Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

nghiên cứu khả năng sản xuất của ngan pháp r71 sl nhập nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.08 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----------------------------------

PHẠM ĐỨC HỒNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA NGAN PHÁP R71 SL NHẬP NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành
Mã số

: CHĂN NUÔI
: 60.62.40

Người hướng dẫn khoa học

: TS. PHÙNG ĐỨC TIẾN

HÀ NỘI − 2008

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa được sử dụng để bảo
vệ



một

học

vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn
gốc.

Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2008
Học viên

Phạm Đức Hồng

i


LỜI CẢM ƠN
Có được công trình nghiên cứu này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và
kính trọng sâu sắc tới Ban giám đốc Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy
Phương - Viện Chăn nuôi, Khoa sau Đại học và Khoa Chăn nuôi thủy
sản - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tiến sỹ Phùng Đức Tiến - Giám đốc
Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương, đã đầu tư nhiều công sức
và thời gian chỉ bảo tận tình tôi thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Các Thầy, Cô giáo Bộ môn Chăn nuôi chuyên khoa - Khoa Chăn nuôi
thủy sản - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã động viên tinh thần

trong thời gian làm đề tài và hoàn thành luận văn.
Sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên Trung tâm nghiên
cứu gia cầm Thụy Phương, Phòng phân tích – Viện Chăn nuôi trong quá
trình nghiên cứu và thí nghiệm.
Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các
nhà khoa học, các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi nâng cao kiến thức, hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo mọi điều kiện động viên tôi
hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn

Phạm Đức Hồng

ii


MC LC
Li cam oan

i

Li cm n

ii

Mc lc

iii

Danh mc ch vit tt


v

Danh mc cỏc bng

vi

Danh mc cỏc hỡnh nh, s
viii
Danh mc cỏc biu , th

ix

1. Mở đầu ............................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................2
2. Tổng quan tài liệu và cơ sở khoa học của đề tài ...................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...........................................................................3
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nớc ...............................................37
3. ĐốI TƯƠNG, ĐịA ĐIểM Nội dung và phơng pháp
nghiên cứu ........................................................................................ 43
3. 1. Đối tợng nghiên cứu ..............................................................................43
3. 2. Địa điểm nghiên cứu................................................................................43
3. 3. Thời gian nghiên cứu ...............................................................................43
3. 4. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................43
3. 5. Phơng pháp nghiên cứu..........................................................................43
3. 6. Xử lý số liệu.............................................................................................51
4. Kết quả và thảo luận............................................................ 53
4. 1. Ngan ông bà.............................................................................................53
4. 2. Chi phí thức ăn cho 10 trứng và 10 ngan giống.......................................71

4. 2 Ngan bố mẹ...............................................................................................72

iii


4. 3. Ngan thơng phẩm...................................................................................88
4. 4. Kết quả chuyển giao vào sản xuất .........................................................103
4. 5. Tổng kết khả năng sản xuất của ngan R71SL .......................................106
5. Kết luận và đề nghị ............................................................... 107
5.1. Kết luận...................................................................................................107
5.2. Đề nghị ...................................................................................................108
Tài liệu tham khảo .................................................................... 109

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ca:

Can xi

Cs

Cộng sự

ĐVT:

Đơn vị tính




Thức ăn

TL:

Tỷ lệ

TLNS:

Tỷ lệ nuôi sống

TT

Tuần tuổi

TTTĂ:

Tiêu tốn thức ăn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

NS:

Nuôi sống

TB:

Trung bình


Me:

Năng lượng trao đổi `

P:

Phốt pho.

v


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
STT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 3. 1. Chế độ dinh dưỡng nuôi ngan Pháp ông bà, bố mẹ ................. 45
Bảng 3. 2. Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng ngan Pháp ông bà, bố mẹ ......... 45
Bảng 3. 3. Chế độ dinh dưỡng nuôi ngan thương phẩm ........................... 46
Bảng 4. 1. Kích thước các chiều đo lúc 12 tuần tuổi................................ 55
Bảng 4. 2: Tỷ lệ nuôi sống ..................................................................... 56
Bảng 4. 3: Khối lượng cơ thể.................................................................. 59
Bảng 4. 4: Lượng Thức ăn tiêu thụ ......................................................... 60
Bảng 4. 5: Tuổi đẻ 5%, 30% và 50% ...................................................... 62
Bảng 4. 6: Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, tiêu tốn TĂ/10 trứng ...................... 64
Bảng 4. 7: Khối lượng trứng................................................................... 67
Bảng 4. 8: Khảo sát chất lượng trứng ở 38 tuần tuổi................................ 69

Bảng 4. 9: Kết quả ấp nở ........................................................................ 71
Bảng 4. 10: Chi phí thức ăn cho 10 trứng giống và 10 ngan giống ........... 72
Bảng 4. 11. Kích thước các chiều đo lúc 12 tuần tuổi .............................. 73
Bảng 4. 12 : Tỷ lệ nuôi sống................................................................... 74
Bảng 4. 13: Khối lượng cơ thể................................................................ 77
Bảng 4. 14: Lượng thức ăn tiêu thụ từ 1 - 24 tuần tuổi ............................ 78
Bảng 4. 15: Tuổi đẻ 5%, 30% và 50%..................................................... 80
Bảng 4. 16: Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, tiêu tốn TĂ/10 trứng .................... 82
và tỷ lệ nuôi sống................................................................................... 82
Bảng 4. 17: Khối lượng trứng................................................................. 84
Bảng 4. 18: Khảo sát chất lượng trứng ở 38 tuần tuổi.............................. 85
Bảng 4. 19 : Kết quả ấp nở ..................................................................... 86
Bảng 4. 20 : Chi phí thức ăn cho 10 trứng giống và 10 ngan giống .......... 88
Bảng 4. 21. Kích thước các chiều đo ở 11 tuần tuổi................................. 89

vi


Bảng 4. 22 : Tỷ lệ nuôi sống, ưu thế lai về tỷ lệ nuôi sống....................... 90
Bảng 4. 23. Lượng cơ thể ngan bố mẹ nuôi thịt, ngan thương phẩm và ưu
thế lai .................................................................................................... 92
Bảng 4. 24: Sinh trưởng tương đối, sinh trưởng tuyệt đối ........................ 94
Bảng 4. 25: Tiêu tốn thức ăn và ưu thế lai về tiêu tốn thức ăn.................. 96
Bảng 4. 26: Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế .......................................... 97
Bảng 4. 27: Khảo sát năng suất thịt ở 11 tuần tuổi................................. 101
Bảng 4. 28: Thành phần hóa học của thịt .............................................. 102
Bảng 4. 29: Kết quả nuôi ngan bố mẹ trong nông hộ ............................. 103
Bảng 4. 30: Kết quả nuôi ngan thương phẩm ........................................ 105
Bảng 4. 31. Hạch toán nuôi ngan thương phẩm ..................................... 105
Bảng 4. 32: Tổng kết khả năng sản xuất của ngan R71 SL..................... 106


vii


DANH MC CC NH, S
STT

TấN NH

TRANG

S 3.1. S cụng ngh to ngan thng phm R71SL42
ảnh 4.1. Ngan con 01 ngày tuổi ............................................................... 54
ảnh 4.2. Ngan trởng thành lúc 24 tuần tuổi ............................................ 54
ảnh 4.3. Mổ khảo sát ngan thơng phẩm................................................... 99
ảnh 4.4. Mô hình nuôi ngan sinh sản ngoài dân .................................... 104
ảnh 4.5. Mô hình nuôi ngan thơng phẩm ngoài dân ............................. 104

viii


DANH MC CC BIU , TH
STT

TấN HèNH

TRANG

Đồ thị 1: Tỷ lệ đẻ ..................................................................................... 66
Đồ thị 2: Tỷ lệ đẻ ..................................................................................... 83

Đồ thị 3: Khối lợng cơ thể ...................................................................... 93
Biểu đồ 1: Sinh trởng tuyệt đối (g/con/ngày) .......................................... 95
Biều đồ 2: Sinh trởng tơng đối (%) ....................................................... 95
Biểu đồ 3: Chỉ số kinh tế (EN).................................................................. 98

ix


1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Chăn nuôi thủy cầm ở nước ta trong những năm qua đã có bước phát
triển nhanh chóng. Từ chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ, tự phát chuyển dần
sang chăn nuôi tập trung với quy mô lớn. Năng suất và chất lượng sản phẩm
ngày càng cao.
Trước năm 1992, giống ngan chủ yếu là ngan nội, năng suất thấp đạt 65
- 70 quả/mái/năm. Tỷ lệ phôi 75 - 87%; nuôi thịt 120 ngày ngan mái đạt 1,71,8kg; ngan trống đạt 2,4 - 2,6kg/con. Tỷ lệ thịt xẻ 62%. Hệ thống giống chưa
có, giống ngan chủ yếu là ngan trâu, ngan loang và tỷ lệ nhỏ ngan trắng, nuôi
trong các hộ nông dân theo từng cỗ 1 trống 3 - 4 mái, tổng đàn toàn quốc đạt
2,3 triệu con.
Từ năm 1993 đến nay, các dòng ngan Pháp R31, R51, R71 và siêu nặng
được nhập vào nước ta, chúng có khả năng sinh sản cao. Năng suất trứng
đạt150 - 175 quả/mái/2chu kỳ đẻ. Tỷ lệ thịt xẻ đạt 72 - 74% chất lượng thịt
thơm ngon, tỷ lệ nạc cao. Hệ thống giống ngan cũng được chú ý xây dựng và
từng bước hoàn thiện. Các dòng ngan Pháp cho năng suất, chất lượng cao,
phù hợp với yêu cầu nên đã và đang phát triển mạnh, góp phần tích cực đưa
tổng đàn ngan toàn quốc đạt 14 triệu con năm 2003.
Để chăn nuôi ngan phát triển như một nghề mới cần phải xây dựng được
đàn hạt nhân có qui mô thích hợp, đáp ứng yêu cầu con giống cho sản xuất thì
việc khôi phục phát triển hệ thống giống ba cấp: Ông bà, bố mẹ và thương

phẩm là hết sức cần thiết. Việc tiếp thu công nghệ tiên tiến của thế giới, đồng
thời cải tiến, nâng cao công nghệ truyền thống, thay đổi cơ bản tập quán chăn
nuôi và phát triển nhanh các giống chuyên dụng có năng suất chất lượng thịt
cao là yếu tố không thể thiếu được nhằm phát triển chăn nuôi ngan.

1


Ngan Pháp R71SL đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho
nhập vào nước ta nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương. Đây
là giống ngan có khả năng sinh trưởng và cho thịt cao. Theo tài liệu cung cấp
của Hãng Grimaud Frères ngan R71SL khi mới nở lông có màu vàng rơm, có
hoặc không có đốm đen ở đầu, khi trưởng thành có bộ lông trắng tuyền.
Để đánh giá khả năng sản xuất của ngan Pháp ông bà R71S L nhập nội
có hệ thống chúng tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu khả năng sản xuất của
ngan Pháp R71SL nhập nội"
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI

1. Xác định khả năng sản xuất của ngan Pháp R71S L giống ông bà nhập
nội.
2. Từ kết quả đã đạt được. Rút ra một số yếu tố kỹ thuật góp phần hoàn
thiện quy trình chăn nuôi ngan ở Việt Nam.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu có hệ thống về ngan
pháp R71SL ở Việt Nam.
Đánh giá được khả năng sản xuất của ngan pháp R71SL gồm ông bà bố
mẹ và khả năng cho thịt của ngan R71SL thương phẩm, từ đó góp phần tạo cơ
sở cho việc xây dung quy trình chăn nuôi ngan.


2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

2.1.1. Tính trạng vật nuôi
Phần lớn các tính trạng sản xuất của vật nuôi là các tính trạng số lượng.
Cơ sở di truyền học của tính trạng số lượng do các gen nằm trên nhiễm sắc
thể quy định. Theo Nguyễn Văn Thiện (1995), [41] tính trạng số lượng
(puantitative character) là những tính trạng mà ở đó sự sai khác nhau giữa
các cá thể là sự sai khác nhau về mức độ cao hơn là sự sai khác nhau về
chủng loại và như Darwin C đã chỉ rõ: Sự khác nhau này chính là nguồn vật
liệu cung cấp cho chọn lọc tự nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo.
Tính trạng số lượng còn được gọi là tính trạng đo lường (metvic
character) vì sự nghiên cứu chúng phụ thuộc vào sự đo lường, ví dụ như mức
độ tăng trọng của con vật, kích thước các chiều đo cơ thể, khối lượng trứng…
Tuy nhiên có những tính trạng mà giá trị chúng có được bằng cách đếm như
số lượng trứng đẻ ra trong năm, số trứng có phôi, số ngan con nở v..v…. Vẫn
được coi là tính trạng số lượng, đó là những tính trạng số lượng đặc biệt.
Bộ phận di truyền có liên quan đến tính trạng số lượng gọi là di truyền
học số lượng (puantitative genetic). Phương pháp nghiên cứu trong di truyền
học số lượng khác với những phương pháp nghiên cứu trong di truyền học
Mendel về hai phương diện: thứ nhất là các đối tượng nghiên cứu không chỉ
dừng ở mức độ cá thể mà phải được nghiên cứu ở mức độ quần thể bao gồm
các nhóm cá thể khác nhau, thứ hai là sự sai khác nhau giữa các cá thể không
thể chỉ là sự phân loại mà nó đòi hỏi phải có sự đo lường các cá thể.
Nghiên cứu đặc điểm di truyền của các tính trạng số lượng, bên cạnh vận
dụng các quy luật di truyền của Mendel còn phải sử dụng các khái niệm toán
thống kê xác suất để phân tích các giá trị di truyền.


3


Giá trị đo lường của tính trạng số lượng trên một cá thể được gọi là
giá trị kiểu hình (phenotype value) của cá thể đó. Các giá trị có liên hệ
với kiểu gen là giá trị kiểu gen (genotype value) và giá trị có liên hệ đến
môi trường là sai lệch môi trường (environmental deviation). Như vậy,
có nghĩa là kiểu gen quy định một giá trị nào đó của cá thể và môi
trường gây ra một sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng này hoặc
hướng khác. Quan hệ trên có biểu thị như sau:
P=G+E
Trong đó: P: Giá trị kiểu hình.
G: Giá trị kiểu gen.
E: Sai lệch môi trường.
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ
(minorgene) cấu tạo thành. Đó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen
thì rất nhỏ nhưng tập trung lại thì có ảnh hưởng rất lớn đến tính trạng được
nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen hoặc polygene. Giá trị
kiểu gen được phân theo ba thành phần như sau:
G=A+D+I
Trong đó: G: Giá trị kiểu gen (Genotype value)
A: Giá trị cộng gộp (Additive value)
D: Sai lệch do tác động trội lặn (Dominance deviation)
I: Sai lệch do tương tác giữa các gen (Interaction deviation)
- Giá trị cộng gộp hay giá trị giống: là tổng các hiệu ứng của các gen có
trong các lô cút. Giá trị cộng gộp còn đựợc gọi là giá trị giống.
- Sai lệch trội lặn: là sai lệch được sản sinh ra do tác động qua lại giữa
các gen cùng alen ở trong cùng một lô cút, đặc biệt là các cặp alen dị hợp tử.
- Sai lệch tương tác giữa các gen (sai lệch át gen):


4


Khi kiểu gen do từ hai lô cút trở lên cấu tạo thành lúc đó giá trị kiểu
gen có thêm một sai lệch do tương tác của các gen không cùng một lô
cút, sai lệch này thường thấy trong di truyền học số lượng hơn là trong
di truyền học Mendel.
Ngoài kiểu gen, môi trường có ảnh lớn tới tính trạng số lượng và được
chia làm hai loại sai lệch do môi trường là Eg và Es.
- Eg: Sai lệch môi trường chung (general anvironmental deviation) là sai
lệc do các nhân tố môi trường có tính chất thường xuyên và không cục bộ tác
động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi.
- Es: Sai lệch môi trường đặc biệt (special anvironmental deviation) là
sai lệch do các nhân tố môi trường có tính chất không thường xuyên và cục bộ
tác động riêng rẽ lên từng cá thể trong cùng một nhóm vật nuôi.
Tóm lại, khi một kiểu hình của một cá thể được cấu tạo từ hai lô cút trở
lên thì giá trị kiểu hình của nó được biểu thị bằng:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng ở cá thể,
ta thấy rằng muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải:
+ Tác động về mặt di truyền (G).
- Tác động vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
- Tác động vào hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng phối giống tạp giao.
+ Tác động về môi trường (E) bằng cải tiến điều kiện chăn nuôi như thức
ăn, thú y, chuồng trại.
Trong chăn nuôi, các giống vật nuôi luôn nhân được từ bố mẹ một số
gen quy định tính trạng số lượng nào đó và xem như nhận được từ bố mẹ một
khả năng di truyền, tuy nhiên khả năng đó có phát huy tốt hay không còn phụ
thuộc rất lớn vào điều kiện của vật nuôi.

2.1.2. Sức sống

5


Sức sống bao gồm sự chống đỡ một số nguyên nhân gây chết. Sức sống
cao hay thấp của thuỷ cầm ngoài sự phụ thuộc vào bản chất di truyền của
giống còn phụ thuộc rất lớn và sự cản nhiễm bệnh, sức chống đỡ với môi
trường. Sức sống của thuỷ cầm được tính bằng (%) của số con đầu kỳ so với
cuối kỳ trong một khoảng thời gian nhất định. Người ta đã xác nhận mối
tương quan giữa sức sản xuất trứng và sức sống là r = 0,4 theo Nguyễn Văn
Thiện (1992) (Trích theo Phùng Đức Tiến, “Con ngan ở Việt Nam” 2004),
[49] Chọn giống theo sức sống có thể làm giảm tỉ lệ gây chết. Hệ số di truyền
về sức sống của gia cầm nói chung thấp, chỉ từ 0,05 - 0,1. Chính vì vậy, để cải
tiến tính trạng này dùng phương pháp chọn lọc theo gia đình mới có khả năng
mang lại hiệu quả cao qua các thế hệ. Sức sống của thuỷ cầm, được xác định
theo các giai đoạn khác nhau: giai đoạn gột, giai đoạn dò, giai đoạn hậu bị đến
tuổi trưởng thành và giai đoạn sinh sản đến hết kì sử dụng. Tuỳ theo các
giống khác nhau mà phân chia các giai đoạn. Ví dụ ở ngan thường chia ra:
giai đoạn gột: 1- 4 tuần; giai đoạn dò: 5 - 10, 12 tuần; giai đoạn sinh sản: từ
23 tuần trở lên.
2.1.3. Đặc điểm sinh học của ngan
2.1.3.1. Nguồn gốc của con ngan
* Nguồn gốc và một số đặc điểm sinh học
Năm 1502, Cristop Colong trong chuyến đi thám hiểm lần thứ tư vào
miền đất chưa được biết đến ở Nam Mỹ. Trong nhật ký hải trình của mình,
ông đã biểu lộ sự sửng sốt về việc những thổ dân đã thuần được “con vật đặc
biệt to như ngỗng, tiếng kêu không lớn, có mũi riêng, thường sống đậu trên
những cành cây cao nhiệt đới”. Nhưng người Tây Ban Nha (là những nhà
thám hiểm khôn khéo, những nhà buôn thông minh) đã bắt những con vật lạ

lùng đó về nuôi ở nước họ và đặt cho chúng nhiều cái tên khác nhau: Vịt xạ,
vịt câm, vịt Ấn độ. Còn những người Uruguay, Paraguay và Braxin đã gọi

6


chúng là vịt Tây Ban Nha, vịt bản xứ, vịt Hoàng gia, Người Pháp thích nó
hơn vịt Nàng tơ, còn ở Đức thì người ta dùng nó để thay thế cho tất cả các
giống vịt khác ở trong nước, người ta đặt tên cho nó là ngan theo Nguyễn Tấn
Anh (1992), [1].
Bắt đầu từ năm 1970 trở đi, bằng con đường chọn lọc, cải tạo và nhân
giống, trong vòng 20 năm Hãng nông nghiệp Grimaud Frères đã tạo được 6
chủng ngan có kiểu hình tương đối thuần nhất, mỗi chủng có những đặc tính
sinh học riêng biệt.
1 dòng lông nâu “Dominant”, tỷ lệ phôi: 93 - 94%.
1 dòng lông trắng “Cabreur”, tỷ lệ phôi: 90 - 95%.
1 dòng lông trắng “R66”, tỷ lệ phôi: 90 - 91%.
- 3 dòng ngan mái:
1 dòng lông nâu “Dinamic”.
1 dòng lông trắng “Casablanca”.
1 dòng lông nâu “Typique”.
Sự phối hợp giữa các giống thuần này đã cho ra các giống ngan thịt sau đây:
a, Ngan R31: Có màu lông văn ngang và xám đen vào lúc trưởng thành:
Ngan R31 là con lai máu (Dominant x (Casablanca x Typique). Loại này
chiếm 80% sản phẩm thịt ngan Pháp. Đây là giống có năng suất và sức sống
tốt nhất, thân hình đẹp, có độ đồng đều cao.
b, Ngan R32: được tạo ra do con trống Dominant phối với con mái
Typique. Lúc nhỏ lông màu vàng đen, lúc trưởng thành màu đen. Dáng vẻ
loại này nặng nề, thích hợp với nuôi chăn thả.
c, Ngan R51: Được tạo ra do lai con trống Cabreur với con mái

Casablanca, màu lông lúc nhỏ vàng, khi trưởng thành có màu trắng. Ngan
R51 chủ yếu dùng để xuất khẩu cho Đức và Đan Mạch. Loại này thích hợp
theo yêu cầu của khách hàng vì sản phẩm không có vết đen trên da.

7


Các dòng ngan R71, Siêu nặng của Pháp được ra đời cũng có tác dụng
tích cực đối với sản xuất.
2.1.3.2. Đặc điểm ngoại hình
a. Đặc điểm ngoại hình:
Sơ khai ngan có hai mầu đen và trắng, sau quá trình thuần hoá ngan có
nhiều mầu khác nhau: trắng, đen, sôcôla và xanh. Ngan có đầu nhỏ, trán phẳng.
Mào có màu đỏ tía, ở con trống mào to, rộng hơn con mái. Khác với vịt, tiếng
kêu của ngan khàn gần như câm, có mồng thịt ở gốc đỏ màu rượu vang kéo dài
đến tận mang tai, mắt sáng, dáng đi nặng nề và chắc chắn. Mỏ của ngan dẹt, dễ
tiếp xúc thức ăn dưới nước và đưa vào miệng dễ dàng. So với vịt, tính bầy đàn
của ngan kém hơn, hiền lành và chậm chạp hơn.
b. Sự mọc lông
Tốc độ mọc lông cũng là một trong những đặc tính di truyền liên quan
đến trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển gia cầm. Đây là một chỉ tiêu phản
ánh tính thành thục tính dục. Biến dị di truyền về sự mọc lông cũng phụ thuộc
vào giới tính. Những con trống mọc lông chậm, có 2 nhiễm sắc thể giới tính
và do đó cá 2 yếu tố mọc lông chậm hơn những con mái (Hays, 1952) (Siegl,
1962).[88] Trong một dòng mọc lông nhanh, thì con mái lại mọc lông đều
hơn con trống. Điều này có liên quan đến hoocmon, vì hoocmon có tác động
ngược chiều với gen liên kết giới tính quy định sự mọc lông nhanh.
Theo Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, Tạ Toàn (1972), [31]; Phan Sĩ
Điệt (1975), [11]; Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường (1992), [29]; Jaap và
Mirris (1973); Marren và Payne (1945) dẫn theo Phùng Đức Tiến (2004), [49]

cho rằng: Gia cầm con một ngày tuổi đã mọc rất nhanh 6 lông cánh, chính là
tiêu chuẩn về sự mọc lông nhanh, và đó cũng là sinh trưởng nhanh. Đối với
chất lượng lúc giết thịt, tốc độ mọc lông rất quan trọng, nó cũng phụ thuộc cả
vào giống, cá thể, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Ở thuỷ cầm nói chung có

8


đặc tính là được bao phủ cơ thể một lớp da và lông rất dầy. Croutte và
Carville cho biết: xác định tuổi giết mổ thích hợp ở ngan liên quan rất lớn đến
độ phát triển của lông, cho biết ở con mái 10 tuần tuổi lông cánh đã thành
thục và ở con trống là 11 tuần. Ở nước ta, theo kinh nghiệm cổ truyền, thường
xác định tốc độ mọc lông ở ngan theo các giai đoạn người ta gọi là răng lược,
nửa lưng, chấm khấu, chéo cánh. . .
Tốc độ mọc lông có tương quan chặt chẽ với tốc độ sinh trưởng, cho
phép ta sử dụng tính trạng này trong công tác chọn lọc, chọn phối thích hợp
để nâng cao chất lượng thịt của thuỷ cầm.
c. Kích thước các chiều đo
Kích thước các chiều đo cơ thể có mối tương quan với khối lượng cơ thể
và hướng sản xuất của giống. Nghiên cứu về các chiều đo cơ thể của vịt Bắc
Kinh dòng bố và dòng mẹ đã được tác giả Pingel. H (1977), [83]; Hoàng Văn
Tiệu (1993), [57] đều thống nhất rằng: Mọi kích thước chiều đo cơ thể đều có
tương quan rõ nét với khối lượng cơ thể (0,27- 0,99) và khối lượng trứng
(0,39 - 0,67) ở phần lớn các lứa tuổi.
Tạo ra giống có khả năng sản xuất thịt ngực, thịt đùi cao, người ta có thể
dựa vào các số tính toán cơ ngực, cơ đùi của bản thân cá thể thuỷ cầm hoặc
thông qua mối quan hệ đo được của các nhóm con mái. Pingel. H (1969), [82]
đã sử dụng độ dày của cơ ngực, thấy rằng, chúng có mối tương quan dương
giữa các số đo và tỉ lệ (%) thịt ức của ngan, vịt và ngỗng. Đặc biệt, cho đến
nay người ta không thấy mối tương quan giữa độ dày lớp cơ ngực với tỉ lệ da

và mỡ dưới da. Janiszeweska và cộng sự (1982) đã sử dụng đầu nhọn compa
kỹ thuật để đo độ dày lớp cơ ngực. Bochno và cộng sự (1978); Boesting
(1981) cũng xem độ dày cơ ngực như là một chỉ số quan trọng để đánh giá
chất lượng thịt. Ngoài ra, Bochno, Mazanowski (1988) còn đề nghị, cần chú ý
đến cả chu vi lườn. Theo ông, các giống vịt thịt lúc 49 ngày, chu vi lườn biến

9


động từ 32,5 - 35,7cm, chiều dài lườn từ 12,3 - 14,6 cm. Độ dày cơ lườn từ
1,4 - 1,9cm (Dẫn theo Phùng Đức Tiến “Con ngan ở Việt nam” 2004), [49]
Độ dài chân cũng là một chỉ số đáng tin cậy để chọn lọc. Theo Negm
Kosba và Sayed (1981) (Dẫn theo Phùng Đức Tiến “Con ngan ở Việt nam”
2004), [49] chỉ số này biến động từ 61,2 mm - 65,2 mm ở vịt Bắc Kinh. Cũng
theo các tác giả này, giới tính ảnh hưởng có ý nghĩa đến độ dài chân và khối
lượng thịt. Ở nước ta, các nhà chăn nuôi thường dùng các chiều đo dài thân,
dài lườn, vòng ngực, sâu ngực, cao chân để nghiên cứu, đánh giá tốc độ sinh
trưởng và là cơ sở để chọn lọc kiểu hình giống thuỷ cầm.
2.1.4. Cở sở khoa học về khả năng sinh sản và sản xuất trứng
Sinh sản là một quá trình để tạo ra thế hệ sau. Sự phát triển hay huỷ diệt
của một loài trước tiên phụ thuộc vào sự sinh sản của loài đó.
2. 1. 4.1. Cơ sở giải phẫu của năng suất trứng
Các thời kỳ nghiên cứu của nhiều tác giả như Vương Đống (1968), [13],
Card L. E và Nesheim M. C (1970), [98] đều xác định ở giai đoạn phôi thai,
hai phía phải và trái của ngan mái đều có buồng trứng phát triển nhưng sau
khi nở thì buồng trứng bên phải tiêu biến chỉ còn buồng trứng bên trái.
Trong thời gian phát triển, lúc đầu các tế bào trứng được bao bọc bởi
một tầng tế bào, tầng tế bào này phát triển và trở thành nhiều tầng và tiến dần
tới trở thành buồng trứng, cấu tạo này gọi là follicun. Bên trong follicun có
một khoang hở chứa đầy dịch, bên ngoài follicun trông giống như một cái túi.

Trong thời kỳ đẻ trứng, nhiều follicun chín dần làm thay đổi hình dạng buồng
trứng trông giống như “chùm nho”. Sau thời kỳ đẻ trứng, buồng trứng trở lại
hình dạng ban đầu, các follicun trứng vỡ ra, quả trứng chín chuyển ra ngoài
cùng với dịch của follicun và rơi vào phễu ống dẫn trứng. Sự rụng trứng đầu
tiên báo hiệu sự thành thục sinh dục.

10


Các nhà phôi thai học cho rằng trứng gia cầm là một tế bào sinh sản
khổng lồ gồm lòng đỏ, lòng trắng, màng và vỏ. Theo Vương Đống (1968),
[13], Orlov (1974), [99] và Predrix (1969), [100] tỉ lệ các phần so với khối
lượng trứng thì vỏ chiếm 10 - 11. 6%; lòng trắng 57 - 60% và lòng đỏ chiếm
30 - 32%.
Buồng trứng có chức năng tạo lòng đỏ, còn ống dẫn trứng có chức năng
tiết ra lòng trắng đặc, lòng trắng loãng, màng vỏ, vỏ và lớp keo mỡ bao ngoài
vỏ trứng. Thời gian trứng lưu lại trong ống dẫn trứng từ 20 - 24 giờ.
Lòng đỏ được tạo thành trước khi đẻ trứng 9 - 10 ngày. Trong 1- 3 ngày
đầu, tốc độ sinh trưởng của lòng đỏ chậm, khi đường kính đạt 6 mm trong 24
giờ cho tới khi đạt 40 mm. Tốc độ sinh trưởng của lòng đỏ không tương quan
đến cường độ đẻ trứng. Quá trình hình thành trứng và rụng trứng là một quá
trình sinh lý phức tạp do sự điều khiển của hoocmon. Thời gian từ khi đẻ
trứng đến khi rụng trứng tiếp theo kéo dài từ 15 - 17 phút.
2. 1. 4. 2. Tuổi đẻ quả trứng đầu
Tuổi đẻ quả trứng đầu là một chỉ tiêu đánh giá sự thành thục sinh dục,
cũng được coi là một yếu tố cấu thành năng suất. Tuổi đẻ trứng đầu được xác
định bằng số ngày tuổi kể từ khi ngan nở đến khi ngan đẻ trứng lần đầu. Chỉ
tiêu này được xác định bằng tuổi đẻ 5% số cá thể trong đàn.
Gudeil, Lerner và một số tác giả khác cho rằng: có các gen trên nhóm
sắc thể giới tính cùng tham gia hình thành tính trạng này dẫn theo Trần

Đình Miên, Nguyễn Kim Đường (1992), [29]: có ít nhất hai cặp gen cùng
quy định. Tuổi đẻ quả trứng đầu phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng, các yếu
tố môi trường đặc biệt là thời gian chiếu sáng, thời gian chiếu sáng dài sẽ
thúc đẩy gia cầm đẻ sớm Khavecman (1972) dẫn theo Phạm Thị Minh Thu
(1996), [43].

11


Nicola và cộng sự tính được hệ số tương quan di truyền giữa tuổi thành
thục với sản lượng trứng là 0,11. Theo Sigel và Dunmington (1982) thì khối
lượng cơ thể và cấu trúc thành phần cơ thể là những nhân tố ảnh hưởng đến
tính thành thục ở gà mái, Dunmington và cộng sự (1985) dẫn theo Bùi Thị
Oanh (1996), [32] trước đây người ta đề cập đến chọn lọc khối lượng cơ thể
lúc gà còn non để giúp cho quá trình tăng sự phát triển của nang trứng và sức
đẻ trứng, nhưng thực tế gà nặng cân lại đẻ ít trứng.
Theo tài liệu nghiên cứu của Hãng Grimaud Frères thì ngan pháp đẻ
trứng ở đầu tuần tuổi thứ 28, tăng lên nhanh ở tuần thứ 29, đẻ 50% ở tuần thứ
30 và tỉ lệ đẻ đỉnh cao ở tuần thứ 34.
Theo kết quả nghiên cứu của Bùi Quang Tiến, Mạc Thị Quý, Trần Công
Xuân và cộng sự (1999), [53] với điều kiện chăn nuôi ở các tỉnh phía Bắc
Việt Nam ngan Pháp đã đẻ trứng sớm, tuổi đẻ trứng đầu ở các tuần thứ 21 23, đẻ 5% ở tuần thứ 24 - 25 và đẻ đỉnh cao ở tuần tuổi thứ 35 - 36.
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thị Cương (2003), [7] ngan Pháp R51
đẻ trứng đầu lúc 182 ngày, đẻ đạt 5% lúc 185 ngày, đẻ đạt 50% lúc 217 ngày
và đẻ đỉnh cao lúc 244 ngày.
2. 1. 4. 3. Sản lượng trứng
Sản lượng trứng là số lượng thu được trong một khoảng thời gian sinh
sản của ngan, nó phụ thuộc vào cường độ đẻ và thời gian đẻ. Cường độ đẻ
trứng là sức đẻ trứng trong một thời gian nhất định, cường độ này được xác
định theo khoảng thời gian hoặc 30 ngày hoặc 60 ngày hoặc 100 ngày trong

giai đoạn đẻ.
Theo F. B. Hutt (1978), [78] thì hệ số tương quan giữa sản lượng trứng 3
tháng đầu với sản lượng cả năm là rất chặt chẽ (từ 0,7-0,9), Levie và Tailor
(1943) dẫn theo Phạm Minh Thu (1999), [43] cho rằng thời gian khéo dài đẻ
trứng là yếu tố quyết định đến sản lượng trứng. Tuy nhiên, mốc xác định thời

12


gian đẻ để tính sản lượng trứng hiện còn nhiều ý kiến và nó phụ thuộc vào
nhiều nước khác nhau. Theo H. Brandshe và H. Bulchel (1978), [6] thì sản
lượng trứng được tính theo năm sinh học 365 ngày kể từ khi đẻ quả trứng đầu
tiên.
Theo Dickerson (1952): Yyop và Merat (1975) dẫn theo Trần Long
(1994), [26] đã tính toán hệ số tương quan di truyền giữa khối lượng cơ thể
chưa trưởng thành với sản lượng trứng thường có giá trị âm (- 0,21 đến –
0,16).
2. 1. 4. 4. Khối lượng trứng chỉ số hình dạng và chất lượng trứng
Khối lượng trứng là một tính trạng khối lượng chịu ảnh hưởng của một
số lượng lớn các gen. Cho đến nay, người ta xác định được chính xác số
lượng gen quy định số lượng trứng, vì ngoài các yếu tố trực tiếp khối lượng
trứng còn do các yếu tố gián tiếp tác động như : Khối lượng cơ thể mái khi
thành thục sinh dục; chế độ chăm sóc nuôi dưỡng. Trong khái niệm “năng
suất” ở gia cầm sinh sản, có 2 yếu tố hợp thành đó là số lượng trứng đẻ ra và
khối lượng trứng. Nghiên cứu trên gà, Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên
(1972), [31] đã phát hiện: thể trọng gà tăng thì khối lượng trứng tăng, song
mối tương quan này không phải là mối tương quan tuyến tính, bởi vì những
giống gia cầm nặng cân nhiều khi có thể trọng gấp đôi giống nhẹ cân, song
trứng đẻ ra chỉ cao hơn 1/3. Phan Sỹ Điệt (Gudeil) (1975), [11] đã tìm thấy
mối quan hệ giữa 3 tính trạng: Tuổi thành thục sinh dục, khối lượng trứng và

khối lượng cơ thể. Hệ số di truyền về khối lượng trứng khá cao h2 = 52. Khối
lượng trứng là một chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả trong chăn nuôi lấy trứng
thương phẩm, đồng thời khối lượng trứng cũng phản ánh sinh lực, sức sống
của gia cầm non.
Khi nghiên cứu về các tính trạng chất lượng trứng, ta thường quan tâm
đến khối lượng, hình dạng, độ bền, độ dày vỏ và các chỉ số hình thái của lòng
trắng, lòng đỏ.

13


Trứng gia cầm chủ yếu là hình ô van. Marble (1951), [80] và gần đây H.
Brandsch, Hbulchel (1978), [6] cho rằng chỉ số này không biến đổi theo mùa.
Đối với quả trứng đẻ đầu tiên sau một thời gian ngừng đẻ cũng như mỗi quả
trứng đẻ đầu tiên của mỗi trận đẻ có dài hơn so với các quả trứng sau.
M. V. Orlov (1974), [99] cho rằng giống thuần, điều kiện nuôi dưỡng
càng tốt, thì hình dạng trứng của chúng đều nhau, còn nếu ngược lại thì trứng
có nhiều hình dạng. Cũng theo Ông chỉ số hình dạng có ý nghĩa nhất định đến
sự phát triển của phôi vì nó ảnh hưởng đến vị trí của đĩa phôi khi ấp và vị trí
này lại ảnh hưởng đến quá trình nở của gia cầm.
Chất lượng vỏ trứng được thể hiện bằng độ bền và độ dày của vỏ trứng.
Chất lượng vỏ trứng có ý nghĩa quan trọng đối với việc vận chuyển và quá
trình ấp trứng. Theo Jull (1967) và nhiều tác giả khác cho rằng: Độ dày vỏ
trứng chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền. Lerner M. I và D. Cruden (1951),
[79] đã tính được hệ số di truyền là 0,15 - 0,03; Farnsworth và Nodskog
(1955) tính được là 0,27 và A. S Marco và cộng sự (1982) tính được là 0,3 0,6. Ngoài ra độ dày vỏ trứng còn chịu tác động của môi trường như : Thức
ăn, tuổi, nhiệt độ xung quanh, stress và nhiều nhân tố khác (Dẫn theo Phùng
Đức Tiến “Con ngan Việt nam” 2004), [49]
Lê Thị Thuý (1993), [44] nghiên cứu trên trứng ngan nội cho biết độ dày
vỏ đạt từ 0,44 - 0,49 mm. Vì trứng có vỏ dày nên trên thực tế trứng ngan ít

dập vỡ hơn rất nhiều so với trứng gà, trứng vịt. Và đây cũng có thể là một
nguyên nhân làm cho thời gian ấp của trứng ngan là dài nhất.
Lòng trắng trứng chủ yếu là albumin, nó là thành phần quan trọng trong
việc cung cấp nước và muối khoáng cho phôi phát triển trong quá trình ấp.
Đối với trứng giống, lòng đỏ không những quan hệ chặt chẽ đến việc
cung cấp dinh dưỡng cho phôi phát triển mà còn liên quan đến sinh lực phôi
và sức sống của gia cầm mới nở.

14


Tỷ lệ giữa các thành phần bên trong quả trứng khác nhau tuỳ thuộc
giống, khối lượng tuyệt đối của quả trứng, tuổi, khối lượng cơ thể mẹ và vào
chế độ dinh dưỡng cho con mẹ.
Theo kết quả khảo sát trứng ngan nội của Lê Thị Thuý (1993), [44] cho
thấy tỷ lệ lòng đỏ đạt 37,95 - 38,16%. Tỷ lệ trắng đạt 48,98 - 49,75% so với
khối lượng quả trứng, còn ở gà tỷ lệ lòng đỏ là 33,00%, tỷ lệ lòng trắng là
57,00%.
Về đơn vị Haugh, theo Lê Hồng Mận và cộng sự (1989), [28] cho rằng
trứng coi là mới và đảm bảo chất lượng phải có đơn vị Haugh từ 75 trở lên.
Các tác giả Nguyễn Ân (1977), [2], đã cho biết đơn vị Haugh của gà là 78,1 94,25.
2. 1. 4. 5. Khả năng thụ tinh và ấp nở
Kết quả thụ tinh hay tỷ lệ phôi là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng
sinh sản của ngan trống và ngan mái. Tỷ lệ phôi phụ thuộc vào tuổi, tỷ lệ
trống mái trong đàn, mùa chăn nuôi, chế độ dinh dưỡng và chọn đôi giao
phối.
Tỷ lệ nở phụ thuộc vào tỷ lệ trứng có phôi, chất lượng trứng và chế độ
ấp, nó là chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển phôi và sức sống của gia cầm non.
Hệ số di truyền của tỷ lệ nở thấp, theo Critlen (1957) thì h2 = 0,03 - 0,05%.
Trần Đình Miên và cộng sự (1977) dẫn theo Phạm Thị Minh Thu (1999), [43]

đã viết: “con người chú trọng đến sinh sản của gia cầm vì không những chức
năng đó liên quan đến sự sinh tồn của loài mà từ đó con người mới có số
lượng đông đảo gia cầm để sử dụng hai sản phẩm quan trọng trứng và thịt”.
Do vậy, sinh sản là chỉ tiêu cần được quan tâm hàng đầu và lâu dài trong
công tác giống gia cầm nhằm tăng số lượng và chất lượng con giống, các tính
trạng sinh sản của chúng như: tuổi đẻ quả trứng đầu, năng suất trứng, khối

15


×