Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
–––––––––––––––––––––––

TRẦN THỊ GIANG HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2010
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Quản lý Đất đai
Mã số
: 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng

Hà Nội - 2008

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Trần Thị Giang Hương


i


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị
Vòng đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông
nghiệp – Hà Nội, Lãnh đạo Khoa Sau Đại học, Khoa Tài nguyên và Môi
trường, đặc biệt các thầy, cô giáo trong Bộ môn Quy hoạch đất đai.
Tôi bày tỏ lời cảm ơn tới Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; Lãnh
đạo Vụ Đăng ký và Thống kê đất đai, Vụ Tổ chức Cán bộ; Uỷ ban nhân dân
tỉnh Bắc Giang, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang; anh chị em
đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã động viên tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi
hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Trần Thị Giang Hương

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii


Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục các biểu bảng

vii

Danh mục các biểu đồ, đồ thị

vii

MỞ ðẦU

1

PHẦN I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

4

1.1. Khái quát về cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất

4

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm quy hoạch sử dụng đất


4

1.1.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất

9

1.1.3. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất

11

1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về tính khả thi và hiệu quả của
quy hoạch sử dụng đất

13

1.2.1. Khái niệm tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của
phương án quy hoạch sử dụng đất

13

1.2.2. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất

13

1.2.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất

17

1.3. Khái quát về quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên thế giới


20

1.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam

25

1.4.1. Giai đoạn từ 1930 đến trước năm 1960

25

1.4.2. Giai đoạn từ 1960 đến năm 1975

26

1.4.3. Giai đoạn từ 1975 đến trước khi có Luật Đất đai 1993

27

1.4.4. Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai 1993 đến nay

30

iii


1.5. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh ở Việt Nam

34


1.5.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2007

35

1.5.2. Kết quả rà soát sự phù hợp một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện với cấp tỉnh

37

1.5.3. Kết quả rà soát, xử lý các quy hoạch có sử dụng đất theo quy
định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đất đai năm 2003

39

1.5.4. Kết quả rà soát, xử lý đối với các dự án được Nhà nước giao,
cho thuê đất mà không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả

42

1.5.5. Kết quả khắc phục tình trạng ách tắc, kéo dài trong giải
phóng mặt bằng để thực hiện các dự án

43

1.5.6. Đánh giá chung về kết quả lập và thực hiện quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh trên cả nước

43

1.6. Tình hình quy hoạch và quản lý sử dụng đất của tỉnh Bắc Giang


46

1.6.1. Kết quả thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai

46

1.6.2. Kết quả rà soát sự phù hợp một số chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng đất tỉnh Bắc Giang với cấp huyện và với vùng Trung du miền
núi Bắc Bộ

48

PHẦN II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

51

2.1. Đối tượng nghiên cứu

51

2.2. Nội dung nghiên cứu

51

2.3. Phương pháp nghiên cứu

52

PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


54

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang

54

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

54

3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

58

3.1.3. Dân số, lao động

62

3.1.4. Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn

62

3.1.5. Thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng

63

iv



3.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên
quan đến sử dụng đất đai

67

3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2007

70

3.2.1. Đất nông nghiệp

70

3.2.2. Đất phi nông nghiệp

72

3.2.3. Đất chưa sử dụng

76

3.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất và biến
động đất đai từ năm 1997 đến năm 2007
3.3.1. Khái quát chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất năm 2010

77
77

3.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất và biến
động đất đai từ năm 1997 đến năm 2007 theo ba nhóm đất chính


79

3.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
và biến động đất đai từ năm 2005 đến năm 2007

85

3.3.4. Tìm hiểu một số công trình theo phương án quy hoạch sử
dụng đất nhưng triển khai không đúng tiến độ

94

3.3.5. Tìm hiểu một số công trình được đề nghị bổ sung vào điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất

96

3.4. Đánh giá chung về kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất

97

3.4.1. Những mặt được và tồn tại

97

3.4.2. Nguyên nhân tồn tại

99


3.5. Một số đề xuất nhằm nâng cao khả năng thực hiện quy hoạch
sử dụng đất

101

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

104

I. Kết luận

104

II. Kiến nghị

105

TÀI LIỆU THAM KHẢO

107

PHỤ LỤC

110

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CN

Công nghiệp

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

KCN

Khu công nghiệp

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

NN

Nông nghiệp



Quyết định

QH


Quy hoạch

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

QL

Quốc lộ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TP

Thành phố

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Uỷ ban nhân dân

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG

Số biểu
Biểu 01
Biểu 02
Biểu 03
Biểu 04
Biểu 05

Trang
Tên biểu
Kết quả rà soát một số chỉ tiêu QHSDĐ tỉnh Bắc Giang với 48
cấp huyện và với QHSDĐ Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ
Chỉ tiêu quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất 79
đến năm 2010 tỉnh Bắc Giang
Kết quả thực hiện quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử 79
dụng đất từ năm 1997 đến năm 2007 tỉnh Bắc Giang
Kết quả thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử 88
dụng đất nông nghiệp đến năm 2007 tỉnh Bắc Giang
Kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất phi 91
nông nghiệp đến năm 2007 tỉnh Bắc Giang

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Số biểu đồ,
Tên biểu đồ, đồ thị
đồ thị
Biểu đồ 01 Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2007
tỉnh Bắc Giang
Biểu đồ 02 Diện tích và cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2007
tỉnh Bắc Giang
Biểu đồ 03 Diện tích và cơ cấu đất chưa sử dụng năm 2007 tỉnh Bắc
Giang

Biểu đồ 04 Kết quả thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2007 tỉnh Bắc Giang
Đồ thị 01
Kết quả thực hiện quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2007 tỉnh Bắc Giang
Đồ thị 02
Kết quả thực hiện quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất phi nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2007 tỉnh Bắc Giang
Đồ thị 03
Kết quả thực hiện khai hoang, cải tạo đất chưa sử dụng từ
năm 1997 đến năm 2007 tỉnh Bắc Giang

vii

71
73
77
86
80
82
85


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là
nguồn lực quan trọng của đất nước. Việc quản lý, khai thác sử dụng có hiệu
quả và bền vững nguồn tài nguyên, phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng - an ninh là nhiệm vụ quan trọng đang được Đảng, Nhà
nước, các cấp, các ngành quan tâm thực hiện.

Quy hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992, tại Chương II, Điều 18 quy định: “Nhà nước
thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật nhằm đảm bảo sử
dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả”; Luật Đất đai năm 2003 đã dành 10
điều, từ Điều 21 đến Điều 30 quy định về nguyên tắc, nội dung, trình tự, thẩm
quyền lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp.
Nhận thức được vai trò và vị trí quan trọng của quy hoạch sử dụng đất,
nhiều địa phương trong cả nước đã nghiêm túc tổ chức triển khai công tác
này. Đến hết năm 2007, đã có 64/64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
450/676 huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (67%) và 6.179/10.784 xã,
phường, thị trấn (57%) hoàn thành công tác lập quy hoạch sử dụng đất. Nhiều
địa phương đang triển khai điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010
và lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010); đối với cấp tỉnh đến nay chỉ
còn tỉnh Hà Giang là đang chỉnh sửa, hoàn thiện điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2010 và lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010), còn
lại thành phố Hà Nội đang trình Chính phủ xét duyệt kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2006 - 2010) [17]. Về mặt số lượng có thể thấy, việc lập quy hoạch sử
dụng đất đã được triển khai trên diện rộng và khá đồng bộ, đặc biệt là ở cấp

1


tỉnh. Tuy nhiên, quy hoạch sử dụng đất mới chủ yếu dừng lại ở việc giải
quyết, sắp xếp quỹ đất theo mục đích sử dụng đất, chưa căn cứ vào tiềm năng
đất, chưa thực sự tính toán đầy đủ tới mục tiêu đạt hiệu quả kinh tế, xã hội và
môi trường. Vấn đề này đã dẫn đến thực trạng đất sản xuất nông nghiệp còn
manh mún, rừng tiếp tục bị tàn phá, diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất bị xói
mòn còn lớn. Đặc biệt là sử dụng đất tại các khu công nghiệp, doanh nghiệp,
khu đô thị, công trình hạ tầng ở tình trạng vừa thừa, vừa thiếu quỹ đất, nhiều

nhà đầu tư được giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng hoặc sử dụng
không hiệu quả gây ra việc sử dụng đất lãng phí, nhiều công trình không có
trong quy hoạch sử dụng đất vẫn được triển khai thực hiện. Vì vậy, việc đánh
giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất để kịp thời đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao khả năng thực hiện của các phương án quy hoạch sử
dụng đất hiện nay là rất cần thiết.
Bắc Giang là một tỉnh trung du miền núi được tái lập từ năm 1997 với 10
đơn vị hành chính cấp huyện và 229 xã, phường, thị trấn. Về mặt số lượng đây
là một trong số rất ít tỉnh trên toàn quốc (1/9 tỉnh) đã hoàn thành công tác lập
quy hoạch sử dụng đất cả ba cấp (tỉnh, huyện, xã) và cũng là tỉnh có rất ít biến
động lớn về kinh tế - xã hội tác động đột biến đến vấn đề sử dụng đất. Mặc dù
vậy, các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 cũng đã bị phá vỡ, năm
2007 Chính phủ đã phải điều chỉnh phương án quy hoạch sử dụng đất của Tỉnh.
Sau khi được xét duyệt việc tổ chức triển khai thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng đất đó ra sao, kết quả như thế nào, còn những tồn tại gì,
nguyên nhân do đâu, cần có giải pháp gì khắc phục, v.v.. cho đến nay vẫn
chưa có những nghiên cứu, đánh giá, bàn luận để rút kinh nghiệm một cách
đầy đủ và toàn diện. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc thực hiện đề tài:
“Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm
2010 tỉnh Bắc Giang” là rất cần thiết.

2


2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu thực trạng và đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng
đất để tìm ra những mặt được, những tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề xuất
các giải pháp để nâng cao khả năng thực hiện phương án quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2010 của tỉnh Bắc Giang.
3. Yêu cầu của đề tài

- Nắm vững phương án quy hoạch sử dụng đất và phương án điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của tỉnh Bắc Giang;
- Tìm hiểu một số dự án nằm trong phương án quy hoạch sử dụng đất
và phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; các dự án đang đề nghị bổ
sung vào điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;
- Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng
đất theo các số liệu đã điều tra và từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
khả năng thực hiện quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Bắc Giang.

3


PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm quy hoạch sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
“Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất,
mảnh đất, miếng đất...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự
nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất,
thuỷ văn, chế độ nước, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá
tính...), tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích
khác nhau. Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch - đây là quá trình
nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng phần
lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định.
Về mặt bản chất: đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất
trong lĩnh vực sử dụng đất (gọi là các mối quan hệ đất đai) và việc tổ chức sử
dụng đất như “tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã
hội. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể

hiện đồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong đó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như
điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu...
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng
đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.
Từ đó, có thể đưa ra định nghĩa: “Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống
các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử
dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất

4


thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh định cho các mục đích và các
ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng
đất cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo
vệ đất đai và môi trường” [24].
Tính đầy đủ: Mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích
nhất định.
Tính hợp lý: Đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với
yêu cầu và mục đích sử dụng.
Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện
pháp tiên tiến.
Tính hiệu quả: Đáp ứng đồng bộ lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành
các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang
lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối
quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục
đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và

mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng
đất được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết của mình; Xác lập sự ổn định về
mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai; Làm cơ sở để tiến
hành giao cấp đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương
thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm
sút nghiêm trọng quỹ đất nông, lâm nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng lúa và

5


đất lâm nghiệp có rừng); Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn
chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn
đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các
hậu quả khó lường về những tình hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc
phòng ở từng địa phương.
1.1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội,
tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận
hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân. Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:
* Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát
triển của quy hoạch sử dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một
phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất (mối
quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và Quan
hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy
hoạch sử dụng đất luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với đất đai - là sức tự nhiên

(như điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế...), cũng như quan hệ giữa người với
người (xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa những
người chủ đất - GCNQSDĐ). Quy hoạch sử dụng đất thể hiện đồng thời là yếu tố
thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ
sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối đa và nặng về mặt pháp
lý (là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu đất đai: phân chia,
tập trung đất đai để mua, bán, phát canh thu tô...). Ở nước ta, quy hoạch sử
dụng đất phục vụ nhu cầu của người sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội;
Góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; Nhằm sử dụng, bảo

6


vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị
trường, quy hoạch sử dụng đất góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của
từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nẩy sinh trong quá trình sử dụng
đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.
* Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện
chủ yếu ở hai mặt: Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo,
bảo vệ... toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân; Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và
xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất
nông, công nghiệp, môi trường sinh thái...
Với đặc điểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu
cầu sử dụng đất; Điều hoà các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực;
Xác định và điều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng đất phù
hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát
triển bền vững, đạt tốc độ cao và ổn định.

* Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của
những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng (sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ
thuật, đô thị hoá công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp...), từ đó xác
định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng,
chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây
dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài kinh
tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước
trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho
đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn (xác định phương hướng, chính
sách và biện pháp sử dụng đất để phát triển kinh tế và hoạt động xã hội) của
quy hoạch sử dụng đất thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc lâu hơn.

7


* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Với đặc tính trung và dài hạn, quy
hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước được các xu thế thay đổi phương hướng,
mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể, không dự kiến được
các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử
dụng đất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính
chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng
đất trong vùng;
- Cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành;
- Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai trong vùng;
- Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai
trong vùng;
- Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của
phương hướng sử dụng đất;

Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế - xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
hoá, quy hoạch sẽ càng ổn định.
* Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất mạnh đặc tính
chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các
chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm
bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế
quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy định,
các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái.
* Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán
trước, theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một
trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới
thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã

8


hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình
kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất không còn phù hợp.
Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực
hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch
sử dụng đất luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc
“quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện...”
với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
1.1.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng
đất. Tuy nhiên, mọi quan điểm đều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung
như sau: Nhiệm vụ đặt ra đối với quy hoạch; số lượng và thành phần đối
tượng nằm trong quy hoạch; Phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ
hành chính) cũng như nội dung và phương pháp quy hoạch. Thông thường hệ

thống quy hoạch sử dụng đất được phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như
loại hình, dạng, hình thức quy hoạch...) nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể
về sử dụng đất đai (như điều chỉnh quan hệ đất đai hay tổ chức sử dụng đất
như tư liệu sản xuất) từ tổng thể đến thiết kế chi tiết.
Đối với Việt Nam, Luật Đất đai năm 2003 (Điều 25) quy định: quy
hoạch sử dụng đất được tiến hành theo lãnh thổ hành chính [9].
(1). Quy hoạch sử dụng đất cả nước (gồm cả quy hoạch sử dụng đất
các vùng kinh tế tự nhiên);
(2). Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
(3). Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;
(4). Quy hoạch sử dụng đất cấp xã (không thuộc khu vực quy hoạch
phát triển đô thị).
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích
tự nhiên của lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính, quy hoạch sử

9


dụng đất theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và được thực
hiện theo nguyên tắc: từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục đến bộ phận, từ
cái chung đến cái riêng, từ vĩ mô đến vi mô và bước sau chỉnh lý bước trước.
Mục đích chung của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính
bao gồm: Đáp ứng nhu cầu đất đai (tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả)
cho hiện tại và tương lai để phát triển các ngành kinh tế quốc dân: Cụ thể hoá
một bước quy hoạch sử dụng đất của các ngành và đơn vị hành chính cấp cao
hơn; Làm căn cứ, cơ sở để các đơn vị hành chính cấp dưới triển khai quy
hoạch sử dụng đất của địa phương mình và để lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm
làm căn cứ để giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất phục vụ cho công tác quản lý
Nhà nước về đất đai.
Khác với Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 không quy

định cụ thể quy hoạch sử dụng đất theo các ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp,
khu dân cư nông thôn, đô thị, chuyên dùng). Quy hoạch sử dụng đất của các
ngành này đều nằm trong quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính.
Đối với quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh được quy
định riêng tại Điều 30 [11].
Tuy nhiên, có thể hiểu mối quan hệ tương đối chặt chẽ giữa quy hoạch
sử dụng đất theo lãnh thổ và quy hoạch sử dụng đất theo ngành. Trước tiên,
Nhà nước căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và hệ
thống thông tin tư liệu về điều kiện đất đai hiện có để xây dựng quy hoạch
tổng thể sử dụng các loại đất. Các ngành chức năng căn cứ vào quy hoạch
tổng thể sử dụng đất đai để xây dựng quy hoạch sử dụng đất cụ thể cho từng
ngành phù hợp với yêu cầu và nội dung sử dụng đất của ngành. Như vậy, quy
hoạch tổng thể đất đai phải đi trước và có tính định hướng cho quy hoạch sử
dụng đất theo ngành. Nói khác đi, quy hoạch ngành là một bộ phận cấu thành
trong quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ.

10


Trong nông nghiệp, quy hoạch sử dụng đất theo ngành bao gồm quy
hoạch sử dụng đất các vùng sản xuất chuyên môn hoá và quy hoạch sử dụng
đất các xí nghiệp. Quy hoạch sử dụng đất cho các vùng chuyên môn hoá - sản
xuất hàng hoá có thể nằm gọn trong cấp vị lãnh thổ hoặc không trọn vẹn ở
một đơn vị hành chính. Do tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp, ngoài sản
phẩm chuyên môn hóa phải kết hợp phát triển tổng hợp để sử dụng đầy đủ và
hợp lý đất đai. Quy hoạch sử dụng đất của xí nghiệp là hệ thống biện pháp về
tổ chức, kinh tế và kỹ thuật nhằm bố trí, sắp xếp, sử dụng các loại đất như tư
liệu sản xuất một cách hợp lý để tạo ra nhiều nông sản hàng hoá, đem lại
nguồn thu nhập lớn. Nội dung quy hoạch đất đai của xí nghiệp rất đa dạng và
phong phú, bao gồm: Quy hoạch ranh giới địa lý; Quy hoạch khu trung tâm;

Quy hoạch đất trồng trọt; Quy hoạch thuỷ lợi; Quy hoạch giao thông; Quy
hoạch rừng phòng hộ... Quy hoạch sử dụng đất của xí nghiệp có thể tiến hành
trong các vùng sản xuất chuyên môn hóa hoặc có thể độc lập ở ngoài vùng.
1.1.3. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất
Đối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong một nước (khác nhau
về không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất ở các giai đoạn
lịch sử khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau.
Trong giai đoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
(1). Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội và hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tiềm năng đất đai (đặc biệt là
đất chưa sử dụng);
(2). Đề xuất phương hướng, mục tiêu, trọng điểm và các nhiệm vụ cơ
bản về sử dụng đất trong kỳ quy hoạch (dựa trên cơ sở dự báo biến động sử
dụng đất đai, nhu cầu đất của các ngành kinh tế quốc dân, khả năng đáp ứng
về số lượng và chất lượng đất đai);

11


(3). Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh (điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, phân phối hợp lý
nguồn tài nguyên đất đai, xử lý, điều hoà nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành,
đưa ra các chỉ tiêu khống chế - chỉ tiêu khung để quản lý vĩ mô đối với từng loại
sử dụng đất - 3 nhóm đất chính theo quy định của Luật Đất đai năm 2003);
(4). Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình,
dự án;
(5). Xác định các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và
bảo vệ môi trường;
(6). Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Như vậy, nhiệm vụ trọng tâm của quy hoạch sử dụng đất là: Phân phối

hợp lý đất đai cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; Hình thành hệ thống cơ
cấu sử dụng đất phù hợp với cơ cấu kinh tế; Khai thác tiềm năng đất đai và sử
dụng đất đúng mục đích; Hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp không gian
sử dụng đất nhằm đạt hiệu quả tổng hoà giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi
trường cao nhất.
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngoài lợi ích
chung của cả nước, mỗi vùng, mỗi địa phương tự quyết định những lợi ích
cục bộ của mình. Vì vậy, để đảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển
khai quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành
của Nhà nước.
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta được phân chia thành 4 cấp:
toàn quốc (bao gồm cả cấp vùng), cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tuỳ thuộc
vào chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, quy hoạch sử dụng đất có nội dung và
ý nghĩa khác nhau. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch
sử dụng đất của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể
hóa quy hoạch của cấp trên và là căn cứ để điều chỉnh các quy hoạch vĩ mô.

12


1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU
QUẢ CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

1.2.1. Khái niệm tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của
phương án quy hoạch sử dụng đất
Trước hết, cần giới hạn về khái niệm của “tiêu chí” (hay tiêu chuẩn)
đánh giá trong phạm vi nghiên cứu (đây là vấn đề khó, còn nhiều tranh luận
và chưa có một định nghĩa chính thống nào). Theo từ điển tiếng Việt: “Tiêu
chí là căn cứ để nhận biết, xếp loại các sự vật, các khái niệm...” [15].
Như vậy, từ khái niệm nêu trên đối với tiêu chí đánh giá tính khả thi và

hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất có thể nhìn nhận như sau:
- Đề nhận biết, cần có một hệ thống các chỉ tiêu: có thể là chỉ tiêu tổng
hợp hay theo từng yếu tố, chỉ tiêu định tính hoặc định lượng;
- Còn để xếp loại (phân mức đánh giá) cần có chuẩn để so sánh: có thể
là một chuẩn mực hay ngưỡng để đánh giá dựa trên các định mức, chỉ số cho
phép, đơn giá hoặc quy ước nào đó được chấp nhận...
1.2.2. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất
Về mặt bản chất, tính khả thi biểu thị khả năng thực hiện của phương
án quy hoạch sử dụng đất khi hội tụ đủ một số điều kiện hoặc yếu tố nhất định
cả về phương diện tính toán, cũng như trong thực tiễn.
Như vậy, để nhìn nhận một cách đầy đủ về góc độ lý luận, tính khả thi của
phương án quy hoạch sử dụng đất sẽ bao hàm “Tính khả thi lý thuyết”- được xác
định và tính toán thông qua các tiêu chí với những chỉ tiêu thích hợp ngay trong
quá trình xây dựng và thẩm định phương án quy hoạch sử dụng đất; “Tính khả thi
thực tế” chỉ có thể xác định dựa trên việc điều tra, đánh giá kết quả thực tế đã đạt
được khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trong thực tiễn.
Khi triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trong điều
kiện bình thường, sự khác biệt giữa “Tính khả thi lý thuyết’ và “Tính khả thi

13


thực tế” thường không đáng kể. Tuy nhiên, không ít trường hợp luôn có
những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng đất do tác động của nhiều yếu tố khó đoán trước được như:
tính kịp thời về hiệu lực thực thi của phương án quy hoạch; nhận thức và tính
nghiêm minh trong thực thi quy hoạch của các nhà chức trách và người sử
dụng đất; các sự cố về khí hậu và thiên tai; những đột biến về mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội; khả năng về các nguồn lực; áp lực mới về các vấn đề xã
hội, thị trường, an ninh quốc phòng; tác động của nền kinh tế quốc tế...

Tính khả thi của phương án quy hoạch có thể được đánh giá và luận
chứng thông qua 5 nhóm tiêu chí sau [5]:
(1). Khả thi về mặt pháp lý, có thể bao gồm các tiêu chí đánh giá về:
* Căn cứ và cơ sở pháp lý để lập quy hoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu:
- Các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật;
- Các quyết định, văn bản liên quan đến triển khai thực hiện dự án...
* Việc thực hiện các quy định thẩm định, phê duyệt phương án quy
hoạch sử dụng đất:
- Thành phần hồ sơ và sản phẩm;
- Trình tự pháp lý...
(2). Khả thi về phương diện khoa học - công nghệ, bao gồm:
* Cơ sở tính toán và xác định các chỉ tiêu sử dụng đất:
- Tính khách quan của các yếu tố tác động đến việc sử dụng đất: điều
kiện tự nhiên, định hướng phát triển kinh tế - xã hội;
- Sử dụng các định mức, tiêu chuẩn;
- Xây dựng các dự báo theo quy luật phát triển khách quan; căn cứ theo
mô hình mẫu...
* Phương pháp công nghệ được áp dụng để xử lý tài liệu, số liệu và xây
dựng tài liệu bản đồ...

14


(3). Khả thi về yêu cầu chuyên môn - kỹ thuật, gồm các tiêu chí đánh
giá về:
* Mức độ đầy đủ các nội dung chuyên môn theo các bước thực hiện
quy hoạch và các nội dung cụ thể của phương án quy hoạch sử dụng đất...
* Nguồn tư liệu và độ tin cậy của các thông tin phụ thuộc vào cách thức
thu thập, điều tra, xử lý và đánh giá;
* Tính phù hợp, liên kết (từ trên xuống dưới) của các chỉ tiêu sử dụng

đất theo quy định trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất các cấp.
(4). Khả thi về các biện pháp cần thiết để phương án quy hoạch thực
hiện được. Theo kinh nghiệm, tiêu chí này có thể được đánh giá căn cứ theo
đặc điểm hoặc tính chất đầu tư của nhóm các biện pháp sau đây:
* Nhóm 1: Là các biện pháp về tổ chức lãnh thổ (cần đầu tư kinh phí) nhằm
tạo điều kiện không gian phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và mục
đích sử dụng đất của doanh nghiệp và người sử dụng đất). Cụ thể bao gồm: các
biện pháp cần thiết khi thực hiện việc chu chuyển đất đai và chuyển đổi mục
đích sử dụng (khai hoang, phục hoá, lấn biển, khôi phục mặt bằng sử dụng đất,
cải tạo cơ bản nhằm đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang
hoá vào sử dụng...); xác định ranh giới và cơ cấu diện tích đất của các chủ sử
dụng, cơ cấu diện tích cây trồng; xác lập các chế độ sử dụng đất đặc biệt (sử
dụng đất tiết kiệm diện tích bề mặt, khai thác triệt để không gian và chiều sâu)...;
* Nhóm 2: Bao gồm các biện pháp về xây dựng các hạng mục và thiết
bị công trình trên lãnh thổ (xác định theo đặc điểm của khu vực và định
hướng phát triển của doanh nghiệp và người sử dụng đất), cần lượng vốn đầu
tư cơ bản khá lớn (gồm cả chi phí điều tra khảo sát, thiết kế cũng như vốn đầu
tư để thực hiện công trình) và thực hiện theo dự án đầu tư hoặc thiết kế kỹ
thuật chi tiết, như các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; hệ
thống ruộng bậc thang trên đất dốc và các thiết bị công trình bảo vệ đất

15


(chống rửa trôi, xói mòn, sạt lở đất); hệ thống công trình thuỷ lợi, ao hồ chứa
nước (tưới tiêu, chống xâm nhập mặn, thau chua, rửa mặn, rửa phèn);
* Nhóm 3: Bao gồm các biện pháp bảo vệ đất và môi trường sinh thái
để phát triển bền vững (trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng để phủ xanh
đất trống, đồi núi trọc, tăng độ che phủ của rừng, chắn sóng, chắn cát; bảo vệ
nghiêm ngặt diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng)... Các biện

pháp thuộc nhóm này được đề xuất trong phương án quy hoạch sử dụng đất
tuỳ theo đặc điểm của lãnh thổ, phải đầu tư vốn cơ bản và cũng được triển
khai thực hiện theo dự án đầu tư hoặc luận chứng kinh tế - kỹ thuật.
* Nhóm 4: Bao gồm các biện pháp không đòi hỏi vốn đầu tư cơ bản,
nhưng được thực hiện bằng dự toán chi phí sản xuất bổ sung hàng năm của
doanh nghiệp hoặc người sử dụng đất như nâng cao độ phì và tính chất sản
xuất của đất, áp dụng các quy trình công nghệ gieo trồng tiên tiến, thực hiện
các biện pháp kỹ thuật canh tác chống xói mòn, sử dụng các chế phẩm hoá
học, bón phân, bón vôi... Để triển khai thực hiện các biện pháp thuộc nhóm
này, trong phương án quy hoạch sử dụng đất cần xác định rõ các thông số cần
thiết về đặc điểm mang tính công nghệ của từng khu đất (như kích thước
chiều dài - chiều rộng của khu đất, hiện trạng sử dụng, loại thổ nhưỡng, thành
phần cơ giới, mức độ xói mòn, điều kiện địa hình, địa chất...), cũng như
những kiến nghị về hướng cải tạo việc sử dụng đất.
(5). Khả thi về các giải pháp tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch,
được đánh giá theo nhóm các giải pháp gồm:
* Các giải pháp về nguồn lực và kinh tế:
- Huy động các nguồn lực về vốn và lao động để đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các công trình, dự án;
- Giải quyết tốt việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất để thực hiện các công trình, dự án...

16


* Các giải pháp về quản lý và hành chính:
- Xác định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc thực hiện
và quản lý quy hoạch;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch sử
dụng đất đã được quyết định, xét duyệt;

- Kiểm soát chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển đổi đất trồng lúa sang
đất trồng cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản hoặc chuyển sang sử dụng vào các
mục đích khác không theo quy hoạch;
- Thực hiện tốt việc đào tạo nghề, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề đối
với lao động có đất bị thu hồi...
* Các giải pháp về cơ chế chính sách
- Tạo điều kiện để nông dân dễ dàng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi trên đất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, phù hợp với nhu
cầu thị trường;
- Bảo đảm cho đồng bào dân tộc miền núi có đất canh tác và đất ở;
- Tổ chức tốt việc định canh, định cư;
- Ổn định đời sống cho người dân được giao rừng, khoán rừng; khuyến
khích ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ có liên quan đến sử dụng đất
nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất.
1.2.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất
Hiệu quả là tổng hoà các lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường mà
quy hoạch sử dụng đất sẽ đem lại khi có thể triển khai thực hiện phương án
trong thực tiễn (với phương án đã được đảm bảo bởi các yếu tố khả thi).
Quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận hợp thành trong hệ thống kinh
tế của xã hội. Quá trình lập phương án quy hoạch sử dụng đất khá phức tạp,
liên quan đến nhiều vấn đề và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau như
các mối quan hệ sản xuất; hình thức sở hữu đất đai và các tư liệu sản xuất

17


×