Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

nghiên cứu đặc điểm bệnh lý hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn prrs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.97 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
=====***=====

ðÀM VĂN PHẢI

“NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM BỆNH LÝ HỘI CHỨNG RỐI
LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN - PRRS”

LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Thú y
Mã số

: 60. 62. 50

Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. PHẠM NGỌC THẠCH

Hà Nội 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử
dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Hà Nội, tháng 10 năm 2008
Tác giả luận văn

ðàm Văn Phải

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


Lời cám ơn

ðể hoàn thành Luận văn này ngoài sự cố gắng của bản thân tôi luôn
nhận ñược sự quan tâm giúp ñỡ của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè ñồng
nghiệp. Nhân dịp này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ quý
báu của các thầy cô giáo khoa Thú y, khoa Sau ðại học- Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã dành nhiều thời gian và công sức giúp ñỡ tôi trong
quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Phạm Ngọc Thạch
người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Nội – Chẩn
– Dược, khoa Thú y ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Xin chân thành cảm ơn Chi cục Thú y các tỉnh Hải Dương, Thanh Hoá,
Hưng Yên, các chủ trang trại chăn nuôi lợn và các tập thể, cá nhân ñã tạo ñiều
kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ của các thầy, cô giáo và các kỹ
thuật viên bộ môn Vi sinh vật - Truyền nhiễm - Bệnh lý khoa Thú y, trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội và các kỹ thuật viên phòng xét nghiệm huyết
học bệnh viên Bạch Mai ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
triển khai một số nội dung của Luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới ngưới thân trong gia ñình và bạn bè ñồng
nghiệp ñã luôn giúp ñỡ, ñộng viên giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, tháng 10 năm 2008
Tác giả luận văn
ðàm Văn Phải

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan...................................................................................................i
Lời cảm ơn .....................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................. V
Danh mục các bảng số liệu. .......................................................................... Vi
Danh mục các hình ......................................................................................Vii
1. MỞ ðẦU ................................................................................................ i
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài ........................................................................ 1
1.2. Mục ñích ñề tài..................................................................................... 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
2.1. Một số hiểu biết cơ bản về hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn .. 3
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về hội chứng rối loạn sinh sản
và hô hấp ở lợn .........................................................................................17
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .....................................................18
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước......................................................19
2.3. Một số hiểu biết cơ bản về huyết học...................................................22
3. ðỊA ðIỂM, ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG NGUYÊN LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................27
3.1. ðịa ñiểm ............................................................................................27
3.2. ðối tượng nghiên cứu .........................................................................27
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................27
3.4. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu.............................................28

3.4.1. Nguyên liệu nghiên cứu ...................................................................28
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................28
3.5. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................29
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................................30
4.1. Các triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc PRRS..........................................30

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


4.1.1. Các triệu chứng lâm sàng ở lợn con theo mẹ và lợn con sau cai sữa mắc
PRRS .......................................................................................................... 30
4.1.2. Các triệu chứng lâm sàng ở lợn giai ñoạn vỗ béo, lợn nái hậu bị và lợn
nái nuôi con mắc PRRS.............................................................................36
4.2. Một số chỉ tiêu sinh lý bệnh lâm sàng ở lợn mắc PRRS..............................42
4.2.1. Thân nhiệt, tần số hô hấp và tần số tim mạch của lợn con theo mẹ và
lợn con sau cai sữa mắc PRRS...................................................................42
4.2.2. Thân nhiệt, tần số hô hấp và tần số tim mạch của lợn giai ñoạn vỗ béo,
lợn nái hậu bị và lợn nái nuôi con mắc PRRS .............................................44
4.3. Các chỉ tiêu sinh lý máu ở lợn mắc PRRS............................................48
4.3.1. Số lượng hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu của lợn mắc PRRS .............50
4.3.2. Một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng hồng cầu của lợn mắc PRRS......55
béo, lợn nái hậu bị và lợn nái nuôi con mắc PRRS......................................59
4.3.3. Công thức bạch cầu của lợn mắc PRRS ............................................62
4.4. Một số chỉ tiêu sinh hoá máu ở lợn mắc PRRS ....................................72
4.4.1. Một số chỉ tiêu sinh hoá máu của lợn con theo mẹ và lợn con sau cai
sữa mắc PRRS ..........................................................................................75
4.4.2. Một số chỉ tiêu sinh hoá máu của lợn giai ñoạn vỗ béo, lợn nái hậu bị và
lợn nái nuôi con mắc PRRS .......................................................................78
4.5. Bệnh tích ñại thể ở lợn mắc PRRS.......................................................83
4.5.1. Bệnh tích ñại thể của lợn con theo mẹ và lợn con sau cai sữa mắc PRRS .83

4.5.2. Bệnh tích ñại thể của lợn giai ñoạn vỗ béo, lợn nái hậu bị và lợn nái
nuôi con mắc PRRS ..................................................................................85
4.6. Bệnh tích vi thể ở lợn mắc PRRS ........................................................91
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................97
5.1. Kết luận .............................................................................................97
5.2. Kiến nghị ...........................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................100

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PRRS:

Porcine respiratory and reproductive syndrome

PRRSV:

Porcine respiratory and reproductive syndrome virus

PCR

Polymerase chain reaction

RT-PCR

Real time - polymerase chain reaction

IPMA


Immunoperoxidase monolayer assay

OIE

Office International des Epizooties

H.E

Hematoxylin eosin

sGOT

Serum glutamic oxaloacetic transaminase

AST

Aspartate transaminase

sGPT

Serum glutamic pyruvic transaminase

ALAT

Alanine aminotransferase

TBHC

Thể tích trung bình hồng cầu


Hb

Hemoglobin

HC

Hồng cầu

BCTT

Bạch cầu trung tính

AT

Ái toan

AK

Ái kiềm

H.L

Hàm lượng

PQ

Phế quản

NN


Nông nghiệp

NXB

Nhà xuất bản

cs

Cộng sự

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Các triệu chứng lâm sàng ở lợn con theo mẹ và lợn con sau cai sữa
mắc PRRS ................................................................................................31
Bảng 4.2. Các triệu chứng lâm sàng ở lợn giai ñoạn vỗ béo, lợn nái hậu bị và
lợn nái nuôi con mắc PRRS .......................................................................37
Bảng 4.3. Thân nhiệt, tần số hô hấp và tần số tim mạch của lợn con theo mẹ
và lợn con sau cai sữa mắc PRRS ..............................................................43
Bảng 4.4. Thân nhiệt, tần số hô hấp và tần số tim mạch của lợn giai ñoạn vỗ
béo, lợn nái hậu bị và lợn nái nuôi con mắc PRRS......................................46
Bảng 4.5. Số lượng hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu của lợn con theo mẹ và lợn
con sau cai sữa mắc PRRS.........................................................................51
Bảng 4.6. Số lượng hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu của lợn giai ñoạn vỗ béo,
lợn nái hậu bị và lợn nái nuôi con mắc PRRS .............................................53
Bảng 4.7. Một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng hồng cầu của lợn con theo mẹ
và lợn con sau cai sữa mắc PRRS ..............................................................56
Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng hồng cầu của lợn giai ñoạn vỗ
béo, lợn nái hậu bị và lợn nái nuôi con mắc PRRS......................................60

Bảng 4.9. Công thức bạch cầu của lợn con theo mẹ và lợn con sau cai sữa mắc
PRRS........................................................................................................64
Bảng 4.10. Công thức bạch cầu của lợn giai ñoạn vỗ béo, lợn nái hậu bị và
lợn nái nuôi con mắc PRRS .......................................................................69
Bảng 4.11. Một số chỉ tiêu sinh hoá máu lợn con theo mẹ và lợn con sau cai
sữa mắc PRRS ..........................................................................................75
Bảng 4.12. Một số chỉ tiêu sinh hoá máu lợn giai ñoạn vỗ béo, lợn nái hậu bị
và lợn nái nuôi con mắc PRRS...................................................................79
Bảng 4.13. Bệnh tích ñại thể của lợn con theo mẹ và lợn con sau cai sữa
mắc PRRS................................................................................................83
Bảng 4.14. Bệnh tích ñại thể của lợn giai ñoạn vỗ béo, lợn nái hậu bị và lợn
nái nuôi con mắc PRRS.............................................................................86
Bảng 4.15. Bệnh tích vi thể phổi lợn giai ñoạn vỗ béo mắc Hội chứng rối loạn hô
hấp và sinh sản...........................................................................................92

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Phụ lục 4.1a. Một số hình ảnh triệu chứng lâm sàng ở lợn con theo mẹ
mắc PRRS.....................................................................32
Phụ lục 4.1b. Một số hình ảnh triệu chứng lâm sàng ở lợn con giai ñoạn
sau cai sữa mắc PRRS....................................................34
Phụ lục 4.1c. Một số hình ảnh triệu chứng lâm sàng ở lợn giai ñoạn vỗ
béo mắc PRRS ..............................................................38
Phụ lục 4.1d. Một số hình ảnh triệu chứng lâm sàng ở lợn nái hậu bị và
lợn nái nuôi con mắc PRRS ...........................................40
Phụ lục 4.5a. Một số hình ảnh bệnh tích ñại thể ở phổi lợn mắc PRRS...89
Phụ lục 4.5b. Một số hình ảnh bệnh tích ñại thể ở phổi và ñường tiêu hoá
lợn mắc PRRS ...............................................................90

Phụ lục 4.6a. Một số hình ảnh bệnh tích vi thể của phổi lợn ở giai ñoạn vỗ
béo mắc PRRS ..............................................................95
Phụ lục 4.6b. Một số hình ảnh bệnh tích vi thể ở phổi lợn ở giai ñoạn vỗ
béo mắc PRRS ..............................................................96

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii


1. MỞ ðẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine respiratory and
reproductive syndrome - PRRS) hay còn gọi là bệnh Tai xanh, là bệnh truyền
nhiễm cấp tính nguy hiểm ở lợn. Bệnh có tốc ñộ lan nhanh trên ñàn lợn mọi
lứa tuổi với tỷ lệ ốm và tỷ lệ loại thải cao ñã gây thiệt hại lớn cho ngành chăn
nuôi nhiều quốc gia trên thế giới.
Về lịch sử, bệnh ñược phát hiện lần ñầu tiên trên thế giới tại Mỹ vào
năm 1987, sau ñó nhanh chóng xuất hiện ở các nước có nền chăn nuôi lợn
phát triển như Canada năm 1987, Nhật Bản năm 1989 và ðức năm 1990, ...
Cho ñến nay, bệnh ñã xảy ra thành các ổ dịch lớn ở nhiều nước thuộc châu
Mỹ, châu Âu và châu Á, gây thiệt hại lớn về kinh tế cho các quốc gia này.
Ở Việt Nam, lần ñầu tiên phát hiện ñược huyết thanh dương tính với
PRRS trên ñàn lợn nhập khẩu từ Mỹ năm 1997. (Tô Long Thành, 2007)[23].
Sau nhiều năm không có dịch, ñến ñầu tháng 3 năm 2007, lần ñầu tiên dịch
bệnh ñã bùng phát dữ dội tại tỉnh Hải Dương sau ñó lan nhanh sang các tỉnh
lân cận như Hải Phòng, Thái Bình, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang và
Quảng Ninh. Cho ñến nay dịch bệnh ñã bùng phát rộng khắp trên cả ba miền
của cả nước, gây thiệt hại nặng nề về kinh tế cũng như các vấn ñề an sinh xã
hội cho các ñịa phương này. Theo cục thú y (2008), [5] kể từ ngày 12/3/2007
ñến ngày 22/8/2008, trên cả nước ñã có 1.273 xã có dịch với số lợn ốm lên tới
379.263 con, trong ñó số lợn bị chết và tiêu huỷ là 320.139 con, tổng thiệt hại

lên tới hàng trăm tỷ ñồng.
Nhằm khống chế và kiểm soát sự bùng nổ của dịch bệnh, ngày
15/7/2008 Bộ trưởng bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ñã ra quyết ñịnh
số 80/2008/Qð-BNN về việc phòng chống Hội chứng rối loạn hô hấp và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


sinh sản -(PRRS). Theo quyết ñịnh này, những lợn trong ổ dịch sẽ bị tiêu
huỷ hoàn toàn, ñồng thời thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp vệ sinh tiêu
ñộc, kiểm soát vận chuyển và giết mổ ... Tuy nhiên, cũng như tình trạng
chung của nhiều quốc gia khác trên thế giới, cho ñến nay các biện pháp ñã
ñược áp dụng vẫn chưa ñem lại hiệu quả như mong ñợi. (Bùi Quang Anh
và cs, 2008)[3]. Dịch bệnh vẫn còn xảy ra và diễn biến phức tạp gây thiệt
hại không nhỏ cho ngành chăn nuôi lợn của các quốc gia này.
Trước thực trạng ñó, nhằm hiểu rõ hơn về ñặc ñiểm bệnh lý của bệnh
và có thêm cơ sở khoa học cho việc xây dựng các biện pháp xử lý, giảm bớt
thiệt hại do dịch bệnh gây ra trên ñàn lợn ở Việt Nam, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu ñặc ñiểm bệnh lý Hội chứng rối loạn hô
hấp và sinh sản ở lợn – PRRS”.

1.2. MỤC ðÍCH ðỀ TÀI
- Xác ñịnh những biến ñổi lâm sàng trên các nhóm lợn bệnh. Từ ñó
cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc chẩn ñoán bệnh.
- Xác ñịnh sự biến ñổi của các chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá máu và tổn
thương bệnh lý ở lợn bệnh. Cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc xây
dựng các biện pháp khống chế bệnh có hiệu quả, phù hợp với ñiều kiện
thực tiễn Việt Nam.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2



2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Trước những diễn biến phức tạp và thiệt hại lớn mà Hội chứng rối loạn
hô hấp và sinh sản ñã gây ra trên ñàn lợn của nhiều quốc gia trên thế giới, cho
ñến nay nhiều vấn ñề liên quan ñến dịch bệnh này ñã ñược nghiên cứu và dần
sáng tỏ. ðặc biệt là các vấn ñề về nguyên nhân, cơ chế gây bệnh, triệu chứng,
bệnh tích và các phương pháp chẩn ñoán, phòng ngừa dịch bệnh.
2.1. MỘT SỐ HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN
HÔ HẤP VÀ SINH SẢN Ở LỢN
Cho ñến nay, trải qua 21 năm kể từ lần ñầu tiên phát hiện ra Hội chứng
rối loạn hô hấp và sinh sản trên ñàn lợn tại Mỹ, dịch bệnh này ñã lan tràn và
lưu hành ở nhiều quốc gia và ñể lại nhiều hậu quả nghiệm trọng về kinh tế
cho ngành chăn nuôi lợn thế giới.
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine Respiratory and
Reproductive Syndrome - PRRS) ñược ghi nhận lần ñầu tiên trên thế giới vào
năm 1987 ở Mỹ tại vùng bắc của bang California, bang Iowa và Minnesota.
Năm 1988 bệnh lan sang Canada. Sau ñó bệnh xuất hiện ở ðức năm 1990; Hà
Lan, Tây Ban Nha, Bỉ và Anh năm 1991 và ở Pháp năm 1992.
Bệnh bùng phát và gây rối loạn hô hấp, sinh sản ở lợn mọi lứa tuổi
với các triệu chứng chủ yếu là bỏ ăn hàng loạt, hắt hơi, sổ mũi, tăng tần số
hô hấp, thở khó, há mồm ra ñể thở. Lợn con thường có tỷ lệ chết cao, lợn
lớn tỷ lệ chết thấp hơn nhưng thường bị bội nhiễm thêm các loại vi khuẩn
gây bệnh khác ñặc biệt là vi khuẩn gây bệnh ở hệ hô hấp. (Phạm Gia Ninh
biên dịch, 2000)[15].
Kể từ khi xuất hiện cho ñến nay, bệnh ñã ñược gọi với nhiều tên khác
nhau. Thời gian ñầu do chưa xác ñịnh ñược nguyên nhân nên người ñã ñặt tên
gọi cho dịch bệnh này là Bệnh bí hiểm ở lợn (Mystery swine disease – MDS);

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3



một số tác giả khác căn cứ vào bệnh tích ở tai thì gọi là bệnh Tai xanh (Blue
Ear disease – BED); hoặc căn cứ vào các hậu quả dịch bệnh gây ra thì gọi là
Hội chứng hô hấp và xảy thai ở lợn (Porcine endemic abortion and respiratory
syndrome – PEARS).
ðến năm 1992, tại Hội nghị Quốc tế về hội chứng này tổ chức tại
Minesota (Mỹ), tổ chức Thú y thế giới (OIE) ñã thống nhất tên gọi là Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine respiratory and reproductive
syndrome - PRRS). Kể từ ñó cho ñến nay, tên này ñã trở thành tên gọi chính
thức của bệnh.
Về tình hình diễn biến dịch bệnh trên thế giới cho thấy, từ năm
2005 trở lại ñây, ñã có 25 nước và vùng lãnh thổ thuộc tất cả các châu lục
trên thế giới ñều có dịch PRRS lưu hành (trừ Châu Úc và New zeland).
Do vậy, có thể khẳng ñịnh rằng PRRS là một nguyên nhân gây tổn thất
lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn của nhiều quốc gia trên thế giới.
(Nguyễn Bá Hiên và cs, 2007)[8].
Tại Việt Nam, PRRS ñược phát hiện trên ñàn lợn nhập từ Mỹ vào các
tỉnh phía Nam năm 1997, kết quả kiểm tra huyết thanh học cho thấy 10/51 lợn
giống nhập khẩu ñó có huyết thanh dương tính với PRRS. Theo báo cáo của
cục Thú y quốc gia, kể từ tháng 3 năm 2007 ñến nay, trên cả nước dịch tai
xanh ñã bùng phát thành 4 ñợt lớn:
* ðợt dịch thứ nhất diễn ra từ ngày 12/03/2007 ñến 15/5/2007
ðây là lần ñầu tiên dịch Tai xanh bùng phát trên ñàn lợn nước ta. Bắt
ñầu tại Hải Dương sau ñó ñã lây lan nhanh và phát triển mạnh trên 146 xã,
phường thuộc 25 huyện, thị xã của 07 tỉnh ñồng bằng Sông Hồng ñó là Hải
Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hải
Phòng. Số lợn mắc bệnh là 31.750 con, số lợn chết và xử lý là 7.296 con.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4



* ðợt dịch thứ hai diễn ra từ ngày 25/06/2007 ñến 11/12/2007
Dịch bắt ñầu xuất hiện tại tỉnh Quảng Nam, từ ñây dịch lây lan ra 178
xã, phường của 40 huyện, thị xã thuộc 14 tỉnh, thành phố là Cà mau, Long
An, Bà Rịa - Vũng Tàu, Khánh Hòa, Bình ðịnh, Quảng Ngãi, Quảng Nam,
ðà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Lạng Sơn, Hà Nội, Thái Bình, Hải
Dương. Tổng số lợn ốm là 38.827 con, số ñã chết và xử lý là 13 070 con.
Như vậy, trong năm 2007, dịch Tai xanh ñã xuất hiện tại 324 xã, thuộc
65 huyện của 19 tỉnh, thành phố. Tổng số lợn mắc bệnh là 70.577 con, số chết
và phải tiêu hủy là 20.366 con.
* ðợt dịch thứ ba diễn ra từ ngày 28/03/2008 ñến 20/5/2008
Dịch xuất hiện ở nhiều xã thuộc 10 tỉnh miền bắc trung bộ như Hà
Tĩnh, Lâm ðồng, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Nghệ An, Thanh Hóa, Ninh
Bình, Nam ðịnh, Thái Bình và Thái Nguyên. Số xã, phường có dịch là 821
xã, 59 phường và huyện, thị với tổng số lợn mắc bệnh là 271.439 con, số chết
và phải tiêu hủy là 270.393 con.
* ðợt dịch thứ tư diễn ra từ ngày 04/6/2008 ñến ngày 22/8/2008
Trong ñợt này, dịch bệnh xảy ra lẻ tẻ ở 128 xã trên 38 huyện thị của 17
tỉnh thành thuộc cả ba miền bắc, trung, nam nhưng với với quy mô nhỏ hơn
so với các ñợt trước ñó. Số lợn ốm là 37.247 con, trong ñó số lợn chết và tiêu
huỷ là 29.383 con.
Như vậy, qua những thông tin nêu trên có thể thấy rằng, những thiệt hại
mà Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn gây ra là vô cùng to lớn. Nó
không chỉ gây thiệt hại nặng nề về kinh tế mà qua thực tiễn ở Việt Nam cho
thấy nó còn ñể lại nhiều hậu quả nghiêm trọng khác về môi trường và an sinh
xã hội, nhất là ñối với các vùng nông thôn, nơi người dân phải sống chủ yếu
dựa vào chăn nuôi lợn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5



Trong khoa học thú y, việc nghiên cứu về nguyên nhân gây bệnh và các
ñặc tính sinh học của nguyên nhân gây bệnh luôn là mấu chốt ñầu tiên, ñặt
tiền ñề cho mọi nghiên cứu khác về bệnh và các biện pháp phòng chống dịch,
bệnh. Nhằm ñáp ứng yêu cầu ñó, cho ñến nay ñã có nhiều công trình nghiên
cứu công bố về nguyên nhân và các ñặc tính sinh học của nguyên nhân gây ra
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn.
Năm 1990, các nhà khoa học của Viện Thú y Lelystad - Hà Lan ñã tìm
ra nguyên nhân gây Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn là một loài
virut có cấu trúc vỏ bọc dạng chuỗi ñơn ARN, thuộc giống Arterivirus, họ
Arteriviridae, bộ Nidovirales. Do ñó ñể ghi nhận công lao này của các nhà
khoa Viện Thú y Lelystad, người ta ñã ñặt tên cho virut gây Hội chứng rối
loạn hô hấp và sinh sản là virut Lelystad.
Dựa vào phân tích cấu trúc gen, người ta ñã xác ñịnh ñược virut
gây Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản có 2 nhóm. Nhóm I gồm
các virut thuộc chủng châu Âu (tên gọi phổ thông là virut Lelystad)
gồm nhiều (4) phân nhóm (subtype) ñã ñược xác ñịnh. Nhóm II gồm
các virut thuộc dòng Bắc Mỹ (với tên gọi là VR - 2332). Sự khác nhau
về cấu trúc chuỗi nucleotide của virut thuộc hai chủng là khoảng 40%,
do ñó ảnh hưởng ñến ñáp ứng miễn dịch bảo hộ chéo giữa hai chủng.
(Bùi Quang Anh và cs, 2008)[3].
Qua nghiên cứu giải mã gen của virut tại Mỹ và Trung Quốc cho thấy,
các mẫu virut gây bệnh tai xanh tại Việt Nam có mức tương ñồng về
aminoaxít từ 99 - 99,7% so với chủng virut gây bệnh Tai xanh thể ñộc lực cao
của Trung Quốc và ñều bị mất 30 axít amin. ðiều này cho thấy chủng virut
gây bệnh Tai xanh ở nước ta hiện nay thuộc dòng Bắc Mỹ, có ñộc lực cao
giống Trung Quốc.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6



Nghiên cứu về chất chứa virut, các nhà khoa học ñã xác ñịnh, virus
PRRS có trong dịch mũi, nước bọt, phân, nước tiểu của lợn mắc bệnh hoặc
mang trùng và phát tán ra môi trường. Ở các loại lợn mẫn cảm, virut có
thời gian tồn tại và ñược bài thải ra ngoài môi trường tương ñối dài: ở lợn
mang trùng và không có triệu chứng lâm sàng, virut có thể ñược phát hiện
ở nước tiểu trong 14 ngày, ở phân khoảng 28 - 35 ngày, ở huyết thanh
khoảng 21 - 23 ngày, ở dịch hầu họng khoảng 56 - 157 ngày, ở tinh dịch
sau 92 ngày; ñặc biệt ở lợn mắc bệnh sau khi hồi phục 210 ngày vẫn có thể
phát hiện virut trong máu.
Ở lợn bệnh hoặc lợn mang trùng virut chủ yếu tập trung ở phổi,
hạch amidan, hạch Lympho, lách, tuyến ức và huyết thanh ñây là những
bệnh phẩm cần ñược lấy ñể gửi ñi chẩn ñoán, xét nghiệm trong phòng
thí nghiệm.
*
*

*

Các nghiên cứu về cấu trúc virut cho thấy, virut PRRS có hình cầu, có
vỏ bọc ngoài với ñường kính Virion 45 - 55nm, Nucleocapsid có ñường kính từ
30 - 35nm, là một ARN virut, với bộ gen là một phân tử ARN sợi ñơn dương,
có những ñặc ñiểm chung của nhóm Arterivirus. Sợi ARN này có kích thước
khoảng 15 kilobase, có 9 ORF (Open Reading Frame) mã hoá cho 9 Protein
cấu trúc.Tuy nhiên có 6 phân tử Protein chính có khả năng trung hoà kháng thể
bao gồm 4 phân tử glycoProtein, 1 phân tử Protein màng (M) và 1 Protein vỏ
nhân virut (N), nhưng hoạt ñộng trung hoà xảy ra mạnh với các Protein có khối
lượng phân tử 45, 31 và 25 KD. (Tô Long Thành, 2007)[23]; (M.SpagnouloWeaver và cs, 1998)[39].


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


Ngoài sự khác biệt giữa các phân nhóm Lelystad và VR-2332, người
ta ñã chứng minh rằng có sự biến dị di truyền mạnh trong cả 2 type phân
lập, ñược khẳng ñịnh qua phân tích trình tự nucleotid và amino axít của
các khung ñọc mở (ORFs).Trình tự amino axít của VR 2332 so với LV là
76% (ORF2), 72% (ORF3), 80% (ORF4 và 5), 91% (ORF6) và 74%
(ORF7), phân tích trình tự cho thấy các virut ñang tiến hoá do ñột biến
ngẫu nhiên và tái tổ hợp trong gen. (Jun Han và cs, 2006)[36].
*
*

*

Nghiên cứu về sức ñề kháng của virut PRRS, nhiều nhà khoa học ñã
khẳng ñịnh. Virut PRRS có thể tồn tại 1 năm trong nhiệt ñộ lạnh từ - 20°C
ñến – 70°C; trong ñiều kiện 4°C virut có thể sống 1 tháng. Cũng giống như
các loại viruts khác, PRRSV ñề kháng kém với nhiệt ñộ cao: ở 37°C chịu
ñược 48 giờ, 56°C bị giết sau 1 giờ. (Nguyễn Bá Hiên và cs, 2007)[8], (Tô
Long Thành, 2007)[23].
Với các hoá chất sát trùng thông thường và môi trường có pH axít,
virut dễ dàng bị tiêu diệt. Ánh sáng mặt trời, tia tử ngoại vô hoạt virut
nhanh chóng.
Với pH của môi trường: PRRSV vẫn bền vững ở pH từ 6,5 - 7,5;
tuy nhiên tính gây nhiễm giảm ở pH<6,0 hoặc >7,65. (Bùi Quang Anh và
cs, 2008)[3].
*
*


*

Khả năng gây bệnh là một ñặc tính sinh học quan trọng của mầm bệnh,
nó phụ thuộc nhiều vào ñộc lực của chính nguyên nhân gây bệnh ñó. Mầm
bệnh có ñộc lực càng cao thì khả năng gây bệnh càng lớn và ngược lại. Các
kết quả nghiên cứu về khả năng gây bệnh của virut PRRS cho thấy:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


Virut gây bệnh PRRS chỉ gây bệnh cho lợn, lợn ở tất cả các lứa tuổi ñều
cảm nhiễm, nhưng lợn con và lợn nái mang thai thường mẫn cảm hơn cả. Loài
lợn rừng cũng mắc bệnh, ñây có thể coi là nguồn dịch thiên nhiên. (Tô Long
Thành, 2007)[23].
Về mặt ñộc lực, người ta thấy virut gây Hội chứng rối loạn hô hấp và
sinh sản tồn tại dưới 2 dạng:
Dạng cổ ñiển: có ñộc lực thấp, ở dạng này khi lợn mắc bệnh thì có tỷ lệ
chết thấp, chỉ từ 1 - 5% trong tổng ñàn.
Dạng biến thể ñộc lực cao: gây nhiễm và chết nhiều lợn. Người và các
ñộng vật khác không mắc bệnh, tuy nhiên trong các loài thuỷ cầm chân màng,
vịt trời (Mallard duck) lại mẫn cảm với virut. Virut gây Hội chứng rối loạn hô
hấp và sinh sản có thể nhân lên ở loài ñộng vật này và chính ñây là nguồn reo
rắc mầm bệnh trên diện rộng rất khó khống chế. (E. Albina, 1997)[31].
*
*

*

ðối với bệnh truyền nhiễm, ñường truyền lây là một yếu tố quan trọng
ảnh ñến tốc lây lan và quy mô dịch bệnh. Các kết quả nghiên cứu về con

ñường truyền lây bệnh này cho thấy, virut gây Hội chứng rối loạn hô hấp và
sinh sản chủ yếu truyền lây qua hai ñường chính ñó là truyền lây trực tiếp và
truyền lây gián tiếp:
Các ñường truyền lây trực tiếp của virut gây Hội chứng rối loạn hô
hấp và sinh sản trong và giữa các quần thể lợn bao gồm các lợn nhiễm
bệnh và tinh dịch bị nhiễm. Virut PRRS ñược phát hiện từ nhiều loại chất
tiết và các chất thải của lợn bệnh bao gồm: máu, tinh dịch, nước bọt, phân,
hơi thở ra, sữa và sữa ñầu. Sự truyền lây theo chiều dọc xảy ra trong suốt
giai ñoạn giữa ñến giai ñoạn cuối của thời kỳ mang thai cũng ñược báo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


cáo. Truyền lây theo chiều ngang cũng ñã ñược báo cáo qua tiếp xúc trực
tiếp giữa thú nhiễm bệnh và thú mẫn cảm cũng như sự truyền lây qua tinh
dịch từ những lợn ñực nhiễm bệnh.
Truyền lây gián tiếp chủ yếu qua các dụng cụ, thiết bị chăn nuôi như: thức
ăn, nước uống, ủng, giày dép, quần áo bảo hộ,thùng bảo quản lanh, kim tiêm... và
các phương tiện vận chuyển có mang virut PRRS là một ñường lây lan cơ học
tiềm năng. Virus có thể theo gió ñi xa tới 3km, do vậy virut có khả năng phát tán
rất rộng thông qua việc vận chuyển lợn ốm, lợn mang trùng.
Trong các con ñường lây nhiễm kể trên thì con ñường lây nhiễm qua
thụ tinh nhân tạo là nguy hiểm hơn cả vì trong chăn nuôi lợn, công tác thụ
tinh nhân tạo là phổ biến hiện nay, trong khi ñó công tác kiểm dịch tinh dịch,
vận chuyển tinh dịch có nhiều bất cập. Vận chuyển, mua bán lợn bệnh ra
ngoài vùng có dịch. Nếu một con ñực giống bị nhiễm bệnh thì chỉ tính trong
một lần khai thác tinh nhân tạo ñã lây bệnh cho 40 - 50 lợn nái. (Nguyễn Văn
Thanh, 2007) [22].
*
*


*

Nhằm làm sáng tỏ cơ chế hình thành các tổn thương trên cơ thể lợn
bệnh, nhiều nghiên cứu về cơ chế gây bệnh cho thấy:
Sau khi xâm nhập vào cơ thể lợn, ñích tấn công của virut PRRS là các
ñại thực bào. ðây là tế bào duy nhất có receptor phù hợp với cấu trúc hạt
virut, vì thế virut hấp thụ và thực hiện quá trình nhân lên chỉ trong tế bào này
và phá huỷ nó. Một tỷ lệ lớn tế bào ñại thực bào trong phế nang phổi bị virut
xâm nhiễm rất sớm. (Nguyễn Bá Hiên và cs, 2007) [8].
Lúc ñầu, virut gây Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản có thể kích
thích các tế bào này, nhưng sau 2 hoặc 3 ngày virut sẽ giết chết chúng, các
virion ñược giải phóng và ồ ạt xâm nhiễm sang các tế bào khác. Ở giai ñoạn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


ñầu của quá trình xâm nhiễm của PRRSV, dường như hiệu giá kháng thể
chống lại các loại virut và vi khuẩn không liên quan khác trong cơ thể của lợn
tăng cao do sự kích hoạt của ñại thực bào trong hệ thống miễn dịch. ðiều này
rất dễ gây ra sự nhầm lẫn trong việc ñánh giá mức ñộ miễn dịch ñối với các
bệnh truyền nhiễm ở cơ thể lợn.
Có thể nói rằng cơ chế gây bệnh PRRS tương tự như cơ chế gây bệnh
AIDS ở người và Gumboro ở gà. Nếu chỉ có virut PRRS xâm nhập vào cơ thể
lợn thì lợn không có biểu hiện triệu chứng nhưng do có hàng loạt các loại vi
khuẩn khác sẵn có trong các cơ quan hoặc xâm nhập từ bên ngoài vào sau khi
hệ thống miễn dịch của cơ thể bị suy giảm, hoạt ñộng gây bệnh làm cho cơ
thể lợn bệnh xuất hiện hàng loạt triệu chứng của các bệnh kế phát.
Theo ghi nhận của nhiều nghiên cứu về các triệu chứng lâm sàng ở lợn
mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản cho thấy, lợn bệnh thường có các

triệu chứng ñầu tiên là sốt cao, bỏ ăn, mẩn ñỏ da, thở khó, táo bón hoặc ỉa
chảy và một số triệu chứng khác tuỳ thuộc vào bệnh kế phát và từng loại lợn:
* Lợn nái:
Các triệu chứng chủ yếu là tím âm hộ, sảy thai, thai chết lưu, thai gỗ
hàng loạt, ñẻ non, lợn con ñẻ ra yếu ớt, tỷ lệ tử vong cao. Tỷ lệ thai chết tăng
lên theo ñộ tuổi của thai: Thai dưới 2,5 tháng tuổi tỷ lệ chết 20%, thai trên 2,5
tháng tỷ lệ chết là 93,75% (Phạm Ngọc Thạch và cs, 2007)[21].
Lợn nái trong giai ñoạn nuôi con thường lười uống nước, viêm vú, mất
sữa, viêm tử cung âm ñạo, mí mắt sưng, có thể táo bón hoặc ỉa chảy, viêm phổi.
*Lợn ñực giống:
Triệu chứng chủ yếu là viêm dịch hoàn, bìu dái nóng ñỏ, (chiếm 95%),
dịch hoàn sưng ñau, lệch vị trí (85%), giảm tính hưng phấn giao phối. (Lê Văn
Năm, 2007)[19].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


Lợn ñực giống giảm hưng phấn hoặc mất tính dục, lượng tinh dịch ít,chất
lượng tinh dịch kém, thể hiện: nồng ñộ tinh trùng (C) thường dưới 80.106; hoạt
lực của tinh trùng (A) dưới 0,6; sức kháng của tinh trùng (R) dưới 3000; tỷ lệ kỳ
hình (K) tăng trên 10%; tỷ lệ sống của tinh trùng giảm xuống còn dưới 70% và
ñộ nhiễm khuẩn tăng cao trên 20.103. Lợn ñực giống rất lâu mới hồi phục ñược
khả năng sinh sản của mình. (Nguyễn Văn Thanh, 2007)[22].
* Lợn con theo mẹ:
Thể trạng gầy yếu, triệu chứng phát ra ñột ngột, ñường huyết hạ thấp
do không bú mẹ, mí mắt sưng, có dử màu nâu, trên da xuất hiện những ñám
phồng rộp. (Phạm Ngọc Thạch và cs, 2007)[21].
Lợn con thường tiêu chảy hàng loạt và rất nặng, phân dính ñầy
xung quanh hậu môn. ðây là triệu chứng ñặc trưng của PRRS ở lợn con
chưa cai sữa, biểu hiện này không phổ biến ở lợn lớn. Phát ban ñỏ là biểu

hiện phổ biến thứ 2 và xảy ra ngay sau khi bệnh bắt ñầu xuất hiện. Chảy
nước mắt, mắt có rỉ và mí mắt sưng húp là biểu hiện phổ biến thứ 3, kết
hợp với triệu chứng lạc giọng, khản tiếng, thở khó, thở thể bụng, chảy
nước mũi, khớp ñau, sưng nên chân thường choãi ra, ñi lại khó khăn, tỷ lệ
tử vong cao. (Archie Hunter, 1996)[26]; (Lê Văn Năm, 2007)[19].
* Ở lợn con sau cai sữa và lợn thịt:
Ở lợn thịt, các triệu chứng tập trung chủ yếu ở ñường hô hấp. Lợn bị
viêm phổi nặng, ho nhiều, thở rất khó khăn, thở dốc, thở thể bụng, có con
ngồi thở như chó ngồi, có con tựa vào tường ñể lấy sức thở, hắt hơi, chảy
nước mắt. Do phổi bị viêm nặng nên hiện tượng da xanh (ñặc biệt là tai xuất
hiện sớm), ñiển hình và chiếm tỷ lệ lớn ở loại lợn này.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


Ở lợn con sau cai sữa, mí mắt thường sưng húp, có màu ñỏ thâm, làm
cho mắt lõm sâu tạo nên một quầng thâm xung quanh mắt nên nhìn lợn giống
như ñược “ñeo kính râm”. Tỷ lệ táo bón ở lợn loại này rất cao nhưng tỷ lệ tiêu
chảy thấp hơn lợn con theo mẹ. (Lê Văn Năm, 2007) [19].
*
*

*

Nghiên cứu bệnh tích là một trong những khâu quan trọng ñể xác ñịnh
các tổn thương do bệnh nguyên gây ra. Kết quả nghiên cứu về bệnh tích ñại
thể và bệnh tích vi thể ở các nhóm lợn bệnh của nhiều tác giả cho thấy:
* Lợn nái chửa:ðặc biệt là lợn nái chửa kỳ 2 thường bị ñẻ non hoặc ñẻ
chậm. Trường hợp ñẻ non (sảy thai) thì thấy nhiều thai chết, trên cơ thể thai
chết lưu thường có nhiều ñám thối rữa. Trường hợp ñẻ muộn thì số thai chết

lưu ít hơn nhiều so với ñẻ non. Song số lợn con sinh ra rất yếu, nhiều con chết
trong lúc ñẻ do thời gian ñẻ kéo dài. Mổ khám thấy bệnh tích tập trung ở
phổi, phổi bị phù nề, viêm hoại tử và tích nước, cắt miếng phổi bỏ vào bát
nước thấy phổi chìm.
* Lợn nái nuôi con, lợn choai và lợn vỗ béo:Bệnh tích tập trung ở
phổi. Các ổ viêm thường gặp ở thuỳ ñỉnh, song cũng thấy ở các thuỳ khác
nhưng hầu như các ổ viêm áp xe ñó không xuất hiện ñối xứng. Các ổ viêm, áp
xe thường có màu xám ñỏ, rắn, chắc. Khi cắt ñôi ñám phổi có biến ñổi thấy có
mủ chảy ra, mô phổi cũng lồi ra và có màu ñỏ xám loang lổ như tuyến ức như
ñá granit. Trong một thuỳ phổi có nhiều ñám biến ñổi như mô tả. Cắt miếng
phổi biến ñổi bỏ vào nước thấy miếng phổi chìm, chứng tỏ phổi ñã bị phù nề
tích nước nặng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


Những lợn bị táo bón thì ruột chứa nhiều phân cục rắn chắc, niêm mạc
ruột bị viêm

nhưng ở những lợn bị tiêu chảy thì thành ruột mỏng trên bề

mặt có phủ một lớp màu nâu.
* Lợn con theo mẹ: Xác gầy, da trùng, ruột chứa nhiều nước, ñôi khi
thấy có một số cục sữa vón không tiêu, thành ruột mỏng, loét van hồi manh
tràng. Hạch màng treo ruột xuất huyết, gan sưng và tụ huyết.
Thận xuất huyết lấm tấm ñầu ñinh ghim, não xung huyết, hạch
hầu, họng, amidan sưng, sung huyết. (Phan ðăng Kỳ, Phạm Sỹ Lăng,
2007)[12].
*
*


*

Khi quan sát bệnh tích vi thể ở phổi, nhiều tác giả kết luận. Thường
thấy dịch thẩm xuất và hiện tượng thâm nhiễm, trong phế nang chứa ñầy dịch
viêm và ñại thực bào, một số trường hợp hình thành tế bào khổng lồ nhiều
nhân. Một bệnh tích ñặc trưng nữa là sự thâm nhiễm của tế bào phế nang loại
II (pneumocyse) làm cho phế nang bị nhăn lại, thường bắt gặp ñại thực bào bị
phân huỷ trong phế nang (Nguyễn Văn Thanh, 2007)[22].
*
*

*

Nghiên cứu phương pháp chẩn ñoán Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh
sản ở lợn nhiều tác giả cho rằng PRRS có thể chẩn ñoán ñược bằng hai
phương pháp có bản ñó là chẩn ñoán lâm sàng và chẩn ñoán trong phòng thí
nghiệm (ñặc biệt là chẩn ñoán huyết thanh học). Tuy nhiên, trên thực tế ñể
ñảm bảo ñộ chính xác cao, việc phối hợp cả hai phương pháp là cần thiết.
Về chẩn ñoán lâm sàng thường dựa vào hai nhóm triệu chứng ñó là các
triệu chứng về rối loạn hô hấp và rối loạn sinh sản.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


- Ở lợn nái tăng ñột biến tỷ lệ sảy thai, ñẻ non, thai chết lưu, tỷ lệ lợn
con sơ sinh chết cao, .. các hiện tượng này xảy ra trong khoảng từ 8-20% tổng
số lợn nái của cơ sở chăn nuôi;
- Ở các nhóm lợn khác có hiện tượng ñồng loạt bỏ ăn hoặc ăn ít, sốt cao
40 - 410C, khó thở, ban ñỏ da, táo bón hoặc ỉa chảy, tốc ñộ lây lan nhanh. ,

ñặc biệt ở một số con lợn bệnh chóp tai bị ứ huyết có màu xanh tím.
Khi thấy lợn có các triệu chứng nêu trên, bước ñầu có thể bước chẩn
ñoán là Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản. Tuy nhiên, ñể ñảm bảo ñộ
chính xác cần phải lấy mẫu bệnh phẩm (máu lợn bệnh còn sống hoặc các tổ
chức bệnh phẩm phổi, hạch.. của lợn chết) ñể làm các xét nghiệm chẩn ñoán
trong phòng thí nghiệm.
- Dựa vào phương pháp miễn dịch ñánh dấu bằng enzym (ELISA) hoặc
phương pháp gián tiếp huỳnh quang kháng thể (IFAT) theo quy trình của OIE.
- Phương pháp nhân gen PCR ñể phát hiện virut hoặc phương pháp phân lập
virut gây bệnh trên các môi trường phôi gà hoặc các môi trường tế bào ñặc biệt.
Các phương pháp này cho ñộ chính xác cao (từ 92-95%) trong chẩn
ñoán xác ñịnh Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn. (Bùi Quang Anh
và cs, 2008)[4].
*
*

*

ðối với Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn, hiện nay chưa có
thuốc ñiều trị ñặc hiệu, do vậy việc phòng bệnh bằng vacxin và vệ sinh phòng
bệnh hiện ñang là hai phương phương pháp hữu hiệu ở nhiều cơ sở chăn nuôi.
* Phòng bệnh bằng vacxin
Cũng như nhiều bệnh truyền nhiễm khác, ñối với Hội chứng rối loạn hô
hấp và sinh sản, việc phòng bệnh bằng vacxin là một trong những biện pháp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


quan trọng nhằm hạn chế dịch bệnh xảy ra. Tuy nhiên, ñể ñạt ñược mục tiêu
này, việc lựa chọn loại vacxin phù hợp và sử dụng ñúng quy trình kỹ thuật là

mấu chốt hàng ñầu quyết ñịnh ñến hiệu quả biện pháp phòng ngừa.
Hiện nay, trong danh mục thuốc thú y ñược phép lưu hành của Bộ NN
và PTNT có ba loại vacxin nhập khẩu gồm có: Porcilis PRRS của Intervet Hà Lan; Amervac PRRS của Hipra - Tây Ban Nha và BSL-PS 100 của Besta
- Singapore. Hai loại vacxin ñầu ñược sản xuất từ chủng virut PRRS thuộc
dòng Châu Âu. Vacxin BSL-PS 100 của Besta - Singapore là loại vacxin sống
nhược ñộc, ñược sản xuất từ virut dòng JKL - 100 thuộc dòng Bắc Mỹ.
Hiện nay, Cục Thú y quốc gia Việt Nam ñang tiến hành sử dụng thí
ñiểm vacxin chết phòng bệnh thể ñộc lực cao của Trung Quốc tại một số trại
và một số ñịa phương. Nếu có kết quả tốt, vacxin này sẽ ñược nhập khẩu và
sử dụng ñại trà cho ñàn lợn cả nước.
*
*

*

Trong tình hình dịch bệnh như hiện nay, việc sử dụng vacxin phòng
PRRS nhằm tạo miễn dịch chủ ñộng cho lợn chống lại dịch bệnh này là một
việc làm cần thiết và cấp bách. Tuy nhiên, bên cạnh ñó cần chú ý thực hiện tốt
công tác vệ sinh phòng bệnh và tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục
nâng cao ý thức phòng bệnh cho người chăn nuôi cũng như các biện pháp kiểm
dịch nhằm kiểm soát và ngăn ngừa dịch bệnh bùng phát, lây lan, nhất là trong
ñiều kiện hội nhập mạnh mẽ như hiện nay.
Chuồng trại phải ñảm bảo vệ sinh thú y, ấm áp vào mùa ñông, thoáng
mát vào mùa hè, thường xuyên quét dọn, tiêu ñộc chuồng trại bằng một số
hoá chất như vôi bột, Iodine, chloramin B,…
Chăm sóc, nuôi dưỡng tốt cho lợn ñể nâng cao sức ñề kháng cho lợn.
ðối với lợn mới mua về cần cách ly ít nhất 3 tuần ñể theo dõi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16



Tổ chức tuyên truyền thường xuyên trên các phương tiện thông tin ñại
chúng của Trung ương và ñịa phương ñể người dân hiểu ñúng, hiểu ñầy ñủ về
mức ñộ nguy hiểm của dịch bệnh tai xanh và các biện pháp phòng chống dịch
ñặc biệt cần phải khai báo khi lợn có biểu hiện của bệnh PRRS.
Tăng cường công tác giám sát từ Trung ương ñến cơ sở và từng hộ chăn
nuôi ñể có thể sớm phát hiện dịch bệnh và có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Thiết lập các trạm, chốt kiểm dịch tại các ñầu mối giao thông quan
trọng và cần có sự hợp tác phối hợp hành ñộng ñồng bộ giữa nhiều ngành
như: công an, tài chính, quản lý thị trường, ñặc biệt là lực lượng thú y ñể kiểm
soát việc vận chuyển lợn các sản phẩm từ lợn ra vào giữa các tỉnh.
Giao trách nhiệm giám sát phát hiện dịch và báo cáo dịch cho chính
quyền cấp xã, khi có dịch xảy ra thì phải bao vây, lấy mẫu xét nghiệm và tiêu
huỷ toàn bộ số lợn bệnh.
Tiêm ñầy ñủ các loại vacxin phòng các bệnh sau: Dịch tả lợn, Phó
thương hàn, ðóng dấu lợn, Tụ huyết trùng,…. Lý do là vì virut PRRS làm suy
giảm hệ thống miễn dịch của lợn bệnh dẫn ñến lợn mắc các bệnh kế phát trên
nếu không ñược tiêm ñầy ñủ các loại vacxin trên.
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ HỘI
CHỨNG RỐI LOẠN SINH SẢN VÀ HÔ HẤP Ở LỢN
Những thiệt hại lớn về kinh tế do Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
gây ra ñã thu hút nhiều nhà khoa học trên thế giới và trong nước quan tâm
nghiên cứu. Nhiều thành quả ñã ñược ứng dụng và mang lại hiệu quả thiết
thực trong công tác phòng chống và kiểm soát dịch bệnh này.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17


×