Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Kế toán tập hợp chi phí Sản xuất và tính giá thành Sản phẩm tại Xí nghiệp Liên hợp Xây dựng BộGiáo dục và Đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.8 KB, 60 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Sự chuyển mình từ nền kinh tế hố tập trung Sang nền kinh tế thị trường
có Sự quản lý của Nhà nước là một điều kiện tốt cho Sự phát triển của doanh
nghiệp, mở ra hướng phát triển đa dạng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Các
doanh nghiệp hạch tốn độc lập hồn tồn chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh của mình. Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để Sản xuất
và kinh doanh có lãi. Một trong các biện pháp mà doanh nghiệp là làm thế nào
để Sản xuất và kinh doanh có lãi. Một trong các biện pháp mà doanh nghiệp
phải tiến hành là tiết kiệm chi phí Sản xuất và hạ giá thành Sản phẩm. Việc phân
tích đánh giá đúng kết quả hoạt động Sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên
việc tính chính xác giá thành Sản phẩm. Việc tính chính xác giá thành Sản phẩm
lại chịu ảnh hưởng trực tiếp của việc phân bổ và tập hợp chi phí Sản xuất.
Đối với Xí nghiệp Liên hợp Xây dựng Bộ Giáo dục và Đào tạo, bên cạnh
việc nâng cao chất lượng Sản phẩm việc tiết kiệm chi phí Sản xuất và hạ giá
thành Sản phẩm cũng là yếu tố rất quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, với những kiến thức đã
học tại nhà trường cùng với Sự tận tình của cơ giáo hướng dẫn trong thời gian
thực tập tại Xí nghiệp Liên hợp Xây dựng Bộ Giáo dục và Đào tạo em đã chọn
đề tài: "Kế tốn tập hợp chi phí Sản xuất và tính giá thành Sản phẩm tại Xí
nghiệp Liên hợp Xây dựng Bộ Giáo dục và Đào tạo" nhằm mong muốn trên cơ
Sở phân tích tình hình thực tế và đưa ra những biện pháp cơ bản, thiết thực góp
phần vào kế tốn tập hợp chi phí Sản xuất và tính giá thành Sản phẩm tại Xí
nghiệp Liên hợp Xây dựng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương I : Lý luận cơ bản về kế tốn tập hợp chi phí Sản xuất và tính giá
thành Sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương II : Thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí Sản xuất và tính
giá thành Sản phẩm tại Xí nghiệp Liên hợp Xây dựng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chương III: Đánh giá chung và một Số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện


cơng tác kế tốn tập hợp chi phí Sản xuất và tính giá thành Sản phẩm tại Xí
nghiệp Liên hợp Xây dựng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

I. ĐẶC ĐIỂM NGÀNH XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠNG TÁC KẾ
TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP
Ngành xây lắp là ngành Sản xuất độc lập có những điểm đặc thù về mặt
kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật chi phối trực tiếp đến việc tổ chức cơng tác
kế tốn nói chung là tổ chức kế tốn chi phí Sản xuất và tính giá thành nói riêng.
Sự chi phối này được thể hiện như Sau:
♦ Sản xuất xây lắp là một loại Sản xuất cơng nghiệp đặc biệt theo đơn đặt
hàng. Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ.
Mỗi đối tượng xây lắp đòi hỏi u cầu kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa
điểm xây dựng thích hợp được xác định cụ thể trên từng thiết kế dự tốn của
từng đối tượng
Vì vậy khi thi cơng xây lắp, các tổ chức phải ln thay đổi phương thức tổ
chức thi cơng, biện pháp thi cơng Sao cho phù hợp với đặc điểm của từng loại
Sản phẩm xây lắp, đảm bảo cho việc thi cơng mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất
và Sản xuất được liên tục.
Do tính chất đơn chiếc, riêng lẻ, nên chi phí bỏ ra để thi cơng xây lắp
trình có nội dung và cơ cấu khơng đồng nhất như các loại Sản phẩm cơng
nghiệp.
Từ đặc điểm này, kế tốn phải tính đến việc hạch tốn chi phí, tính giá
thành và kết quả thi cơng cho từng loại Sản phẩm xây lắp riêng biệt (từng cơng
trình, hạng mục cơng trình, hoặc từng nhóm Sản phẩm xây lắp nếu chúng được
xây dựng theo cùng rnột thiết kế mẫu và trên cùng một địa điểm nhất định).

♦ Đối tượng Sản xuất XDCB thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời
gian thi cơng tương đối dài.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Kỳ tính giá thành Sản phẩm khơng xác định hàng tháng như trong xí
nghiệp cơng nghiệp, mà được xác định tuỳ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng
cơng trình, điều này thể hiện qua phương thức lập dự tốn và phương thức thanh
tốn giữa hai bên giao thầu và nhận thầu.
Cụ thể trong ngành xây lắp, do chu kỳ Sản xuất dài nên đối tượng tính giá
thành có thể là Sản phẩm xây lắp hồn chỉnh, cũng có thể là Sản phẩm xây lắp
hồn thành đến giai đoạn qui ước (có dự tốn riêng).
Do vậy, việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá
thành Sẽ đáp ứng u cầu quản lý kịp thời và chặt chẽ chi phí, đánh giá đúng
đắn tình hình quản lý và thi cơng trong từng thời kỳ nhất định, và còn tránh tình
trạng thiếu vốn cho doanh nghiệp xây lắp.
♦ Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngồi trời, chịu tác động trực tiếp của
các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên và do vậy thi cơng xây lắp mang tính thời
vụ.
Các yếu tố mơi trường có ảnh hướng đến kỹ thuật thi cơng, tốc độ, tiến độ
thi cơng, đồng thời còn phải chú ý đến những biện pháp bảo quản máy thi cơng
và vật liệu ngồi trời.
Hơn nữa, việc thi cơng ngồi trời và trong một thời gian dài có thể gặp
nhiều rủi ro tạo nên những khoản thiệt hại bất ngờ như thiệt hại phá đi làm lại,
thiệt hại ngừng Sản xuất. Những khoản thiệt hại này cần được tổ chức theo dõi
chặt chẽ và phải có phương pháp hạch tốn phù hợp với những ngun nhân gây
ra.
♦ Sản xuất XDCB được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản phẩm
XDCB mang tính chất ổn định, gắn liền với địa điểm xây dựng, khi hồn thành
khơng nhập kho như các ngành Sản xuất vật chất khác.
Trong q trình thi cơng, các doanh nghiệp xây lắp phải thường xun di
chuyển địa điểm. Do đó, Sẽ phát Sinh một Số chi phí cần thiết khách quan như

chi phí điều động cơng nhân, điều động máy thi cơng, chi phí xây dựng các
cơng trình tạm phục vụ cơng nhân và thi cơng, chi phí chuẩn bị mặt bằng và dọn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
mặt bằng Sau khi thi cơng xong... Kế tốn phải phản ánh chính xác các chi phí
này và tổ chức phân bổ hợp lý.
Mặt khác, Sản phẩm xây lắp cố định, được thi cơng theo đơn đặt hàng của
bên giao thầu, nên khi tiêu thụ chỉ qua thủ tục bàn giao giữa hai bên A và bên B
trên cơ Sở kiểm nhận khối lượng, chất lượng cơng việc theo đúng thiết kế dự
tốn đã qui định.
II. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
Nhằm tổ chức tốt cơng tác kế tốn tập hợp chi phí Sản xuất và tính giá
thành Sản phẩm, đảm bảo các u cầu quản lý chi phí Sản xuất và đánh giá
thành Sản phẩm của doanh nghiệp. Kế tốn phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ
Sau:
♦ Căn cứ vào đặc điểm qui trình cơng nghệ, đặc điểm tổ chức Sản xuất
Sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí Sản xuất và
phương pháp tính giá thành Sản phẩm thích hợp.
♦ Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí Sản xuất theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí Sản xuất đã xác định, bằng phương pháp thích hợp đã
chọn, cung cấp kịp thời những Số liệu thơng tin tổng hợp về các khoản mục chi
phí và yếu tố chi phí qui định, xác định đúng đắn chi phí Sản xuất của Sản phẩm
dở dang cuối kỳ.
♦ Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục qui
định.
♦ Định kỳ tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và
dự tốn chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành
Sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để
phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành Sản phẩm.

III. KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP.
1. Khái niệm chi phí Sản xuất xây lắp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Q trình hoạt động Sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là Sự kết hợp
của 3 yếu tố: Sức lao động của con người, tư liệu lao động và đối tượng lao
động. Sự tham gia của các yếu tố vào q trình Sản xuất hình thành nên các
khoản chi phí tương ứng: Chi phí NVL, chi phí KHTSCĐ chi phí về nhân cơng,
chi phí về máy móc...
Vậy, chi phí Sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền tồn bộ hao phí về
lao động Sống, lao động vật hố và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để hồn thành việc xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí Sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí Sản xuất xây
lắp và chi phí ngồi xây lắp:
- Chi phí Sản xuất xây lắp: là tồn bộ các chi phí Sản xuất phát Sinh
trong lĩnh vực hoạt động Sản xuất xây lắp, nó là bộ phận cơ bản để hình thành
giá thành Sản phẩm xây lắp.
- Chi phí Sản xuất ngồi xây lắp: là tồn bộ chi phí phát Sinh trong lĩnh
vực Sản xuất ngồi xây lắp như hoạt động Sản xuất cơng nghiệp phụ trợ, hoạt
động Sản xuất nơng nghiệp phụ trợ...
2. Phân loại chi phí Sản xuất xây lắp
2.1. Phân loại chi phí Sản xuất theo tính chất kinh tế (phân loại theo
yếu tố)
Theo cách phân loại này thì tồn bộ các chi phí Sán xuất của doanh
nghiệp xây lắp được chia ra 7 yếu tố chi phí Sau:
Yếu tố chi phí ngun liệu, vật liệu: Gồm tồn bộ các chi phí về các loại
ngun, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị
xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã Sử dụng cho các hoạt động Sản xuất xây
lắp trong kỳ.
Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực: Gồm các chi phí về nhiên liệu, động
lực mà doanh nghiệp đã Sử dụng cho các hoạt động Sản xuất xây lắp trong kỳ.

Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp: gồm tồn bộ tiền cơng phải trả
cho cơng nhân và nhân viên hoạt động Sản xuất trong doanh nghiệp.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Yếu tố chi phí BHXH, BHYT và KPCĐ: Gồm tồn bộ Số tiền trích
BHYT, BHXH và KPCĐ của cơng nhân và nhân viên hoạt động Sản xuất trong
doanh nghiệp.
Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: gồm tồn bộ Số trích khấu hao TSCĐ Sử
dụng cho Sản xuất của doanh nghiệp.
Yếu tố dịch vụ mua ngồi: gồm tồn bộ Số tiền doanh nghiệp đã chi trả
về các loại dịch vụ từ bên ngồi như tiền điện, nước, bưu phí... phục vụ cho hoạt
động Sản xuất của doanh nghiệp.
Yếu tố chi phí bằng tiền khác: gồm tồn bộ chi phí khác cho hoạt động
Sản xuất ngồi các yếu tố chi phí ở trên.
Phân loại chi phí Sản xuất theo cách này giúp ta biết được những chi phí
gì đã dùng vào Sản xuất và tỷ trọng của từng chi phí đó là bao nhiêu để phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện dự tốn chi phí Sản xuất.
2.2. Phân loại chi phí Sản xuất xây lắp theo mục đích và cơng dụng
của chi phí
Trong các doanh nghiệp xây lắp tồn bộ chi phí Sản xuất phát Sinh trong
kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí Sau:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: chi phí vật liệu trực tiếp là chi phí của các vật
liệu chính, vật kết cấu, vật liệu phụ, vật liệu ln chuyển (ván khn, đà giáo...),
bán thành phẩm... cần thiết để tham gia cấu thành thực thể Sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: là các chi phí tiền lương của cơng nhân
trực tiếp tham gia xây lắp cơng trình. Khơng bao gồm các khoản trích theo
lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của cơng nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí Sử dụng máy thi cơng: là chi phí cho các máy thi cơng nhằm
thực hiện khối lượng cơng tác xây lắp bằng máy. Có hai loại:
+ Chi phí thường xun Sử dụng máy thi cơng: gồm lương chính, lương
phụ của cơng nhân điều khiển máy, phục vụ máy..., chi phí vật liệu, chi phí

CCDC, chi phí khấu hao máy thi cơng, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng
tiền khác.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Chi phí tạ thời Sử dụng máy thi cơng: Gồm chi phí Sửa chữa lớn máy
thi cơng (đại tu, trùng tu...), chi phí cơng trình tạm thời cho máy thi cơng.
- Chi phí Sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động Sản xuất
chung ở các đội, cơng trường xây dựng ngồi 3 khoản mục trên gồm:
+ Lương của cơng nhân viên quản lý đội xây dựng
+ Tiền ăn ca của đội
+ Các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định của nhân viên quản
lý đội và cơng nhân trực tiếp tham gia xây lắp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội
+ Chi phí NVL, chi phí CCDC và các chi phí khác phát Sinh liên quan
đến hoạt động của đội...
Phân loại chi phí theo mục đích và cơng dụng kinh tế như trên có tác dụng
phục vụ cho u cầu quản lý chi phí Sản xuất theo định mức, cung cấp Số liệu
cho việc tính giá thành Sản phẩm xây lắp, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành.
2.3. Phân loại chi phí Sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí Sản
xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí Sản xuất được phân thành hailoại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí Sản xuất quan hệ trực tiếp với việc
Sản xuất ra một loại Sản phẩm, một cơng việc nhất định, căn cứ vào Số liệu từ
chứng từ kế tốn để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí Sản xuất có liên quan đến việc Sản
xuất nhiều loại Sản phẩm, nhiều cơng việc, những chi phí này phải thơng qua
phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan theo một tieeu chuẩn thích
hợp.
Cách phân loại chi phí Sản xuất này có ý nghĩa trong việc xác định
phương pháp kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách

đúng đắn, hợp lý.
2.4. Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí Sản xuất chia làm 2 loại:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như vật
liệu chính dùng trong xây lắp, tiền lương cơng nhân xây lắp...
- Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp
lại theo cùng một cơng dụng như chi phí Sản xuất chung.
Theo các phân loại này giúp cho việc đánh giá vai trò của từng loại chi
phí trong việc hình thành Sản phẩm để tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí
Sản xuất xây lắp thích hpựp với từng loại chi phí.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT XÂY LẮP
1. Đối tượng tập hợp chi phí Sản xuất xây lắp
Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí Sản xuất xây lắp là các loại chi phí
được tập hợp trong một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho kiểm tra, phân tích
chi phí và giá thành Sản phẩm xây lắp. Giới hạn tập hợp chi phí Sản xuất có thể
là nơi phát Sinh chi phí (phân xưởng, đội Sản xuất, giai đoạn cơng nghệ...) hoặc
có thể là đối tượng chịu chi phí (cơng trình, hạng mục cơng trình...).
Việc xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí Sản xuất xây lắp thực
chất là xác định nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí. Việc xác định đối
tượng kế tốn tập hợp chi phí Sản xuất phải căn cứ vào:
- Tính chất Sản xuất và quy trình cơng nghệ Sản xuất Sản phẩm xây lắp
- Loại hình Sản xuất
- Đặc điểm tổ chức Sản xuất
- u cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp
2. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí Sản xuất xây lắp
2.1. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí Sản xuất theo chi tiết hoặc
theo bộ phận Sản phẩm.

Theo phương pháp này, các chi phí Sản xuất phát Sinh được tập hợp và
phân loại theo từng chi tiết hoặc bộ phận Sản phẩm. Khi áp dụng phương pháp
này thì giá thành Sản phẩm được xác định bằng cộng tổng Số chi phí của các chi
tiết, bộ phận cấu thành Sản phẩm.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Bộ phận Sản phẩm trong XDCB là các giai đoạn xây dựng của một ngơi
nhà, một vật kiến trúc, một hạng mục cơng trình có dự tốn riêng. Theo phương
pháp này chi phí Sản xuất có liên quan đến giai đoạn xây dựng nào Sẽ được tập
hợp trực tiếp hoặc gián tiếp vào giai đoạn cơng trình đó. Khi cơng trình, hạng
mục cơng trình hồn thành, tổng cộng chi phí Sản xuất xây lắp của các giai đoạn
xây dựng chính là giá thành của cơng trình, hạng mục cơng trình đó.
2.2. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí Sản xuất theo Sản phẩm
Theo phương pháp này, các chi phí Sản xuất phát Sinh được tập hợp và
phân loại theo từng thứ Sản phẩm riêng biệt, khơng phụ thuộc vào tính chất
phức tạp của Sản phẩm và quy trình cơng nghệ xây lắp Sản phẩm. Trường hợp
q trình xây lắp Sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn trong đó các chi phí
trực tiếp được phân loại theo từng Sản phẩm, còn các chi phí phục vụ Sản xuất
xây lắp được phân bổ cho từng đối tượng Sản phẩm theo các tiêu chuẩn phù
hợp. Khi áp dụng phương pháp hạch tốn theo Sản phẩm thì giá thành Sản phẩm
được xác định bằng phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp tổng cộng chi phí.
2.3. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí Sản xuất theo nhóm Sản
phẩm.
Trong XDCB nhóm Sản phẩm được hiểu đó là nhóm ngơi nhà và vật kiến
trúc có cùng thiết kế, kết cấu tương tự nhưau, xây dựng trên cùng một mặt bằng,
theo cùng một phương pháp thi cơng. Theo phương pháp này chi phí Sản xuất
có thể được tập hợp theo nhóm các ngơi nhà và vật kiến trúc, khi nhóm Sản
phẩm hồn thành phải tính giá thành cho từng ngơi nhà, vật kiến trúc theo
phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ Số, phương pháp tỷ lệ...
2.4. Phương pháp kế tốn chi phí Sản xuất theo đơn đặt hàng
Trong XDCB Sản phẩm là ngơi nhà, vật kiến trúc, do vậy căn cứ vào đặc

điểm, tính chất quy trình cơng nghệ của Sản xuất, loại hình Sản xuất, u cầu và
trình độ quản lý Sản xuất, u cầu tính tốn cho phí theo đơn đặt hàng và Sản
phẩm riêng biệt. Theo phương pháp này hàng tháng chi phí Sản xuất phát Sinh
có liên quan đến ngơi nhà nào, vật kiến trúc nào Sẽ tập hợp trực tiếp hoặc gián
tiếp cho ngơi nhà, vật kiến trúc đó, khi hạng mục cơng trình đó hồn thành thì
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tổng Số chi phí theo từng ngơi nhà, vật kiến trúc chính là giá thành thực tế của
ngơi nhà, vật kiến trúc đó.
2.5. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí Sản xuất theo đơn vị thi cơng
Chi phí phát Sinh được tập hợp theo từng cơng trường, đơn vị thi cơng
cơng trình. Cuối tháng, tổng Số chi phí thực tế cơng trường, đơn vị thi cơng
được So Sánh với chi phí dự tốn hay kế hoạch để xác định kết quả kinh doanh
nội bộ.
V. PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP VÀ PHÂN BỐ CHI PHÍ SẢN XUẤT
XÂY LẮP
1. Kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp là những chi phí về
ngun vật chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, nửa thành phẩm mua ngồi... Sử
dụng để cấu tạo cơng trình.
Về chi phí NVL có hai phương pháp tập hợp chi phí như Sau:
- Phương pháp trực tiếp: Việc Sử dụng ngun vật liệu trực tiếp nào để
xây lắp cơng trình, hạng mục cơng trình nào phải tính trực tiếp cho cơng trình,
hạng mục cơng trình đó trên cơ Sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và
theo Số lượng vật liệu thực tế đã Sử dụng.
- Phương pháp gián tiếp: trong trường hợp vật liệu Sử dụng có liên quan
đến nhiều đối tượng (nhiều cơng trình, hạng mục cơng trình) khơng thể tập hợp
trực tiếp cho từng đối tượng được thì phải áp dụng phân bổ theo khối lượng
(hoặc Số lượng) cơng trình, hạng mục cơng trình.
Cơng thức phân bổ như Sau:


Chi phí NVL
phân bổ cho
đối tượng A

=
Tổng chi phí NVL đã tập hợp
cần phân bổ

x
Tiêu chuẩn phân
bổ của đối
tượng A
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ

Các tiêu thức để phân bổ chi phí NVL là: Chi phí định mức, chi phí kế
hoạch, khối lượng hoạt động...
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Kết quả việc tính tốn trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp các chi phí về vật
liệu vào các đối tượng kế tốn tập hợp chi phí được phản ánh trên "Bảng phân
bổ vật liệu cơng cụ, dụng cụ" - Bảng phân bổ Số 2.
Đồng thời, để tập hợp và phân bổ chi phí ngun vật liệu trực tiếp kế tốn
Sử dụng TK621 - "Chi phí NVL trực tiếp" và một Số TK liên quan khác như TK
152, TK 111, TK 331...
• Trình tự kế tốn tập hợp chi phí NVL trực tiếp: xem Sơ đồ 01
2. Kế tốn tập hợp chi phí NCTT
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh tốn
cho cơng nhân trực tiếp Sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
như lương và các khoản phụ cấp. Trong hoạt động xây lắp chi phí NCTT khơng
bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương nhân cơng
trực tiếp của hoạt động xây lắp.

Để phản ánh chi phí NCTT Sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện lao vụ,
dịch vụ kế tốn Sử dụng TK 622 - "Chi phí nhân cơng trực tiếp" và các TK liên
quan khác như TK 334, TK 111, TK 141, TK 335...
Và để tập hợp chi phí NCTT kế tốn Sử dụng các chứng từ: Bảng chấm
cơng, bảng thanh tốn lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
• Trình tự kế tốn tập hợp chi phí NCTT: xem Sơ đồ 02
3. Kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí Sử dụng máy thi cơng
Máy móc thi cơng trong doanh nghiệp xây lắp là các loại máy phục vụ
trực tiếp cho Sản xuất xây lắp như: Máy trộn bê tơng, trộn vữ, cần trục, cần cầu
tháp...
Chi phí Sử dụng máy thi cơng gồm tồn bộ các chi phí về tiền lương, tiền
cơng của cơng nhân điều khiển máy và phục vụ máy, vật tưư, khấu hao máy
móc thi cơng và chi phí bằng tiền... trực tiếp cho q trình Sử dụng máy thi cơng
của doanh nghiệp. Do đặc điểm hoạt động của máy thi cơng trong xây dựng chi
phí Sử dụng máy thi cơng chia làm 2 loại:
- Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc lắp, tháo chạy
thử, vận chuyển, di chuyển máy và chi phí về những cơng trình tạm thời phục vụ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
S dng mỏy thi cụng. Chi phớ ny c phõn b dn theo thi gian S dng
mỏy thi cụng cụng trng.
- Chi phớ thng xuyờn: L nhng chi phớ hng ngy cn thit cho vic
S dng mỏy thi cụng. Gm: tin lng cụng nhõn iu khin v phc v mỏy ,
chi phớ vt liu CCDC, khu hao mỏy thi cụng, chi phớ dch v mua ngoi, chi
phớ bng tin khỏc
* Phõn b chi phớ S dng mỏy thi cụng
Hng thỏng, chi phớ S dng mỏy thi cụng phỏt Sinh c tng hp, phõn
b cỏc i tng S dng (cụng trỡnh, hng mc cụng trỡnh) theo khi lng
m mỏy ó hon thnh hoc S ca mỏy ó phc v.
- i vi mỏy thi cụng cú chi phớ ln S c theo dừi cho tng loi mỏy
riờng. ng thi cn c v Phiu theo dừi hot ng mỏy thi cụng thng kờ

khi lng hoc ca mỏy ó phc v cho cỏc cụng trỡnh, hng mc cụng trỡnh
phõn b chi phớ.
Cụng thc phõn b chi phớ nh Sau:

Chi phớ
phõn b cho
cụng trỡnh
hng mc
cụng trỡnh A
=

Tng chi phớ s dng mỏy ca tng
loi mỏy thi cụng
X
Khi lng
(ca) mỏy ó
phc v cho
cụng trỡnh
hng mc
cụng trỡnh A
Tng khi lng (ca) mỏy ó phc v
cho cụng trỡnh hng mc cụng trỡnh

- i vi mỏy thi cụng cú chi phớ nh, khụng theo dừi chi phớ riờng cho
tng loi mỏy c m phi theo dừi chi phớ chung cỏc cho cỏc mỏy ú. Cn c
khi lng hoc S c ca mỏy ú phõn b chi phớ. Vic phõn b chi phớ thc
hin theo 3 bc:
+ Bc 1: Chn n giỏ k hoch thp nht ca 1 ca mỏy l n giỏ tiờu
chun tớnh h S cho cỏc mỏy khỏc.
+ Bc 2: i ca mỏy ca mi loi mỏy cũn li ra S ca mỏy tiờu chun

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
+ Bước 3: Phân bổ chi phí Sử dụng máy thi cơng theo cơng thức

Chi phí sử
dụng máy
của mỗi
máy
=

Tổng số chi phí sử dụng máy
X
Số máy tiêu
chuẩn của
mỗi đối tượng
sử dụng
Tổng số (ca) máy tiêu chuẩn của các
đối tượng sủ dụng

Để tập hợp và phân bỏ chi phí Sử dụng máy thi cơng kế tốn Sử dụng TK
623 - “Chi phí Sử dụng máy thi cơng”
Hạch tốn chi phí Sử dụng máy thi cơng phụ thuộc vào hình thức Sử dụng
máy thi cơng. Cụ thể trình tự hạch tốn chi phí Sử dụng máy thi cơng trong các
trường hợp như Sau:

- Trường hợp máy thi cơng th ngồi: xem Sơ đồ 03
- Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi cơng riêng: xem Sơ đồ 04
- Trường hợp Cơng ty có tổ chức đội máy thi cơng riêng: xem Sơ đồ 05
4. Kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí Sản xuất chung
Chi phí Sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ Sản xuất và
những chi phí Sản xuất ngồi 3 khoản vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp và

chi phí Sử dụng máy thi cơng, phát Sinh ở các đội xây dựng, cơng trường xây
dựng như chi phí nhân viên, đội xây dựng, chi phí vật liệu CCDC dùng ở mỗi
đội Sản xuất, chi phí KH TSCĐ…
Chi phí Sản chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát Sinh chi phí,
nếu trong doanh nghiệp có nhiều độ xây dựng phải mở Sổ chi tiết để tập hợp chi phí
Sản xuất chung cho từng đội.
Cuối tháng chi phí Sản xuất chung đã được kết chuyển để tính giá thành
Sản phẩm. Chi phí Sản xuất chung của đội xây dựng nào kết chuyển vào tính giá
thành của Sản phẩm, cơng việc của đội thi cơng đó. Trong trường hợp một đội
xây dựng trong thời kỳ có thi cơng nhiều cơng trình, hạng mục cơng trình thì
phải tiến hành phân bổ chi phí Sản xuất chung cho các cơng trình, hạng mục
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cơng trình có liên quan. Tiêu thức phân bỏ chi phí Sản xuất chung thường là chi
phí NCTT, chi phí Sử dụng máy thực tế, chi phí nhân cơng và chi phí Sử dụng
máy…
Cơng thức phân bổ như Sau:

Mức CP Sản xuất
chung phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ của
từng đối tượng
x
Tổng chi phí
Sản xuất chung
cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất các đối tượng


Để tập hợp và phân bổ chi phí Sản xuất chung kế tốn Sử dụng TK 627
“Chi phí Sản xuất chung” và các TK khoản khác như TK 338, TK153, TK
111…
* Trình tự kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí Sản xuất chung: xem Sơ
đồ 06
5. Kế tốn tổng hợp chi phí Sản xuất xây lắp
Đối với hoạt động Sản xuất xây lắp, TK 154 “Chi phí Sản xuất kinh
doanh dở dang” là TK tập hợp chi phí Sản xuất và tính giá thành: Chi phí
NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SDMTC, chi phí SXC. Bốn khoản mục chi phí
này Sau khi tập hợp riêng cần được kết chuyển Sang TK 154 để tập hợp chi phí
và tính giá thành Sản phẩm xây lắp.
* Trình tự kế tốn tổng hợp chi phí Sản xuất xây lắp: xem Sơ đồ 07.
VI. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG
Sản phẩm xây lắp dở dang là khối lượng cơng trình, hạng mục cơng trình
còn đang trong q trình xây, lắp đã hồn thành một vài giai đoạn xây lắp,
nhưng vẫn còn phải xây lắp tiếp mới trở thành Sản phẩm.
Sản phẩm dở dang trong xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm
kê hàng tháng. Việc tính và đánh giá Sản phẩm dở dang trong Sản xuất xây lắp
phụ thuộc vào phương thức thanh tốn khối lượng cơng tác xây lắp hồn thành
giữa người nhận thầu và người giao thầu.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Nếu quy định thanh tốn Sản phẩm xây dựng Sau khi hồn thành tồn
bộ Sản phẩm dở dang là tổng Số chi phí phát Sinh từ lúc khởi cơng đến thời
điểm đánh giá. Khi cơng trình hoặc hạng mục cơng trình hồn thành được bàn
giao thanh tốn thì tồn bộ chi phí Sản xuất đã phát Sinh Sẽ được tính vào giá
thành của Sản phẩm.
+ Nếu quy định thanh tốn Sản phẩm xây dựng hồn thành theo điểm
dừng kỹ thuật hợp lý thì Sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt
tới điểm dừng xây dựng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được đánh giá theo chi
phí thực tế trên cơ Sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục cơng trình đó cho

các giai đoạn, tổ hợp cơng việc đã hồn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá
dự tốn của chúng.
Cơng thức tính :
Chi phí
Sản
phẩm dở
dang
cuối kỳ



=

Chi phí của Sản phẩm
dở dang đầu kỳ

+

Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ



x
Giá dự tốn
của giai đoạn
xây dựng dở
dang cuối kỳ
Giá dự tốn của các
giai đoạn xây dựng

hồn thành

+
Giá dự tốn của
giai đoạn xây
dựng dở dang
cuối kỳ

VII. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH
1. Khái niệm giá thành Sản phẩm
Giá thành Sản phẩm xây lắp và tồn bộ các chi phí bằng tiền để hồn
thành khối lượng Sản phẩm xây, lắp theo quy định.
Giá thành hạng mục cơng trình hồn thành tồn bộ là giá thành Sản phẩm
cuối cùng của Sản phẩm xây lắp.
2. Phân loại giá thành Sản phẩm xây lắp
2.1. Phân theo thời điểm tính và nguốn Số liệu để tính giá thành
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Giá thành dự tốn: Là tổng các chi phí dự tốn để hồn thành khối
lượng xây lắp cơng trình. Giá thành dự tốn được xác định trên cơ Sở định mức,
quy định của Nhà nước và khung giá quy định theo từng vùng lãnh thổ.

Giá thành dự tốn của cơng
trình, hạng mục cơng trình
=

Giá trị dự tốn của cơng
trình hạng mục, cơng trình
-

Lợi nhuận

định mức

- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những
điều kiện cụ thể ở một doanh nghiệp xây, lắp nhất định trên cơ Sở biện pháp thi
cơng, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch của
cơng trình, hạng mục cơng
trình
=
Giá trị dự tốn của cơng
trình hạng mục, cơng trình
-
Mức hạ
giá thành
dự tốn

- Giá thành thực tế: Phản ánh tồn bộ chi phí thực tế để hồn thành bàn
giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành thực tế bao
gồm các chi phí theo định mức, vượt định mức và khơng định mức như các
khoản thiệt hại trong Sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về vật tưư, lao động,
tiền vốn trong q trình Sản xuất và quản lý của doanh nghiệp được phép tính
vào giá thành.
Giá thành thực tế được xác định theo Số liệu của kế tốn.
2.2. Phân loại theo phạm vi phát Sinh chi phí
- Giá thành Sản xuất (giá thành cơng xưởng): Giá thành Sản xuất của
Sản phẩm xây lắp gồm các chi phí Sản xuất: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi
phí SDMTC và chi phí SXC tính cho cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc lao
vụ đã hồn thành. Giá thành Sản xuất của Sản phẩm xây lắp được Sử dụng ghi
Sổ cho Sản phẩm đã hồn thành bàn giao và cũng là căn cứ để tính giá vốn hàng
bán và lợi nhuận gộp ở các doanh nghiệp xây lắp.

- Giá thành tồn bộ của Sản phẩm xây lắp: Bao gồm giá thành Sản xuất
của Sản phẩm xây lắp cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quan lý doanh
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nghiệp tính cho Sản phẩm đó. Giá thành tồn bộ chỉ được tính tốn xác định khi
Sản phẩm xây lắp được bàn giao thanh tốn. Giá thành tồn bộ của Sản phẩm
xây lắp là căn cứ để tính tốn, xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
3. Đối tượng tính giá thành Sản phẩm xây lắp
Với đặc điểm Sản xuất xây lắp, đối tượng tính giá thành Sản phẩm xây lắp
là từng cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành hoặc khối lượng cơng việc
có thiết kế riêng (dự tốn riêng).
4. Kỳ tính giá thành Sản phẩm xây lắp
Đồng thời với việc xác định đối tượng tính giá thành kế tốn phải xác
định kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế tốn giá thành
cần phải tiến hành cơng việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Đối
với các doanh nghiệp xây lắp, kỳ tính giá thành được xác định như Sau:
- Nếu đối tượng tính giá thành là cơng trình, hạng mục cơng trình hồn
thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi cơng trình, hạng
mục cơng trình hoặc đơn đặt hàng hồn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục cơng trình được quy trình
thanh tốn theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây
dựng hồn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục cơng trình được quy
định thanh tốn định kỳ theo khối lượng từng loại cơng việc trên cơ Sở giá dự
tốn thì kỳ tính giá thành là theo tháng (q).
5. Các phương pháp tính giá thành Sản phẩm xây lắp
5.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính trực tiếp)
Áp dụng phương pháp này giá thành cơng trình, hạng mục cơng trình
hồn thành bàn giao được xác định trên cơ Sở tổng cộng chi phí Sản xuất phát
Sinh từ khi khởi cơng đến khi hồn thành bàn giao. Trên cơ Sở Số liệu chi phí
Sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và chi phí của Sản phẩm dở dang đã xác

định, giá thành Sản phẩm hồn thành theo từng khoản mục chi phí theo cơng
thức:
= Chi phí Sản + Chi phí Sản - Chi phí Sản
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Giá thành cơng
tác xây lắp hồn
thành bàn giao

phẩm dở dang
đầu kỳ
xuất phát
Sinh trong
kỳ
phẩm dở dang
cuối kỳ
5.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ Số
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí Sản
xuất là nhóm Sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là một Sản phẩm riêng biệt
(từng cơng trình, hạng mục cơng trình). Theo phương pháp này, giá thành của
từng hạng mục cơng trình được xác định như Sau:
Giá thành của
từng hạng mục
cơng trình
=

Tổng chi phí sản xuất
thực tế phát sinh
x
Hệ Số của từng
hạng mục cơng

trình
Tổng hệ Số của các
hạng mục cơng trình

5.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí Sản
xuất là nhóm Sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng Sản phẩm riêng biệt
và khơng có hệ Số giá thành của từng Sản phẩm.
Nội dung các cơng việc như Sau:
- Phải dựa vào một tiêu chuẩn hợp lý để làm căn cứ tính tỷ lệ phân bổ giá
thành thực tế cho các quy cách Sản phẩm trong nhóm. Tiêu chuẩn phân bổ
thường được lựa chọn là giá thành dự tốn hoặc giá thành kế hoạch.
- Tính tỷ lệ giá thành từng khoản mục:

Tỷ lệ giá thành
từng khoản mục

=

Giá thành thực tế cả nhóm Sản phẩm
Giá thành dự tốn (kế hoạch) cả nhóm Sản phẩm

- Tính giá thành thực tế của từng Sản phẩm theo từng khoản mục:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Giá thành thực tế
của từng Sản phẩm

=
Giá thành dự tốn (kế hoạch

của từng Sản phẩm)
x
Tỷ lệ giá thành
từng khoản mục
5.4. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Theo phương pháp này chi phí Sản xuất phát Sinh có liên quan đến Sản phẩm
của đơn đặt hàng nào Sẽ tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho Sản phẩm của đơn
đặt hàng đó. Khi nào Sản xuất xây lắp hồn thành đơn đặt hàng, kế tốn mới
tính giá thành Sản xuất cho Sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
VIII. TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ KẾ TỐN ĐỂ GHI CHÉP, TẬP HỢP CHI
PHÍ
Để phù hợp với nội dung hình thức áp dụng Sổ kế tốn của Xí nghiệp
Liên hợp Xây dựng Bộ Giáo dục và Đào tạo mà em Sẽ trình bày trong chương
Sau, em xin trình bày về trường hợp doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký
chung.
Hạch tốn chi phí Sản xuất và tính giá thành Sản phẩm được thực hiện
trên hệ thống các bảng phân bổ, Sổ chi tiết tài khoản và trên hệ thống Sổ tổng
hợp như Nhật ký chung và Sổ cái cho các TK 621, TK 623, TK 627, TK 154.
Dựa vào hệ thống Sổ chi tiết và Sổ cái, kế tốn Sẽ lập bảng tính giá thành Sản
phẩm.

Trình tự ghi Sổ kế tốn: xem Sơ đồ 08


Chứng từ gốc về chi phí
hoặc các bảng phân bổ
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết các TK 621, 622,
623, 627, 154
Sổ cái các TK 621, 622,

623, 627, 154...
Bảng tổng hợp chi tiết các
TK 621, 622, 623, 627, 154
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP LIÊN HỢP XÂY
DỰNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP LIÊN HỢP XÂY DỰNG
BỘ GIAO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Q trình hình thành và phát triển của
Xí nghiệp liên hợp xây
dựng Bộ Giáo dục và Đào tạo
Xí nghiệp liên hợp xây dựng Bộ Giáo dục và Đào tạo được thành lập
được thành lập trên cơ sở hợp nhất hai đơn vị đó là xí nghiệp thiết kế xây dựng
trường Đại học xây dựng và xí nghiệp xây dựng trường học Bộ giáo dục và đào
tạo. Theo thơng báo số: 167/TB ngày 3/6/1993 Của văn phòng Chính phủ và
quyết định 1251/QĐ ngày 15/3/1993 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo có
trụ sở tại:
- Số 9 Đường Giải phóng
Xí nghiệp liên hợp xây dựng Bộ Giáo dục và Đào tạo thuộc sở hữu nhà
nước, là đơn vị hạch tốn độc lập có tư cách pháp nhân, có chứng chỉ hành nghề
xây dựng số: 221 (ngày 20/9/1993) của Bộ xây dựng và giấy phép đăng ký kinh
doanh số 108870. Do trọng tài kinh tế nhà nước, Thành phố Hà nội cấp ngày
19/6/1993 trong đó quy định rõ ngành nghề kinh doanh của Xí nghiệp liên hợp
xây dựng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau
- Thiết kế xây dựng trường học
-
Thi cơng các cơng trình xây dựng dân dụng cơng nghiệp, giao thơng

thuỷ lợi

-
Tư vấn khảo sát thiết kế trang trí nội thất

-
Sản xuất kinh doanh vật liệu, vật tư, thiét bị phục vụ xây dựng

Xí nghiệp liên hợp xây dựng Bộ Giáo dục và Đào tạo được mở tài khoản
tại hai Ngân hàng:
• Ngân hàng cơng thương khu vực 2 TK : 710A00841
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Ngõn hng u t v phỏt trin TK : 7395307201
Khi mi thnh lp Xớ nghip liờn hp xõy dng B Giỏo dc v o to.
c cp vn kinh doanh l: 3.017.300.000
Trong ú: + Vn L : 1.442.300.000
+ Vn C : 1.575.000.000
Xớ nghip liờn hp xõy dng B Giỏo dc v o to. Thnh lp trong bi
cnh nn kinh tộ ang thc hin i mi c ch qun lý t sn xut tp trung bao
cp sang nn kinh t hng ho nhiu thnh phn theo c ch th trng cú s
qun lý v iu tit ca nh nc, Xớ nghip liờn hp xõy dng ó gp khụng ớt
khú khn. Trc ht l vic cha n nh v t chc c s cũn nghốo nn,
khụng ng b cho lao ng sn xut xõy dng quy mụ ln, c th l mỏy
múc thit b phc v cho cụng tỏc xõy lp cũn thiu v hu ht ó c, i ng
lao ng thiu v s lng, cha ngnh ngh cn thit cho vic thc hin mi
loi cụng tỏc. Vn sn xut kinh doanh cũn thiu so vi yờu cu ca thi cụng
xõy lp cỏc cụng trỡnh cú quy mụ ln c bit
Mc dự gp nhiu khú khn Xớ nghip liờn hp xõy dng B Giỏo dc v
o to ó tớch cc kin ton t chc b mỏy sn xut, tỡm kim cỏc hp ng
nhn thu thi cụng cỏc cụng trỡnh, t chc sp xp li lao ng, xõy dng li c

s vt cht ci to ch n v lm vic cho cỏn b cụng nhõn viờn. Nh vy m
sn lng cụng trỡnh cng nh tng doanh thu, li nhun u tng v cỏc khon
np ngõn sỏch nh nc ốu c thc hi y vn kinh doanh ngy cng
c m rng
Cú th nhỡn vo mt s ch tiờu ch yu trong bng di õy phn no
thy c kt qu m Xớ nghip liờn hp xõy dng B Giỏo dc v o toó
t c.
Nm Doanh thu Li nhun Np NS
2000 12.687.742.572 93.492378 94.121.913
2001 19.315.243.759 357.900.993 482.628.334
2002 20.197.578.309 488.721.666 766.505.998
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

2 . C cu t chc b mỏy ca xớ nghip liờn hp xõy dng (xem s
9)
3. C cu t chc b mỏy k toỏn ca
Xớ nghip liờn hp xõy dng
(xm s 10)
4. c im t chc cụng tỏc k toỏn ti Xớ nghip liờn hp xõy dng
Hỡnh thc t chc k toỏn: Xut phỏt t c im ca t chc sn xut
v qun lý ca cỏc xớ nghip, b mỏy k toỏn ca Xớ nghip liờn hp xõy dng,
c t chc tho hỡnh thc tp trung. Vic t chc b mỏy k toỏn ca xớ
nghip m bo nguyờn tc gn nh, n gin, m bo s ch o cht ch tp
trung thng nht ca k toỏn trng.
Hỡnh thc ghi s k toỏn: Hin nay
Xớ nghip liờn hp xõy dng ang ỏp
dng hỡnh thc k toỏn Nht ký chung trong vic t chc hch toỏn k toỏn.
Vic ỏp dng hỡnh thc ny ó mang li cho Xớ nghip liờn hp xõy dng nhng
kt qu ỏng quan tõm biu hin nhng u im trong cụng tỏc k toỏn ỏp dng
trờn mỏy vi tớnh

H thng s k toỏn: Hỡnh thc s k toỏn nht ký chung c ỏp dng
ti xớ nghip bao gm cỏc loi s k toỏn ch yu: S nht ký chung v cỏc s
nht ký chuyờn dựng. Bng chm cụng, Hoỏ n GTGT. ...
Trỡnh t ghi s k toỏn: (xem s 13)
H thng tikhon s dng: Ti
Xớ nghip liờn hp xõy dng. S dng
cỏc ti khon trong h thng ti khon ỏp dng cho cỏ doanh nghip theo quyt
nh 1864/1998/Q/BTC ngy 16/12/1998 ca B ti chớnh.
Phng phỏp k toỏn hng tn kho: ỏp dng theo quy nh hin hnh xớ
nghip hch toỏn hng tn kho theo phng phỏp kờ khai thng xuyờn
Phng phỏp tớnh thu GTGT: Xớ nghip liờn hp xõy dng ỏp dng
phng phỏp tớnh thu GTGT theo phng phỏp khu tr
Khu hao TSC: Hng thỏng kt toỏn TSC tin hnh phõn b KHTSC
cho tng b phn, i thi cụng, mỏy múc da trờn quyt nh s 166 ngy
3/12/1999 ca b ti chớnh
H thng bỏo cỏo thỳe ca Xớ nghip liờn hp xõy dng:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Báo cáo tổng hợp: Gồm Bảng thanh tốn, Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo
kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo chi tiết: Gồmbáo cáo cơng nợ, Báo cáo Nhập - xuất - tồn vật tư,
hàng hố thành phẩm, báo cáo TSCĐ, hao mòn, Báo cáo thu chi ngoại tệ, Báo
cáo tập hợp chi phí, Báo cáo giá thành.
Báo cáo thuế: Xí nghiệp liên hợp xây dựng phải nộp báo cáo vào thời
điểm cuối q và cuối năm cho các đơn vị, Cgi cục quản lý doanh nghiệp Hà
nội, Bộ giáo dục và đào tạo, Cục thuế Hà nội, Tổng cụ thống kê.
II. TÌNH HÌNH CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP LIÊN HỢP
XÂY DỰNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

1. Kế tốn tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp tại Xí nghiệp liên

hợp xây dựng Bộ Giáo dục và Đào tạo:

- Nội dung chi phí ngun vật liệu trực tiếp ở Xí nghiệp liên hợp xây
dựng Bộ Giáo dục và Đào tạo bao gồm giá thực tế của tồn bộ vật liệu chính, vật
liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu dùng cho máy thi cơng) dùng
cho cơng việc xây dựng lắp đặt các cơng trình.

- ở Xí nghiệp liên hợp xây dựng Bộ Giáo dục và Đào tạo, vật liệu Sử dụng
cho cơng trình, hạng mục cơng trình nào thì tính trực tiếp cho cơng trình, hạng
mục đó.

- Để thuận lợi cho hoạt động thi cơng, Xí nghiệp liên hợp xây dựng Bộ
Giáo dục và Đào tạo giao cho các đội mua ngồi thi cơng ngun vật liệu và vận
chuyển trực tiếp tới chân cơng trình. Do vậy Xí nghiệp áp dụng phương pháp
tính giá thành thực tế đích danh ngun vật liệu xuất kho, nghĩa là nhập kho
theo giá nào thì xuất kho theo giá đó.

- Đồng thời Xí nghiệp là một doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nên áp
dụng kế tốn hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê thường xun và tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.

- Để tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp kế tốn Xí nghiệp Sử dụng
các chứng từ nh hố đơn GTGT, hố đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
kho và các sổ sách kế tốn là bảng kê nhập vật tư, báo cáo tổng hợp xuất vật tư,
bảng kê nhập tồn xuất vật tư.

- Tài khoản kể tốn Sử dụng để tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp là
TK 621- chi phí ngun vật liệu trực tiếp. TK 621 đựơc mở chi tiết: TK 621-
Cơng trình Trường Đại học Sư Phạm Thái Ngun, TK 621- Cơng trình Ký túc

xá Đại học Nơng nghiệp I…và các TK liên quan nh: TK 152,331,111, 112…

- Trong q II/2003 Xí nghiệp liên hợp xây dựng Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã nhận đựơc nhiều cơng trình lớn nhưng ở đây em xin trình bầy q trình kế
tốn tập hợp chi phí Sản xuất và tính giá thành Sản phẩm của cơng trình Trường
Đại học Sư Phạm Thái Ngun. Cơng trình Trường Đại học Sư Phạm Thái
Ngun là cơng trình xây dựng khu giảng đờng được khởi cơng ngày
02/04/2003 và Sau đây em xin trích dẫn Số liệu Q II/2003 của cơng trình
Trường Đại học Sư Phạm Thái Ngun.

Ví dụ 1: Khi mua NVL giao trực tiếp cho đổ bê tơng, căn cứ vào hố đơn
GTGT

ngày 03/05/2003 (phụ lục 1) kế tốn tập lập phiếu nhập kho ngày 03/05/2003
(phụ lục 2) đồng thời ghi bút tốn
Nợ TK 152: 3.628.100

Nợ TK 133: 181.405

Có TK: 3.809.505

- Xí nghiệp áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh NVL xuất kho
nên khi xuất Số NVL đã được nhập ở trên, kế tốn xuất theo giá nhập của những
NVL này. Khi xuất NVL đã nhập trên để đổ bê tơng, kế tốn lập phiếu xuất kho
ngày 03/05/2003 (phụ lục 3) và ghi bút tốn:

Nợ TK 621-CT ĐHSPTN: 3.628.100

Có TK 152: 3.628.100


- Cuối kỳ (Q II/2003) kế tốn tập hợp tồn bộ chi phí NVL của cơng
trình Trường Đại học Sư Phạm Thái Ngun là: 1.575.637.012 đồng, Kế tốn
kết chuyển Sang TK 1541 để tính giá thành cơng trình Trường Đại học Sư Phạm
Thái Ngun và kế tốn ghi:

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×