Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

đánh giá ảnh hưởng công tác dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất của hộ nông dân huyện cẩm khê, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------

NGUYỄN ANH TÙNG

ðÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CÔNG TÁC DỒN ðIỀN
ðỔI THỬA ðẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT CỦA HỘ
NÔNG DÂN HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI

Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN KHẮC THỜI

HÀ NỘI - 2008


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.



Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Tùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CÁM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự
giúp ñỡ, những ý kiến ñóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo
Khoa Sau ðại học, Khoa ðất và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội.
ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận ñược sự hướng dẫn chu ñáo, tận tình của TS. Nguyễn Khắc
Thời- Khoa ðất và Môi trường là người ñã hướng dẫn cho tôi thực hiện
những ñịnh hướng của ñề tài và hoàn thiện luận văn này.
Trong thời gian nghiên cứu ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt
tình của cán bộ ñịa chính các xã: Thuỵ Liễu, Văn Khúc, Cát Trù - huyện Cẩm
Khê, tỉnh Phú Thọ.
Tôi cũng nhận ñược sự giúp ñỡ, tạo ñiều kiện của UBND huyện Cẩm
Khê, Phòng Tài nguyên & Môi trường, Phòng Thống kê huyện, các phòng
ban và nhân dân các xã của huyện Cẩm Khê; các anh chị em và bạn bè ñồng
nghiệp; sự ñộng viên, tạo mọi ñiều kiện về vật chất, tinh thần của gia ñình và
người thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp ñỡ quý báu
ñó!
Tác giả luận văn


Nguyễn Anh Tùng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu ñồ

viii


Danh mục ảnh

viii

1.

Mở ñầu

i

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2.

Mục ñích của ñề tài

3

1.3.

ý nghiã khoa học và thực tiễn của ñề tài

3

2.


Tổng quan tài liệu nghiên cứu

4

2.1.

Tổng quan về chính sách quản lý và sử dụng ñất nông nghiệp

4

2.2.

Tổng quan về dồn ñiền ñổi thửa

8

2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

26

3.

Phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu

30

3.1.


Phạm vi nghiên cứu

30

3.2.

Nội dung nghiên cứu

30

3.3.

Phương pháp nghiên cứu

31

4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

37

4.1.

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

37

4.1.1. ðiều kiện tự nhiên


37

4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

42

4.2.

Tình hình quản lý ñất ñai và hiện trạng sử dụng ñất của huyện
Cẩm Khê

4.2.1. Tình hình quản lý ñất ñai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii

50
50


4.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2007

51

4.3.

54

Tình hình thực hiện chính sách DððT ở huyện Cẩm Khê

4.3.1. Cơ sở pháp lý của việc dồn ñiền ñổi thửa


54

4.3.2. Tổ chức thực hiện công tác dồn ñiền ñổi thửa

56

4.3.3. Kết quả thực hiện dồn ñổi ruộng ñất ở huyện Cẩm Khê

60

4.3.4. ảnh hưởng của công tác DððT ñến sản xuất nông nghiệp

65

4.4.

ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất/1ha ñất sản xuất nông nghiệp
trước và sau khi thực hiện dồn ñiền ñổi thửa

80

4.5.

Dồn ñổi ruộng ñất góp phần làm nâng cao hiệu quả xã hội

86

4.6.


Dồn ñổi ruộng ñất góp phần bảo vệ môi trường

87

4.7.

Phản ứng của nông dân ñối với việc thực hiện chính sách DððT

87

4.8.

ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
của nông hộ sau khi thực hiện chính sách dồn ñiền ñổi thửa

92

5.

Kết luận và kiến nghị

93

5.1.

Kết luận

93

5.2.


Kiến nghị

94

Tài liệu tham khảo

96

Phụ lục

89

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Chú giải

BCð

: Ban chỉ ñạo

CHN

: Cây hàng năm


CLN

: Cây lâu năm

CNHHðH

: Công nghiệp hoá- hiện ñại hoá

DððT

: Dồn ñiền ñổi thửa

DðRð

: Dồn ñổi ruộng ñất

DT

: Diện tích

ðBSH

: ðồng bằng sông Hồng

GO

: Giá trị sản xuất

IC


: Chi phí trung gian

KHSDð

: Kế hoạch sử dụng ñất

KHTS

: Khấu hao tài sản

LX

: Lúa xuân

LM

: Lúa mùa

MI

: Thu nhập hỗn hợp

NN

: Nông nghiệp

NTTS

: Nuôi trồng thuỷ sản


QH

: Quy hoạch

UBND

: Uỷ ban nhân dân

TBKT

: Tiến bộ kỹ thuật

SL

: Sản lượng

VA

: Giá trị gia tăng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảmg

Trang


2.1.

Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở các vùng trong cả nước

2.2.

Số hộ sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp phân theo quy mô sử

14

dụng của một số tỉnh thuộc vùng ðBSH

15

2.3.

Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở một số tỉnh vùng ðBSH

16

2.4.

ðặc ñiểm manh mún ruộng ñất của các kiểu hộ

18

2.5.

Tình hình chuyển ñổi ruộng ñất ở một số ñịa phương


23

4.1.

Cơ cấu kinh tế huyện Cẩm Khê giai ñoạn 2002 - 2007

43

4.2.

Diện tích, năng suất, sản lượng của một số loại cây trồng chính
của huyện Cẩm Khê, giai ñoạn 2003 - 2007

44

4.3.

Kết quả sản xuất, chăn nuôi qua các năm từ 2003 - 2007

45

4.4.

Hiện trạng sử dụng ñất huyện Cẩm Khê năm 2007

51

4.5.

Diện tích, cơ cấu ñất nông nghiệp năm 2007


53

4.6.

Thực trạng ruộng ñất nông nghiệp huyện Cẩm Khê trước và sau
dồn ñiền ñổi thửa

4.7.

61

Thực trạng ruộng ñất nông nghiệp của ba xã ñiều tra trước và sau
khi dồn ñiền ñổi thửa

64

4.8.

Quy mô, diện tích ñất sản xuất nông nghiệp trước và sau DððT

69

4.9.

Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trước và
sau DððT

71


4.10.

Diện tích ñất giao thông, thuỷ lợi trước và sau DððT

72

4.11.

Diện tích ñất sản xuất nông nghiệp ñược tưới tiêu trước và sau
dồn ñiền ñổi thửa

73

4.12

Một số kiểu sử dụng ñất chính trước và sau DððT

74

4.13.

Sự thay ñổi vật tư và các thiết bị phục vụ sản xuất sau khi dồn
ñiền ñổi thửa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi

75


4.14.


Số trang trại sản xuất nông nghiệp sau chuyển ñổi ruộng ñất

76

4.15.

Giá thầu ñất công ích thực tế trước và sau dồn ñiền ñổi thửa

79

4.16.

Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất một số cây trồng chính của ba xã
nghiên cứu (Theo giá cố ñịnh năm 1994)

4.17.
4.18.

83

Hiệu quả kinh tế sử dụng ñất/1ha ñất nông nghiệp tại 3 xã ñiều
tra

85

Kết quả phỏng vấn nông hộ sau dồn ñiền ñổi thửa

88


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang

1

Cơ cấu kinh tế năm 2007

44

2

Cơ cấu các loại ñất năm 2007

52

3

So sánh giá thầu ñất công ích bình quân trước và sau dồn ñiền ñổi
thửa

80

DANH MỤC ẢNH

STT

Tên ảnh

Trang

3.1.

ðồng ñất xã Văn Khúc.

32

3.2.

ðồng ñất xã Thuỵ Liễu

33

3.3.

ðồng ñất xã Cát Trù

33

4.1.

ðồng ñất huyện Cẩm Khê sau khi ñã DððT

60


4.2.

Chuyển ñổi ñất lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản
tại xã Văn Khúc

67

4.3.

Nghiệm thu dự án tại các ao ở thực ñịa

68

4.4.

Hệ thống giao thông, thuỷ lợi nội ñồng sau DððT

73

4.5.

Trang trại tổng hợp của gia ñình ông Trần Văn Phòng
(khu 1 xã Thuỵ Liễu)

4.6.

78

Trang trại nuôi trồng thuỷ sản của gia ñình ông ðặng Văn ðược
(khu 4 xã Văn Khúc)


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii

78


1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tư liệu sản xuất quan trọng và có giá trị nhất trong sản xuất

nông nghiệp. Trong lịch sử phát triển nông nghiệp, cải cách ruộng ñất luôn là
khâu bứt phá quyết ñịnh mọi quan hệ sản xuất và ảnh hưởng rõ rệt ñến quá
trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Trong công cuộc cải cách kinh tế nông nghiệp nông thôn những năm
trước ñây, ðảng và Nhà nước ta ñã có hàng loạt những chính sách mới về ñất
ñai nhằm thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp, giải quyết vấn ñề lương thực của cả
nước, trong ñó ñiển hình là Luật ñất ñai năm 1993. Theo ñó ruộng ñất ñược
chia ñến tận tay người nông dân. Có thể nói rằng, với chính sách mới về quyền
sử dụng ñất như vậy ñã làm thay ñổi hoàn toàn quan hệ sản xuất ở nông thôn,
người nông dân ñã thực sự trở thành người chủ mảnh ñất của riêng mình - ñó là
ñộng lực cho sự phát triển vượt bậc của nền nông nghiệp nước ta sau giải
phóng miền Nam. ðiều ñó ñã ñưa Việt Nam từ một nước hàng năm phải nhập
khẩu một lượng lớn lương thực, vươn lên thành một nước xuất khẩu ñứng thứ 2
trên thế giới, sau Thái Lan. Mặt khác các mặt hàng nông sản như: cà phê, chè,
tiêu, thuỷ sản…tham gia xuất khẩu ngày càng nhiều, khiến cho thu nhập của
người nông dân ổn ñịnh và ñời sống của họ không ngừng ñược cải thiện…
Vai trò to lớn của sự phân chia ruộng ñất cho hộ nông dân như nói trên
là không thể phủ nhận. Song với bối cảnh ngày nay, ñất nước ñang trên ñà

phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, trong môi trường hội
nhập kinh tế quốc tế, ngành nông nghiệp không những có nhiệm vụ quan
trọng là ñảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà còn phải ñảm bảo tối ña
nguyên liệu cho ngành công nghiệp, tăng khối lượng nông sản xuất khẩu.
Nhưng trên thực tế, khi chia ruộng ñất cho nông dân theo tinh thần của Nghị

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


ñịnh 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính Phủ, chúng ta ñã thực hiện
phương châm công bằng xã hội: ruộng tốt cũng như ruộng xấu, ruộng xa cũng
như ruộng gần ñược chia ñều tính trên một nhân khẩu cho các gia ñình, dẫn
ñến tình trạng ruộng ñất bị phân tán manh mún không ñáp ứng ñược nhu cầu
phát triển của nền nông nghịêp trong thời kỳ ñổi mới.
Sự manh mún ruộng ñất ñã dẫn ñến tình trạng chung là hiệu quả sản
xuất thấp, hạn chế khả năng ñổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất. Ngoài ra, tình trạng manh mún ruộng ñất còn gây nên
những khó khăn trong quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên ñất.
ðể khắc phục tình trạng manh mún ruộng ñất như ñã nói trên, thì việc
dồn ñổi ruộng ñất từ nhiều ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, liền khu, liền khoảnh
là việc làm hết sức cần thiết, ñáp ứng ñược ñòi hỏi của sự nghiệp ñổi mới, xây
dựng một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào ñồng ruộng; ñáp ứng ñược nguyện vọng của nhân dân, tạo ñiều kiện
cho các hộ nông dân yên tâm sử dụng và khai thác ñất nông nghiệp lâu dài và
hiệu quả, ñồng thời nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước về ñất
ñai.
Nắm bắt ñược tình hình ñó, ðảng và Nhà nước ta ñã ñưa ra chủ trương
“ Dồn ñổi ruộng ñất” ñể việc sử dụng ñất có hiệu quả hơn.
Trên thực tế, một số tỉnh ñã triển khai làm ñiểm, thậm chí có những nơi
ñã ñưa ra những chính sách riêng ñể triển khai dồn ñiền ñổi thửa giữa các hộ

xã viên. Việc dồn ñiền ñổi thửa cũng ñã thành công ở nhiều nơi, nhiều chỗ
nhưng cũng có những ñịa phương không thành công. Mặt khác mức ñộ thành
công ở mỗi ñịa phương là khác nhau: có nơi công việc chỉ diễn ra nhanh tróng
trong một vài tháng là xong, nhưng có nơi kéo dài hàng năm, gây tốn kém sức
người và tiền của…Vậy nên cần phải có những nghiên cứu nhằm ñánh giá và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


tổng kết lại các kinh nghiệm, những vấn ñề tồn tại của các ñịa phương ñã thực
hiện việc dồn ñổi ruộng ñất ñể ñưa ra những khuyến nghị hữu ích cho các ñịa
phương khác thực hiện việc dồn ñổi ruộng ñất ñược hiệu quả hơn.
Xuất phát từ những lý do nêu trên; ñược sự ñồng ý của khoa Tài
nguyên và Môi trường, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và sự hướng dẫn
của TS. Nguyễn Khắc Thời; tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “ ðánh giá ảnh
hưởng công tác dồn ñiền ñổi thửa ñến hiệu quả sử dụng ñất của hộ nông
dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ” làm ñề tài luận văn Thạc sĩ của mình.
1.2.

Mục ñích của ñề tài
- Nghiên cứu ảnh hưởng của công tác dồn ñiền ñổi thửa ñến các vấn ñề

sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp.
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp sau khi thực hiện
công tác dồn ñiền ñổi thửa.
1.3.

Ý nghiã khoa học và thực tiễn của ñề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học

Góp phần xây dựng cơ sở lý luận và hoàn thiện quy trình dồn ñiền ñổi
thửa phục vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp nông thôn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ thực tiễn nghiên cứu, ñề tài ñề xuất các giải pháp giúp người lao
ñộng ñầu tư thâm canh; chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng hàng hoá;
ña dạng hoá sản phẩm; cải tiễn kỹ thuật trong sản xuất; thực hiện việc cơ giới
hoá trong sản xuất nông nghiệp; từng bước hình thành các trang trại trên cơ sở
tích tụ ruộng ñất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.

Tổng quan về chính sách quản lý và sử dụng ñất nông nghiệp

2.1.1. Giai ñoạn 1945-1981
Lịch sử cách mạng giải phóng dân tộc và lịch sử phát triển kinh tế của
Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ với các vấn ñề về sử dụng ñất ñai. Những
mâu thuẫn trong chính sách ñất ñai (vấn ñề tiếp cận ñất ñai, sở hữu và sử dụng
ñất ñai) ñã diễn ra trong suốt thời kỳ thuộc ñịa của thực dân Pháp; trong thời
kỳ chiến tranh chống Mỹ và các chính sách của Chính phủ từ sau ngày thống
nhất ñất nước năm 1975.
Trước năm 1945, ñất nông nghiệp ñược phân chia thành 2 loại chính:
ñất sở hữu cộng ñồng và ñất tư hữu. Khu vực nông thôn ñược phân chia làm 2
tầng lớp dựa trên tính chất sở hữu của ñất ñai: ñịa chủ và tá ñiền. Tầng lớp ñịa
chủ chiếm khoảng 2% tổng dân số nhưng chiếm hữu trên 50% tổng diện tích
ñất, trong khi ñó 59% hộ nông dân là tá ñiền không có ñất và ñi làm thuê cho
tầng lớp ñịa chủ.

Sau năm 1945, Chính phủ ñã thực hiện phân chia lại ruộng ñất và giảm
bớt thuế cho nông dân nghèo và tá ñiền. Sau khi kết thúc chiến tranh với thực
dân Pháp (năm 1954), miền Bắc thực hiện chương trình cải cách ruộng ñất cơ
bản. Mục ñích là ñể công hữu hoá ruộng ñất của ñịa chủ người Việt và người
Pháp, tiến hành phân chia lại cho hộ nông dân ít ñất hoặc không có ñất với
khẩu hiệu “Người cày có ruộng”. Giai ñoạn tiếp theo của chính sách cải cách
ruộng ñất ñó là miền Bắc bước sang giai ñoạn sở hữu tập thể ñất nông nghiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


dưới hình thức hợp tác xã từng khâu (bậc thấp) và hợp tác xã toàn phần (bậc
cao). ðến năm 1960, khoảng 86% hộ nông dân và 68% tổng diện tích ñất
nông nghiệp ñã vào hợp tác xã bậc thấp. Trong hợp tác xã này người nông
dân vẫn sở hữu ñất ñai và tư liệu sản xuất. Ở hình thức hợp tác xã bậc cao,
nông dân góp chung ñất ñai và các tư liệu sản xuất khác (trâu, bò, gia súc và
các công cụ khác) vào hợp tác xã dưới sự quản lý chung.
Sau năm 1975, nền kinh tế Việt Nam nói chung và nông nghiệp nói
riêng phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của cuộc chiến tranh ñể lại và
những hậu quả từ những chính sách trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập
trung và thời kỳ kinh tế tập thể trong nông nghiệp. Trong thời kỳ sở hữu tập
thể trong nông nghiệp, sản xuất giảm do người nông dân thiếu ñộng cơ làm
việc, sản lượng nông nghiệp tăng hàng năm ở mức rất thấp 2%. Cùng thời
ñiểm này dân số tăng rất nhanh (2,2-2,35%/ năm) ñã dẫn ñến việc phải nhập
khẩu bình quân hơn một triệu tấn lương thực mỗi năm trong suốt thời kỳ sau
chiến tranh. ðiều ñó ñã dẫn ñến một bộ phận lớn dân số sống trong tình trạng
nghèo và ñói [1].
2.1.2. Giai ñoạn 1981-1988
Sự thay ñổi cơ chế quản lý và sử dụng ñất trong lĩnh vực nông nghiệp
bắt ñầu bằng Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương ðảng hay còn gọi là

Khoán 100. Dưới chính sách Khoán 100, các HTX giao ñất nông nghiệp ñến
nhóm và người lao ñộng. Những người này có trách nhiệm trong ba khâu của
quá trình sản xuất. Sản xuất vẫn dưới sự quản lý của HTX, cuối vụ hộ nông
dân ñược trả thu nhập bằng thóc dựa trên sản lượng sản xuất ra và ngày công
ñóng góp trong 3 khâu của quá trình sản xuất. ðất ñai vẫn thuộc sở hữu của
Nhà nước và dưới sự quản lý của HTX. Mặc dù còn ñơn giản nhưng Khoán
100 ñã trở thành bước ñột phá trong quá trình hướng tới nền kinh tế thị
trường. Sự ra ñời của Khoán 100 ñã có những ảnh hưởng ñáng kể ñến sản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


xuất nông nghiệp, ñặc biệt ñối với sản xuất lúa gạo, tăng 6,3%/ năm trong
suốt giai ñoạn 1981-1985. Tuy nhiên, sau năm 1985, tăng trưởng trong sản
xuất nông nghiệp bắt ñầu giảm, cụ thể tốc ñộ tăng trưởng của tổng sản lượng
nông nghiệp trong giai ñoạn 1986-1988 chỉ là 2,2%/ năm. ðầu năm 1988, sản
xuất lương thực không ñáp ứng ñược nhu cầu dẫn ñến sự thiếu ăn ở 21 tỉnh,
thành trên miền Bắc. Ở miền Nam một loạt các mâu thuẫn cũng gia tăng trong
khu vực nông thôn, ñặc biệt là mối quan hệ ñất ñai bởi sự “cào bằng” về phân
chia và ñiều chỉnh ñất ñai. ðiều này hiển nhiên ñặt ra yêu cầu một cuộc cải
cách mới trong chính sách ñất ñai.
ðể giải quyết các vấn ñề trên, chính sách ñổi mới trong nông nghiệp ñã
ñược thực hiện theo tinh thần Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị vào tháng 4
năm 1988. Với sự ra ñời của Nghị quyết 10 thường ñược biết ñến với tên
Khoán 10, người nông dân ñược giao ñất nông nghiệp sử dụng từ 10-15 năm
và lần ñầu tiên hộ nông dân ñược thừa nhận như một ñơn vị kinh tế tự chủ
trong nông nghiệp. Bắt ñầu từ thời kỳ này, các tư liệu sản xuất (máy móc,
trâu, bò, gia súc và công cụ khác) ñược sở hữu dưới hình thức cá thể. Một
khía cạnh khác của chính sách này ñó là người nông dân ở miền Nam ñược
giao lại ñất họ ñã sở hữu trước năm 1975 [1].

Tuy nhiên, cùng với Khoán 10 chưa có luật tương ứng dẫn ñến một số
quyền sử dụng ñất như cho tặng hoặc thừa kế chưa ñược luật pháp hóa và
thừa nhận. Một loạt các vấn ñề khác nảy sinh liên quan ñến sản xuất chẳng
hạn như trạm ñiện, hệ thống giao thông nông thôn, thị trường,… mà trước ñây
thuộc trách nhiệm quản lý của các HTX nông nghiệp. ðể giải quyết các vấn
ñề này Luật ðất ñai năm 1993 ñã ra ñời.
2.1.3. Sự phát triển của quản lý ruộng ñất sau ñổi mới
Trong suốt thời kỳ ñổi mới, một loạt các chính sách và văn bản luật

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, ñặc biệt liên quan ñến sử dụng ñất
ñai ñã ra ñời. Những chính sách quan trọng nhất ñó là Luật ðất ñai năm 1993,
sau ñó là Luật ðất ñai sửa ñổi, bổ sung năm 1998 và 2001; Luật ðất ñai mới
năm 2003; Nghị ñịnh 64/CP năm 1993 và Nghị ñịnh 02/CP năm 1994 về quy
ñịnh việc giao ñất lâm nghiệp và ñất nông nghiệp. Bên cạnh ñó cũng có một
loạt các chính sách liên quan trực tiếp hoặc hỗ trợ gián tiếp ñến vấn ñề về ñất
ñai.
Theo Luật ðất ñai 1993, hộ nông dân ñược giao quyền sử dụng ruộng
ñất lâu dài với 5 quyền: quyền chuyển nhượng, quyền chuyển ñổi, quyền cho
thuê, quyền thừa kế và quyền thế chấp. Người có nhu cầu sử dụng ñược giao
ñất trong thời hạn 20 năm ñối với cây hàng năm, 50 năm ñối với cây lâu năm.
Việc giao ñất sẽ ñược tiến hành lại tại thời ñiểm cuối chu kỳ giao ñất nếu như
người sử dụng ñất vẫn có nhu cầu sử dụng. Luật ðất ñai cũng quy ñịnh mức
hạn ñiền ñối với hộ nông dân, cụ thể ñối với cây hàng năm là 2ha ở miền Bắc
và các tỉnh miền Trung; 3ha ñối với các tỉnh phía Nam; ñối với cây lâu năm
quy ñịnh tối ña là 10ha ñối với các xã vùng ñồng bằng và 30ha ñối với vùng
trung du và miền núi [2]. Cùng với việc giao ñất cho các hộ nông dân thì giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất cũng ñược các cơ quan chức năng xem xét và

cấp cho các nông hộ. ðến năm 1998, giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất ñã
ñược cấp cho 71% hộ nông dân, cuối năm 2000 con số này là trên 90% [3].
ðối với ñất rừng ở khu vực trung du và miền núi nơi có rất nhiều phong tục
tập quán thì việc giao ñất phức tạp hơn, quá trình cấp giấy chứng nhận diễn ra
chậm hơn và quá trình này vẫn ñang ñược tiếp tục thực hiện. Vào năm 1998,
người nông dân ñược giao thêm 2 quyền sử dụng nữa ñó là quyền cho thuê lại
và quyền ñược góp vốn ñầu tư kinh doanh bằng ñất ñai [4].
Những thay ñổi trong chính sách ñất ñai của Việt Nam từ năm 1981 ñến
nay ñã góp phần ñáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và phát

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


triển khu vực nông thôn. Tổng sản lượng nông nghiệp tăng 6,7%/năm trong
suốt giai ñoạn 1994-1999 và khoảng 4,6% trong giai ñoạn 2000-2003. An toàn
lương thực quốc gia không còn là vấn ñề nghiêm trọng nữa và nghèo ñói ñang
từng bước ñược ñẩy lùi [5].
2.2.

Tổng quan về dồn ñiền ñổi thửa

2.2.1. Vấn ñề manh mún ñất ñai
Khái niệm manh mún ruộng ñất ñược hiểu trên hai khía cạnh: một là sự
manh mún về mặt ô thửa, trong ñó một ñơn vị sản xuất (thường là nông hộ)
có quá nhiều mảnh ruộng với kích thứơc quá nhỏ và bị phân tán ở nhiều xứ
ñồng. Hai là sự manh mún thể hiện trên quy mô ñất ñai của các ñơn vị sản
xuất, số lượng ruộng ñất quá nhỏ không tương thích với số lượng lao ñộng và
các yếu tố sản xuất khác [6].
Cả hai kiểu manh mún trên ñều dẫn ñến tình trạng là hiệu quả sản xuất
thấp, khả năng ñổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là vấn

ñề cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá trong nông nghiệp,...dẫn ñến tình trạng sử dụng
ñất kém hiệu quả. Vì thế người ta luôn tìm cánh khắc phục tình trạng này.
Manh mún ñất ñai xẩy ra ở nhiều nơi, nhiều nước khác nhau trên thế
giới và ở nhiều thời kỳ của lịch sử phát triển. Những nguyên nhân dẫn ñến
tình trạng này rất ña dạng: có thể là do ñặc ñiểm bề mặt phân bố ñịa lý, do sức
ép dân số,...nhưng cũng có thể là do ý thức của con người như tính chất tiểu
nông của nền sản xuất còn kém phát triển, ñặc ñiểm tâm lý của cộng ñồng dân
cư nông thôn, hệ quả của một hay nhiều chính sách ruộng ñất, kinh tế xã hội
hay sự quản lý lỏng lẻo kém hiệu quả của công tác ñịa chính,...
Tình trạng manh mún ñất ñai là một trong những nhược ñiểm của nền
nông nghiệp nhiều nước, nhất là các nước ñang phát triển. Ở Việt Nam, manh
mún ñất ñai rất phổ biến, ñặc biệt là ở miền Bắc. Theo con số ước tính, toàn
quốc có khoảng 75 triệu thửa, trung bình một hộ nông dân có khoảng 7-8

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


thửa. Manh mún ñất ñai ñược coi là một trong những rào cản của phát triển
sản xuất hàng hoá trong lĩnh vực nông nghiệp, nhất là trồng trọt, cho nên rất
nhiều nước ñã và ñang thực hiện chính sách khuyến khích tập trung ñất ñai.
Việt Nam cũng ñang thực hiện chính sách này trong mấy năm gần ñây. Dưới
quan ñiểm kinh tế nếu manh mún ñất ñai làm cho lao ñộng và các nguồn lực
khác phải chi phí nhiều hơn thì việc giảm mức ñộ manh mún ñất ñai sẽ tạo
ñiều kiện ñể các nguồn lực này ñược sử dụng ở các ngành khác hiệu quả hơn.
Như vậy, trên tổng thể nền kinh tế sẽ ñạt ñược lợi ích khi ta giảm mức ñộ
manh mún ñất ñai.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Tình trạng manh mún ruộng ñất xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới. ðể
khắc phục tình trạng này, từ nhiều năm nay người ta ñã tiến hành dồn ñiển ñổi
thửa, tích tụ ñất ñai,... ñể việc sử dụng ñất ñược hiệu quả hơn.

* Ở Nhật Bản: ðể chấn hưng nền nông nghiệp, năm 1961 Chính phủ
Nhật Bản ñã ban hành chính sách nông nghiệp là ñưa nông nghiệp từ quy mô
nhỏ lên quy mô lớn. ðể thực hiện mục tiêu này Bộ nông nghiệp ñề ra "sự
nghiệp xây dựng ruộng ñất với ba mục tiêu: rộng, chắc chắn, sâu".
- Rộng: nâng kích thước thửa ruộng lên 0,3ha.
- Chắc chắn: cải tạo nền ñất yếu, nhiều bùn, hay lún trên cơ sở thiết kế
xây dựng thoát nước cho từng thửa ruộng và từng khu vực ñể có thể sử dụng
máy móc cho thuận lợi.
- Sâu: cải tạo tầng canh tác ruộng ñất ñảm bảo ñộ dầy khoảng 1m.
ðể làm ñược các yêu cầu nêu trên cần phải làm ñược hai việc:
+ Về mặt hành chính: xử lý chuyển ñổi từ các ô thửa nhỏ thành ô thửa
lớn.
+ Về mặt kỹ thuật: gắn liền với việc xử lý kích thước thửa ruộng là việc
xây dựng hệ thống tưới tiêu và san ủi mặt bằng.
Công tác dồn ñiền ñổi thửa, xử lý ruộng ñất như nêu trên là khó khăn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


phức tạp vì ñất ñai thuộc sở hữu tư nhân và việc chuyển ñổi phải tiến hành với
một số biện pháp như công tác quy hoạch sử dụng ñất...mới phát huy hiệu quả
trong sử dụng ñất. Kết quả là khoảng 2 triệu ha trong 2,7 triệu ha ñất trồng lúa
nước ở Nhật Bản ñã ñược chuyển ñổi. Trước chuyển ñổi, bình quân có 3,4
thửa /hộ, sau chuyển ñổi bình quân có khoảng 1,8 thửa /hộ. Việc chuyển ñổi,
xử lý ñất nông nghiệp ñã tăng sức sản xuất của ñất ñai, tăng năng suất lao
ñộng của người nông dân; việc áp dụng máy móc vào sản xuất ñược thuận
tiện và hiệu quả,...tạo ñiều kiện ñể phát triển nông nghiệp hàng hoá, nâng cao
sức cạnh tranh trong nông nghiệp. Vì vậy cùng với các yếu tố khác, việc
chuyển ñổi và xử lý ñất nông nghiệp ñã góp phần quan trọng ñưa năng suất
lúa từ 3.000kg gạo/ha/năm năm 1960 lên 6.000kg gạo/ha/năm năm 1992 [7].

* Ở ðài Loan: Sau năm 1949 dân số tăng ñột ngột do sự di dân từ lục
ñịa ra. Lúc ñầu chính quyền Tưởng Giới Thạch thực hiện cải cách ruộng ñất
theo nguyên tắc phân phối ñồng ñều ruộng ñất cho nông dân. Ruộng ñất ñã
ñược trưng thu, tịch thu, mua lại của các ñịa chủ rồi bán chịu, bán trả dần cho
nông dân, tạo ñiều kiện ra ñời các trang trại gia ñình quy mô nhỏ. Năm 1953,
hòn ñảo này ñã có ñến 679.000 trang trại với quy mô bình quân là
1,29ha/trang trại. ðến năm 1991 số trang trại ñã lên ñến 823.256 với quy mô
bình quân chỉ còn 1,08ha/trang trại. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hoá
nông nghiệp nông thôn sau này ñòi hỏi phải mở rộng quy mô của các trang
trại gia ñình nhằm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm,… nhưng do người ðài Loan coi ruộng ñất là tiêu chí
ñánh giá vị trí của họ trong xã hội nên mặc dù có thị trường nhưng ruộng ñất
vẫn không ñược tích tụ (có nhiều người tuy là chủ ñất nhưng ñã chuyển sang
làm những nghề phi nông nghiệp). ðể giải quyết tình trạng này, năm 1983
ðài Loan công bố Luật Phát triển nông nghiệp trong ñó công nhận phương
thức sản xuất uỷ thác của các hộ nông dân, có nghĩa là nhà nước công nhận

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


việc chuyển quyền sở hữu ñất ñai. Ước tính ñã có trên 75% số trang trại áp
dụng phương thức này ñể mở rộng quy mô ruộng ñất sản xuất. Ngoài ra ñể
mở rộng quy mô, các trang trại trong cùng thôn xóm còn tiến hành các hoạt
ñộng hợp tác như làm ñất, mua bán chung một số vật tư, sản phẩm nông
nghiệp, nhưng không chấp nhận phương thức tập trung ruộng ñất, lao ñộng ñể
sản xuất. [8]
* Ở Indonesia: ðồng bằng Java của Indonesia, ruộng ñất cũng bị manh
mún. Năm 1963, số trang trại có diện tích ñất nhỏ hơn 0,5ha chiếm trên 52%
trong tổng số 7,9 triệu nông hộ; trang trại có từ 0,5 ñến 1,0 ha chiếm 27%, chỉ
có 0,4% loại trang trại có 4 ñến 5ha. Trong khi ñó, 40% số trang trại do

người làm công quản lý chứ không do chủ ñất quản lý. Tình trạng này ñã ảnh
hưởng nhiều ñến việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật của cuộc cách mạng xanh
thời ñó. Ở Indonesia nói riêng và ðông Nam Á nói chung có sự gia tăng áp
lực dân số trên ruộng ñất nhưng ít xẩy ra phân cực giữa các loại nông hộ, các
trang trại quy mô lớn ñến hàng chục ha chỉ là cá biệt, mặc dù số nông dân
không có ruộng ñất vẫn tăng lên. Như vậy ruộng ñất vẫn không tập trung
ñược vào một số trang trại lớn mà chỉ ñược trao ñổi giữa các chủ nhỏ. Thậm
chí, quy mô ruộng ñi thuê ở tất cả các nhóm hộ ñều giảm xuống. Giá ruộng
ñất (ñịa tô) vẫn tăng lên, nhưng lãi từ việc ñầu tư thêm lao ñộng giảm xuống,
làm thay ñổi một loạt các thể chế nông thôn, chủ yếu là gia tăng số hộ cho
thuê ñất. Như vậy thị trường ruộng ñất ñã không vận hành hoàn toàn theo
nguyên lý kinh tế [9].
* Ở Châu Âu và các nước phát triển khác: kể từ sau cách mạng nông
nghiệp lần thứ 2 (cuối thế kỷ XIX ñầu thế kỷ XX), một loạt các trang trại nhỏ,
manh mún năng suất thấp ñã bị loại thải, thay vào ñó là các trang trại quy mô
vừa, năng suất lao ñộng cao. Ví dụ ở Pháp năm 1955 có xấp xỉ 2,3 triệu nông hộ
có quy mô 14 ha/hộ, ñến năm 1993 chỉ còn 800 ngàn nông hộ với quy mô 35

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


ha/hộ. Ở Mỹ, năm 1950 cả nước có 5,65 triệu nông hộ với quy mô bình quân 86
ha/hộ, ñến năm 1992 chỉ còn 1,92 triệu nông hộ với quy mô 198,9 ha/hộ. Nhìn
chung, tiến trình tích tụ ruộng ñất và vốn nhanh chóng của các nông hộ ở Châu
Âu chủ yếu là nhờ thành tựu khoa học công nghệ phát triển trong quá trình cơ
giới hoá nông nghiệp của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 [9].
2.2.3. Tình hình nghiên cứu dồn ñiền ñổi thửa ở Việt Nam
2.2.3.1. Nguyên nhân tiến hành dồn ñiền ñổi thửa
Chủ trương của ðảng và Nhà nước ta là tiếp tục ñẩy mạnh sự nghiệp
ñổi mới cơ chế kinh tế nông nghiệp nông thôn, thừa nhận hộ nông dân là ñơn

vị kinh tế tự chủ trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên trước nhu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện ñại hoá ñất nước, nền nông nghiệp và ñặc biệt
là vấn ñề ruộng ñất trong nông nghiệp ñã bộc lộ những tồn tại, nảy sinh mới
cần phải ñược quan tâm giải quyết, ñó chính là tình trạng ruộng ñất quá manh
mún về diện tích và ô thửa. Chuyển ñổi ruộng ñất chống manh mún, phân tán
tạo ra ô thửa lớn là việc làm cần thiết, tạo tiền ñề cho việc thực hiện công
nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn [10].
Mặt khác, khi thực hiện giao ñất còn nhiều sai sót, tuỳ tiện dẫn ñến tình
trạng khiếu kiện kéo dài gây mất ổn ñịnh ở cơ sở; quy hoạch sử dụng ñất, quy
hoạch kiến thiết lại ruộng ñồng thiếu khoa học, thiếu tầm nhìn chiến lược
ñang gây trở ngại lớn cho việc ñổi mới quản lý, tổ chức lại sản xuất nhất là
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế [11].
ðể khắc phục tình trạng trên, giải pháp có hiệu quả nhất là phải tiến
hành dồn ñổi ruộng ñất. ðể hiểu rõ hơn tại sao phải nhanh chóng tiến hành
công tác dồn ñổi ruộng ñất. Chúng ta cần tìm hiểu nguyên nhân và những hạn
chế do tình trạng manh mún ruộng ñất gây trở ngại cho sản xuất, công tác
quản lý Nhà nước về ñất ñai như thế nào?
* Tình trạng manh mún ruộng ñất do các nguyên nhân sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


- Nguyên nhân ñầu tiên và là nguyên nhân chủ yếu dẫn ñến tình trạng
manh mún ruộng ñất là sự phức tạp của ñịa hình, nhất là các vùng ñồi núi,
trung du. Do ñịa hình bị chia cắt nên ñất ñai ở ña số các ñịa phương hầu như
ñều có 3 loại ñất: ñất cao, ñất vàn và ñất thấp, trũng.
- Nguyên nhân thứ 2 là chế ñộ thừa kế chia ñều ruộng ñất cho tất cả con
cái. Ở Việt Nam ruộng ñất của cha mẹ thường ñược chia ñều cho tất cả các
con sau khi ra ở riêng. Vì thế tình trạng phân tán ruộng ñất gắn liền với chu
kỳ phát triển của nông hộ.

- Nguyên nhân thứ 3 là tâm lý tiểu nông của các hộ sản xuất nhỏ. Do
quy mô sản xuất nhỏ lẻ, các hộ nông dân ngại thay ñổi, nhất là những thay ñổi
liên quan ñến ruộng ñất.
- Nguyên nhân thứ tư liên quan ñến phương pháp chia ruộng bình quân
theo nguyên tắc có tốt, có xấu, có xa, có gần khi thực hiện Nghị ñịnh 64 CP
năm 1994. Việc chia nhỏ các thửa ruộng ñể có sự công bằng giữa các hộ ñã
góp phần không nhỏ làm tăng tình trạng manh mún ruộng ñất. Quan ñiểm
muốn bảo vệ sự công bằng cho những người dân ñược chia ruộng và nhiều lý
do sau ñây khiến ña số các ñịa phương chia nhỏ ruộng cho nông dân, ñó là:
+ Tất cả các hộ ñều phải có ruộng gần, xa, tốt, xấu, cao, thấp. Có như
vậy mới thể hiện tính công bằng.
+ ðộ phì tự nhiên của ñất ở các khu khác nhau phải chia ñều cho các hộ.
+ Do hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất khác nhau nên phải
chia ñều ñất cho các hộ.
+ Các chân ñất thường không an toàn do các vấn ñề như úng, hạn,
chua... do ñó việc chia ñều rủi ro cho các hộ cũng là chỉ tiêu quan trọng trong
khi chia ruộng.
+ Ngoài ra, giá ñất luôn biến ñộng, tăng cao ñặc biệt là các khu ñất gần
các trục ñường chính hoặc trong tương lai sẽ nằm trong quy hoạch khu ñô thị,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


khu công nghiệp... vì thế ñất ở ñó phải ñược chia ñều cho các hộ ñể mọi người
ñều có thể hưởng "thành quả" ñền bù ñất hay cùng chịu "rủi ro"nếu ñất ñai bị
chuyển mục ñích sử dụng.
* Mức ñộ manh mún ruộng ñất hiện nay thể hiện ở một số ñiểm:
- Tình trạng manh mún hiện nay tập trung vào ñất cây hàng năm như:
ñất trồng lúa, ñất trồng màu, ñất trồng cây công nghiệp ngắn ngày và các loại
ñất trồng cây hàng năm khác. Loại ñất càng tốt, có ñiều kiện thâm canh càng

cao thì càng bị phân tán manh mún.
- Biểu hiện ñặc trưng của sự manh mún là ruộng ñất bị "chia nhỏ" ñể
chia ñều theo nguyên tắc "tốt có, xấu có, xa có, gần có" cho các hộ gia ñình.
Vì vậy một hộ sử dụng rất nhiều thửa ñất nằm rải rác trên tất cả các xứ ñồng
của mỗi thôn xóm, làng bản..., kích thước rất ña dạng, diện tích bình quân
/thửa ñất lúa phổ biến là từ 200-400m2; diện tích ñất trồng màu và cây công
nghiệp ngắn ngày bình quân/thửa phổ biến từ 100-300m2. Riêng các tỉnh nam
bộ bình quân/thửa phổ biến ñất lúa là từ 2000-4000m2; ñất trồng màu và cây
công nghiệp ngắn ngày bình quân lên ñến hàng nghìn m2.
- Mức ñộ manh mún các vùng miền có sự khác nhau, số liệu minh hoạ
ñược thể hiện trong bảng 2.1 dưới ñây.
Bảng 2.1. Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở các vùng trong cả nước

TT

Vùng sinh thái

Tổng số

Diện tích bình

thửa/hộ

quân/thửa (m2)

Trung



bình


biệt

ðất lúa

ðất rau

1

Trung du miền núi Bắc Bộ

10 – 20

150

150 – 300

100 – 150

2

ðồng bằng sông Hồng

7- 10

47

300 – 400

100 – 150


3

Duyên hải Bắc Trung Bộ

7 – 10

30

300 – 500

200 – 300

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


4

Duyên hải Nam Trung Bộ

5 – 10

30

300- 1000

200 - 1000

5


Tây Nguyên

5

25

200 – 500

1000- 5000

6

ðông Nam Bộ

4 -5

15

1000- 3000

1000- 5000

7

ðồng bằng sông Cửu Long

3

10


3000 – 5000

500 - 1000

(Nguồn: Hội nghị chuyên ñề về chuyển ñổi ruộng ñất nông nghiệp khắc phục tình
trạng manh mún ruộng ñất trong sản xuất- năm 1998 [10])

2.2.3.2. Thực trạng về manh mún ruộng ñất tại ðồng bằng sông Hồng
- Tình trạng manh mún ruộng ñất ở cấp nông hộ
Ở ðồng bằng sông Hồng hiện nay sự manh mún ruộng ñất ở cấp nông
hộ thể hiện ở các ñặc ñiểm sau:
+ Diện tích canh tác bình quân trên hộ hay trên lao ñộng rất thấp
(khoảng 0,25ha/hộ).
+ Số lượng các hộ có diện tích từ 02ha trở lên không ñáng kể (khoảng
2116 hộ) ña số có diện tích nhỏ hơn 0,20ha (1.731533 hộ).
+ Bình quân diện tích canh tác trên hộ và trên khẩu có xu thế giảm do
mất ñất nông nghiệp và sự gia tăng của dân số nông thôn.
Bảng 2.2. Số hộ sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp phân theo quy mô sử
dụng của một số tỉnh thuộc vùng ðBSH
(ðVT: hộ)
Phân theo quy mô sử dụng
TT Tên ñịa danh Tổng số

dưới 0,2
ha

Từ 0,2 ha
ñến dưới
0,5 ha


Từ 0,5 ha Từ 2 ha
ñến dưới 2
trở lên
ha

I

ðBSH

3054770

1731533

1223905

97216

2116

1

Hà Nội

174537

123610

48121

2718


88

2

Vĩnh Phúc

212851

109564

94017

9057

213

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


3

Bắc Ninh

187569

109037

73951


4539

42

4

Hà Tây

457290

279625

160362

16955

348

5

Hải Dương

348086

187579

151986

8335


186

6

Hải Phòng

242419

139110

89842

13340

127

7

Hưng Yên

228183

127289

94950

5837

107


8

Thái Bình

457669

266379

187376

3843

71

9

Hà Nam

172615

94132

72196

6165

122

10


Nam ðịnh

396281

221735

165630

8814

102

11

Ninh Bình

177270

73473

85474

17613

710

(Nguồn: TCTK, kết quả tổng ñiều tra NT, NN và TS năm 2006 [12])

- Tình trạng manh mún về số ô thửa
+ Diện tích/thửa: Với cây lúa, diện tích/thửa có thể diễn biến từ 200

ñến 400m2, với cây rau thì rất nhỏ chỉ từ 20 - 50m2, tỷ lệ thửa có diện tích <
100m2 chiếm ñến 5 - 10% tổng số thửa, ñặc biệt có những thửa ñất mạ < 10m2
hoặc có những thửa chiều dài vài chục m nhưng chiều rộng chỉ từ 30 - 50cm
[11].
+ Số thửa/hộ: Số liệu ở bảng 2.3 cho thấy mức ñộ manh mún ruộng ñất
thuộc 1 số tỉnh ðồng Bằng sông Hồng rất khác nhau, các tỉnh ñông dân, diện
tích ñất nông nghiệp ít thì mức ñộ manh mún càng cao; trung bình số thửa/hộ
thấp nhất 5,7 thửa (Nam ðịnh) và cao nhất là 11 thửa/hộ (Hải Dương), cá biệt có
hộ quản lý 47 thửa/ hộ (Vĩnh Phúc); về diện tích sử dụng cũng có sự khác nhau,
diện tích thửa lớn nhất là 5968m2 (Vĩnh Phúc), thửa nhỏ nhất là 5m2 (Ninh Bình)
ñây cũng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp ñến sản lượng các loại cây trồng.
Bảng 2.3. Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở một số tỉnh vùng ðBSH
Tổng số thửa/hộ
TT

Diện tích bình quân/thửa
(m2)

Tỉnh
ít nhất

Nhiều
nhất

Trung
bình

Nhỏ
nhất


Lớn
nhất

Trung
bình

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16


×