động tài chính của các đơn vị.
Hiện nay, TTTC đã dần đi vào ổn định, nề nếp, nội dung thanh tra đã
có chiều sâu và đi vào trọng tâm. Trong những năm qua, hoạt động TTTC đã
đánh giá được sơ lược tình hình hoạt động của các đơn vị đặc biệt là trường
THPT công lập.
Đã có nhiều nghiên cứu về hoạt động tài chính, kế toán trong trường
học như:
- Ngô Thế Chi – Nguyễn Duy Liễu với “Kế toán – Kiểm toán trong
trường học”, 2002;

- Tạ Duy Đăng với “Cẩm nang kế toán trường học”, 2003;
Và nghiên cứu về hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính như:
- Quang Anh – Hà Đăng đã nghiên cứu và xuất bản cuốn “Những điều
cần biết trong hoạt động thanh tra-kiểm tra ngành GDĐT”, 2003.
- Tăng Bình – Thu Huyền – Ái Phương với “Tra cứu các tình huống về
tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính và những quy định mới nhất về
lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước”, 2013.
Ngoài ra, một số luận văn thạc sĩ kinh tế hay thạc sỹ chuyên ngành
Quản lý giáo dục nghiên cứu về hoạt động QLTC, thanh tra toàn diện ở các
trường THPT công lập có đề cập đến vấn đề hoạt động tài chính cũng như
hoạt động thanh tra toàn diện nhà trường. Tuy nhiên, vẫn chưa có đề tài nào
nghiên cứu sâu về quản lý công tác TTTC ở các THPT công lập trên địa bàn
TP.HCM. Do vậy, việc tìm hiểu, nghiên cứu TTTC ở các trường THPT công
lập trên địa bàn TP.HCM là việc làm rất cần thiết.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Tài chính
1.2.1.1. Khái niệm tài chính


15

Theo từ điển Tiếng Việt: Tài chính là việc quản lý thu, chi tiền bạc
trong một tổ chức xã hội hay một nước [11, tr.751].
Theo tác giả Dương Đăng Chinh về khái niệm tài chính: Tài chính thể
hiện ra là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó
phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối nguồn
tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng
các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội [8, tr.15].
Vậy, tài chính là việc quản lý sự vận động của hoạt động thu, chi tiền
bạc trong mọi chủ thể xã hội.

1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của tài chính
Chức năng của tài chính là các thuộc tính khách quan vốn có, là khả
năng thế năng bên trong biểu lộ tác dụng xã hội của tài chính, bao gồm các
chức năng cơ bản sau đây:
- Chức năng phân phối của tài chính là chức năng mà nhờ vào đó, các
nguồn tài lực đại diện cho những bộ phận của cải xã hội được đưa vào các
quỹ tiền tệ khác nhau để sử dụng cho những mục đích khác nhau, đảm bảo
những nhu cầu, những lợi ích khác nhau của đời sống xã hội [8, tr.20].
- Chức năng giám đốc của tài chính là chức năng mà nhờ vào đó việc
kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện đối với quá trình vận động của các
nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tiền tệ hay sử dụng chúng theo các mục
đích đã định [8, tr.29].
1.2.1.3. Phân loại hệ thống tài chính
Hệ thống tài chính bao gồm nhiều bộ phận cấu thành. Tùy theo các tiêu
thức tiếp cận khác nhau và các mục tiêu quản lý khác nhau có thể phân loại hệ
thống tài chính theo các cách khác nhau:
a) Phân loại theo quan hệ sở hữu các nguồn tài chính, hệ thống tài chính
được chia thành Tài chính nhà nước và Tài chính phi nhà nước.
- Tài chính nhà nước thuộc sở hữu nhà nước phục vụ hoạt động của bộ
máy nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước. Tài chính nhà


16

nước bao gồm: Ngân sách nhà nước; tài chính của các cơ quan hành chính
nhà nước; tài chính doanh nghiệp nhà nước; tài chính các đơn vị sự nghiệp
nhà nước, tài chính của các tổ chức tài chính trung gian thuộc sở hữu nhà
nước (như ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm) [8,
tr.52].
- Tài chính phi nhà nước thuộc sở hữu của khu vực không phải nhà

nước phục vụ cho hoạt động của các chủ thể ở khu vực đó. Tài chính phi nhà
nước gồm có: Tài chính các tổ chức xã hội và các quỹ có cùng tính chất; tài
chính các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm thuộc sở
hữu tư nhân; tài chính hộ gia đình [8, tr.52].
b) Phân loại theo mục đích sử dụng các nguồn tài chính cho lợi ích
công hay lợi ích tư, hệ thống tài chính được phân chia thành tài chính công và
tài chính tư.
- Tài chính công phục vụ cho lợi ích chung của toàn xã hội, của toàn
quốc, cả cộng đồng, không vì mục tiêu lợi nhuận. Thuộc về tài chính công có:
Ngân sách nhà nước; tài chính các cơ quan hành chính nhà nước, tài chính các
đơn vị sự nghiệp nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước khác [8, tr.53].
- Tài chính tư phục vụ cho lợi ích của một nhóm người, một tập thể,
một tổ chức, lợi ích của kinh tế tư nhân, hộ gia đình. Thuộc về tài chính tư
gồm có: tài chính các doanh nghiệp; các ngân hàng thương mại, các công ty
bảo hiểm thuộc mọi loại hình sở hữu; tài chính các hộ gia đình; tài chính các
tổ chức xã hội [8, tr. 53].
1.2.1.4. Các hoạt động tài chính trong trường phổ thông
a) Xây dựng kế hoạch tài chính và lập dự toán
Hàng năm, Hiệu trưởng phải chỉ đạo xây dựng KHTC cho đơn vị. Phải
xác định việc thu chi trong nhà trường, như: thu những nguồn nào?; thu vào
thời gian nào?; chi những nội dung nào?, chi bao nhiêu?, … Việc lập KHTC
phải phù hợp với nhiệm vụ năm học và điều kiện của nhà trường. Việc lập


17

KHTC phải diễn ra cùng với việc lập dự toán. Hiệu trưởng chỉ đạo người phụ
trách kế toán lập dự toán theo năm tài chính. Hiệu trưởng có trách nhiệm
kiểm tra và tham gia vào việc lập dự toán.
Những căn cứ để lập dự toán:

- Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ và chi tiêu kế hoạch được giao
cho năm kế hoạch.
- Căn cứ vào sự đánh giá thu chi của kỳ trước, có phân tích cụ thể.
- Căn cứ vào các chế độ chính sách hiện hành, các định mức chi đã quy
định cho từng loại trường, bậc học, cấp học.
- Căn cứ vào khả năng lao động, vật tư, khả năng thực hiện của nhà
trường.
- Căn cứ vào số lượng học sinh, số giáo viên, công nhân viên trong nhà
trường
b) Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
Căn cứ vào Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Thông tư số 71/2006/TTBTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Để chủ động sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên được giao đúng
mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính có trách nhiệm xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm
căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và KBNN thực hiện kiểm soát chi.
Mục đích xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ:
- Tạo quyền chủ động trong việc quản lý và chi tiêu tài chính cho thủ
trưởng đơn vị


18

- Tạo quyền chủ động cho cán bộ, viên chức trong đơn vị hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
- Là căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi tiêu trong đơn vị; thực
hiện kiểm soát của KBNN; cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính và các
cơ quan thanh tra, kiểm toán theo quy định.

- Sử dụng tài sản đúng mục đích, có hiệu quả.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Công bằng trong đơn vị; khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, thu hút
và giữ được những người có năng lực trong đơn vị.
Nguyên tắc, nội dung và phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ:
- Quy chế chi tiêu nội bộ do thủ trưởng đơn vị sự nghiệp ban hành sau
khi tổ chức thảo luận rộng rãi dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến
thống nhất của tổ chức công đoàn đơn vị.
- Quy chế chi tiêu nội bộ phải gửi cơ quan quản lý cấp trên (đối với
trường THPT công lập là Sở GDĐT) để theo dõi, giám sát thực hiện; gửi
KBNN nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi.
- Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ,
tiêu chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh
phí tiết kiệm có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.
- Đối với nội dung chi thuộc phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
(chi quản lý, chi nghiệp vụ thường xuyên) đã có chế độ tiêu chuẩn, định mức
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, thủ trưởng đơn vị được quyết
định mức chi quản lý và chi nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động).


19

- Đơn vị sự nghiệp không được dùng kinh phí của đơn vị để mua sắm
thiết bị, đồ dùng, tài sản trang bị tại nhà riêng hoặc cho cá nhân mượn dưới
bất kỳ hình thức nào (trừ điện thoại công vụ tại nhà riêng theo chế độ quy
định).
c) Hoạt động thu

Dựa vào dự toán đã được phê duyệt và tình hình hoạt động của trường
THPT, Hiệu trưởng chỉ đạo người phụ trách kế toán triển khai thực hiện các
khoản thu bao gồm: thu từ nguồn ngân sách nhà nước cấp; thu từ nguồn thu
sự nghiệp; thu từ nguồn viện trợ, quà biếu, tặng, cho; thu khác.
Vào đầu năm học, căn cứ vào văn bản hướng dẫn thu chi học phí của
Sở GDĐT, trường phát hành thông báo các khoản thu vào đầu năm học và
thông báo thu theo từng tháng.
Ngoài ra, trường còn thực hiện thu các hoạt động khác như: Thu từ hoạt
động căn tin, bãi xe; thu từ hoạt động liên kết; thu từ hoạt động dịch vụ
khác...
d) Hoạt động chi
Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ, Hiệu trưởng chỉ đạo người phụ trách kế
toán nhà trường thực hiện các nội dung chi theo mức chi đã được thống nhất
và thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ. Các nội dung chi chủ yếu là: Chi
cho con người; chi nghiệp vụ chuyên môn; chi sửa chữa cơ sở vật chất; chi
mua sắm công cụ dụng cụ, tài sản cố định… Việc thực hiện chi phải đảm bảo
phải có chứng từ, hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp, hợp lệ theo quy định của
pháp luật.
e) Thực hiện báo cáo tài chính
Định kỳ vào cuối năm tài chính, kế toán lập báo cáo tài chính.


20

Theo Điều 29 Luật Kế toán năm 2003 và Quyết định số 19/2006/QĐBTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành Chế
độ kế toán hành chính sự nghiệp thì:
- Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế
toán.
- Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân

sách nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước và đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước gồm:
- Bảng cân đối tài khoản;
- Báo cáo thu, chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh
doanh;
- Thuyết minh báo cáo tài chính;
- Các báo cáo khác theo quy định của pháp luật, gồm: tổng hợp tình
hình kinh phí và quyết toán kinh phí sử dụng; báo cáo chi tiết kinh phí hoạt
động; báo cáo chi tiết kinh phí dự án; bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân
sách tại KBNN; bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh
phí ngân sách tại KBNN; báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản cố định; báo
cáo số kinh phí chưa sử dụng đã quyết toán năm trước chuyển sang.
g) Thực hiện lưu trữ sổ sách kế toán
Căn cứ Điều 1, Điều 4 Quyết định số 218/2000/QĐ-BTC ngày 29 tháng
12 năm 2000 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ lưu trữ tài liệu kế
toán. Tài liệu kế toán của niên độ kế toán đã kết thúc và không còn sử dụng
để ghi sổ kế toán trong niên độ kế toán tiếp theo, đưa vào lưu trữ chậm nhất là
12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.


21

Tài liệu kế toán phải bảo quản, lưu trữ theo quy định của Chế độ này là
bản chính các tài liệu kế toán được ghi chép trên giấy, có giá trị pháp lý về kế
toán, bao gồm: (i) Chứng từ kế toán, gồm: Chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ;
(ii) Sổ kế toán, gồm: Sổ kế toán chi tiết, thẻ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng
hợp; (iii) Báo cáo tài chính; (iv) Tài liệu khác liên quan đến kế toán, là các tài
liệu ngoài các tài liệu nói trên, được dùng làm căn cứ để lập chứng từ kế toán;
các tài liệu liên quan đến hoạt động kinh tế (như hợp đồng kinh tế, hợp đồng

vay, khế ước vay,...); các tài liệu liên quan đến thu, chi ngân sách, sử dụng
vốn, kinh phí (như quyết toán sử dụng kinh phí, quyết toán quỹ ngân sách nhà
nước,...); các tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế với nhà nước (như quyết
định miễn, giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, quyết toán thuế hàng năm...);
các tài liệu liên quan đến kiểm kê, định giá tài sản (như các biều mẫu kiểm kê,
biên bản định giá...); các tài liệu liên quan đến kiểm tra, kiểm toán, thanh tra
(như kết luận thanh tra, kiểm tra, báo cáo kiểm toán...); tài liệu về chương
trình kế toán trên máy vi tính, tài liệu liên quan đến tiêu hủy tài liệu kế toán.
Tùy theo phân loại chứng từ, tài liệu, sổ sách kế toán phải được lưu trữ
từ 5 năm đến hơn 20 năm.
1.2.2. Khái niệm Thanh tra; Thanh tra giáo dục; Thanh tra tài
chính
1.2.2.1. Thanh tra
Thanh tra- tiếng Anh: Inspect- xuất phát từ gốc Latinh (In-Spectare) có
nghĩa là “nhìn vào bên trong, chỉ một sự xem xét từ bên ngoài vào một đối
tượng nhất định”.
Theo từ điển tiếng Việt: Thanh tra là việc kiểm tra, xem xét tại chỗ việc
làm của địa phương, cơ quan [11, tr.838]. Thanh tra thường đi kèm với một
chủ thể nhất định: “Người làm nhiệm vụ thanh tra”, “Đoàn thanh tra” và “đặt
trong phạm vi quyền hành của một chủ thể nhất định” .


22

Theo Luật Thanh tra năm 2010:
Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên

ngành:
- Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn, kỹ thuật,
quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.
Thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân dân thông quan Ban
thanh tra nhân dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
1.2.2.2. Thanh tra giáo dục
a) Khái niệm thanh tra giáo dục
- Thanh tra giáo dục là thanh tra chuyên ngành, là việc điều tra, xem xét
tại chỗ, làm rõ những sự việc làm đúng, làm sai của các cơ sở giáo dục trong
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong lĩnh vực giáo dục nhằm thực hiện
mục tiêu đã đặt ra.
Thanh tra giáo dục nhằm phát hiện thực trạng, phòng ngừa, ngăn chặn
các hành vi sai phạm trong hoạt động GDĐT. Mặt khác, thanh tra giáo dục


23

cũng phát huy nhân tố tích cực, đồng thời giúp đối tượng thanh tra hoàn thành
tốt nhiệm vụ và chỉ thực hiện biện pháp xử lý khi cần thiết.
- Hoạt động thanh tra giáo dục sẽ giúp các đối tượng thanh tra nhận
thức một cách đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình, nhận thức được vai trò
quan trọng của chính sách phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay, từ đó

hình thành ý thức tuân thủ quy định của pháp luật nói chung và những quy
định của pháp luật về GDĐT nói riêng.
b) Hệ thống thanh tra giáo dục
- Thanh tra bộ là cơ quan của Bộ GDĐT, có trách nhiệm giúp Bộ
trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ GDĐT. Thanh tra bộ có Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra
và Thanh tra viên. Khi cần thiết, Bộ trưởng quyết định điều động cán bộ công
tác tại các đơn vị trực thuộc bộ làm công tác thanh tra.
- Thanh tra sở là cơ quan của Sở GDĐT, có trách nhiệm giúp Giám đốc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên
ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở GDĐT. Thanh
tra sở có Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra, các Thanh tra viên và một số
mặt quản lý chủ yếu trong lĩnh vực quản lý GDĐT.
1.2.2.3. Thanh tra tài chính
a) TTTC: là hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật về lĩnh vực tài chính trong các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
b) Nội dung hoạt động của TTTC:
Theo quy chế về hoạt động thanh tra, kiểm tra tài chính ban hành kèm
theo Quyết định số 32/2006/QĐ-BTC ngày 06/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính thì nội dung hoạt động của thanh tra, kiểm tra tài chính là:


24

- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực
tài chính của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài
tại Việt Nam có nghĩa vụ chấp hành quy định của pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính và Sở Tài chính.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện

kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra; các quyết định xử lý sau thanh tra,
kiểm tra.
- Xử lý theo thẩm quyền, hoặc kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính.
- Phát hiện, lập biên bản các hành vi vi phạm hành chính, đình chỉ,
quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định
xử phạt vi phạm hành chính.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương
trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra; việc chấp hành các quy định về công tác
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan trong phạm vi quản lý của mình.
- Kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với quy định của pháp luật
và yêu cầu quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính.
1.2.3. Quản lý; quản lý công tác thanh tra tài chính
1.2.3.1. Quản lý
Quản lý được hiểu khác nhau tùy theo cách tiếp cận khác nhau của các
nhà nghiên cứu. Sau đây là 1 số quan niệm về quản lý:
- Theo từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là việc trông nom, coi sóc giữ gìn
việc gì” [11, tr.751].
- Theo nhà quản lý Mary Parker Follet (1868-1933): Quản lý là nghệ
thuật đạt mục tiêu thông qua con người [10, tr.17].


25

- Theo Henry Fayol (1841-1925): Quản lý là một tiến trình bao gồm tất
cả các khâu lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nỗ lực của mỗi
thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức
nhằm đạt mục tiêu đã định trước [10, tr.17].
Về quản lý còn có nhiều khái niệm khác:

- Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản
chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo toàn cấu trúc xác định của
chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt
động.
- Quản lý nhằm bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự
biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng
thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới.
- Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể
người- thành viên của hệ, nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục
đích dự kiến.
- Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ
chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu
của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
- Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có
hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó.
Như vậy, quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
làm quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. [18, tr.5].
1.2.3.2. Quản lý công tác thanh tra tài chính
Từ khái niệm về quản lý và hoạt động tài chính thì có thể định nghĩa:
Quản lý công tác TTTC là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của
cơ quan quản lý cấp trên đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật về lĩnh


×