Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

nâng cao chất lượng khởi động máy bơm thuỷ nông công suất lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.21 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------NGUYỄN MINH TÂN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KHỞI ðỘNG
MÁY BƠM THUỶ NÔNG CÔNG SUẤT LỚN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Chuyên ngành : ðIỆN KHÍ HOÁ SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN
Mã số

: 60.52.54

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN MẠNH HÙNG

HÀ NỘI – 2008


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong bản luận văn này là trung thực và chưa ñược
công bố trong bất kỳ công tình khoa học nào trước ñó.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong bản luận văn của
tôi ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Minh Tân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………i




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, xin
chân thành cảm ơn khoa Sau ñại học, khoa Cơ ñiện trường ñại học Nông
nghiệp Hà Nội.
Tôi xin ñược cảm ơn: PGS – TS Trần Mạnh Hùng - Viện cơ ñiện
nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch là người trực tiếp hướng dẫn tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo của khoa Cơ ñiện trường
ñại học Nông nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo của khoa ðiện trường ñại
học Bách khoa Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Cao ñẳng nghề cơ ñiện xây dựng
Tam ðiệp, Khoa ðiện-ðiện tự ñộng hoá của nhà trường – nơi tôi ñang
công tác ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành khóa học này.
Trong quá trình thực hiện ñề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận ñược ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn ñồng nghiệp.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Minh Tân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i


Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

v

Danh mục hình

vi

Phần 1. Mở ñầu

1

Phần 2. Tổng quan tình hình sử dụng hệ thống truyền ñộng ñộng cơ
máy bơm công suất lớn tại các trạm bơm thủy nông

5

2.1

Khái quát chung


5

2.2

Khái quát hệ thống truyền ñộng ñiện các máy bơm

7

2.3

Khởi ñộng và dừng máy bơm

10

2.4

ðộng cơ không ñồng bộ và các biện pháp khởi ñộng

13

2.5

ðộng cơ ñồng bộ và các biện pháp khởi ñộng

16

2.6

Khởi ñộng mềm và biến tần


17

Phần 3. ðối tượng, ñịa ñiểm, nội dung và phương pháp nghiên cứu

18

3.1

ðối tượng, ñịa ñiểm nghiên cứu

18

3.2

Nội dung và phương pháp nghiên cứu.

19

3.3

Kết quả ñiều tra, khảo sát

22

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và giải pháp kỹ thuật

26

4.1


Phương pháp ñiều khiển tần số trong quá trình khởi ñộng

26

4.2

Phương pháp ñiều khiển ñiện áp trong quá trình khởi ñộng

29

4.3

Xây dựng phần mềm ño và phân tích các thông số

34

4.3.1

Khái quát chung

34

4.4

Cấu trúc hệ thống thiết bị thực “VI” trên nền LABVIEW và phần
cứng tích hợp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………iii

48



4.5

Xây dựng hệ thống ño lường thử nghiệm máy bơm trên nền
LABVIEW

60

4.6

Nghiên cứu thực nghiệm

65

4.7

Kết quả thực nghiệm

79

4.8

Một số giải pháp ñể nâng cao chất lượng khởi ñộng

82

Phần 5. Kết luận và kiến nghị

91


5.1.

Kết luận

91

5.2

Kiến nghị

93

Tài liệu tham khảo

94

Phụ lục

91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………iv


DANH MỤC BẢNG
STT
3.1

Tên bảng
Kết quả ñiều tra sơ ñồ cung cấp ñiện


Trang
22

3.2

Kết quả ñiều tra thiết bị khởi ñộng tại một số trạm bơm

23

3.3

Kết quả ñiều tra chủng loại bơm ñang sử dụng

24

4.1

Các ñặc tính kỹ thuật của DAQCard AI 16E-4

57

4.2

ðặc tính kỹ thuật cơ bản

68

4.3


Chức năng của các phím trên khởi ñộng mềm QFE-Fairford

74

4.4

Lỗi hệ thống và cách khắc phục

77

4.5

Phương pháp kiểm tra

78

\

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………v


DANH MỤC HÌNH
STT
2.1

Tên hình
Trang
Sơ ñồ dùng 1 MBA công suất lớn cung cấp cho tất cả các máy
bơm của trạm


6

2.2

Sơ ñồ dùng nhiều MBA vận hành song song

7

2.3

Sơ ñồ cấu trúc hệ thống Tðð máy bơm nước thủy lợi

8

2.4

ðặc tính cơ của ñộng cơ KðB (Mñ) và của máy bơm (Mc)

11

4.1

Sơ ñồ khối nguyên lý làm việc của biến tần

27

4.2

Họ ñặc tính cơ của ñộng cơ khi ñiều chỉnh ñiện áp


30

4.3

Vùng giới hạn ñiều khiển ñiện áp

31

4.4

Họ ñặc tính khởi ñộng bằng phương pháp giảm ñiện áp

31

4.5

ðặc tính dòng ñiện quá ñộ của ñộng cơ

33

4.6

LabVIEW ñiều khiển thiết bị thông qua Website

36

4.7

LabVIEW 7.1


37

4.8

Giao diện với người sử dụng

37

4.9

Sơ ñồ khối

38

4.10

Các thành phần trên giao diện với người sử dụng

43

4.11

Các thành phần trên sơ ñồ khối

44

4.12

Thư viện hàm của LabVIEW


44

4.13

Khái quát thành phần của một hệ thống DAQ

48

4.14: Card DAQ kết nối cổng PCI máy PC

50

4.15

Card DAQ kết nối cổng PXI

51

4.16

Tổ hợp kết nối Card DAQ dùng cho laptop

52

4.17

Sơ ñồ khối DAQCarrd AI 16E-4

53


4.18

Sơ ñồ giao diện Card DAQ-PCMCIA

54

4.19

Sơ ñồ khối mạch tương tự vào và thu nhận dữ liệu

55

4.20

Các thành phần của hộp nối

57

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………vi


4.21

Kết nối Card DAQ với SCB-68

58

4.22

Sơ ñồ mạch SCB 68 E Series


58

4.23

Sơ ñồ chân kết nối vào/ra của SCB-68 series E

59

4.24

Giao diện với người sử dụng của VI thu thập dữ liệu

62

4.25

Khối tín hiệu ñầu vào

62

4.26

Khối hiển thị ñồ thị

63

4.27

Khối lưu giữ dữ liệu


63

4.28

Giao diện với người sử dụng của Analysis.vi

63

4.29

Sơ ñồ khối tín hiệu ñầu vào và ñồ thị sóng

64

4.30

Sơ ñồ khối xử lý số liệu

65

4.31

Sơ ñồ ñấu dây mạch ñiều khiển

69

4.32

Sơ ñồ ñấu dây cho mạch ñiều khiển và ñộng lực


70

4.33

ðặc tính khởi ñộng

71

4.34

ðặc tính khởi ñộng nhanh

72

4.35

ðặc tính ñiện áp dừng

72

4.36

ðặc tính tốc ñộ của ñộng cơ.

80

4.37

ðặc tính dòng áp


80

4.38

ðặc tính dòng ñiện

81

4.39

ðặc tính ñiện áp

81

4.40

ðặc tính tốc ñộ

77

4.41

ðặc tính khởi ñộng trực tiếp và khởi ñộng mềm

87

4.42

ðặc tính dừng tự do và dừng mềm


89

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………vii


PHẦN 1. MỞ ðẦU
Việt Nam là nước ñang phát triển ở khu vực ðông Nam Á có ñặc ñiểm ñất
ít, người ñông. Năm 2007, số dân nước ta trên 85 triệu người, trong ñó dân số
nông nghiệp khoảng 68 triệu người, chiếm 79,5 % dân số cả nước. Cũng vào
thời ñiểm trên, diện tích canh tác ở Việt Nam là 6,985 triệu ha, bình quân diện
tích canh tác trên nhân khẩu nông nghiệp là 1400 m2. Lao ñộng nông nghiệp
có 26,110 triệu người, chiếm 71% lao ñộng xã hội.
Từ cuối những năm 80 ñến cuối những năm 90, nông nghiệp Việt Nam ñã
có bước phát triển rõ rệt về nhiều mặt, từ tổ chức lực lượng sản xuất, khoa
học công nghệ ñến các chỉ số phát triển nông nghiệp[19].
Do tổ chức sản xuất nông nghiệp ñược ñổi mới và khoa học công nghệ
ñược tăng cường, trong 10 năm (1989-1998), sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
của Việt Nam ñã ñạt tốc ñộ tăng trưởng bình quân 4,3%/năm, sản lượng
lương thực bình quân ñạt 23,08 triệu tấn/năm (mỗi năm tăng bình quân trên 1
triệu tấn, ñạt tốc ñộ tăng trưởng cao hơn tốc ñộ tăng dân số). Khối lượng gạo
xuất khẩu của Việt Nam tăng liên tục trong 10 năm qua, từ năm 1997, Việt
Nam trở thành nước ñứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo. Rau quả, cà
phê, cao su, chè, ñiều, hồ tiêu ñều tăng về sản lượng, khối lượng và kim ngạch
xuất khẩu. Về chăn nuôi, trong thời gian trên, các ñàn gia súc, sản lượng thịt,
trứng, sữa ñều tăng. Thuỷ hải sản nuôi trồng, khai thác cũng ñều tăng về sản
lượng, kim ngạch xuất khẩu nông sản trong 10 năm gần ñây bình quân tăng
mỗi năm 20% ñã ñạt và vượt 11 tỷ USD.
Các hệ thống công trình thuỷ lợi ở ñồng bằng sông Hồng chủ yếu phục vụ
tưới, tiêu trong sản xuất nông nghiệp. Trừ một số hồ chứa vừa và nhỏ không

phụ thuộc nguồn nước sông Hồng, còn lại hầu hết các công trình thuỷ lợi ñều
lấy nước (qua cống, qua trạm bơm…) từ sông Hồng và sự ñiều tiết của thuỷ
ñiện Hoà Bình nhất là vào mùa khô. Ngoài phục vụ tưới, tiêu các công trình

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………1


thuỷ lợi còn cấp nước cho nuôi trồng thuỷ sản, cấp nước cho công nghiệp,
sinh hoạt nông thôn, tiêu nước nơi úng ngập, cải thiện môi trường sinh
thái.v.v…Nhưng do xây dựng trên 40 năm nên nhiều công trình thuỷ lợi ñã
xuống cấp nghiêm trọng rất cần thiết phải ñầu tư nâng cấp, sửa chữa.
ðồng bằng sông Hồng có khoảng 55 hệ thống thuỷ lợi, thuỷ nông vừa,
gồm 500 cống, 1.700 trạm bơm ñiện chính, 35.000 trạm bơm nhỏ nội ñồng,
hơn 5 vạn kênh trục chính cấp 1,2,3; 35 hồ có sức chứa từ 0,5 triệu m3 ñến
230 triệu m3, nhiều hồ chứa nhỏ, nhờ ñó, ñảm bảo tưới cho 765.000 ha
(580.000 ha lúa mùa, 178.000 ha màu và cây công nghiệp ngắn ngày, 7.000
ha cây công nghiệp dài ngày) ñảm bảo tiêu nước cho 510.000 ha[19].
Chủ trương của Cục thuỷ lợi - Bộ nông nghiệp & PTNT là tận dụng nhà
trạm bơm, chỉ cần thay mới máy bơm, cải tiến biện pháp khởi ñộng cho phù
hợp với các máy bơm trục ngang do trong nước chế tạo từ những năm 1970,
1980 (khoảng 800 tổ máy bơm loại 4.000 m3/h) chạy tốn ñiện, khởi ñộng rất
khó, hiệu suất thấp.
Qua tìm hiểu, khảo sát thực tế tại một số trạm bơm thuộc khu vực ñồng
bằng sông Hồng thì hiện nay còn rất nhiều các trạm bơm ñang phải sử dụng
những bộ khởi ñộng chất lượng thấp, thiếu ñồng bộ, mất an toàn trong vận
hành, thao tác và ñặc biệt là chất lượng khởi ñộng, ảnh hưởng lớn ñến sản
xuất nông nghiệp, khả năng tiết kiệm ñiện năng, tuổi thọ thiết bị, ảnh hưởng
ñến lưới ñiện và các thiết bị ñiện khác trong hệ thống .
Trong một số năm gần ñây nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật ñã cho ra
ñời các bộ khởi ñộng mềm khá hiện ñại, ñạt mức ñộ tự ñộng hóa cao, tích hợp

các tính năng ñiều khiển, cảnh báo và bảo vệ dòng/áp, cài ñặt thời gian khởi
ñộng, ñiện áp khởi ñộng, tích hợp khả năng bù hệ số công suất v.v.. như các
bộ khởi ñộng mềm của SIEMEN (ðức), TOSHIBA, MITSUBITSI (Nhật),
LG (Hàn quốc)…ñã ñược sử dụng phổ biến ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
Nhưng trong thực tế khi vận hành các trạm bơm dùng bộ khởi ñộng mềm tại một số

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………2


trạm bơm ở nước ta hiện nay thì việc ñặt các thông số khởi ñộng thường ñặt ở chế
ñộ mặc ñịnh, theo kinh nghiệm hoặc theo chủ quan của người vận hành mà không
có cơ sở khoa học, chính vì vậy hệ thống không phát huy ñược hết công dụng,
những ưu ñiểm nổi trội của bộ khởi ñộng mềm, làm ảnh hưởng không tốt ñến ñặc
tính làm việc của hệ thống. ðể khai thác tiềm năng và hiệu quả sử dụng các bộ
khởi ñộng mềm, nâng cao chất lượng làm việc của hệ thống máy bơm, cần có
căn cứ khoa học trong việc cài ñặt các chế ñộ làm việc của các bộ khởi ñộng
mềm ñối với chế ñộ và ñặc tính làm việc của máy bơm thông qua tình trạng
hoạt ñộng và các thông số của quá trình nhờ hệ thống thiết bị ño hiện ñại có
ñộ chính xác và tin cậy thích hợp. Giải pháp phần mềm LabVIEW và card ño
thu thập dữ liệu (Card DAQ) của hãng National Instrument-Mỹ, kết nối với
máy tính cá nhân hoàn toàn có thể ñáp ứng ñược các nhu cầu về thu thập,
phân tích, xử lý số liệu trong việc nghiên cứu quá trình khởi ñộng và hoạt
ñộng của tổ hợp máy bơm từ ñó ta lựa chọn ñược các thông số cài ñặt phù
hợp giúp cho bộ khởi ñộng mềm cũng như hệ thống phát huy ñược hiệu quả
cao nhất.
Việc nghiên cứu, tổng hợp về mặt lý thuyết nguyên lý hoạt ñộng của các
ñộng cơ ñiện có công suất lớn thường sử dụng trong các trạm bơm thuỷ nông
và các giải pháp nâng cao chất lượng khởi ñộng các ñộng cơ này, trên cơ sở
ñó phân tích ưu nhược ñiểm của từng giải pháp, ñưa ra những nhận xét mang
tính tổng hợp ñịnh hướng cho việc lựa chọn hợp lý.

ðề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo khi thiết kế các trạm bơm
thuỷ nông mới và các trạm cần ñược cải tạo nâng cấp.
Là một giáo viên công tác giảng dạy trong một trường ñào tạo các nghề
thuộc về lĩnh vực cơ ñiện nông nghiệp nông thôn nên việc nghiên cứu các hệ
thống truyền ñộng ñiện, tính chọn thiết bị ñiện cho các máy bơm công suất
lớn là một vấn ñề bổ ích và thiết thực cho bản thân và hỗ trợ nhiều cho công
tác giảng dạy. Do ñó tôi ñã chọn vấn ñề này làm ñề tài nghiên cứu trong luận

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………3


văn tốt nghiệp cao học của mình.
Với mục ñích như ñã nêu trên, ñược sự ñồng ý của khoa Sau ñại học, khoa
Cơ ñiện và bộ môn ðiện kỹ thuật Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, tôi
xin ñược thực hiện ñề tài: “Nâng cao chất lượng khởi ñộng máy bơm thuỷ
nông công suất lớn”

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………4


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HỆ THỐNG
TRUYỀN ðỘNG ðỘNG CƠ MÁY BƠM CÔNG SUẤT LỚN
TẠI CÁC TRẠM BƠM THỦY NÔNG
2.1

KHÁI QUÁT CHUNG

2.1.1 Vai trò của thuỷ lợi với sản xuất nông nghiệp Việt Nam
Ngày 07 tháng 11 năm 2006 Việt Nam ñã trở thành thành viên thứ 150 của
tổ chức thương mại thế giới (WTO) nhưng nền kinh tế chủ yếu vẫn là nông

nghiệp, tỉ lệ dân số sống bằng nghề nông chiếm 73% dân số cả nước [27].
Nước ta là một nước ñang phát triển, nông nghiệp mới bắt ñầu có sự chuyển
dịch từ sản xuất tự cấp tự túc lên sản xuất hàng hóa. Là nước ñi sau, chúng ta
có thuận lợi là có ñiều kiện tham khảo kinh nghiệm của những nước ñi trước
trong khu vực và trên thế giới về con ñường phát triển nông nghiệp trong thời
ñại hiện nay, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm tốt, tránh ñược những sai
lầm của các nước ñi trước trong quá trình CNH-HðH nông nghiệp.
Qua ñúc kết kinh nghiệm trong nửa sau của thế kỷ 20 và tham khảo kinh
nghiệm một số nước trong khu vực và thế giới, chúng ta có thể khẳng ñịnh
con ñường phát triển nông nghiệp Việt Nam từ thế kỷ 20 bước vào thế kỷ 21
là: Nông nghiệp sản xuất hàng hoá trên cơ sở CNH-HðH với mức ñộ phù hợp
yêu cầu của nông nghiệp bền vững.
Trong sản xuất nông nghiệp, nước có vai trò quan trọng trong các khâu
thâm canh lúa và cây trồng. Tưới tiêu là biện pháp hiệu quả ñể nâng cao năng
suất, ổn ñịnh an ninh lương thực và thực phẩm cho xã hội. Việc tưới tiêu cho
cây trồng hầu hết phải dựa vào hệ thống mương máng, các công trình thủy lợi
trong ñó có các trạm bơm nước.
Nhờ có hệ thống các công trình thủy lợi khá phát triển, nhất là gần ñây hệ
thống kênh mương ñược xây dựng kiên cố rộng khắp, ñặc biệt là nhờ các trạm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………5


bơm thủy lợi, nên khá chủ ñộng trong việc tưới tiêu theo mùa vụ và nhu cầu
canh tác cây trồng ñã khá ña dạng, người nông dân canh tác trên ñồng ruộng
ñã bớt ñi ñược nặng nhọc trong khâu tưới tiêu. Nhờ hệ thống thuỷ lợi phát
triển trong nhiều năm gần ñây không có tình trạng lũ lụt kéo dài, do vậy ñã
ñưa nền nông nghiệp nước ta phát triển tương ñối mạnh. ðời sống nhân dân
ñược nâng lên rõ rệt.
2.1.2 Hiện trạng sử dụng máy bơm thuỷ lợi ở nước ta
Hầu hết các trạm bơm thủy lợi ñược cung cấp ñiện từ lưới ñiện 6 ñến 35

kV qua trạm biến áp hạ áp ñặt tại trạm bơm. Tùy thuộc vào ñặc ñiểm, ñịa bàn
cụ thể của từng trạm bơm, ñể cấp ñiện cho các trạm bơm người ta thường
dùng một ñường dây phân nhánh riêng. Hầu hết các máy biến áp (MBA) của
trạm bơm ñều sử dụng loại MBA ngoài trời.
Qua khảo sát các trạm bơm hiện nay thường ñược cấp ñiện theo các sơ ñồ sau:
L
MC1

MC2
MBA2

MBA1

M

M
2

M
M3

Mn
P1

P2

Pn

Hình 2.1: Sơ ñồ dùng 1 MBA công suất lớn cung cấp
cho tất cả các máy bơm của trạm


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………6


L

MC

MC

MBA

MC

MBA

ATM

M

M

M

M
Pt

Hình 2.2: Sơ ñồ dùng nhiều MBA vận hành song song
Thực tế, các tổ máy bơm sử dụng ñộng cơ ñiện 75 kW tốc ñộ 1450vg/ph
hiện nay ñang ñược sử dụng hầu hết tại các trạm bơm tưới tiêu trong cả nước,

nó chiếm tỷ lệ tương ñối cao. Qua khảo sát huyện Yên Mô - tỉnh Ninh Bình:
Diện tích tưới tiêu là 6500 ha, với 140 máy bơm các loại, (ñộng cơ từ 33 kW
ñến 37 kW có 104 tổ máy; ñộng cơ 75 kW chiếm 36 máy). Các ñộng cơ trên
ñều là ñộng cơ không ñồng bộ 3 pha rô to lồng sóc và ñều sử dụng phương
pháp khởi ñộng trực tiếp. Với những trạm bơm công suất trung bình và lớn
ñược xây dựng trong những năm gần ñây thì các thiết bị làm việc tin cậy và
an toàn hơn, sơ ñồ cung cấp ñiện ñã phù hợp hơn, các thiết bị ñược trang bị
ñồng bộ do vậy hiệu suất máy bơm ñạt cao hơn.
2.2

KHÁI QUÁT HỆ THỐNG TRUYỀN ðỘNG ðIỆN CÁC MÁY BƠM

2.2.1 ðánh giá chung
Chất lượng của hệ thống truyền ñộng ñiện (Tðð) máy bơm căn cứ vào các
tiêu chí sau [3]:
- Hiệu quả sử dụng ñiện, khả năng gây ảnh hưởng xấu ñến chất lượng của

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………7


lưới ñiện và các thiết bị ñiện ñang làm việc trên lưới;
- Tính tối ưu hoá các chế ñộ làm việc của hệ thống (chế ñộ khởi ñộng, vận
hành, chế ñộ dừng)
- Tính mới, tính tiên tiến, tính phù hợp và mức ñộ tự ñộng hóa
- Tính năng bảo vệ, ñộ tin cậy, mức ñộ ổn ñịnh, ñộ bền
- Chi phí ñầu tư, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế.
2.2.2 Cấu trúc hệ thống truyền ñộng ñiện máy bơm thuỷ lợi
Hệ thống truyền ñộng ñiện của các máy bơm nước thủy lợi thuộc loại
truyền ñộng ñiện xoay chiều, theo quan ñiểm về năng lượng ñược mô tả bằng
sơ ñồ khối cấu trúc, như hình 2.3

BKð

ð

TL

M

ðK
Lưới

Hình 2.3: Sơ ñồ cấu trúc hệ thống Tðð máy bơm nước thủy lợi
BKð - Bộ khởi ñộng ñộng cơ
TL - Bộ truyền lực

M - Máy bơm

ð - ðộng cơ ñiện
ðK - Bộ ñiều khiển.

Nhìn chung, những ñộng cơ ñược chế tạo vào thời kỳ những năm 1970 về
trước có hiệu suất thấp (thường η = 0,85), hệ số cos ϕ cũng thấp (thường cos
ϕ=0,82). Việc chọn công suất ñộng cơ Pñm = (1- 1,3)Pc dư khá nhiều so với
máy bơm nên ñộng cơ sử dụng ñiện với hiệu quả thấp [18]. Một số máy bơm
công suất lớn ñến 500 kW dùng ñộng cơ ñồng bộ làm việc lưới ñiện áp cao
6kV. Loại ñộng cơ này hệ số cos ϕ cao hơn ñạt ñến cos ϕ ≈ 0,9.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………8



Thiết bị khởi ñộng phụ thuộc vào mức ñộ trang bị, trình ñộ kỹ thuật của
thời ñiểm xây dựng và lắp ñặt máy, công suất, loại ñộng cơ. Những trạm bơm
ñược xây dựng từ những năm 1970 trở về trước hầu hết các bộ khởi ñộng ñều
áp dụng các biện pháp khởi ñộng trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các thiết bị ñơn
giản, chất lượng khởi ñộng kém nay ñã quá cũ kỹ, các thiết bị ñóng cắt và
ñiều khiển ñã phải sửa chữa, thay thế chắp vá và thiếu ñồng bộ, không an toàn
cho người và thiết bị, ảnh hưởng rất lớn ñến hiệu quả làm việc của máy bơm,
ñộng cơ ñiện thường ñược sử dụng ñộng cơ xoay chiều 3 pha.
Bộ phận truyền lực cơ năng do trục ñộng cơ truyền cho trục máy bơm có
thể qua các thiết bị khác nhau như khớp nối ñĩa, khớp nối thủy lực, khớp nối
ñiện từ, truyền ñộng ñai truyền, truyền ñộng bánh răng [1] v.v... Nhưng hiện
nay hầu hết các máy bơm nước thủy lợi ñều ñược dẫn ñộng thẳng trục thông
qua các khớp nối mềm có vòng ñàn hồi hoặc trục các ñăng. Một số máy bơm
công suất lớn ở các trạm ñầu mối có kết cấu ñộng học dài, ñã có không ít số
máy bơm xảy ra sự cố cong trục phải ngừng hoạt ñộng làm ảnh hưởng không
nhỏ ñến sản xuất.
Các máy bơm thủy lợi chủ yếu dùng loại bơm ly tâm, bơm hướng trục
(HT) hoặc bơm hỗn lưu. Công suất từ 75 kW trở lên, hầu hết ñều dùng loại
bơm hướng trục ñứng (HTð) và hướng trục nghiêng (HTN).
Thiết bị ñiều khiển chủ yếu là ñiều khiển bằng tay, một số ñiều khiển bằng
ñiện nhưng cũng chỉ bằng một số công tắc tơ, rơ le thời gian có tiếp ñiểm,
mức ñộ tự ñộng hóa rất thấp, ñộ tin cậy không cao.
Các tín hiệu liên lạc giữa ñộng cơ, thiết bị truyền lực, máy bơm với bộ
ñiều khiển là các tín hiệu một chiều.
Do ñiều kiện về thời gian nên những nội dung trong bản luận văn này chỉ
tổng hợp về mặt lý thuyết nguyên lý hoạt ñộng của các ñộng cơ ñiện có công
suất lớn thường sử dụng trong các trạm bơm thuỷ nông, cách chọn ñộng cơ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………9



phù hợp và các giải pháp khởi ñộng các ñộng cơ này, trên cơ sở ñó phân tích
ưu nhược ñiểm của từng phương pháp, ñưa ra nhận xét mang tính tổng hợp
ñịnh hướng cho việc lựa chọn hợp lý.
2.3

KHỞI ðỘNG VÀ DỪNG MÁY BƠM

2.3.1 Khái quát chung
Khi khởi ñộng trực tiếp ñộng cơ không ñồng bộ thì dòng ñiện khởi ñộng
của ñộng cơ rất lớn, thường bằng từ (4 ÷ 7) dòng ñiện ñịnh mức của ñộng cơ
[9], làm ảnh hưởng xấu không chỉ ñộng cơ mà còn các ñộng cơ và các phụ tải
khác ñang làm việc trên lưới ñiện. Vì vậy, ñối với những ñộng cơ công suất
vừa và lớn rất ít khởi ñộng ñộng cơ trực tiếp. Mặt khác, khi khởi ñộng ñộng
cơ, do sự gia tốc về tốc ñộ
giật


cùng với sự tăng của dòng ñiện gây nên ñộ
dt

di d 2ω
(
)[7] tạo nên những xung lực rất lớn giữa các phần quay của hệ
dt dt 2

truyền ñộng gây nguy hiểm cho kết cấu cũng như ñộ bền cơ làm giảm tuổi thọ
và có thể gây sự cố làm hư hỏng các tổ máy hoặc toàn bộ công trình trạm, ñặc
biệt ñối với các loại máy bơm có kết cấu ñộng học dài (trục bơm từ 5 ÷ 20m).
Trên thực tế ñối với máy bơm thủy lợi mô men khởi ñộng ban ñầu Mkñbñ

(thời ñiểm bắt ñầu khởi ñộng) thường chỉ cần bằng 20% ñến 30% mô men cản
ñịnh mức. Mkñbñ = (0,2 ÷ 0,3)Mcñm của máy bơm [1].
Từ ñường ñặc tính cơ của ñộng cơ Mñ và ñặc tính tải Mc của máy bơm. Ta có
ñiểm làm việc xác lập của hệ truyền ñộng ñiện máy bơm là ñiểm A hình 2-4.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………10


Mc0
Hình 2.4: ðặc tính cơ của ñộng cơ KðB (Mñ) và của máy bơm (Mc)
Muốn khởi ñộng ñược máy thì tại thời ñiểm bắt ñầu khởi ñộng yêu cầu mô
men khởi ñộng ban ñầu Mkñbñ phải lớn hơn mô men cản tĩnh Mco.
Gia số mô men ∆M = Mkñbñ - Mco càng lớn thì hiện tượng giật bơm tại
thời ñiểm bắt ñầu khởi ñộng càng mạnh và dòng khởi ñộng của ñộng cơ ñiện
càng lớn, ñó là ñiều bất lợi.
Khi dừng bơm, ñể hạn chế sự va ñập của nước lên bánh xe công tác và hệ
số truyền ñộng của bơm do áp lực lớn của cột nước chảy ngược. Ta cần bổ
sung quán tính cho hệ trong quá trình dừng. Muốn vậy, trong quá trình dừng:
Mñh = Mñ - Mc (


phải < 0 ; tức là hệ số giảm dần tốc ñộ và bằng 0). Nếu
dt

dừng trực tiếp (tức là cắt ñộng cơ ra khỏi nguồn ngay tại thời ñiểm cần dừng)
thì hiện tượng giật sẽ xảy ra càng mạnh, nếu quán tính cơ của hệ và chiều cao
của cột nước càng lớn thì rất nguy hiểm cho các bộ phận truyền ñộng nhất là
với hệ có kết cấu ñộng học dài.
2.3.2 Tình hình trong nước
Hiện nay, tại các trạm bơm các tổ bơm có công suất ≤ 75 kW ñều khởi

ñộng trực tiếp, mặc dù các ñộng cơ trên có thể khởi ñộng theo phương pháp
ñổi nối sao - tam giác. Nhưng do ñiều kiện kinh tế các ñộng cơ trên thường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………11


ñược khởi ñộng trực tiếp. ðây là một trong các nguyên nhân làm cho các
ñộng cơ bị hư hỏng và xuống cấp nhanh. Các thiết bị ñóng cắt dễ bị cháy rỗ
tiếp ñiểm, kéo theo những hư hỏng ñường dây và trạm biến áp. Vì vậy, hàng
năm ñầu tư kinh phí cho việc sửa chữa phần ñiện khá lớn, ngoài ra còn phải
sửa chữa cả về cơ khí như thay thế bạc, trục, ổ bi.v.v…
Một số trạm bơm lớn ñược xây dựng trước ñây do nước ngoài giúp chúng
ta thiết kế và lắp ñặt, sử dụng máy bơm trục ñứng, ñộng cơ ñiện là ñộng cơ
không ñồng bộ 3 pha rô to dây quấn. ðộng cơ ñược khởi ñộng bằng ñiện
kháng dầu tồn tại ở Việt Nam từ những năm 1960. Cho tới nay, hệ thống này
phần lớn ñã bị hư hỏng.
Nói chung, các thiết bị khởi ñộng trên vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập
chưa ñáp ứng ñược các yêu cầu kỹ thuật.
Hầu hết các bộ khởi ñộng ñược trang bị từ trước ñến những năm gần ñây
chỉ có chức năng duy nhất là khởi ñộng, không có chức năng ñiều khiển quá
trình làm việc và quá trình dừng bơm.
2.3.3 Nước ngoài
Hiện nay, trên thế giới ñã có nhiều hệ thống truyền ñộng ñiện (Tðð) máy
bơm rất hiện ñại, mức ñộ tự ñộng hóa cao, nhiều hãng sản xuất chế tạo thiết bị
khởi ñộng và kèm theo các chức năng khác phục vụ hoạt ñộng của ñộng cơ
ñiện 3 pha mang lợi ích kinh tế lớn. Như thiết bị khởi ñộng và ñiều khiển
ñộng cơ của POWERBOSS, FAIRFORD, AUCOM, SCHNEIDER,
Mr.POWER, DANFOSS, SOLCOL, SIEMEN, TOSHIBA, MITSUBITSI,
LG .v.v… Mỗi loại thiết bị ñều có ñặc trưng riêng, phụ thuộc vào công nghệ
khác nhau. Vì vậy, cần có sự lựa chọn phù hợp với từng loại thiết bị công

nghệ và phù hợp với ñiều kiện từng vùng miền ñể ñạt ñược hiệu quả cao nhất.
Ở nước ta thiết bị này chủ yếu vẫn là nhập khẩu ñồng bộ. Hiện nay các trạm
bơm ở khu vực ñồng bằng sông Hồng có trạm bơm Văn Thai- Hải Dương là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………12


trạm bơm tiêu bao gồm 8 tổ máy công suất 200kW, có lưu lượng 8000m3/h.
Hiện nay trạm ñang sử dụng 2 loại thiết bị khởi ñộng cho ñộng cơ là: 7 tổ máy
sử dụng khởi ñộng mềm ñiện tử của hãng Danfoss, 1 tổ máy sử dụng cuộn
kháng khô có hệ số k = 0,8. Trạm bơm sử dụng 2 máy biến áp 1000kVA, mỗi
máy biến áp cấp ñiện cho 4 tổ máy bơm. ðiện cho phụ tải sinh hoạt của trạm
ñược lấy từ 1 trong 2 máy biến áp trên.
2.4

ðỘNG CƠ KHÔNG ðỒNG BỘ VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHỞI ðỘNG

Ngày nay, ñộng cơ không ñồng bộ ñang chiếm lĩnh phần lớn thị trường.
Hàng năm các nhà máy sản xuất ñộng cơ cho ra thị trường khoảng 60 ñến 70
ngàn ñộng cơ không ñồng bộ, chưa kể ñến các loại ñộng cơ nhập từ nước
ngoài [13]. ðộng cơ không ñồng bộ 3 pha rô to lồng sóc ñã và ñang chiếm ưu
thế, ñóng vai trò quan trọng trong các ngành kinh tế bởi nó có những ưu ñiểm
nổi bật như kết cấu ñơn giản, dễ chế tạo, kích thước nhỏ gọn, dễ vận hành,
làm việc tin cậy, giá thành hạ.v.v…
Trong nông nghiệp ñộng cơ ñiện dùng cho máy bơm thường là ñộng cơ
không ñồng bộ ba pha rô to lồng sóc hoặc rô to dây quấn. Nhược ñiểm của
ñộng cơ ñộng cơ không ñồng bộ ba pha rô to lồng sóc này là dòng ñiện khi mở
máy lớn (gấp 4 ñến 7 lần) dòng ñịnh mức [13], khó ñiều chỉnh tốc ñộ, nên khi
mở máy trực tiếp dễ gây hiện tượng sụt áp mạng ñiện ñộng lực, gây hao tốn
năng lượng ñiện. Do những ñặc ñiểm về cấu tạo, xuất hiện sự méo dạng sóng

sức ñiện ñộng và dòng ñiện, gây ảnh hưởng xấu ñến tính năng và hiệu suất của
ñộng cơ, ảnh hưởng xấu ñến tính chất của hệ thống lưới ñiện mà ñộng cơ làm
việc, làm giảm hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật trong khai thác vận hành lưới ñiện.
Phương pháp khởi ñộng trực tiếp: ðây là phương pháp ñơn giản nhất ñiều
khiển các loại ñộng cơ là làm gián ñoạn nguồn cung cấp bằng cách dùng cầu
dao, khởi ñộng từ, áp tô mát. ðây là biện pháp ñiều khiển phổ biến nhất hiện
nay ñối với ñộng cơ công suất trung bình và công suất nhỏ.
Khởi ñộng ñộng cơ bằng ñổi nối sao – tam giác (Υ - ∆): Những ñộng cơ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………13


khi làm việc bình thường nối ∆ (tam giác), khi bắt ñầu khởi ñộng, bộ dây stato
của ñộng cơ ñược nối theo sơ ñồ hình Υ (sao), kết thúc quá trình khởi ñộng
bộ dây ñược nối thành sơ ñồ hình ∆. Nhờ ñó mà ñã giảm ñược ñiện áp ñặt vào
mỗi pha dây quấn stato của ñộng cơ trong quá trình khởi ñộng. Bộ khởi ñộng
này dòng ñiện khởi ñộng thấp hơn dòng ñiện khởi ñộng trực tiếp. Khi khởi
ñộng do ñiện áp ñặt vào mỗi pha giảm

3 lần nên dòng ñiện giảm 3 lần và

mô men cũng giảm 3 lần [4]. Khi tách ñộng cơ ra khỏi nguồn từ chế ñộ nối
sao ñể chuyển sang chế ñộ nối tam giác có dòng cảm ứng rất lớn xuất hiện
trong ñộng cơ. Khi nối lại với hình tam giác, dòng ñiện tăng mạnh gây ra dao
ñộng mô men. Mặc dù nó chỉ xuất hiện trong thời gian ngắn, nhưng nó là
nguyên nhân gây ảnh hưởng xấu cho ñộng cơ và bộ truyền ñộng. Người ta có
thể dùng khởi ñộng từ kết hợp với rơ le thời gian ñể tự ñộng ñổi nối (Υ
Υ - ∆)
ñảm bảo an toàn cho người và thiết bị trong quá trình vận hành.
Khởi ñộng ñộng cơ bằng phương pháp dùng MBA tự ngẫu: Một số trạm

bơm sử dụng MBA tự ngẫu loại 3 cuộn dây ñể khởi ñộng cho ñộng cơ công
suất ñến 150 kW. Tùy thuộc vào công suất của ñộng cơ và yêu cầu ñặc tính
khởi ñộng của từng loại máy bơm mà xác ñịnh các cấp ñiện áp ra của MBA tự
ngẫu. Phương pháp này có ưu ñiểm vận hành ñơn giản, dạng ñiện áp ñặt vào
ñộng cơ trong quá trình khởi ñộng là dạng hình sin, nhưng lại có nhược ñiểm
quá trình khởi ñộng ñiện áp ñặt vào ñộng cơ tăng theo kiểu nhảy bậc. Ở
những thời ñiểm tăng ñiện áp như vậy sẽ có sự biến ñộng rất lớn về dòng ñiện
và mô men. Trong thực tế cho thấy, mỗi khi chuyển ñổi ñiện áp ñộng cơ
thường bị giật mạnh do sự biến ñổi ñột ngột về mô men quá ñộ tại thời ñiểm
ñó vì vậy ñặc tính khởi ñộng xấu. Do phải sử dụng MBA tự ngẫu công suất
lớn nên tổn hao năng lượng trong quá trình khởi ñộng lớn, kết cấu cồng kềnh.
Do các MBA chế tạo ở chế ñộ làm việc ngắn hạn nên số lần khởi ñộng liên
tiếp ít (không quá 3 lần), thời gian mang tải ngắn (không quá 2 phút). Trong
thực tế, người ta thường bố trí số bộ khởi ñộng bằng số máy bơm của trạm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………14


nên rất tốn kém về chế tạo, mất nhiều diện tích lắp ñặt, chi phí cho nhà xưởng
tăng.
Khởi ñộng ñộng cơ bằng phương pháp dùng cuộn kháng: Phương pháp mở
máy qua ñiện kháng có một nhược ñiểm lớn là mô men mở máy giảm quá
nhiều (bằng bình phương lần mức giảm ñiện áp). Tuy nhiên, ưu ñiểm của nó là
ñơn giản, rẻ tiền, dễ lắp ñặt, sửa chữa, bảo quản và sử dụng vì vậy hiện nay ở
một số trạm bơm nâng cấp, cải tạo và xây mới thường sử dụng biện pháp này.
Bộ khởi ñộng ñộng cơ bằng cuộn kháng có cấu tạo ñơn giản, ñộ bền cao, giá
thành rẻ so với MBA tự ngẫu. Trong quá trình khởi ñộng ñiện áp ñặt vào ñộng
cơ dạng hình sin nên tránh ñược các tổn hao phụ do các thành phần sóng hài
bậc cao gây ra. Tuy nhiên ñối với nước ta trong ñiều kiện hiện tại, về kinh tế và
trình ñộ kỹ thuật thì các bộ khởi ñộng ñộng cơ dùng trong nông nghiệp bằng cuộn
kháng vẫn ñược sử dụng rộng rãi ở các trạm bơm có công suất trung bình và lớn.

Khởi ñộng ñộng cơ bằng phương pháp dùng ñiện trở phụ: ðây là phương
pháp áp dụng cho những ñộng cơ rô to dây quấn. Sơ ñồ thường dùng các bộ
khởi ñộng từ kết hợp với rơ le thời gian ñể ñiều khiển quá trình khởi ñộng. Do
vậy quá trình vận hành dễ dàng thao tác, an toàn và ñặc biệt là trong quá trình
khởi ñộng dòng ñiện khởi ñộng tuy vẫn tăng theo cấp nhưng nó cũng tăng
tương ñối ñều. Dùng ñộng cơ ñiện rô to dây quấn sẽ có ñược mô men mở máy
lớn ñồng thời có dòng ñiện mở máy nhỏ nên những nơi nào mở máy khó khăn
thì dùng ñộng cơ ñiện loại này. Nhược ñiểm ñộng cơ không ñồng bộ rô to dây
quấn có trọng lượng, kích thước, giá thành lớn, ñộ tin cậy trong vận hành nhỏ.
Chế tạo phức tạp, giá thành cao, bảo quản khó khăn, hiệu suất máy thấp.
Khởi ñộng ñộng cơ dùng bộ khởi ñộng thyristor: Bộ khởi ñộng thyristor
làm việc dựa theo nguyên tắc ñiều khiển góc mở (α), thyristor chỉ mở cho
dòng ñiện chạy qua khi có ñiện áp dương ñặt lên a nốt và xung ñiện áp dương
ñặt lên cực ñiều khiển (G). Sau khi thyristor ñã mở thì xung ñiều khiển không
còn tác dụng, khi này dòng chảy qua thyristor do thông số của mạch ñộng lực

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………15


quyết ñịnh. ðể ñiều khiển ñiện áp ñặt vào ñộng cơ trong quá trình khởi ñộng
theo một quy luật thích ứng. Khi ñiều khiển giảm ñiện áp ñặt vào stato ñộng
cơ trong quá trình khởi ñộng, dòng ñiện khởi ñộng của ñộng cơ sẽ giảm và
mô men khởi ñộng cũng giảm. Người ta ñiều chỉnh góc mở của thyristor sao
cho ñiện áp ñặt vào stato ñộng cơ tăng dần, kết thúc quá trình khởi ñộng ñộng
cơ ñược ñóng trực tiếp vào lưới ñiện, bộ khởi ñộng ñược loại ra khỏi mạch ñộng
cơ vừa ñược khởi ñộng.
Với sự phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật trên thế giới, ñặc biệt là
sự phát triển vượt bậc của ngành ñiện tử tin học, ñiện tử công suất, vi ñiều
khiển… ñã nâng mức ñộ tự ñộng hoá và ñiều khiển tự ñộng cho các trạm bơm
ñược toàn diện hơn.

2.5

ðỘNG CƠ ðỒNG BỘ VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHỞI ðỘNG

Các ñộng cơ ñiện xoay chiều dùng nhiều trong sản xuất thường là những
ñộng cơ không ñồng bộ, vì loại ñộng cơ ñiện này do có cấu tạo ñơn giản, làm
việc chắc chắn, bảo quản dễ dàng và giá thành hạ. Tuy nhiên các ñộng cơ ñiện
ñồng bộ do có những ưu ñiểm nhất ñịnh nên cũng ñược sử dụng khá rộng rãi
trong công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải .v.v...
Trong nông nghiệp ñộng cơ ñồng bộ 3 pha thường dùng cho các máy bơm,
quạt gió, máy nén khí, máy nghiền .v.v...
ðộng cơ ñồng bộ 3 pha có ñộ ổn ñịnh tốc ñộ cao, hiệu suất cao, ñộ tin cậy
cao, hệ số công suất cos ϕ cao, ít chịu ảnh hưởng ñối với sự thay ñổi của ñiện
áp lưới do mô men của ñộng cơ ñồng bộ chỉ tỷ lệ với U trong khi mô men của
ñộng cơ không ñồng bộ tỷ lệ với U2. Tuy nhiên có cấu tạo phức tạp, ñòi hỏi
phải có nguồn cung cấp dòng ñiện 1 chiều cho bộ kích từ khiến cho giá thành
cao, hơn nữa việc khởi ñộng ñộng cơ ñồng bộ 3 pha cũng khá phức tạp và
việc ñiều chỉnh tốc ñộ của nó chỉ có thể thực hiện ñược bằng cách thay ñổi
tần số nguồn cung cấp cho ñộng cơ[8].
ðể khởi ñộng ñộng cơ ñồng bộ 3 pha thường có các phương pháp khởi ñộng:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………16


Khởi ñộng theo phương pháp không ñồng bộ;
Khởi ñộng theo phương pháp hoà ñồng bộ;
Khởi ñộng bằng nguồn có tần số thay ñổi.
2.6

KHỞI ðỘNG MỀM VÀ BIẾN TẦN


Với tốc ñộ phát triển nhanh của ngành ñiện tử và tự ñộng hóa, biến tần và
khởi ñộng mềm ngày càng ñược ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực.
Chúng ñược sử dụng trong các quá trình công nghiệp ñể cải thiện khả năng
ñiều khiển nhằm nâng cao chất lượng, tăng năng suất và tiết kiệm ñiện năng.
Tuy nhiên, thực tế triển khai dự án tại nước ta cho thấy, trong nhiều trường
hợp, các thiết bị này chưa ñược hiểu và ñánh giá ñúng dẫn ñến thiết kế lắp ñặt
sai mục ñích và hiệu quả kinh tế trong vận hành bị hạn chế. Các sách giáo
khoa về truyền ñộng ñiện rất ít ñề cập ñến vấn ñề này trong khi tài liệu của
nhà sản xuất thường chỉ cung cấp thông số, tính năng thiết bị [15].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kỹ thuật……………….. ………………………17


×