Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường Trung học cơ sở huyện Cần Giờ Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.75 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH



DƯƠNG VĂN THƯ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CẦN GIỜ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH



DƯƠNG VĂN THƯ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN CẦN GIỜ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Bá Minh

Nghệ An - 2013


LỜI CẢM ƠN
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Cần Giờ, thành
phố Hồ Chí Minh là một đề tài mà tôi rất tâm huyết. Trên cơ sở lý luận, vốn
kiến thức đã được tiếp thu và kinh nghiệm đã tích lũy hơn 19 năm công tác
trong ngành Giáo dục và Đào tạo, được sự giảng dạy, hướng dẫn của các
thầy cô giáo, sự cộng tác giúp đỡ của các đồng nghiệp,… luận văn tốt
nghiệp của tôi đã được hoàn thành.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn
Bá Minh, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy giáo, cô giáo của Trường
Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện để tôi hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với Sở GD-ĐT TP.Hồ
Chí Minh, Huyện ủy - UBND Huyện Cần Giờ, Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Cần Giờ, Ban Giám hiệu và giáo viên các trường THCS huyện Cần
Giờ cùng các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình người thân đã luôn động viên,
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gằng song chắc chắn luận văn này vẫn còn có
những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự hướng dẫn, góp ý, bổ sung của các
thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2013


Dương Văn Thư


NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBQL

:

Cán bộ quản lý

GD-ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

GDTX


:

Giáo dục thường xuyên

TCCN

:

Trung cấp chuyên nghiệp

ĐHSP

:

Đại học sư phạm

CĐSP

:

Cao đẳng sư phạm

QLGD

:

Quản lý giáo dục

NCGD


:

Nghiên cứu giáo dục

BCH

:

Ban chấp hành

TW(TƯ)

:

Trung ương

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

CSVC

:

Cơ sở vật chất

CNH-HĐH


:

Công nghiệp hoá –Hiện đại hoá

PCGD

:

Phổ cập giáo dục

TP.HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

PGDĐT

:

Phòng Giáo dục và Đào tạo

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

KT-XH

:


Kinh tế - xã hội

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

NV

:

Nhân viên

CB

:

Cán bộ

NXB

:


Nhà xuất bản

CB, GV, NV

:

Cán bộ, giáo viên, nhân viên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................2
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .........................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................3
7. Đóng góp của luận văn .........................................................................4
8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ...........................5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................5
1.2. Một số khái niệm cơ bản .....................................................................7
1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở ................................25
1.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở ................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN CẦN GIỜ THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH ........................................................................................33
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Cần Giờ, thành phố

Hồ Chí Minh ....................................................................................33
2.2. Thực trạng về Giáo dục và Đào tạo huyện Cần Giờ, thành phố
Hồ Chí Minh ...................................................................................37
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS tại huyện
Cần Giờ TP. Hồ Chí Minh ...........................................................…44
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HUYỆN CẦN
GIỜ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................65
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất giải pháp ...............................................65


3.2. Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung
học cơ sở tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ..................65
3.3. Tổ chức thực hiện các giải pháp ..........................................................88
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi các giải pháp ..................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................93
1. Kết luận ...............................................................................................93
2. Kiến nghị ............................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................99
PHỤ LỤC


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là
khâu then chốt"; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định

hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực
chất lượng cao là một đột phá chiến lược". Chiến lược phát triển giáo dục
2011 - 2020 đã xác định mục tiêu tổng quát “ Đến năm 2020, nền giáo dục
nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được
nâng cao một cách toàn diện...”, theo đó để đạt được mục tiêu chiến lược, cần
thực hiện tốt 8 giải pháp, trong đó giải pháp đổi mới quản lý giáo dục là giải
pháp đột phá và giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục là giải pháp then chốt.
Chỉ thị 40- CT/TW của Ban Bí thư ngày 15/6/2004 ghi rõ: “Xây dựng
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ của các cấp ủy đảng
và chính quyền, là một bộ phận công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước,
trong đó ngành giáo dục giữ vai trò chính trong việc tham mưu và tổ chức
thực hiện”.
Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Thành phố,
của huyện Cần Giờ đã có những bước phát triển đáng kể về số lượng cũng
như chất lượng, góp phần vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của huyện Cần Giờ,
của Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được,
vẫn còn nhiều vấn đề mà ngành giáo dục và đào tạo Thành phố, giáo dục và
đào tạo huyện Cần Giờ phải tập trung đầu tư để khắc phục những tồn tại, bất
cập trong đó có việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các trường học trên địa


2
bàn . Do đó, vấn đề xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường
THCS là rất cấp thiết và vô cùng quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
giáo dục và đào tạo, phát triển kinh tế – xã hội phục vụ cho tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện Cần Giờ,
xây dựng huyện Cần Giờ thành huyện nông thôn mới, đóng góp vào sự phát

triển bền vững của huyện và thành phố.
Vì vậy, tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở tại huyện Cần Giờ – Thành
phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn đội ngũ cán bộ
quản lý các trường trung học cơ sở, đề xuất một số giải pháp phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý các trường THCS tại huyện Cần Giờ TP. Hồ Chí Minh
nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THCS của huyện Cần Giờ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
trường trung học cơ sở.
Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
các trường trung học cơ sở huyện Cần Giờ TP. Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa học, phù hợp
với thực tiễn, có tính khả thi thì sẽ góp phần phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý các trường THCS ở huyện Cần Giờ đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu
đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
trường THCS.


3
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý các trường THCS tại huyện Cần Giờ TP. Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường
THCS tại huyện Cần Giờ TP. Hồ Chí Minh.

5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Cần Giờ TP.Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, tổng kết kinh
nghiệm QLGD, lấy ý kiến chuyên gia, nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
- Tìm hiểu, khảo sát thu thập các dữ liệu thực tiễn có liên quan các đối
tượng bằng phiếu điều tra, từ đó phân tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng vấn
đề nghiên cứu.
- Phỏng vấn bằng cách tiếp xúc với cán bộ quản lý các cấp có liên quan,
thông qua một số câu hỏi để tìm hiểu về trình độ, năng lực của cán bộ quản lý
các trường THCS tại huyện Cần Giờ TP. Hồ Chí Minh.
- Quan sát các hoạt động giáo dục ở các trường THCS tại huyện Cần
Giờ, tham quan cơ sở vật chất và thiết bị, dự các buổi sinh hoạt chuyên môn,
họp Hội đồng giáo dục nhà trường .
- Tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục, thông qua việc tổ chức sơ kết,
tổng kết nhiệm vụ năm học hàng năm trong từng cấp học, ngành học, tổ chức
hội nghị chuyên đề, hội thảo về công tác phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo
trên địa bàn huyện Cần Giờ … ; nghiên cứu sản phẩm hoạt động, kết quản
việc thực hiện nhiệm vụ từng năm học trong các đơn vị trường học.
6.3 Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng để xử lý các số liệu liên
quan đến vấn đề khảo sát thực trạng các yếu tố quản lý và thăm dò tính cần
thiết, khả thi của các giải pháp đề xuất.


4
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về lý luận: Luận văn góp phần tổng hợp, cụ thể hóa những vấn

đề lý luận liên quan đến quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và quản lý công
tác phát triển đội ngũ cán bộ các trường THCS.
7.2. Về thực tiễn: Từ kết quả khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thực tiễn,
luận văn đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
trường THCS tại huyện Cần Giờ TP. Hồ Chí Minh, nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện trên địa bàn.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
các trường THCS.
Chương 2. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
trường THCS tại huyện Cần Giờ TP. Hồ Chí Minh.
Chương 3. Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
trường THCS tại huyện Cần Giờ TP. Hồ Chí Minh.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, chính
sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao
hơn trong lao động, đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra,
chỉnh lý..., phải có người đứng đầu. Nói đến hoạt động này, người ta thường
nhắc đến ý tưởng sâu sắc của C. Mác: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển
mình, còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”.
Vấn đề đội ngũ cán bộ quản lý, phát triển đội ngũ CBQL nói chung,
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS nói riêng đã được Chủ

tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước quan tâm. Nhiều nhà khoa học, cán bộ
quản lý trong và ngoài ngành giáo dục và các giáo viên quan tâm nghiên cứu:
- Khi bàn về công tác cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890- 1969) vĩ
đại của chúng ta đã khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Mọi
thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “Có cán bộ tốt thì việc
gì cũng xong” " [21].
- Hội nghị lần thứ 3 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII
khẳng định "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn
liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ” "[17].
- Chỉ thị 40- CT/TW của Ban Bí thư ngày 15/6/2004 ghi rõ : “Xây
dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ của các cấp ủy
đảng và chính quyền, là một bộ phận công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước,
trong đó ngành giáo dục giữ vai trò chính trong việc tham mưu và tổ chức
thực hiện”.
- Trong lĩnh vực quản lý giáo dục ở Việt Nam những năm qua đã có
nhiều công trình nghiên cứu về lý luận cũng như đề ra được các giải pháp


6
quản lý có hiệu quả trong việc phát triển giáo dục và đào tạo như PGS. TS
Nguyễn Ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục”
đã đề cập đến những khái niêm cơ bản của quản lý, QLGD, các đối tượng của
khoa học QLGD; "Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường" của PGS.TS Thái
Văn Thành (NXB Đại học Huế, năm 2007) phân tích sâu sắc về lí thuyết và
thực tiễn quản lý giáo dục và quản lý nhà trường; Mai Hữu Khuê với cuốn
“những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý- 1982”. Kiều Nam với cuốn tổ
chức bộ máy lãnh đạo và quản lý 1983; Nguyễn Minh Đạo với cuốn cơ sở của
khoa học quản lý 1997; Đỗ Hoàng Toàn với cuốn lý thuyết quản lý 1998 và
Nguyễn Văn Bình (tổng chủ biên) với cuốn khoa học tổ chức và quản lý; Một
số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục của Phạm Minh Hạc - 1981; Khoa

học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Trần Kiểm 2004… đã đề cập tới nhiều giải pháp về phát triển đội ngũ CBQL của một tổ
chức, các đơn vị trường học.
- Trong giai đoạn hiện nay Việt Nam đang phấn đấu đến năm 2020 cơ
bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại thì việc tìm ra các
giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS để nâng cao chất lượng
dạy và học, góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục trở thành mối quan tâm
chung của toàn xã hội, của các nhà nghiên cứu giáo dục và các cơ sở giáo
dục. Trong các nghiên cứu đề xuất các biện pháp QLGD nhằm phát triển đội
ngũ cán bộ QLGD tại các trường trung học cơ sở, góp phần nâng cao hiệu quả
QLGD trong giai đoạn đổi mới, đã có một số đề tài nghiên cứu như: Luận
văn thạc sĩ của các tác giả: Nguyễn Công Duật - năm 2000 tỉnh Bắc Ninh,
Đào Hồng Quang ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa, Nguyễn Văn Tiến ở
Hải Phòng, Trần Thị Ngọc Thảo –năm 2012 ở quận Phú Nhuận-TP. Hồ Chí
Minh, Phạm Văn Thành – Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL các trường THCS huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An (Tạp chí Giáo dục
số 204 năm 2008)...
Nhìn chung, vấn đề phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS đã được


7
đề cập, tuy nhiên việc áp dụng kết quả nghiên cứu trên để phát triển đội ngũ
CBQL các trường THCS ở huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh không
thật sự phù hợp. Trong khi đó, ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ đã hành
chương trình phát triển GD-ĐT huyện Cần Giờ đến năm 2020, đặt ra yêu cầu
phải phát triển mạnh mẽ đội ngũ CBQL các trường trên địa bàn huyện Cần
Giờ, đến thời điểm hiện nay tại huyện Cần Giờ chưa có công trình nào nghiên
cứu vấn đề phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS. Vì vậy, việc nghiên
cứu, đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS tại
huyện Cần Giờ là cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Trường trung học cơ sở
1.2.1.1. Vị trí của trường THCS
Trong hệ thống giáo dục phổ thông của nước ta, trường học cơ sở là một
cấp học giữa một vị trí quan trọng. Đây là cấp học tiếp nối từ cấp tiểu học,
làm cơ sở cho việc các em tiếp tục học lên hoặc theo học các trường dạy
nghề, trung cấp chuyên nghiệp.
- Theo điều 2 – điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Thông tư số: 12/2011/TTBGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo): Trường
trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
- Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân theo sơ đồ 1:


8

Đại
học

Cao đẳng

Bằng THPT
THPT121110
THCN

Học
nghề

Bằng THCS
Vào
THCS9876


Giáo
dục
thường
xuyên

đời

Giấy chứng nhận
hoàn thành
Chương trình
Tiểu học
Tiểu học54321

1.2.1.2. Mục tiêu giáo dục của trường THCS
- Luật Giáo dục đã khẳng định mục tiêu của giáo dục THCS trong giáo
dục phổ thông là “Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình
độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục


9
học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động”.
- Trên cơ sở mục tiêu tổng quát về phát triển giáo dục, chiến lược phát
triển giáo dục 2011-2020( Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020)
đã xác định mục tiêu cụ thể của giáo dục phổ thông như sau: “ Chất lượng
giáo dục toàn diện được nâng cao, đặc biệt chất lượng giáo dục văn hóa, đạo
đức, kỹ năng sống, pháp luật, ngoại ngữ, tin học.Đến năm 2020, tỷ lệ đi học

đúng tuổi ở tiểu học là 99%, trung học cơ sở là 95% và 80% thanh niên trong
độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương; có 70% trẻ
em khuyết tật được đi học”.
1.2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS
Theo điều 3 – điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học(Ban hành kèm theo Thông tư số:
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo), trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung
các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng
giáo dục.
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản
lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.


10
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
- Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một chức năng xuất hiện cùng với việc hình thành xã hội

loài người. Khi xuất hiện sự phân công lao động trong xã hội loài người thì
đồng thời cũng xuất hiện sự hợp tác lao động. Để gắn kết các lao động của cá
nhân tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh thì cần có sự điều khiển chung đó là
quản lý. Ngày nay quản lý đã trở thành hoạt động phổ biến, diễn ra trên mọi
lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người.
Trong quá trình xây dựng lý luận quản lý, khái niệm quản lý đã được
nhiều nhà nghiên cứu lý luận cũng như thực hành quản lý đưa ra, có nhiều
quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý:
- Quản lý là các hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc qua
những nổ lực của người khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- "Quản lý là tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một số chức
năng nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức". [11]
- Theo quan điểm hệ thống thì: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống đề đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến đổi của môi trường” [40].
Các khái niệm trên cho thấy: Hoạt động quản lý được tiến hành trong
một tổ chức hay một nhóm xã hội, là sự tác động có hướng đích, có sự phối
hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu đề ra với hiệu quả cao
nhất, phù hợp với quy luật khách quan.


11
Chức năng quản lý:
Lao động quản lý là một dạng lao động đặc biệt, gắn với lao động tập
thể và là kết quả của sự phân công lao động xã hội, nhưng lao động quản lý
lại có thể phân chia thành một hệ thống các dạng hoạt động xác định mà theo

đó chủ thể quản lý có thể tác động vào đối tượng quản lý. Các dạng hoạt động
xác định này được gọi là các chức năng quản lý. Quản lý phải thực hiện nhiều
chức năng khác nhau, trong các chức năng có tính độc lập tương đối nhưng
chúng được liên kết hữu cơ trong một hệ thống nhất quán. Chức năng quản lý
có chức năng cơ bản, chức năng cụ thể với nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Nhưng về cơ bản các tác giả đều thống nhất 4 chức năng cơ bản: Lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Chức năng Lập kế hoạch: Bản chất của khái niệm lập kế hoạch là quá
trình xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức và các con đường, biện pháp,
cách thức, điều kiện cơ sở vật chất để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Trong tất cả các chức năng quản lý, chức năng lập kế hoạch là chức
năng đầu tiên, chức năng cơ bản để hoàn thành các chức năng khác. Đây được
coi là chức năng chỉ lối, dẫn đường cho các chức năng chỉ đạo, kiểm tra.
Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, xác định chức năng lập
kế hoạch có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại, vận hành và phát triển của
nhà trường.
- Chức năng tổ chức: Theo hai tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn
Thị Mỹ Lộc: “Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành và
các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các mục
tiêu của tổ chức một cách hiệu quả”[11].
Như vậy, thực chất của tổ chức là thiết lập mối quan hệ, liên hệ giữa
con người với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt
động nhịp nhàng như một cơ thể thống nhất. Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn cho
các tiềm năng, cho những động lực khác, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu
động lực và làm giảm sút hiệu quả quản lý. Trong quản lý giáo dục, quản lý


12
nhà trường, điều quan trọng nhất của công tác tổ chức là phải xác định rõ cho
được vai trò, vị trí của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận, đảm bảo mối liên hệ liên

kết giữa các cá nhân, các thành viên, các bộ phận tạo nên sự thống nhất và
đồng bộ.
- Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể
quản lý đến hành vi và thái độ của con người (khách thể quản lý) nhằm đạt
mục tiêu đề ra.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quan trọng trong hoạt
động quản lý. Quản lý mà không có kiểm tra thì coi như không có quản lý.
Như vậy trong mọi quá trình quản lý, người cán bộ quản lý phải thực
hiện một dãy chức năng quản lý kế tiếp nhau một cách lôgic, bắt đầu từ lập kế
hoạch rồi tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và cuối cùng là kiểm tra đánh
giá. Quá trình này được tiếp diễn một cách tuần hoàn và được gọi là chu trình
quản lý. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và vai trò của thông tin
trong chu trình quản lý thể hiện bằng sơ đồ:
Sơ đồ 2:
Kế hoạch hoá

Kiểm tra
đánh giá

Thông tin

Tổ chức
thực hiện

Chỉ đạo

1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Hiện nay ở nước ta, các nhà nghiên cứu giáo dục cho rằng: Quản lý giáo
dục là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý nhằm đưa hoạt



13
động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách
hiệu quả nhất.
Theo PGS.TS.Trần Kiểm: "Quản lý giáo dục thực chất là những tác động
của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo
viên và học sinh với sự hỗ trợ đắc lực của lực lượng xã hội) nhằm hình thành
và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà
trường"[33].
Theo tác giả Nguyễn Gia Quý: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục
tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những qui luật
khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân” [34].
Từ nội hàm của các khái niệm trên, chúng ta có thể thấy về nội dung đều
thống nhất rằng: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng trong xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Xét về khoa học thì quản lý giáo dục là sự điều khiển toàn bộ những hoạt
động của cả cộng đồng, điều khiển quá trình dạy và học nhằm tạo ra những
thế hệ có đức có tài phục vụ sự phát triển của xã hội.
Quản lý giáo dục trong phạm vi một quốc gia, một địa phương thì chủ
thể quản lý là bộ máy quản lý giáo dục từ Bộ GD-ĐT đến nhà trường. Khách
thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân, sự nghiệp giáo dục của một địa
phương trong một trường học.
Trong các mối quan hệ của công tác quản lý giáo dục, quan hệ cơ bản
nhất là quan hệ giữa người quản lý với người dạy và người học. Các mối quan
hệ khác biểu hiện trong quan hệ giữa các cấp bậc quản lý. Các mối quan hệ đó
ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chất lượng hoạt động của nhà trường, của
toàn bộ hệ thống giáo dục.
Các cấp quản lý giáo dục có chức năng tương tự nhau, đều vận dụng các

chức năng quản lý để thực hiện nhiệm vụ của cấp mình. Nội dung hoạt động


14
khác nhau do phân cấp quản lý qui định, do nhiệm vụ từng thời kỳ chi phối,
đặc biệt quản lý giáo dục chịu ảnh hưởng của những biến đổi về kinh tế, chính
trị xã hội, khoa học và công nghệ.
Quản lý giáo dục là quản lý các mục tiêu vừa tường minh vừa trong mối
tương tác của các yếu tố chủ đạo như: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, lực
lượng, đối tượng, hình thức tổ chức, điều kiện, môi trường, quy chế và bộ
máy tổ chức đào tạo.
Quản lý giáo dục chính là quá trình xử lý các tình huống có vấn đề phát
sinh trong hoạt động tương tác của các yếu tố trên để nhà trường phát triển đạt
tới chất lượng tổng thể bền vững, làm cho giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là
sức mạnh của nền kinh tế.
1.2.2.3. Quản lý trường học
Trường học là tổ chức giáo dục cấp cơ sở của hệ thống giáo dục. Nơi
trực tiếp đào tạo, giáo dục thế hệ trẻ. Nơi thực thi mọi chủ trương đường lối,
chế độ chính sách, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục. Nơi
trực tiếp diễn ra hoạt động lao động dạy và lao động học của thầy và trò, hoạt
động của bộ máy quản lý trường học.
Luật giáo dục 2005 đã ghi rõ: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc
dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của
Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục” [24].
Theo GS. Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh”
[27].
Công tác quản lý trường học bao gồm sự quản lý các tác động qua lại

giữa trường học và xã hội, đồng thời quản lý chính nhà trường. Có thể xem
việc quản lý quá trình giáo dục của nhà trường là quản lý một hệ thống bao


15
gồm 6 thành tố:Mục tiêu giáo dục; Nội dung giáo dục; Phương pháp giáo dục;
Cán bộ, giáo viên; Học sinh; Trường sở và thiết bị trường học.
Thực chất của quản lý nhà trường chính là quản lý quá trình dạy học và
giáo dục. Bản chất quá trình dạy học quyết định đặc thù của quản lý nhà
trường. Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là trung tâm của nhà trường.
Chính vì vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động
sư phạm của người thầy, hoạt động học và tự học của trò. Song do tính chất
quản lý nhà trường vừa mang tính Nhà nước, vừa mang tính xã hội nên trong
quá trình quản lý nhà trường còn bao gồm quản lý đội ngũ, cơ sở vật chất, tài
chính, hành chính - quản trị,… và quản lý các hoạt động phối kết hợp với các
lực lượng xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Cán bộ quản lý trường trung học cơ sở
1.2.3.1. Khái niệm cán bộ, cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý
Theo từ điển tiếng Việt thì: “Cán bộ là người làm công tác nghiệp vụ
chuyên môn trong các cơ quan Nhà nước” [30].
Cán bộ quản lý là chủ thể, gồm những người giữ vai trò tác động, ra
lệnh, kiểm tra đối tượng quản lý. Cán bộ quản lý là người chỉ huy, lãnh đạo,
tổ chức thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức. Người quản lý vừa là
người lãnh đạo, quản lý cơ quan vừa chịu sự lãnh đạo, quản lý của cấp trên.
Tuy có nhiều cách hiểu, cách dùng khác nhau trong các trường hợp, các
lĩnh vực khác nhau, song các cách hiểu đều có các điểm chung và đều bao
hàm ý nghĩa chính của nó là bộ khung, là nòng cốt, là chỉ huy. Như vậy, có
thể quan niệm một cách chung nhất: Cán bộ quản lý là chỉ những người có
chức vụ, có vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động ảnh
hưởng đến hoạt động của một tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy,

quản lý, điều hành, góp phần định hướng cho sự phát triển của tổ chức.
Theo các tác giả Nguyễn Phú Trọng - Trần Xuân Sâm: khái niệm cán bộ
lãnh đạo được chia làm 2 phần:


16
- Thành phần thứ nhất được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm những ai giữ
chức vụ và trách nhiệm cao trong một tổ chức, có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động của tổ chức, của bộ máy, có vai trò tham gia định hướng, điều khiển
hoạt động của bộ máy [38].
- Thành phần thứ hai trong khái niệm cán bộ lãnh đạo là người đứng đầu
trong các tổ chức quốc gia. Họ là nhóm lãnh đạo tầm vĩ mô. Thế giới gọi đây
là nhóm lãnh đạo chính trị quốc gia. Ở nước ta, nhóm lãnh đạo chính trị ở tầm
quốc gia này còn gọi là lãnh đạo cấp cao, chủ chốt [38].
Khái niệm cán bộ quản lý và cán bộ lãnh đạo là hai khái niệm gắn liền
với nhau, đều được hiểu là những người có chức vụ, có trách nhiệm điều hành
và đứng đầu trong một tổ chức. Cả hai đều có vai trò định hướng, điều khiển
hoạt động của bộ máy và là chủ thể ra quyết định điều khiển hoạt động của
một tổ chức. Người cán bộ lãnh đạo phải thực hiện chức năng lãnh đạo, đồng
thời cũng phải thực hiện chức năng của người quản lý. Tuy nhiên hai khái
niệm trên không hoàn toàn đồng nhất với nhau.
+ Quản lý bao gồm việc tổ chức các nguồn lực, việc kế hoạch hoá, việc
tạo ra các hoạt động để đạt mục tiêu phát triển.
+ Lãnh đạo ngoài việc tổ chức hoạt động còn là việc làm thế nào để tập
hợp được lực lượng tiến hành hoạt động có hiệu quả [29].
Như vậy, trong quá trình lãnh đạo, hoạt động chủ yếu là định hướng cho
khách thể thông qua hệ thống cơ chế, đường lối, chủ trương, chính sách. Còn
hoạt động quản lý mang tính điều khiển, vận hành thông qua những thiết chế
có tính pháp lệnh được quy định trước.
Trong nhà trường, người Hiệu trưởng vừa với tư cách là người lãnh đạo,

vừa với tư cách là người quản lý phải biết suy nghĩ về những nhu cầu cần
thiết trong quá trình xây dựng chương trình phát triển nhà trường. Bất cứ lúc
nào cũng phải nghĩ đến học sinh, phải quan tâm đến nhu cầu phát triển của
giáo viên, đặc biệt là nhu cầu phát triển nghề nghiệp [36].
1.2.3.2. Cán bộ quản lý giáo dục


17
Căn cứ vào các khái niệm trên ta có thể hiểu: CBQL giáo dục là những
người có chức vụ, có vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức thuộc hệ
thống giáo dục. Người CBQL giáo dục là người có trách nhiệm phân bố nhân
lực và các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ
tổ chức giáo dục, để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích.
1.2.3.3. Cán bộ quản lý trường THCS
CBQL trường THCS là người đại diện cho nhà nước về mặt pháp lý, có
trách nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và chuyên môn, chịu trách
nhiệm trước các cơ quan quản lý cấp trên về tổ chức và các hoạt động giáo
dục của trường THCS; có vai trò ra quyết định quản lý, tác động điều khiển
các thành tố trong các hệ thống nhà trường THCS nhằm thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ GD-ĐT được quy định bằng pháp luật hoặc bằng các văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn do các cấp có thẩm quyền ban hành.
Trong phạm vi luận văn này chúng tôi chỉ nghiên cứu đối tượng cán bộ
quản lý trường THCS là đội ngũ Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng.
* Hiệu trưởng
Hiệu trưởng nhà trường “là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt
động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công
nhận”[24]. Với tư cách pháp nhân đó, họ có các vai trò chủ yếu và cần có các
phẩm chất, năng lực tương xứng với các vai trò của họ như sau:
- Đại diện cho chính quyền về mặt thực thi luật pháp, chính sách giáo
dục nói chung, các quy chế giáo dục và điều lệ trường THCS. Để đảm đương

vai trò này, đội ngũ CBQL trường THCS cần có phẩm chất và năng lực về
pháp luật (hiểu biết và vận dụng đúng đắn luật pháp, chính sách, quy chế giáo
dục và điều lệ trường học vào quản lý các mặt hoạt động của trường THCS).
- Hạt nhân tạo động lực cho bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực trường
THCS thực hiện các hoạt động giáo dục (trong đó tập trung vào điều hành đội
ngũ thực hiện nhiệm vụ dạy học) có hiệu quả hơn. Để đảm đương được vai trò
này CBQL trường THCS cần có phẩm chất và năng lực về tổ chức và điều


18
hành đội ngũ CBQL cấp dưới, giáo viên, nhân viên và học sinh, năng lực
chuyên môn (am hiểu và vận dụng thành thạo các tri thức về tổ chức nhân sự,
giáo dục học, tâm lý học, xã hội học và các tri thức phổ thông) để quản lý các
hoạt động giáo dục và dạy học của trường THCS.
- Chủ trì huy động và quản lý tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị trường
học đúng qui định. Để đảm đương được vai trò này CBQL trường THCS cần
có phẩm chất và năng lực về quản lý kinh tế và năng lực kỹ thuật (hiểu biết
về quản lý tài chính và quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ, ...) phục
vụ cho các hoạt động giáo dục và dạy học của trường THCS.
- Tác nhân thiết lập và phát huy tác dụng của môi trường giáo dục (mối
quan hệ giữa trường THCS, gia đình và xã hội; nói rộng hơn là thực hiện hiệu
quả chính sách xã hội hoá giáo dục). Để đảm đương được vai trò này CBQL
trường THCS cần phải có phẩm chất và năng lực giao tiếp để vận động cộng
đồng xã hội tham gia xây dựng và quản lý trường THCS.
- Nhân tố thiết lập và vận hành hệ thống thông tin và truyền thông giáo
dục trong trường THCS. Để đảm đương được vai trò này, CBQL trường
THCS phải có phẩm chất và năng lực về kỹ thuật quản lý và khai thác mạng
Internet để phục vụ cho mọi hoạt động của trường THCS.
Thực hiện theo nghị định 115/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ
quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, thông tư liên tịch số

47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19/10/2011 của Bộ GD-ĐT và Bộ Nội vụ
về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế
của Sở GD-ĐT thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, phòng
GD-ĐT thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh thì thẩm
quyền bổ nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường trung học cơ sở là
Trưởng phòng giáo dục và đào tạo huyện, quận, thị xã.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng (Theo điều 19- Điều lệ trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều


19
cấp học(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /
2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo):
- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
- Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường;
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước
Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội
đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác,
kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo
viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân
viên theo quy định của Nhà nước;
- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức;
xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận
hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường
phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;

- Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà
trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
- Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của
ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường;
- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng( Theo điều 19- Điều lệ
trường trung học):


×