1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
(CBQLGD) đã nêu: "Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện
đại hố(CNH, HĐH) đất nước, là điều kiện để phát huy năng lực con người. Đây
là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân trong đó nhà giáo và CBQLGD là lực
lượng nịng cốt có vai trị quan trọng". [3; tr 12]
Trong lịch sử nước ta "Tôn sư trọng đạo" là truyền thống quý báu của dân
tộc, nhà giáo bao giờ cũng được nhân dân yêu mến, kính trọng. Trong những
năm qua chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ CBQLGD ngày
càng đơng đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ
chun mơn nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ này đã đáp ứng được
nhiệm vụ quan trọng nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần vào sự thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nước.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự nghiệp phát triển giáo dục đào
tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đội ngũ nhà giáo và CBQLGD
cịn có những hạn chế, bất cập. Số lượng giáo viên ở một số lĩnh vực còn thiếu,
đặc biệt ở vùng sâu vùng xa... Cơ cấu giáo viên đang mất cân đối giữa các môn
học, bậc học, các vùng, miền. Chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ
giáo viên trước những yêu cầu của sự phát triển Kinh tế - Xã hội(KT-XH) chưa
tương xứng, đa số vẫn dạy theo lối cũ nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến
sự phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học. Một bộ phận
nhà giáo chưa gương mẫu trong đạo đức lối sống, nhân cách, chưa làm gương tốt
cho học sinh sinh viên.
2
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đặc biệt quan tâm đến cơng tác cán bộ, Người coi: “Cán bộ là gốc của mọi
công việc”, “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém ” [21,
tr. 487- 492].
Lời dạy của Bác đến nay vẫn còn nguyên giá trị và có ý nghĩa to lớn trong
cơng cuộc đởi mới của nước ta. Nếu không xây dựng được đội ngũ cán bộ có
phẩm chất và năng lực tương xứng với đường lối đởi mới của Đảng thì đường lối
ấy sẽ khó mang lại hiệu quả trong đời sống xã hội.
Trong sự nghiệp Cơng nghiệp hố và Hiện đại hố đất nước, đào tạo
nghề cho người lao động giữ một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển
nguồn nhân lực cho các quốc gia tạo nên sức mạnh nội sinh, vì lực lượng lao
động được đào tạo nghề bao giờ cũng là lực lượng sản xuất trực tiếp và quyết
định nhất trong cơ cấu lao động kỹ thuật.
Đào tạo nghề giải quyết vấn đề quan trọng trong giải quyết việc làm, nó
khơng tạo ra việc làm ngay nhưng nó là biện pháp quan trọng nhất tạo ra thuận
lợi cho quá trình giải quyết việc làm. Dạy nghề giúp cho người lao động có
chun mơn kỹ thuật, có tay nghề; từ đó có thể mưu cầu cuộc sống, tìm kiếm
việc làm trong các đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp hoặc có thể tự lập hoạt động
kinh doanh, sản xuất và dịch vụ.
Trong giai đoạn hiện nay, đào tạo nghề là một trong những yếu tố quan
trọng, cơ bản nhất đảm bảo cho sự phát triển bền vững của mỗi địa phương và
mỗi quốc gia. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta luôn
quan tâm và xác định vấn đề việc làm, vấn đề dân số, vấn đề phân bố dân cư vào
vị trí hàng đầu trong chính sách phát triển Kinh tế – Xã hội. Điều đó đã được
chứng minh trong việc hoạch định chính sách, chiến lược KT - XH ở các văn
kiện của Đảng, ở các văn bản quy phạm pháp luật và trong thực tế cơng tác điều
hành đất nước của Chính phủ.
3
Trường Trung cấp nghề Nghi Sơn Thanh Hoá được thành lập theo quyết
định số 3576/QĐUBND ngày 08 tháng 10 năm 2008 của Chủ tich UBND tỉnh
Thanh Hố với mục đích đào tạo nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cao đáp
ứng nhu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước trong điều kiện khu Kinh tế
Nghi Sơn mới được thành lập và phát triển là khu Kinh tế Công Nghiệp trọng
điểm của Quốc Gia thu hút rất nhiều lao động có trình độ tay nghề cao được qua
đào tạo bài bản. Là cơ sở đào tạo nghề mới thành lập, trang thiết bị dạy học còn
nhiều thiếu thốn, đội ngũ giáo viên còn non trẻ, kinh nghiệm giảng dạy cịn
nhiều hạn chế vì vậy chất lượng đào tạo còn nhiều bất cập. Trước những yêu cầu
về chất lượng đào tạo của trường, đòi hỏi phải tiếp tục nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý nhằm đáp ứng sự đổi mới trong GD&ĐT hiện
nay. Chính vì thế, tơi chọn đề tài nghiên cứu: "Một số giải pháp quản lý nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề Nghi Sơn Thanh
Hoá" nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường nói
riêng và của các cơ sở dạy nghề nói chung trong tồn tỉnh Thanh Hố.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên
trường Trung cấp nghề, đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên dạy nghề Trường Trung cấp nghề Nghi Sơn Thanh Hoá nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triền Nhà trường trước yêu
cầu mới của đất nước.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Khách thể nghiên cứu: Quản lý đội ngũ giáo viên trường Trung cấp nghề.
- Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên ở trường Trung cấp nghề Nghi Sơn, Thanh Hoá.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Đội ngũ giáo viên và Cán bộ quản lý trường Trung cấp nghề Nghi Sơn
Thanh Hóa cịn nhiều bất cập, yếu kém về năng lực sư phạm, kỹ năng thực hành
4
và một số kỹ năng mềm. Nếu các giải pháp quản lý mà Tác giả đề xuất được đưa
vào áp dụng trong nhà trường một cách nghiêm túc, đúng quy trình thì sẽ nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đáp
ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho khu Kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
nói riêng và cho đất nước nói chung.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
các trường Trung cấp nghề.
- Điều tra, khảo sát về đội ngũ, chất lượng đội ngũ, công tác quản lý đội ngũ giáo
viên tại trường Trung cấp nghề Nghi Sơn Thanh Hoá.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng ĐNGV góp phần đưa
chất lượng đào tạo nghề ở trường Trung cấp nghề Nghi Sơn Thanh Hoá.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Giáo viên giảng dạy trong nhà trường bao gồm nhiều đối tượng: Giáo viên
biên chế, Giáo viên hợp đồng, Giáo viên kiêm chức, Giáo viên thỉnh giảng. Do
hạn chế về mặt thời gian, trong Đề tài này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu đội
giáo viên biên chế và hợp đồng dài hạn của nhà trường (giáo viên cơ hữu) hiện có
của nhà trường.
- Về thời gian, tác giả chỉ có thể tham khảo các số liệu từ năm 2005 đến nay.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ
Lao động thương binh – Xã hội, tỉnh Thanh Hố có liên quan đến chất lượng
giáo viên, chất lượng đào tạo nghề.
Nghiên cứu các công trình khoa học, các sách báo, tài liệu khoa học có
liên quan đến đề tài đang nghiên cứu.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
.
5
- Điều tra, phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên có tâm huyết, có
kinh nghiệm để tìm hiểu thực tiễn của nhà trường nhằm làm sáng tỏ hơn nội
dung nghiên cứu.
- Quan sát cách thức tổ chức quản lý của lãnh đạo và cán bộ quản lý các
cấp, dự giờ một số giáo viên, nắm tình hình học tập của các lớp và học sinh.
- Tổng kết, rút kinh nghiệm thực tiễn.
7.3. Phương pháp thống kê toán học :
- Nhằm xử lý số liệu thu thập được.
8. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Là đề tài nghiêm cứu mang tính hệ thống về một vấn đề khá mới mẻ, luận
văn có những đóng góp cả về lý luận và thực tiễn.
8.1. Về Lý luận
- Luận văn sẽ góp phần bở sung vào nền tảng lý luận quản lý nói chung,
quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên đối với trường Trung cấp nghề góp phần
nâng cao chất lượng GD – ĐT trong điều kiện KT – XH hiện nay.
- Luận văn đã xây dựng tương đối hoàn chỉnh một hệ thống phương
hướng và giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV góp phần nâng
cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.
8.2. Về thực tiễn
- Qua khảo sát, đánh giá thực trạng, Luận văn đã đưa ra một bức tranh
tổng thể về đội ngũ, chất lượng và quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên trường
Trung cấp nghề Nghi Sơn cũng như nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với
thực trạng đó.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo bở ích cho các
nhà quản lý trong việc xây dựng các chính sách đào tạo và phát triển đội ngũ
giáo viên chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển nhà trường và cho toàn
ngành.
6
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
Luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nâng cao chất lượng ĐNGV trường trung
cấp nghề.
- Chương 2: Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên và công tác quản lý đội
ngũ giáo viên trường Trung cấp nghề Nghi Sơn Thanh Hoá.
- Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng ĐNGV trường Trung
cấp nghề Nghi Sơn Thanh Hoá.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
7
Ngay từ khi mới giành được độc lập, Đảng và Bác Hồ đã quan tâm phát
triển giáo dục và đào tạo, trong đó việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
được coi là nhiệm vụ hàng đầu, có tính chất quyết định đến chất lượng đào tạo.
Cùng với các cấp học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục nghề
nghiệp có vị trí rất quan trọng trong việc đáp ứng nguồn nhân lực có kiến thức,
có kỹ năng nghề nghiệp... phục vụ cho sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
đất nước. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề cho các
trường dạy nghề và trung cấp chuyên nghiệp đã được nhà nước quan tâm. Từ
những năm 1970, đã có 4 trường đào tạo giáo viên dạy nghề với trình độ trung
cấp, đến nay là 5 trường đào tạo ở trình độ cao đẳng, đại học; Ngoài ra phần lớn
các trường đại học kỹ thuật đều có khoa sư phạm Kỹ thuật đào tạo giáo viên dạy
nghề.
Quyết định số 48/2002/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt " Quy hoạch mạng lưới trường dạy nghề giai đoạn
2002 - 2010" là một quyết định quan trọng, khẳng định vị trí vai trị của các
trường dạy nghề đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc
phòng, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Mục tiêu của quyết định này
là:" Từng bước nâng cao chất lượng dạy nghề, tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào
tạo nghề, khắc phục những bất hợp lý về cơ cấu nhân lực; tạo cơ hội cho đông
đảo người lao động được trang bị những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, năng
lực tiếp thu những công nghệ mới để tự tạo việc làm, chủ động tìm kiếm cơ hội
lập nghiệp". [Điều 1, tr 14]
Đánh giá về đội ngũ giáo viên hiện nay, chỉ thị 40 - CT/TW ngày
15.06.2004 của Ban Bí thư Trung ương về việc "Nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục" đã nêu: "Những năm qua, chúng ta đã xây
dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ngày càng đơng đảo,
phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ chun mơn,
nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ này đã đáp ứng quan trọng yêu cầu
8
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi
của sự nghiệp cách mạng của đất nước. Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của
sự phát triển giáo dục trong thời kỳ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa, đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục có những mặt hạn chế, bất cập. Số lượng giáo
viên còn thiếu nhiều, chất lượng chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có
mặt cịn chưa đáp ứng u cầu đởi mới giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội..."
[3, tr 12].
Như vậy, việc tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục một cách toàn diện, là nhiệm vụ vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính
chiến lược lâu dài. Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các
ngành, các địa phương, của toàn xã hội và của mỗi nhà trường, nhằm thực hiện
thành công chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 và chấn hưng đất nước.
Chiến lược phát triển dạy nghề đến năm 2020. “Đề án Đổi mới và phát
triển dạy nghề giai đoạn 2011-2020 do Bộ LĐTB-XH xây dựng đặt ra mục tiêu
tổng quát là tạo sự đột phá về chất lượng dạy nghề theo hướng tiếp cận trình độ
khu vực và thế giới; tăng quy mơ đào tạo nghề; gắn kết dạy nghề với doanh
nghiệp… Đề án có tởng kinh phí hơn 41.000 tỷ đồng, chủ yếu từ nguồn ngân
sách Trung ương, mục tiêu dạy nghề cho 24,58 triệu người, trong đó đào tạo
trình độ TCN, CĐN và kỹ sư thực hành là 5,815 triệu người, bảo đảm vào năm
2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 55%. Đến năm 2020, cả nước có 230
trường CĐN và 310 trường TCN. Giai đoạn 2009-2020 đào tạo nghiệp vụ sư
phạm dạy nghề và kỹ năng nghề cho 40.000 người để thành giáo viên dạy nghề.
Đến năm 2020, 100% trường đào tạo TCN, CĐN được ban hành khung chương
trình; 90% trường CĐN, trường TCN, 70% trung tâm dạy nghề và 70% chương
trình dạy nghề được kiểm định chất lượng.
Nhiều cơng trình nghiên cứu về giáo viên dạy ở các trường chuyên
nghiệp, trường nghề đã được các nhà khoa học quan tâm như: Mơ hình giáo viên
dạy thực hành nghề của Nguyễn Hùng Sinh, Trần Ngọc Chuyên vào những năm
9
1980; mơ hình giáo viên dạy nghề của PGS.TS Trần Khánh Đức; Mơ hình đào
tạo giáo viên THCN&DN ở trình độ đại học của PGS.TS Nguyễn Đức Trí,
Nguyễn Đăng Trụ, Mơ hình đào tạo Giáo viên Kỹ thuật trình độ đại học của
PGS.TS Nguyễn Tiến Đạt vào những năm 1990... và một số cơng trình nghiên
cứu, bài viết về cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo
viên trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề của TS. Phan Chính Thức, TS. Trần
Hùng Lượng, TS. Nguyễn Xn Mai, TS. Hồng Ngọc Trí... vào những năm
2003 - 2005. Tuy nhiên công tác đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ giáo
viên cho các trường trung cấp và trường nghề ở nước ta vẫn chưa được nghiên
cứu đầy đủ và chưa đáp ứng được các yêu cầu của công tác đào tạo trong giai
đoạn hiện nay, đặc biệt là đòi hỏi về chất lượng của đội ngũ giáo viên mới ra
trường.
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.2.1 Nhà trường và trường Trung cấp nghề
1.2.1.1. Nhà trường
Nhà trường là một dạng tổ chức chuyên biệt và đặc thù của xã hội được hình
thành từ nhu cầu mang tính tất yếu khách quan của xã hội; nhằm thực hiện chức
năng truyền thụ các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho từng nhóm dân cư nhất định
trong cộng đồng và xã hội.
Nhà trường được thành lập và hoạt động dưới sự điều chỉnh bởi các quy
định của xã hội; có tính chất và ngun lý hoạt động; có mục đích rõ ràng và nhiệm
vụ cụ thể; có nội dung và chương trình GD được chọn lọc; có tở chức bộ máy và
đội ngũ được đào tạo; phương thức và phương pháp GD luôn luôn được đổi mới;
được cung ứng các nguồn lực vật chất cần thiết; có kế hoạch hoạt động và được
hoạt động trong một mơi trường (tự nhiên và xã hội) nhất định; có sự đầu tư của
người học, cộng đồng, nhà nước và xã hội; và quản lý vĩ mô, vi mô của các cơ
quan quản lý các cấp trong xã hội…
Xác định rõ tầm quan trọng của nhà trường, nên Điều 58 Luật GD - 2005 đã
quy định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường:
10
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.
2. Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình
điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ,
nhân viên.
3. Tuyển sinh và quản lý người học.
4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa.
6. Phối hợp với gia đình người học, tở chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục.
7. Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt
động xã hội.
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục
của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
1.2.1.2. Trường Trung cấp nghề.
Trường trung cấp nghề là cơ sở dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Trường trung cấp
nghề là đơn vị sự nghiệp, có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật (Điều 2, khoản 1, khoản 2 Điều lệ trường trung cấp nghề, 2008)
1.2.2. Giáo viên
1.2.2.1. Giáo viên.
Khoản 2, điều 70 Luật Giáo dục năm 2005 xác định: Nhà giáo là người
làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà
giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
- Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
- Lý lịch bản thân rõ ràng.[7, tr 9]
11
Hồ Chủ tịch đã nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo viên: " Nếu khơng có
giáo viên thì khơng có giáo dục", Người cũng chỉ rõ:" Có gì vẻ vang hơn là đào
tạo những thế hệ trẻ sau này tích cực góp phần xây dựng CNXH".
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng khẳng định:" Nghề dạy học là nghề
cao quý nhất trong những nghề cao quý, sáng tạo nhất trong những nghề sáng
tạo, vì nó tạo ra những con người sáng tạo ra của cải vất chất cho xã hội".
Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục.
Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học [8, tr 9]
1.2.3. Quản lý
1.2.3.1. Quản lý
- Từ điển Tiếng Việt ghi:" Quản lý là một tổ chức và điều hành các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định". [23, tr 789]
- Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: " Quản lý là sự tác động có tở chức, có
định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến chuyển của môi trường". [ 21, tr 43]
- Theo tác giả Mai Hữu Khuê: " Quản lý là sự tác động có mục đích tới
tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục
đích đã định trước". [6, tr 4]
- Theo Harol Koontz: " Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự hoạt
động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức". [5, tr 31]
- Theo F.F. Annapu: " Quản lý là một hệ thống xã hội chủ nghĩa , là một
khoa học và là một nghệ thuật tác động vào một hệ thống xã hội, chủ yếu là quản
lý con người nhằm đạt được những mục tiêu xác định, vừa ổn định bao gồm
nhiều thành phần có tác động qua lại lẫn nhau. [1, tr 75]
Có rất nhiều cách hiểu về quản lý, tùy theo cách tiếp cận đối với quản lý
như thế nào. Các học giả ngoài nước, trong nước đều đưa ra các quan điểm khác
nhau về quản lý, nhưng tựu trung đều xác định Quản lý là hoạt động có tổ chức,
12
có mục đích nhằm đạt được mục tiêu xác định. Trong cơng việc quản lý, bao giờ
cũng có chủ thể quản lý, khách thể quản lý quan hệ với nhau bằng những tác
động quản lý. Nói một cách khác, Quản lý là sự tác động liên tục, có tở chức, có
định hướng của chủ thể (Người quản lý, tở chức quản lý ...) lên khách thể (đối
tượng bị quản lý). Như vậy, quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng), kế hoạch hóa, tở chức, chỉ đạo
và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống, đơn vị và sử dụng
các nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định. Bản chất của quá trình
quản lý được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
Lập
kế hoạch
Kiểm tra
Tổ chức
Chỉ đạo
Sơ đồ1.1. Bản chất quá trình quản lý
+ Lập kế hoạch: Là ra quy định, nó bao gồm việc lựa chọn một đường lối
hoạt động mà cơ sở, đơn vị, bộ phận đó tuân theo. kế hoạch là văn bản trong đó
xác định những mục tiêu và những quy định, thể thức để đạt được mục tiêu đó.
Lập kế hoạch là q trình xác định thiết lập các mục tiêu hệ thống các
hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu kế hoạch, là nền tảng của
quản lý.
+ Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc quyền hành và các
nguồn lực khác nhau cho các thành viên để có thể đạt được các mục tiêu của tổ
13
chức một cách hiệu quả. Với các mục tiêu khác nhau địi hỏi cấu trúc tở chức
khác nhau. Người quản lý cần lựa chọn các cấu trúc tổ chức phù hợp với mục
tiêu nguồn lực hiện có.
+ Chỉ đạo: Là điều khiển tác động đến các đối tượng dưới quyền thực
hiện nhiệm vụ được phân công. Đây là công việc thường xuyên của người quản
lý, phải đặt tất cả mọi hoạt động của bộ máy trong tầm quan sát và xử lý, ứng xử
kịp thời đảm bảo cho người bị quản lý ln ln phát huy tính tự giác và tính kỷ
luật.
+ Kiểm tra, đánh giá: Là đối chiếu quá trình hoạt động với kế hoạch.
Các yếu tố cơ bản của kiểm tra là:
- Xây dựng chuẩn thực hiện.
- Đánh giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn.
- Điều chỉnh các hoạt động khi có sự chênh lệch so với chuẩn.
Đây là nhiệm vụ quan trọng của người quản lý. Bác Hồ đã từng nói: "
Khơng có kiểm tra đánh giá coi như khơng có lãnh đạo". Qua đó thấy được vai
trị kiểm tra đánh giá, rút ra bài học điều chỉnh mọi hoạt động của khách thể quản
lý là làm việc không thể thiếu của chủ thể quản lý.
1.2.3.2 Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng trong quản lý xã hội. Theo
nghĩa rộng, Quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội.
Q trình đó bao gồm các hoạt động giáo dục của bộ máy nhà nước, của hệ
thống giáo dục quốc dân, của các tở chức xã hội, gia đình... Theo nghĩa hẹp,
Quản lý giáo dục là những tác động có mục đích , có hệ thống, có khoa học, có ý
thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, là quá trình dạy và học diễn ra
trong các cơ sở giáo dục.
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường là tổ chức hoạt động dạy học, có tở
chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường mới
quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến
14
đường lối đó thành hiện thực, thực hiện các mục tiêu của nhà trường, đáp ứng
nhu cầu của nhân dân, của đất nước. [6, tr 15]
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận
hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát
triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cả về mặt chất lượng.[6, tr 33]
Bản chất của quản lý giáo dục là q trình tác động có định hướng của
chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục. Các thành tố đó là: Mục tiêu giáo dục, nội dung,
chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục, lực lượng giáo dục. đối tượng
giáo dục, phương tiện giáo dục.
1.2.3.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý vi mơ, nó là một hệ thống con của quản lý
vĩ mô: Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động
hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tở chức- sư phạm
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham
gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối
ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến. [10, tr 32]
Quản lý nhà trường gồm hai loại:
+ Tác động của những chủ thể quản lý bên ngoài nhà trường:
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của cơ quan quản lý giáo
dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập
của nhà trường.
Quản lý cũng gồm những chỉ dẫn, quy định của các thực thể bên ngồi
nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại
diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà
trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.
15
+ Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường gồm các hoạt
động:
Quản lý giáo viên
Quản lý học sinh
Quản lý quá trình dạy học - giáo dục
Quản lý CSVC, trang thiết bị của nhà trường
Quản lý tài chính trường học
Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
Tác động quản lý bên trong nhà trường theo định hướng của tác động
quản lý bên ngoài mà tổ chức thực hiện mục tiêu đào tạo.
1.2.3.4. Quản lý đội ngũ giáo viên
- Quản lý đội ngũ giáo viên là nội dung chủ yếu của quá trình quản lý
nguồn nhân lực trong nhà trường nói riêng và ngành GD-ĐT nói chung. Quản lý
đội ngũ giáo viên thực chất là quản lý tập thể sư phạm nhà trường, trong đó đội
ngũ giáo viên là nịng cốt.
- Q trình quản lý đội ngũ giáo viên cũng phải thực hiện đầy đủ những
nội dung chủ yếu của quá trình quản lý nguồn nhân lực như: Dự báo, lập kế
hoạch nguồn nhân lực, tuyển chọn, sử dụng, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân
lực, kiểm tra hoạt động, điều chỉnh: Đề bạt, luân chuyển hoặc chuyển đổi.
Nhiệm vụ của quản lý đội ngũ giáo viên có 3 vấn đề:
+ Phát triển nguồn nhân lực sư phạm
+ Sử dụng nguồn nhân lực sư phạm
+ Nuôi dưỡng môi trường nguồn nhân lực sư phạm
Tuy nhiên, quản lý đội ngũ giáo viên là quản lý tập thể những con người
có học vấn, có nhân cách phát triển ở trình độ cao, vì thế trong cơng tác quản lý
chúng ta cần phải chú ý một số yêu cầu sau:
16
+ Giúp cho đội ngũ giáo viên phát huy vai trò chủ động sáng tạo, khai
thác ở mức cao nhất năng lực, trí tuệ, để họ có thể cống hiến nhiều nhất cho việc
thực hiện mục tiêu GD-ĐT đã đề ra;
+ Phải nhằm hướng giảng viên vào việc phục vụ lợi ích của tở chức, cộng
đồng và xã hội, đồng thời đảm bảo tốt lợi ích chính đáng về vật chất, tinh thần
của các cá nhân;
+ Đáp ứng mục tiêu trước mắt cũng như sự phát triển lâu dài của tổ chức,
đồng thời thực hiện theo những quy định thống nhất trên cơ sở quy định của nhà
nước;
1.2.4. Chất lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.4.1. Chất lượng
Chất lượng là khái niệm mang nhiều thiên ý về định tính bởi khái niệm
chất lượng rất rộng. Có nhiều cách định nghĩa về chất lượng:
Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của người, của sự vật hoặc
của sự việc. [ 11, 7]
Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt
đối, dấu hiệu đặc thù, các dự kiến, các thông số cơ bản.
Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho
thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu hoặc nhu cầu tiềm ẩn
( Theo Tiêu chuẩn TCVN - ISO 8402 ).
Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự
vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ởn định tương đối của sự vật, phân biệt nó với sự vật
khác.
Theo PGS Nguyễn Đức Phúc thì : " Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất
giá trị của một người, một sự vật, sự việc. Đó là tởng thể những thuộc tính cơ
bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với những sự vật khác".
1.2.4.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên
17
Với những quan điểm như trên về chất lượng thì chất lượng đội ngũ giáo
viên được thể hiện qua các yếu tố cơ bản sau:
a. Phẩm chất chính trị tư tưởng.
b. Trình độ chun mơn.
c. Nghiệp vụ sư phạm.
d. Số lượng đội ngũ giáo viên.
e. Cơ cấu đội ngũ giáo viên.
Trong đó, yếu tố a, b, c tạo nên chất lượng của từng giáo viên. Như vậy,
ĐNGV được đánh giá là đảm bảo chất lượng khi đủ về số lượng, mạnh về chất
lượng, đồng bộ về cơ cấu. Nếu phát huy tốt cả ba yếu tố này sẽ tạo nên chất
lượng của cả đội ngũ giáo viên.
Nếu xét từng cá nhân giáo viên thì chất lượng thể hiện qua:
- Phẩm chất chính trị và tư tưởng.
- Trình độ chun mơn và nghiệp vụ sư phạm.
- Mạnh khỏe về tinh thần và thể chất.
* Phẩm chất chính trị và tư tưởng thể hiện thơng qua việc:
- Sống có lý tưởng, hồi bão; u q nghề nghiệp.
- Có ý chí vươn lên trong nghề nghiệp và cuộc sống.
- Tôn trọng, yêu quý, chăm lo đến người học.
- Có tác phong, lối sống trong sạch, giản dị, hịa đồng.
* Trình độ chun mơn thể hiện qua việc:
- Trình độ, bằng cấp được đào tạo.
- Năng lực hồn thành nhiệm vụ.
- Vai trị chun mơn của cá nhân trong ĐNGV.
- Các cơng trình, sản phẩm nghiên cứu khoa học và cải tiến kỹ thuật.
* Năng lực nghiệp vụ sư phạm thể hiện qua việc:
- Khả năng truyền đạt kiến thức cho người học.
- Khả năng giáo dục, thuyết phục học sinh.
18
- Kỹ năng xử lý các tình huống.
- Biết sử dụng các phương tiện dạy học phù hợp với nội dung, phương
pháp, hình thức dạy học.
Nếu xét cả tập thể đội ngũ giáo viên thì chất lượng thể hiện qua:
- Đạt chuẩn về số lượng, chất lượng và cơ cấu tở chức.
- Đồn kết, tơn trọng lẫn nhau và có quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ.
- Được bồi dưỡng thường xuyên và đạt hiệu quả cao trong công tác.
Như vậy, để nâng cao chất lượng ĐNGV dạy nghề, phải xuất phát từ các
tiêu chí, các yếu tố chất lượng của cả tập thể và của từng giáo viên. Đánh giá
chất lượng ĐNGV phải thông qua chất lượng sản phẩm mà họ tạo ra tức là
những kiến thức chuyên môn, những kỹ năng nghề nghiệp và thái độ của người
học nghề. Chất lượng ĐNGV còn được xem xét đến mức độ, khả năng đáp ứng
yêu cầu giáo dục, đào tạo trước mắt cũng như lâu dài, đặc biệt là trong nền kinh
tế hội nhập hiện nay. Có như vậy, việc nghiên cứu nâng cao chất lượng ĐNGV
mới đánh giá đúng thực trạng và đề ra được các biện pháp phù hợp, hợp lý.
1.3. Yêu cầu về chất lượng đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng nghề, Trung cấp
nghề
1.3.1. Chuẩn đội ngũ về chức danh đối với giáo viên các trường Cao đẳng
nghề, Trung cấp nghề
Căn cứ theo Quyết định số 71/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 30/12/2008 của
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định về cơ cấu trình độ đội ngũ giáo
viên.
* Đối với trường Cao đẳng nghề:
- Có ít nhất 15% giáo viên dạy trình độ cao đẳng nghề có trình độ sau đại
học trở lên;
- Tỷ lệ giáo viên cơ hữu ít nhất là 70% đối với trường cao đẳng nghề công
lập, 50% đối với trường cao đẳng nghề tư thục và đảm bảo có giáo viên cơ hữu
cho từng nghề đào tạo.
* Đối với trường Trung cấp nghề:
19
- Tỷ lệ học sinh quy đổi trên giáo viên quy đổi tối đa là 20 học sinh trên
01 giáo viên.
- Tỷ lệ giáo viên cơ hữu ít nhất là 70% đối với trường trung cấp nghề công
lập, 50% đối với trường trung cấp nghề tư thục và đảm bảo có giáo viên cơ hữu
cho từng nghề đào tạo.
1.3.2. Chuẩn các yêu cầu đối với từng chức danh và loại hình giáo viên
Số lượng thành viên trong đội ngũ giáo viên:
Đội ngũ giáo viên là một Tổ chức xã hội, vì thế số lượng đội ngũ giáo viên
là biểu thị về mặt định lượng của đội ngũ, nó phản ánh quy mô lớn, nhỏ của đội
ngũ. Số lượng cũng thể hiện quy mô và ngược lại từ quy mô cũng nói lên số
lượng.
Số lượng giáo viên của một trường phụ thuộc vào nhu cầu đào tạo, quy
mô phát triển nhà trường và các yếu tố khách quan tác động như: Quy mô đào
tạo, giáo viên cơ hữu, chỉ tiêu biên chế, chế độ chính sách đối với giáo viên…
Song, dù trong điều kiện có thể thay đởi tùy theo hồn cảnh từng trường, từng
giai đoạn muốn đội ngũ giáo viên có chất lượng, người quản lý phải giữ vững
được sự cân bằng động về số lượng giáo viên với nhu cầu đào tạo và quy mô
phát triển của nhà trường. Nếu phá vỡ hoặc không đảm sự cân bằng này sẽ tác
động đến chất lượng đội ngũ giáo viên.
Phẩm chất của đội ngũ giáo viên:
Phẩm chất của đội ngũ là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết
định chất lượng đội ngũ giáo viên.
Phẩm chất của đội ngũ giáo viên là yếu tố có tính chất điều khiển mọi hành
vi của đội ngũ giáo viên, làm cho sức mạnh của đội ngũ giáo viên được phát huy
hay bị kìm hãm. Phẩm chất của đội ngũ giáo viên trước hết được quán triệt quan
điểm về đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước.
Người thầy giáo có phẩm chất tốt phải có lịng u người, u nghề, hết
lịng vì sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng thế hệ trẻ.
20
Bên cạnh việc giác ngộ cách mạng và niềm tin u nghề nghiệp, người
thầy giáo cần phải có tình cảm, hành động trong sáng, lành mạnh gương mẫu, có
tính sư phạm cao trong các hoạt động.
Cùng với những phẩm chất nêu trên người thầy giáo cũng cần phải có
những phẩm chất khác, đó là sự thống nhất giữa tính mục đích và tính kế hoạch
trong thiết kế và tở chức hoạt động sư phạm, giữa tính tở chức, kỷ luật và tinh
thần trách nhiệm với tính tự chủ; nguyên tắc sáng tạo, linh hoạt, chín chắn; tính
nghiêm khắc, lịng vị tha, yêu thương nhẫn nại đối với học sinh và đồng nghiệp.
Để hình thành nhân cách tốt đẹp ở học sinh trước hết người thầy phải có nhân
cách tốt thực sự là tấm gương cho học sinh.
Như vậy ta có thể kết luận: Phẩm chất của đội ngũ giáo viên là sự thống
nhất hữu cơ của nhiều yếu tố như phẩm chất chính trị, xã hội( thế giới quan, niềm
tin, lý tưởng, thái độ…), phẩm chất về tư cách đạo đức( lối sống, thói quen, tình
cảm…), phẩm chất ý chí( tính kỷ luật, tự chủ, sáng tạo, biết phê phán …) cùng với
các yếu tố khác là trình độ, năng lực nó tạo nên chất lượng đội ngũ giáo viên.
Trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề được quy định như sau:
Theo luật Dạy nghề (2006) Điều 58 thì trình độ chuẩn được đào tạo của
giáo viên dạy nghề là:
Giáo viên dạy nghề là người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý
thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề.
a. Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp
trung cấp nghề trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp
trung cấp nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
b. Giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp
đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành; Giáo viên dạy thực hành
phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay
nghề cao;