Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Đánh giá tác động của chính sách giao đất nông,lâm nghiệp đến hiệu quả sử dụng đất của hộ nông dân trên địa bàn huyện thanh liêm tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 145 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học NÔNG NGHIệP I
--------------------

Nguyễn thị mai thu

đánh giá tác động của chính sách
giao đất nông - lâm nghiệp đến hiệu quả
sử dụng đất của hộ nông dân trên địa bàn huyện
thanh liêm - tỉnh hà nam

Luận văn thạc sỹ nông nghiệp

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

MÃ số

: 4.01.03

Ngời hớng dẫn: TS. Nguyễn Khắc Thêi

Hµ Néi - 2006
1


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây l công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
v kết quả trình b y trong luận văn l trung thực v cha từng đợc ai công bố


trong bất cứ công trình n o khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn n y đ
đợc cảm ơn v các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đ đợc chỉ rõ nguồn
gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn ThÞ Mai Thu

2


Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện đề t i, tôi đ nhận đợc sự giúp đỡ tận tình v
những lời chỉ bảo chân tình của tập thể v các cá nhân trong v ngo i trờng Đại
học Nông nghiệp I - H Nội.
Trớc tiên tôi xin chân th nh cảm ơn sâu sắc TS. Nguyễn Khắc Thời, l
ngời trực tiếp hớng dẫn v giúp đỡ tôi về mọi mặt để ho n th nh luận văn.
Tôi xin chân th nh cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa sau Đại học, Ban chủ
nhiệm khoa Đất v Môi trờng, tập thể giáo viên v cán bộ công nhân viên khoa
Đất v môi trờng, khoa sau Đại học cùng to n thể bạn bè v đồng nghiệp đ
giúp tôi ho n th nh quá trình học tập v thực hiện đề t i.
Tôi chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở T i nguyên v Môi
trờng H Nam; UBND huyện Thanh Liêm; phòng T i nguyên v Môi trờng,
phòng Nông nghiệp v phát triển nông thôn, phòng Thống kê huyện Thanh
Liêm, UBND các x đ tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin
cần thiết để thực hiện đề t i n y.
Cảm ơn gia đình, bạn bè đ cổ vũ, động viên v giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập v tựhc hiện luận văn.
Xin chân th nh cảm ơn!


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai Thu

3


Mục lục
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vii

Danh mục các bảng

viii

Danh mục các biểu đồ


x

1. Mở ®Çu

1

1.1. TÝnh cÊp thiÕt cđa ®Ị t i

1

1.2. Mơc ®Ých nghiên cứu của đề t i

2

1.3 Phạm vi nghiên cứu của đề t i

2

2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

3

2.1. Chính sách đất đai của một số nớc châu ¸

3

2.1.1. ChÝnh s¸ch ®Êt ®ai cđa Th¸i Lan

3


2.1.2. ChÝnh s¸ch ®Êt ®ai ë Trung Qc

4

2.1.3 ChÝnh s¸ch ®Êt ®ai cđa Inđônêxia

6

2.1.4 Chính sách đất đai của Nhật Bản

6

2.1.5 Chính sách ®Êt ®ai cđa Philippin

7

2.1.6. NhËn xÐt v ®¸nh gi¸ chung

8

2.2. Chính sách giao đất, giao rừng ở Việt nam qua các thời kỳ

8

2.2.1. Giai đoạn sau khi gi nh đợc độc lập đến ho n th nh cải cách

8

ruộng đất ở miền Bắc

2.2.2. Giai đoạn từ sau cải cách ruộng đất đến năm 1980

10

2.2.4. Giai đoạn từ thời kỳ đổi mới từ năm 1986 đến nay

13

2.3. Tình hình thực hiện chính sách giao đất nông, lâm nghiệp cho hộ

20

gia đình v cá nhân
2.3.1. Tình hình thực hiện chính sách giao ®Êt n«ng nghiƯp cho hé gia
4

20


đình v cá nhân (theo Nghị định 64/CP)
2.3.2. Tình hình thực hiện chính sách giao đất lâm nghiệp theo Nghị

23

định 02/CP
3. Nội dung v phơng pháp nghiên cứu

28

3.1. Đối tợng nghiên cứu


28

3.2. Nội dung nghiên cứu

28

3.3. Phơng pháp nghiên cứu

29

3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu

29

3.3.2. Phơng pháp điều tra thu thập thông tin số liệu sơ cấp

30

3.3.3. Phơng pháp điều tra thu thập thông tin số liệu thứ cấp

31

3.3.4. Phơng pháp xử lý số liệu

31

3.3.5. Phơng pháp th nh lập bản đồ

31


3.4. Các chỉ tiêu đánh giá trong điều tra nông hộ

31

4. Kết quả nghiên cứu

33

4.1. Điều kiện tự nhiên, t i nguyên thiên nhiên v cảnh quan môi

33

trờng
4.1.1. Điều kiện tự nhiên

33

4.1.2. Các nguồn t i nguyên

36

4.1.4. Nhận xét chung

42

4.2. Thực trạng phát triển kinh tế - x hội

42


4.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế

42

4.2.2. Hiện trạng dân số v lao động

47

4.3. Thực trạng tình hình quản lý v sử dụng đất đai huyện Thanh Liêm

49

4.3.1. Tình hình quản lý ®Êt ®ai

49

4.3.2. HiƯn tr¹ng sư dơng ®Êt ®ai hun Thanh Liêm năm 2005

51

4.3.3. Biến động đất đai huyện Thanh Liêm giai đoạn 1995 - 2005

53

4.3.4. Nhận xét chung về việc sư dơng ®Êt v biÕn ®éng ®Êt ®ai

54

5



4.4. Chính sách giao đất, giao rừng ở huyện Thanh Liêm - Tỉnh H

55

Nam
4.4.1. Thời kỳ trớc năm 1993

55

4.4.2. Chính sách giao đất ở huỵên Thanh Liêm từ năm 1993 đến nay

58

4.4.3. Kết quả giao đất nông lâm nghiệp ở huyện Thanh Liêm

62

4.4.4. Nhận xét chung về chính sách giao đất của huyện Thanh Liêm

66

4.5. Kết quả giao đất, giao rừng ở các x điều tra

67

4.5.1. Khái quát chung về tình hình của các x điều tra

67


4.5.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của 3 x điều tra

68

4.5.3. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra

70

4.5.4. Tình hình chung về quản lý v sử dụng đất của các x trớc khi

71

giao đất, giao rừng (năm 1995)
4.5.5. Kết quả điều tra về tình hình giao đất, giao rừng

74

4.6. Thực trạng hiệu quả sử dụng đất ở các x điều tra huyện Thanh

78

Liêm, tỉnh H nam
4.6.1. Hiệu quả kinh tế

78

4.6.2. Hiệu quả x hội

81


4.6.3. Hiệu quả về môi trờng

85

4.7. Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất trớc v sau khi nhận đất

88

4.7.1. Tình hình sử dụng đất của các x trớc v sau khi giao đất

88

4.7.2. Tình hình đầu t cho sản xuất nông, lâm nghiệp sau khi nhận đất,

90

nhận rừng của nông hộ
4.7.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế hộ gia đình trớc v sau khi giao đất

95

nông, lâm nghiệp
4.7.4. Nhận xét chung

102

4.8. ý kiến của nông hộ khi thực hiện chính sách giao đất

102


4.8.1. Quy định về hạn mức giao đất

102

6


4.8.2. Các quyền lợi của ngời sử dụng đất sau khi nhận đất

103

4.9. Những vấn đề tồn tại sau khi giao đất, giao rừng

106

4.9.1. Những vấn đề tồn tại về phía cơ quan quản lý nh nớc

106

4.9.2. Những tồn tại về phía hộ gia đình nhận đất

106

4.10. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất

107

nông, lâm nghiệp
4.10.1. Giải pháp về cơ chế chính sách


107

4.10.2. Giải pháp về nguồn nhân lực v khoa học - công nghệ

107

4.10.3. Các giải pháp khác

108

5. Kết luận v đề nghị

109

5.1. Kết luận

109

5.2. Đề nghị

110

T i liệu tham khảo

111

Phụ lục

113
Danh Mục các chữ viết tắt


BCHTW

Ban chấp h nh Trung ơng

BQ

Bình quân

CN

Công nghiệp

CNXH

Chủ nghĩa x hội

CP

Chính phủ

CV

Công văn

CT

Chỉ thị

GCNQSDĐ


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GTSX

Giá trị sản xuất

ĐKTK

Đăng ký Thống kê

HĐBT

Hội đồng Bộ trởng

HTX

Hợp tác x

HU

Huyện uỷ

7


KH

Kế hoạch


NQ

Nghị quyết

SL

Sắc lệnh

TT

Thông t

TS

Thuỷ sản

TU

Tỉnh uỷ

TW

Trung ơng

UBND

Uỷ ban nhân d©n

UBTVQH


ban Th−êng vơ Qc héi

XD

X©y dùng

XHCN

X héi chđ nghÜa

8


Danh Mục các bảng

Bảng 2.1: Diễn biến độ che phủ rừng của cả nớc

27

Bảng 3.2: Số lợng nông hộ đợc phỏng vấn ở 3 x điều tra

30

Bảng 4.3: Cơ cấu v giá trị sản xuất huyện Thanh Liêm

43

Bảng 4.4: Một số chỉ tiêu chính ng nh trồng trọt năm 2005 huyện Thanh Liêm

46


Bảng 4.5: Hiện trạng dân số v lao động huyện Thanh Liêm năm 2005

48

Bảng 4.6: Hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Liêm năm 2005

52

Bảng 4.7: Biến động đất đai giai đoạn 1995-2005 huyện Thanh Liêm

53

Bảng 4.8: Kết quả giao đất nông nghiệp huyện Thanh Liêm

63

Bảng 4.9: Kết quả giao đất lâm nghiệp huyện Thanh Liêm

65

Bảng 4.10: Tình hình đất đai v dân số của 3 x điều tra

68

Bảng 4.11 : Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2005 của các x điều tra

69

Bảng 4.12: Tình hình cơ bản của các hộ điều tra v một số chỉ tiêu bình quân


71

Bảng 4.13: Diện tích, cơ cấu đất đai năm 1995 của các x điều tra

73

Bảng 4.14: Tình hình giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân

75

ở các x điều tra đến tháng 12 năm 1995
Bảng 4.15: Tình hình giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân

76

ở các x điều tra đến tháng 12 năm 1995
Bảng 4.16: Hiệu quả sử dụng 1 ha đất nông nghiệp của các hộ điều tra năm 2005

79

Bảng 4.17: Hiệu quả sử dụng 1 ha đất lâm nghiệp của các hộ điều tra năm 2005

80

Bảng 4.18: Tình hình mua sắm t i sản của hộ gia đình

81

Bảng 4.19: Tình hình sử dụng lao động trong gia đình của các hộ điều tra


82

Bảng 4.20: So sánh một số chỉ tiêu về x héi ë 3 x ®iỊu tra tr−íc v sau khi giao đất

84

Bảng 4.21: So sánh một số chỉ tiêu về hiệu quả quản lý sử dụng đất,

87

bảo vệ rừng, bảo vệ môi trờng sinh thái
Bảng 4.22 : So sánh cơ cấu sử dụng các loại đất trớc v sau khi giao ®Êt, giao rõng cđa

9

89


các x điều tra (năm 1995 v năm 2005)
Bảng 4.23: Tình hình đầu t sản xuất của các nông hộ trớc v sau khi giao đất

91

Bảng 4.24: Số tiền đầu t cho sản xuất nông, lâm nghiệp của các nông hộ

93

sau khi nhận đất nhận rừng
Bảng 4.25: Tình hình vay vốn ngân h ng đầu t cho sản xuất nông, lâm nghiệp


94

ở 3 x điều tra
Bảng 4.26: Hớng u tiên đầu t của các hộ gia đình

94

Bảng 4.27 a: So sánh hiệu quả kinh tế sử dụng đất/ ha đất nông nghiệp x Thanh Nghị

96

Bảng 4.27.b: So sánh hiệu quả kinh tế sử dụng đất/ ha đất nông nghiệp x Thanh Lu

97

Bảng 4.27.c: So sánh hiệu quả kinh tế sử dụng đất/ ha đất nông nghiệp x Liêm Tiết

98

Bảng 4.28.a: So sánh hiệu quả kinh tế sử dụng đất/ha đất lâm nghiệp x Thanh Nghị

100

Bảng 4.28.b: So sánh hiệu quả kinh tế sử dụng đất/ ha đất lâm nghiệp x Thanh Lu

101

Bảng 4.29: ý kiến của nông hộ về chính sách giao đất v quyền sử dụng đất


105

Danh Mục các biểu đồ

Biểu đồ 4.1: Cơ cấu kinh tế v giá trị sản xuất huyện Thanh Liêm

44

Biểu đồ 4.2: Biến động đất đai giai đoạn 1995 - 2005 huyện Thanh Liêm

54

10


11


1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

ở nớc ta đất đai giữ vị trí, vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế đất nớc đặc biệt l kinh tế nông nghiệp. Đó l ng nh kinh tế xuất hiện
sớm nhất trong lịch sử phát triển của x hội lo i ngời, phạm vi hoạt động của
nông nghiệp rất rộng lớn Cùng với quá trình đổi mới phát triển kinh tế của
Đảng v Nh nớc từ nền kinh tÕ tËp trung bao cÊp sang nÒn kinh tÕ thị trờng
định hớng x hội chủ nghĩa, trong nông nghiệp kinh tế hộ gia đình đợc thừa
nhận l một th nh phÇn trong nỊn kinh tÕ nhiỊu th nh phÇn hiện nay. Mặc dù
kinh tế hộ gia đình không phải l kinh tế chủ đạo của Nh nớc, nhng lại có vai
trò vô cùng quan trọng vì nó đảm bảo đời sống cho các hộ nông, lâm nghiệp với

số khẩu chiếm gần 80% dân số của cả nớc. Kinh tế hộ gia đình còn cung cấp
cho x hội nhiều loại nông sản h ng hoá cần thiết, đặc biệt l lúa, gạo góp phần
giữ vững an ninh lơng thực quốc gia v thực hiện đợc các mục tiêu xuất khẩu
gạo của cả nớcDo tính đặc thù của đất đai có tính cố định về vị trí, không
tăng về số lợng; vì vậy việc bảo vệ, quản lý v sử dụng đất đai có hiệu quả, đặc
biệt l trong sản xuất nông nghiệp đang trở th nh vấn đề mang tính to n cầu.
Với mong muốn phát triển kinh tế hộ gia đình, Nh nớc giao đất sản
xuất nông, lâm nghiệp cho các hộ sử dụng ổn định, lâu d i víi c¸c qun cđa
ng−êi sư dơng ng y c ng trở nên cần thiết v có ý nghĩa thực tiễn hết sức sâu
sắc.
Sau khi giao đất nông, lâm nghiệp cho các hộ gia đình ổn định lâu d i,
kinh tế nông nghiệp nói chung v kinh tế hộ gia đình nói riêng đ có bớc phát
triển vợt bậc, góp phần ®¸ng kĨ v o ph¸t triĨn kinh tÕ - x hội của đất nớc. Với
tốc độ phát triển, liên tục v to n diện trên nhiều mặt, nông nghiệp nớc ta đ v
đang chuyển dần từ nền kinh tế tự cung, tù cÊp sang nỊn kinh tÕ h ng ho¸, ®−a
®Êt n−íc tõ mét n−íc nhËp khÈu l−¬ng thùc trë th nh một nớc xuất khẩu gạo
đứng thứ 2 trên thÕ giíi…

12


Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, chúng tôi đ thực hiện đề t i: Đánh
giá tác động của chính sách giao đất nông, lâm nghiệp đến hiệu quả sử dụng đất
của hộ nông dân trên địa b n huyện Thanh Liêm - Tỉnh H Nam .
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

1. Nghiên cứu quá trình giao đất nông, lâm nghiệp đối với các hộ sử dụng
đất ở huyện Thanh Liêm - Tỉnh H Nam.
2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông, lâm nghiệp của hộ nông dân sau
khi thực hiện chính sách giao đất, giao rừng ở huyện Thanh Liêm - Tỉnh H

Nam.
3. Xác định 1 số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
của các hộ nông dân ở huyện Thanh Liêm - Tỉnh H Nam.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đề t i đợc tiến h nh trên phạm vi 3 x đại diện của huyện Thanh Liêm TØnh H Nam víi tỉng sè hé l 150 hé, cụ thể:
- Vùng Tây sông Đáy: chọn x Thanh Nghị đại diện cho vùng núi cao với
cây trồng chính l cây lấy gỗ.
- Vùng đồng bằng: chọn 02 x Thanh Lu v Liêm Tiết l m đại diện với
cây trồng chính l cây lơng thực.

13


2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
2.1. Chính sách đất đai của một số nớc châu á

2.1.1. Chính sách đất đai của Thái Lan
Tại Thái Lan sang chế độ quân chủ, luật ruộng đất đợc ban h nh năm
1954 đ thúc đẩy mạnh mẽ chính sách kinh tế x hội của đất nớc. Luật ruộng
đất đ công nhận to n bộ đất đai bao gồm đất khu dân c đều có thể đợc mua,
lậu lại từ cá thể. Các chủ đất có quyền tự do chuyển nhợng, cầm cố một cách
hợp pháp, từ đó Chính phủ có đợc to n bộ đất trồng (có khả năng trồng trọt
đợc) v nhân dân đ trở th nh ngời l m công trên đất ấy. Tuy nhiên, trong giai
đoạn n y luật ruộng đất quy định chế độ lĩnh canh ngắn, chế độ luân canh vừa.
Bên cạnh đó việc thu địa tô cao, dân số tăng nhanh, tình trạng thiếu thừa đất do
việc phân hoá gi u nghèo, đ dẫn đến việc đầu t trong nông nghiệp thấp. Từ đó,
năng suất cây trồng trên đất phát canh thấp hơn trên đất tự canh. Bớc sang năm
1974 Chính phủ Thái Lan ban h nh chính sách cho thuê đất lúa, quy định rõ việc
bảo vệ ngời l m thuê, th nh lập các tổ chức ngời địa phơng l m việc theo sự

điều h nh của trại thuê mớn, Nh nớc tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình
phát triển. Luật cải cách ruộng đất năm 1975 quy định các điều khoản với mục
tiêu biến tá điền th nh chủ sở hữu ruộng đất, trực tiếp sản xuất trên đất. Nh
nớc quy định hạn mức đối với đất trồng trọt l 3,2 ha (50 rai), đối với đất chăn
nuôi 6,4 ha (100 rai), đối với những trờng hợp quá hạn mức Nh nớc tiến h nh
trng thu để chuyển giao cho tá điền, với mức đền bù hợp lý [17].
Đối với đất rừng, để đối phó với vấn đề suy thoái đất, xâm lấn rừng. Bắt
đầu từ năm 1979 Thái Lan thực hiện chơng trình giấy chứng nhận quyền hoa lợi
trong rừng dự trữ Quốc gia, theo chơng trình n y mỗi mảnh đất đợc chia l m
hai miền. Miền từ phía d−íi ngn n−íc l miỊn ®Êt cã thĨ dïng ®Ĩ canh tác
nông nghiệp, miền ở phía trên nguồn nớc thì lại hạn chế v giữ rừng, còn miền
đất phù hợp cho canh tác nhng m trớc đây những ngời dân đ chiếm dụng
(dới 2,5 ha) thì đợc cấp cho ngời dân một giấy chứng nhận quyền hởng hoa
lợi. Đến năm 1976 đ có 600126 hộ nông dân có đất đợc cÊp giÊy chøng nhËn
14


quyền hởng hoa lợi. Cùng với chơng trình n y, đến năm 1975 Cục Lâm
Nghiệp Ho ng Gia Thái Lan đ thực hiện chơng trình l ng lâm nghiệp nhằm
giải quyết chơng trình n y đ th nh lập đợc 98 l ng lâm nghiệp với 1 triệu hộ
gia đình tham gia.
Chơng trình l ng lâm nghiệp đợc quy định một cách chặt chẽ, mỗi hộ
gia đình trong l ng ®−ỵc cÊp tõ 2 - 4 ha ®Êt v ®−ỵc hởng quyền sử dụng, thừa
kế, nhng không đợc bán, mua hay chuyển nhợng diện tích đất đó. Quá trình
sản xuất của l ng đợc sự hỗ trợ của Nh nớc về điều kiện cơ sở hạ tầng, tiếp
thị v đ o tạo nghề. Đi cùng với chơng trình n y l việc th nh lập các hợp tác
x nông, lâm nghiệp hoạt động dới sự bảo trợ của ban chỉ đạo HTX, Cục Lâm
Nghiệp Ho ng Gia sẽ ký hợp đồng giao đất d i hạn cho các HTX yêu cầu v
th nh lập nhóm chuyên gia đánh giá hiệu quả đầu t trên đất đợc giao đó. Thái
Lan tiến h nh giao đợc trên 200.000 ha đất gắn liền với rừng cho cộng đồng

dân c sống gần rừng, diện tích mỗi hộ gia đình đợc nhận trồng rừng từ 0.8 đến
8 ha [4].
Bớc sang thời kỳ những năm 1990, Chính phủ Thái Lan tiếp tục chính
sách ruộng đất theo dự án mới. Trên cơ sở đánh giá, xem xét khả năng của nông
dân nghèo, giải quyết khâu cung cầu về ruộng đất theo hớng sản xuất h ng hoá
v giải quyết việc l m. Dự án n y có sự thoả thuận giữa Chính phủ, chủ đất v
nông dân giới đầu t nhằm chia sẻ quyền lợi trong giới kinh doanh v ngời sử
dụng đất. Theo dự án n y Chính phủ giúp đỡ tiền mua đất, mặt khác khuyến
khích đầu t trong sản xuất nông nghiệp, giải quyết việc l m cho nông dân
nghèo [17].
2.1.2. Chính sách đất đai ở Trung Quốc [17]
Những th nh quả về kinh tế x hội, bảo vệ môi trờng trong quá trình khai
thác v sử dụng đất đai, t i nguyên rừng ở Trung Quốc đợc điều chỉnh bởi h ng
loạt các văn bản chính sách pháp luật đất đai nhằm quản lý có hiệu quả. Do vậy,
trong thời gian qua quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp ở Trung Quốc đ đạt
đợc những kết quả đáng ghi nhận.
Đất canh tác đợc Nh nớc bảo hộ đặc biệt, khống chế nghiêm ngặt việc
chuyển đổi mục đích nông nghiệp sang đất khác. Mỗi hộ nông dân chỉ đợc
15


dùng một nơi l m đất ở với diện tích giới hạn trong định mức quy định tại địa
phơng. Đất thuộc sở hữu tập thể thì không đợc chuyển nhợng, cho thuê v o
mục đích phi nông nghiệp. Đối với đất lâm nghiệp trớc những năm 1970, Chính
phủ Trung Quốc đ chỉ đạo nông dân trồng cây bằng biện pháp h nh chính, nên
hiệu quả trồng rừng thấp, cha có sự phối kết hợp giữa lợi ích cộng đồng với lợi
ích của ngời dân. Để khắc phục tồn tại đó bớc sang giai đoạn cải cách nền
kinh tế, Chính phủ Trung Quốc đ quan tâm khuyển khích hỗ trợ nông dân kinh
doanh lâm nghiệp phát triển, bên cạnh đó coi trọng vấn đề bảo vệ rừng. Hiến
pháp đ quy định phải tổ chức thuyết phục nhân dân trồng cây bảo vệ rừng. Kể

từ năm 1984 Luật lâm nghiệp quy định:xây dựng rừng, lấy phát triển rừng
l m cơ sở, phát triển mạnh mẽ việc trồng cây mở rộng phong tr o bảo vệ rừng,
kết hợp khai thác trồng rừng. Từ ®ã ë Trung Quèc to n x héi tham gia công
tác lâm nghiệp, Chính phủ chỉ đạo cán bộ có trách nhiệm l nh đạo, chỉ đạo mỗi
cấp ho n th nh nhiệm vụ, quá trình thực hiện chính sách n y sẽ có thởng, phạt
nghiêm minh.
Giai đoạn từ năm 1979 - 1992 Trung Quèc ® ban h nh 26 văn bản liên
quan đến công tác quản lý bảo vệ t i nguyên rừng. Đầu năm 1980 Trung Quốc
ban h nh Nghị định về vấn đề bảo vệ t i nguyên rừng, một trong những điểm nổi
bật của Nghị định n y l thùc hiƯn chđ tr−¬ng giao cho chÝnh quyền các cấp từ
TW đến cấp tỉnh huyện, tiến h nh cÊp giÊy chøng nhËn qun chđ ®Êt rõng cho
tÊt cả các chủ rừng từ những tập thể v t nhân. Luật lâm nghiệp đ xác lập các
quyền của ngời sử dụng đất (chủ đất) quyền đợc hởng hoa lợi trên đất mình
trồng, quyền không đợc phép xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp v lợi ích của
chủ rừng, chủ đất rừng. Nếu tập thể hay cá nhân hợp đồng trồng rừng trên đất đồi
trọc của Nh nớc hay của tập thể, cây đó thuộc về chủ cho hợp đồng v đợc xử
lý theo hợp đồng.
Bên cạnh đó quá trình quy hoạch đất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi bảo vệ
nguồn nớc, nhằm sử dụng đất có hiệu quả ở miền núi đợc Chính phủ Trung
Quốc quan tâm từng bớc đa sản xuất nông, lâm nghiệp v o hệ thống phát triển
nông thôn để tăng trởng kinh tế, loại bỏ nghèo n n cho nhân dân, đặc biệt ở
vùng núi.

16


Trung quốc đ thực hiện chính sách phát triển trại rừng, kinh doanh đa
dạng, sau khi thực hiện cấp GCNQSDĐ từ đó các trại rừng kinh doanh hình
th nh bớc đầu đ có hiệu qủa. Lúc đó ng nh lâm nghiệp đợc coi nh công
nghiệp có chu kỳ d i nên đợc Nh nớc đầu t hỗ trợ: Vốn, khoa học kỹ thuật,

t vấn xây dựng các loại rừng, hỗ trợ dự án chống cát bay. Mỗi năm Chính phủ
trích 10% kinh phí để đầu t cho quá trình khai khẩn đất phát triển nông, lâm
nghiệp, hỗ trợ các hộ nông dân nghèo, quy định trích 20% tiền bán sản phẩm lại
để l m vốn phát triển nông, lâm nghiệp.
2.1.3 Chính sách đất đai của Inđônêxia [8], [4]
Nét đặc biệt trong chính sách đất đai của Inđônêxia l Nh nớc quy định
mỗi hộ nông dân ở gần rừng đợc nhận khoán 2500m2 đất để trồng cây, hai năm
đầu đợc phép trồng cây nông nghiệp trên diện tích đó v đợc quyền hởng
to n bộ sản phẩm, không phải nộp thuế. Quá trình sản xuất của nông dân đợc
sự hỗ trợ giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật dới hình thức cho vay, còn
phân bón v thuốc bảo vệ thực vật chỉ phải trả 70%, nếu mất mùa thì không phải
trả vốn vay đó [8]. Bên cạnh đó, thông qua các hoạt động khuyến nông, khuyến
lâm Nh nớc còn tổ chøc h−íng dÉn kü tht, tËp hn l m nghỊ cho ngời
dân, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng tại nơi họ sinh sống. Từ đó, việc quản lý rừng
v đất rừng Inđônêxia bớc đầu đ thu đợc những kết quả đáng kể.
2.1.4 Chính sách đất đai của Nhật Bản [1]
- Tháng 12 năm 1945 Nhật Bản đ ban h nh luật cải cách ruộng đất v
tiến h nh cải cách ruộng đất lần thứ nhất với nội dung:
+ Xác lập quyền sở hữu ruộng đất của nông dân.
+ Buộc địa chủ chuyển nhợng ruộng đất nếu có trên 5 ha.
+ Địa tô phải thanh toán bằng tiền mặt.
- Những vấn đề trọng yếu về ruộng đất đợc giải quyết qua cuộc cải cách
ruộng đất lần thứ hai với nội dung:
+ Thực hiện chuyển nhợng quyền sở hữu ruộng ®Êt thc thÈm qun
cđa ChÝnh phđ.
+ X¸c lËp qun së hữu ruộng đất của nông dân nhằm giảm địa tô.

17



+ Nh nớc đứng ra mua v bán đất phát canh của địa chủ nếu vợt quá 1
ha. Ngay cả với tầng lớp phú nông nếu sử dụng đất không hợp lý, Nh nớc cũng
trng thu một phần.
Kết quả cải cách ruộng đất đ l m thay đổi quan hệ sở hữu, kết cấu sở hữu
ruộng đất ở nông thôn Nhật Bản [1].
2.1.5 Chính sách đất đai của Philippin
Chính sách lâm nghiệp x hội Institutional Social Forestry Program
(ISFP) năm 1980 của Chính phủ nhằm dân chủ hoá việc sử dụng đất rừng công
cộng v khuyển khích việc phân chia một cách hợp lý các lợi ích của rừng. Thực
hiện chơng trình n y nhằm nâng cao điều kiện kinh tế x hội của những ngời
sống trong rừng v các cộng ®ång l©m nghiƯp sèng phơ thc v o ®Êt rõng, đồng
thời giúp cho việc phát triển v bảo vệ t i nguyên rừng.
Chơng trình đ đề cập nhiều vấn đề, trong đó có chứng chỉ hợp đồng
quản lý v bản thoả thuận quản lý lâm nghiệp x hội: bộ phận lâm nghiệp x hội
chịu trách nhiệm xử lý v phát h nh chứng chỉ hợp đồng quản lý (Certificates for
Stewardship Contracts (CSC)) v bản thoả thuận quản lý lâm nghiệp x héi
“Community Forestry Stewardship Agreements” (CFSA).
GiÊy chøng chØ CSC do Chính phủ cấp cho ngời dân sống trên đất rừng
đ có đủ t cách pháp nhân đợc hởng các th nh quả trên mảnh đất đó. Chứng
chỉ CSC cho phép sử dụng diện tích đang ở hay đang canh tác nhng không quá
7 ha. Đơn xin chứng chỉ CSC đợc nộp v lu trữ tại văn phòng cấp huyện đợc
uỷ qun cÊp c¸c CSC víi diƯn tÝch tõ 5-7 ha, còn trên 7 ha do Tổng giám đốc
văn phòng phát triển lâm nghiệp cấp.
Khác với các giấy chứng chỉ CSC, bản thoả thuận lâm nghiệp x hội
(CFSA) l một hợp ®ång gi÷a ChÝnh phđ v mét céng ®ång hay mét hội lâm
nghiệp kể cả các nhóm bộ lạc. Sự khác nhau cơ bản giữa CSC v CFSA l : CFSA
đất không đợc hởng cho cá nhân m chỉ giao cho cộng đồng hay hiệp hội v
các th nh viên của nó với sự thoả thuận trớc để sử dụng trên phạm vi một x .
Diện tích giữa các x cũng khác nhau v các đơn vị xin CFSA thờng phải nộp
v lu trữ tại văn phòng phát triển lâm nghiệp cấp huyện nhng phải đợc ban

th ký Vụ t i nguyên thiên nhiên duyệt. Các đơn xin CFSA đều đợc xö lý theo
18


từng trờng hợp v xem xét khả năng của cộng đồng hay hiệp hội đối với sự phát
triển của cả vùng. CSC v CFSA có giá trị 25 năm v có thể gia hạn thêm 25 năm
nữa. Những ngời giữ CSC v CFSA đều có trách nhiệm gìn giữ v bảo vệ trong
khu vực thực hiện dự án ISFP. (Comunities and Forest Management in Southeast
Area. 1997) [7].
2.1.6. NhËn xÐt v đánh giá chung
- Nhìn chung các chủ trơng chính sách về đất đai của các nớc châu á
đều hớng tới mục đích xác lập quyền sở hữu hoặc sử dụng ®Êt cho ng−êi sư
dơng ®Êt [21].
- NhiỊu n−íc ® cã chính sách hỗ trợ cho những ngời dân sống bằng
nghề nông có đất sản xuất.
- Việc thực hiện các quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình ở các nớc
cũng phải tuân theo quy định của Nh nớc.
- Vấn đề nổi lên l diện tích đất nông nghiệp chỉ có hạn, trong khi đó dân
số lại tăng nhanh, ở các nớc đang phát triển, diện tích đất nông nghiệp bình
quân đầu ngời quá thấp, chỉ từ 0,01 đến 0,3 ha. Vì vậy, nhiều nớc đ có chủ
trơng hạn chế quy mô quá lớn của các trang trại, nhằm khắc phục mâu thuẫn
trong x hội [15].
2.2. Chính sách giao đất, giao rõng ë ViƯt nam qua c¸c thêi kú

2.2.1. Giai đoạn sau khi gi nh đợc độc lập đến ho n th nh cải cách
ruộng đất ở miền Bắc
Trong điều kiện cách mạng tháng 8 mới th nh công chính quyền cách mạng
còn non trẻ, thù trong giặc ngo i có âm mu phá hoại, lật đổ chính quyền cách
mạng. Đảng ta chủ trơng từng bớc giảm bớt sự bóc lột của giai cấp địa chủ,
phú nông đối với nông dân nhằm nâng cao thu nhập cho nông dân, để động viên

nhân dân phát triển sản xuất phục vụ kháng chiến. Chính sách đất đai của Nh
nớc ta trong giai đoạn n y hớng tới mục đích cải cách ruộng đất để phân phối
lại ruộng đất cho nông dân lao động.
- Tháng 1 năm 1948 tại hội nghị TW mở rộng lần thứ II, lần đầu tiên Đảng
19


ta đa ra một cách có hệ thống chính sách ruộng đất trong kháng chiến, l m cơ
sở hình th nh luật cải cách ruộng đất sau n y.
- Ng y 11 tháng 7 năm 1949, Chính phủ ban h nh sắc lệnh 78/SL về giảm tô
thay thế cho thông t của Bộ nội vụ năm 1945. Sắc lệnh n y quy định giảm 25 %
so với địa tô trớc cách mạng tháng 8, xoá bỏ tô phụ, thủ tiêu chế độ tá điền v
lập hội đồng giảm tô ở cấp tỉnh để xét xử tranh kiện về giảm tô, đến tháng 5 năm
1952 đ có 147.690 mẫu ruộng đợc giảm tô 25 %.
- Ng y 5 tháng 3 năm 1952, Chính phủ ban h nh điều lệ tạm thời về sử dụng
công điền, công thổ nhằm đảm bảo chia cấp ruộng đất một cách công bằng v có
lợi cho ngời nghèo. Đến năm 1953 ruộng đất công ở 3035 x ở miền Bắc đ
chia cho nông dân l 184871 ha, chiếm 77% tổng công điền ở các x .
- Tháng 1 năm 1953 TW Đảng họp hội nghị lần thứ IV quyết định: Tiêu
diệt chế độ sở hữu ruộng đất của thực dân Pháp v của bọn đế quốc xâm lợc
khác ở Việt Nam, xoá bỏ chế độ phong kiến sở hữu ruộng đất của địa chủ Việt
Nam v ngoại kiều, thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nông dân.
Nội dung Luật cải cách ruộng đất năm 1953 của Chủ tịch nớc Việt Nam
dân chủ cộng ho ban h nh ng y 19 tháng 12 năm 1953 bao gåm 38 ®iỊu. Mơc
®Ých chÝnh cđa lt n y l : Thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đất của thực dân
Pháp v đế quốc xâm lợc khác ở Việt Nam, xoá bỏ chế độ phong kiến chiếm
hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ. Những quy định của luật cải cách ruộng đất
nhằm thiết lập chế độ sở hữu ruộng đất, giải phóng sức sản xuất ở nông thôn, đẩy
mạnh sản xuất công, nông nghiệp phát triển. Mặt khác cải thiện đời sống nông
dân, ho n th nh giải phóng dân tộc củng cố chế độ dân chủ nhân dân, phát triển

công cuộc kiến quốc. Luật cải cách ruộng ®Êt quy ®Þnh: tÞch thu, tr−ng thu ®Êt
cđa ®Þa chđ, phú nông, các nguyên tắc v phơng pháp phân chia ruộng đất cho
nông dân lao động (bần nông, cố nông), ®Ĩ thùc hiƯn khÈu hiƯu “ng−êi c y cã
rng”. Do điều kiện đất nớc còn khó khăn nên Đảng đ chỉ đạo thận trọng
từng bớc thực hiện cải cánh ruộng đất: Thí điểm trong phạm vi 6 x thuộc huyện
Đại Từ - Thái Nguyên (từ ng y 25/12/1953 đến 30/2/1954). Trên cơ sở đó rút
kinh nghiệm thực hiện cải cách ruộng đất ở 47 x thuộc tỉnh Thái Nguyên v 6 x
thuéc tØnh Thanh Ho¸ (tõ th¸ng 5-9/1954). Song song với cải cách ruộng đất,
20


Đảng ta chỉ đạo thực hiện giảm tô (tháng 4 năm 1954) v thực hiện cải cách
ruộng đất vùng tự do.
Sau khi thực hiện cải cách ruộng đất, trên to n miền Bắc chế độ sở hữu
ruộng đất của thực dân v phong kiến đ chuyển th nh chế độ sở hữu ruộng đất
cá thể của nông dân [16]. Trong 3 năm (1955 - 1957), quyền sử dụng v sở hữu
ruộng đất đợc bảo đảm bằng pháp luật, h ng loạt các chính sách mới khuyến
khích sản xuất nông, lâm nghiệp phát triển. Từ đó, có 85 % diện tích đất bỏ
hoang vì chiến tranh ở miền Bắc đ đợc khôi phục hoá, sản lợng cây trồng vật
nuôi tăng lên, đời sống nhân dân đợc cải thiện hơn.
2.2.2. Giai đoạn từ sau cải cách ruộng đất đến năm 1980
Để thực hiện xây dựng miền Bắc đi lên CNXH v thống nhất đất nớc, bảo
vệ th nh quả cách mạng đ mang lại cho nhân dân miền Bắc, Đảng ta chủ trơng
đa nhân dân v o l m ăn tập thể, đồng thời th nh lập các trạm trại nông nghiệp,
các Nông trờng Quốc doanh v HTX, xây dựng vùng kinh tế mới nông, lâm
nghiệp, tổ chức định canh, định c cho đồng b o dân tộc miền núi vùng cao.
Chính sách giao đất trong giai đoạn n y đợc thể hiện rõ nét qua các văn bản sau:
- Thông báo sè 18/TB - TW ng y 23/10/1968 cña Ban bÝ th TW Đảng đ đề
cập đến vấn đề: Nh nớc cần giao cho HTX sử dụng một số đất hoang hoặc rừng
cây để kinh doanh nghề rừng, HTX đợc hởng lợi tuỳ theo công sức bỏ ra.

- Thực hiện chủ trơng đó, ng y 12/11/1968, Hội đồng Chính Phủ ban h nh
quyết định 179/CP nhằm: Đẩy mạnh trồng rừng, bảo vệ rừng v giao đất lâm
nghiệp cho HTX kinh doanh.
- Ng y 3/10/1979, Héi ®ång ChÝnh phđ ban h nh quyết định số 272/CP quy
định chính sách đối với HTX mở rộng diện tích sản xuất nông, lâm, ng nghiệp,
xây dựng vùng kinh tế mới, thực hiện chơng trình định canh định c.
Trong giai đoạn n y hầu hết ruộng đất của x viên đợc đa v o HTX để
thống nhất sử dụng, h ng năm x viên đợc hởng một phần hoa lợi tính trên số
ruộng đất m họ góp v o HTX. Tuy nhiên, mỗi x viên đợc phép để lại một
phần diện tích đất để trồng rau, trồng cây ăn quả, chăn nuôi. Nhng không vợt
21


quá 5% diện tích bình quân của mỗi ngời trong x . Khi đ chia xong rồi l ổn
định, số ngời giảm trong hộ không phải trả ra, số ngời tăng không đợc chia thêm.
Năm 1959 Nh nớc ban h nh Điều lệ mẫu HTX sản xuất nông nghiệp.
Khi HTX đ phát triển đến bậc cao thì x viên không đợc nhận hoa lợi ruộng đất
nữa. Những chủ trơng đó một số tỉnh đ có biện pháp tích cực tăng cờng chỉ
đạo các HTX tập trung sản xuất kinh doanh nghề rừng nh giao chính thức chỉ
tiêu pháp lệnh cho các huyện, chỉ đạo các HTX sản xuất nghề rừng hoặc hợp
đồng l m khoán cho Nh nớc. Ra các nghị quyết chuyên đề về lâm nghiệp quy
định một số vấn đề về tổ chức quản lý v chế độ chính sách đối với HTX kinh
doanh nghề rừng, xác định loại hình HTX, tập đo n sản xuất lâm nông hay nông
lâm. Trong giai đoạn 1968 đến 1980 đ giao ®−ỵc 2.500.000 ha ®Êt cho 3.998
HTX v tËp ®o n sản xuất [2].
Do không giống nhau về trình độ quản lý, điều kiện kinh doanh nghề rừng,
sự quan tâm chỉ đạo không thống nhất (nơi tốt, nơi xấu), nên trong giai đoạn n y
đ hình th nh ba loại hình HTX sau [9].
- Loại hình HTX đ thực sự đa rừng v đất rừng v o sản xuất dạng tự kinh
doanh, loại hình n y đ thực sự coi trọng nghề rừng, có đầu t thích đáng cho

nghề rừng nh (phân bón, giống cây trồng, lao động...). Song loại hình n y còn
quá ít nh ở Quảng Ninh có 28/98 HTX, ở Lạng Sơn có 29/200 HTX đợc giao
đất triển khai.
- Loại hình HTX đợc giao đất, giao rừng nhng vì nhiều lý do cha đảm
bảo tự doanh nên vẫn hợp đồng l m khoán trồng rừng hoặc khai thác lâm sản cho
Lâm trờng Quốc doanh trên diện tích rừng v đất rừng đợc giao.
- Loại hình HTX tuy nhận ®Êt, nhËn rõng nh−ng ch−a ®−a v o s¶n xuÊt kinh
doanh, do nhiều nguyên nhân: phải tập trung lao động sản xuất lơng thực, hoặc
phơng hớng trồng rừng v kinh doanh l©m nghiƯp ch−a râ r ng, ch−a cã vèn hỗ
trợ, trình độ quản lý còn hạn chế.
Trong thời kỳ n y ở miền Bắc hình th nh 3 hình thức sở hữu ruộng đất đợc
Hiến pháp năm 1959 khẳng định: sở hữu to n dân, sở hữu tập thể v së h÷u t−
22


nhân. ở miền Nam sau khi thắng lợi 30/4/1975. Đảng v Nh nớc ta đ có chủ
trơng cải tạo XHCN, từng bớc đa nông dân v o l m ăn tập thể, từ hình thức
tập đo n sản xuất đến HTX, phát triển nhất l từ Bình Thuận trở ra. Tuy nhiên, do
những hạn chế của các HTX miền Bắc nên việc xây dựng v hình th nh các HTX
ở miền Nam gặp nhiều khó khăn [20].
Chính sách giao đất trong giai đoạn n y mang đặc trng chủ yếu l :
- Duy trì 3 hình thức sở hữu về đất đai (sở hữu to n dân, sở hữu tập thể, sở
hữu t nhân). Sở hữu to n dân v tËp thÓ cã xu thÕ ng y c ng më rộng, sở hữu t
nhân có chiều hớng thu hẹp dần.
- ý nghÜa khÈu hiƯu “ng−êi c y cã rng” bÞ mờ nhạt dần vì ngời nông dân
trực tiếp l m ruộng đ từng bớc gián tiếp quản lý ruộng đất theo xu hớng phát
triển từ HTX bậc thấp lên bậc cao, ci cïng chØ thùc sù l m chđ m¶nh đất 5%
của mình.
- Chính sách ruộng đất v thực hiện HTX nông nghiệp tuy có l m cho sản
xuất chậm phát triển nhng thuận lợi cho việc động viên sức ngời, sức của cho

công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc.
2.2.3. Giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1986
Đây l giai đoạn Nh nớc ta tiến h nh cải cách nền kinh tế đất nớc bằng
các hình thức nh: Cải tiến việc quản lý các HTX nhằm đảm bảo việc phát triển
sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, bên cạnh đó thực hiện hình thức khoán sản
phẩm đến nhóm ngời lao động nhằm phát huy tích cực vai trò năng lực của
ngời lao động.
Đối với sản xuất nông nghiệp: Tại hội nghị lần thứ I của Ban Chấp h nh TW
Đảng tháng 12/1980 đ quyết định: Mở rộng việc thực hiện v ho n thiện các
hình thức khoán sản phẩm trong nông nghiệp. Chỉ thị 100-CT/TW ng y
13/01/1981 của BCHTW Đảng đ chỉ rõ nguyên tắc khoán với nội dung khoán ba
khâu gồm: khoán chi phí, khoán công điểm v khoán sản phẩm.
Đối với sản xuất lâm nghiệp: Hội ®ång Bé Tr−ëng ® ban h nh quyÕt ®Þnh

23


184 - HĐBT ng y 6/11/1982: về việc "Đẩy mạnh giao đất lâm nghiệp cho tập thể
v cá nhân trồng cây gây rừng trớc hết tập trung giao đất đồi nói träc, rõng
nghÌo v rõng ch−a giao cho l©m tr−êng”.
NÐt mới của quyết định n y l đ mở rộng ®èi t−ỵng giao ®Êt bao gåm
(HTX, tËp ®o n, hé nông dân, cơ quan, xí nghiệp, trờng học, quân đội). Quá
trình thực hiện quyết định 184/CP giao khoán rừng cho các tổ chức, hộ nông dân
đ chú ý đến việc tạo động lực kinh tế cho tập thể v cá nhân sản xuất kinh doanh
rừng phát triển. Diện tích đất v rừng giao cho tập thể kinh doanh không hạn chế,
đối với cá nhân mỗi hộ gia đình ở miền núi đợc cấp từ 2000 - 2500 m2 cho mỗi
lao ®éng ®Ó l m v−ên rõng, ngo i ra cã thể nhận khoán đất trống đồi núi trọc để
trồng rừng theo quy hoạch.
Quá trình triển khai thực hiện quyết định trên ở một số địa phơng đ tiến
h nh giao ®Êt, giao rõng cho HTX v nh©n d©n kinh doanh. Nhng cha nhận

thức đúng tầm quan trọng, mặt khác cha có kinh nghiệm chỉ đạo cụ thể, bên
cạnh đó một số cán bộ v ngời dân còn nặng cơ chế bao cấp.
Tổng hợp kết quả giao đất, giao rừng trong thời kỳ từ năm 1968 đến năm
1986: đ giao đợc 4.443.830 ha (rõng v ®Êt rõng) cho 5.722 HTX, 2271 cơ
quan đơn vị trờng học v 770.750 hộ gia đình [2].
2.2.4. Giai đoạn từ thời kỳ đổi mới từ năm 1986 đến nay
Quá trình thực hiện quyết định 184/CP giao khoán rừng cho các tổ chức,
hộ nông dân không phát huy đợc hiệu quả cao. Do đó, ng y 12/11/1993
BCHTW Đảng ra chỉ thị 29-CT/TW về đẩy mạnh giao đất, giao rõng x©y dùng
rõng v tỉ chøc kinh doanh theo phơng thức nông lâm kết hợp. Chỉ thị n y đ
xác định rõ giao đất, giao rừng gắn liền với viƯc tỉ chøc b¶o vƯ v kinh doanh
rõng, sư dơng có hiệu quả diện tích đất trống, đồi núi trọc theo phơng thức nông
lâm kết hợp. Gắn trách nhiệm cụ thể cho từng ngời sử dụng đất, coi đây l một
cuộc vận động cách mạng mang nội dung kinh tế chính trị sâu sắc.
Nghị quyết đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VI năm 1986 l điểm
mốc quan trọng để bớc sang một giai đoạn mới xoá bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập
24


trung quan liêu bao cấp, chuyển sang xây dựng nền kinh tế h ng hoá nhiều th nh
phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nh nớc theo định
hớng XHCN. Từ đó, công tác quản lý v sử dụng đất đợc Đảng v Nh nớc ta
quan tâm hơn trớc. Nhiều chủ trơng, chính sách đất ®ai ®−ỵc b n h nh ®Ĩ ®iỊu
chØnh quan hƯ sở hữu v sử dụng đất đai một cách ho n thiện hơn. Nhằm khai
thác tốt tiềm năng, giá trị của đất, nâng cao hiệu quả kinh tế v bảo vệ môi
trờng. H ng loạt các văn bản luật v d−íi lt thc thÈm qun Qc héi (c¸c
bé Lt), UBTVQH (các Pháp lệnh, Nghị quyết), Chính phủ (các Nghị định, Chỉ
thị, Nghị quyết, Quyết định... ), các Bộ, Ng nh TW (các Thông t, Chỉ thị, Quyết
định... ), các Tỉnh, Th nh phè trùc thuéc TW (ChØ thÞ, NghÞ quyÕt, Quyết định... )
đ đợc soạn thảo v ban h nh liên quan tới lĩnh vực quản lý đất đai nh: giao

đất, giao rừng v cấp GCNQSDĐ, giải quyết các vi phạm pháp luật v tranh chấp
đất đai, di dân, di chuyển lao động, định canh định c, khai hoang đất để sản xuất
lơng thực, trồng rừng bảo vệ môi trờng v cân bằng sinh thái...
Các chính sách của Đảng v Nh nớc đ trực tiếp hoặc gián tiếp tác động
mạnh mẽ đến quá trình sử dụng đất trong phạm vi c¶ n−íc, theo tõng vïng, tõng
khu vùc hay cơc bé theo từng địa phơng. Dới sự điều tiết v khuyến khích của
các chính sách đ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng đất
đai ng y c ng có hiệu quả cao hơn, góp phần phát triển kinh tế - x hội, bảo vệ
tốt t i nguyên v môi trờng.
Quá trình thực hiện chính sách giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định lâu d i theo Nghị định 64/CP ng y 27/9/1993, chính sách
giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu d i
v o mục đích lâm nghiệp theo Nghị định số 02/CP ng y 15/01/1994, Nghị định
163/CP ng y 16/11/1999, chính sách giao khoán đất sử dụng v o mục đích sản
xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp Nh nớc
theo Nghị định số 01/CP ng y 04/01/1995. Đ đáp ứng yêu cầu quản lý v sử
dụng đất phù hợp với ý chí nguyện vọng của to n dân, tạo nên động lực mạnh mẽ
khơi dậy tiềm năng đất đai, lao động, vật t, tiỊn vèn trong nh©n d©n cịng nh−

25


×