TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
−−−−−***−−−−−
LA THỊ BÍCH NGỌC
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG GIÁO DỤC
THẨM MỸ CHO TRẺ MẪU GIÁO BÉ TẠI
CÁC TRƢỜNG MẦM NON THUỘC KHU VỰC
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN – VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS ĐỖ XUÂN ĐỨC
HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu thực trạng giáo dục thẩm mỹ
cho trẻ mẫu giáo bé tại các trường mầm non thuộc khu vực thành phố Vĩnh
Yên – Vĩnh Phúc” và đã hoàn thành.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo Th.s Đỗ
XuânĐức – ngƣời đã tận tâm giúp đỡ hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong các
trƣờng mầm non Hoa Sen, trƣờng mầm non Ngô Quyền, Trƣờng mầm non
Đống Đa đã giúp em thực hiện khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên và giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
La Thị Bích Ngọc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Tìm hiểu thực trạng giáo dục thẩm mỹ cho
trẻ mẫu giáo bé tại các trường mầm non thuộc khu vực thành phố Vĩnh Yên –
Vĩnh Phúc” là kết quả quá trình nghiên cứu tìm tòi của bản thân tôi và nhất là
có sự định hƣớng của thầy giáo Th.s Đỗ Xuân Đức. Đề tài không sao chép từ
bất cứ tài liệu nào có sẵn và kết quả nghiên cứu không trùng với tác giả nào
khác.
Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
La Thị Bích Ngọc
DANH MỤC CÁC TỪ TÓM TẮT
STT
Từ viết tắt
1
GDTM
2
NXB
Từ viết tắt đầy đủ
Giáo dục thẩm mỹ
Nhà xuất bản
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .......................................................... 3
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4
6. Giả thiết khoa học ..................................................................................... 4
7. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4
8. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 4
9. Kế hoạch nghiên cứu ................................................................................. 5
10. Cấu trúc khóa luận .................................................................................. 5
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC THẨM MỸ ............................ 6
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC THẨM MỸ - GIÁO DỤC
THẨM MỸ CHO TRẺ MẪU GIÁO ............................................................ 6
1.1.1. Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo ............................................... 6
1.1.1.1. Khái niệm trẻ em ...................................................................... 6
1.1.1.2 Khái niệm trẻ em mẫu giáo ...................................................... 6
1.1.1.3 Khái niệm thẩm mỹ ................................................................... 7
1.1.1.4 Khái niệm GDTM cho trẻ em mẫu giáo ................................... 7
1.1.2 Nhiệm vụ, nội dung giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo ................ 9
1.1.2.1 Phát triển tri giác thẩm mỹ, khái niệm thẩm mỹ và tình
cảm thẩm mỹ cho trẻ ............................................................................. 9
1.1.2.2 Giáo dục thị hiếu thẩm mỹ ...................................................... 10
1.1.2.3 Phát triển hứng thú và khả năng sáng tạo nghệ thuật ............. 11
1.1.3 Các phƣơng tiện giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non ................... 12
1.1.3.1 Vẻ đẹp hoàn cảnh xung quanh ................................................ 12
1.1.3.2 Thông qua việc sử dụng các tác phẩm nghệ thuật .................. 13
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ MẪU
GIÁO BÉ Ở MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON KHU VỰC THÀNH
PHỐ VĨNH YÊN ............................................................................................. 19
2.1 THỰC TRẠNG VỀ TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN ................... 19
2.2 THỰC TRẠNG NHẬN THỨC CỦA GIÁO VIÊN VỀ GIÁO
DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ MẪU GIÁO................................................. 21
2.2.1 Thực trạng nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của
giáo dục thẩm mỹ cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo bé ................................ 21
2.3 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ EM MẪU
GIÁO ........................................................................................................... 22
2.3.1 Thực trạng thực hiện nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ cho trẻ em
lứa tuổi mẫu giáo bé ................................................................................ 22
2.3.2 Thực trạng sử dụng các phƣơng tiện giáo dục thẩm mỹ cho trẻ
em lứa tuổi mẫu giáo bé .......................................................................... 23
2.3.3 Thực trạng sử dụng phƣơng pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ
mẫu giáo bé ............................................................................................. 26
2.3.4 Thực trạng về việc sử dụng các hình thức giáo dục thẩm mỹ
cho trẻ mẫu giáo bé ................................................................................. 28
2.2.5 Thực trạng về chất lƣợng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo
bé trong các trƣờng mầm non ................................................................. 33
CHƢƠNG 3. NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ EM LỨA
TUỔI MẪU GIÁO BÉ .................................................................................... 35
3.1 NGUYÊN NHÂN ................................................................................. 35
3.2 GIẢI PHÁP ........................................................................................... 37
3.2.1 Nâng cao trình độ hiểu biết và năng lực giáo dục của mỗi giáo
viên .......................................................................................................... 37
3.2.2 Nâng cao nhận thực đội ngũ cán bộ quản lí ................................... 37
3.2.3 Đầu tƣ kinh phí cho các hoạt động giáo dục.................................. 38
3.2.4 Đổi mới phƣơng pháp và nội dung giáo dục thẩm mỹ cho trẻ
mẫu giáo bé ............................................................................................. 38
3.2.5 Với phụ huynh ................................................................................ 39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 43
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 44
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Có thể nói chăm sóc, giáo dục cho trẻ em ngay từ những năm tháng đầu
tiên của cuộc sống là một việc làm vô cùng có ý nghĩa và quan trọng trong sự
nghiệp trồng ngƣời, góp phần đào tạo và bồi dƣỡng nhƣng mầm non tƣơng lai
của đất nƣớc.Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai, trẻ em sinh ra có quyền đƣợc
chăm sóc, bảo vệ, đƣợc tồn tại, đƣợc chấp nhận trong gia đình và cộng đồng.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Nó là nền móng ban đầu cho sự hình thành và phát triển nhân cách cho
trẻ em.
Giáo dục thẩm mỹ là một trong những bộ phận quan trọng trong việc
giáo dục, phát triển toàn diện cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo.Lứa tuổi mẫu giáo
có lẽ là thời kỳ tốt nhất để giáo dục thẩm mỹ cho trẻ bởi những đặc điểm tâm lý
lứa tuổi này đã tạo những điều kiện rất thuận lợi để trẻ có thể lĩnh hội đƣợc
những gì tốt đẹp nhất từ thế giới xung quanh, muôn màu, muôn vẻ.Hầu hết trẻ
thơ đều có một tâm hồn nhạy cảm.Đối với trẻ, thế giới xung quang trẻ chứa
đựng những điều thật mới lạ và hấp dẫn.Trẻ thơ thƣờng tỏ ra dễ xúc cảm đối
với ngƣời và cảnh vật xung quang. Trẻ bị thu hút bởi vẻ đẹp của bông hoa, một
món đồ chơi hay thậm trí trẻ có thể nhập vai một cách rất say mê thông qua các
trò chơi đóng vai theo chủ đề. Ví dụ nhƣ: Trẻ đóng vai làm ca sĩ, làm cô giáo,
làm ngƣời bán hàng, làm mẹ… Với những đặc điểm tâm lý nổi bật nhƣ vậy,
chúng ta có thể nhận thấy việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo là hết sức
cần thiết góp phần ƣơm trồng nhƣng tài năng cho tƣơng lai.
Ở trẻ mẫu giáo mặt thẩm mỹ phát triển nhanh nhất.Bởi đặc trƣng tâm lý
của giai đoạn này đƣợc biểu hiện ở tính hình tƣợng, tính dễ cảm xúc và tính
đồng cảm. Hơn thế nữa, bản thân sự phát triển thẩm mỹ dễ kéotheo sự phát
1
triển của các mặt khác nhƣ đạo đức, trí tuệ và cả thể chất. Do vậy giáo dục
thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo là một việc làm không thể chậm trễ, là một việc
cần đƣợc tiến hành một cách nghiêm túc ngay từ tuổi mẫu giáo.Vì vậy, để
nâng cao chất lƣợng giáo dục nói chung và giáo dục thẩm mỹ nói riêng cho
trẻ mẫu giáo thì việc tìm ra phƣơng thức giáo dục thẩm mỹ hiệu quả là vấn đề
cần thiết rất quan trọng và luôn đƣợc quan tâm chú ý một cách có đặc biệt
trong các trƣờng mầm non hiện nay.
Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo có thể theo nhiều con đƣờng, nhiều
hoạt động và nhiều hình thức khác nhau.
Nhƣ vậy giáo dục thẩm mỹ là một nội dung không thể thiếu trong quá
trình chăm sóc – giáo dục cho trẻ mầm non. Nó có khả năng kỳ diệu tạo ra
hiệu quả to lớn đối với sự phát triển toàn diện của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo.
Với tƣ cách là giáo viên mầm non tƣơng lai tôi nhận thấy rằng việc giáo
dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo là rất cần thiết. Do vậy để nâng cao chất lƣợng
giáo dục thẩm mỹ, đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu Giáo dục và Đào tạo
tôi đi vào tìm hiểu thực trạng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo ở các trƣờng
mầm non thành phố Vĩnh Yên. Tuy nhiên do thời gian có hạn tôi chỉ đi vào tìm
hiểu thực trạng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo bé.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này nhƣ:
C.Mac, Ănghen trong tuyển tập, T1, NXB Sự Thật, Hà Nội (1980) đã
đƣa ra quan điểm về cái đẹp: Cái đẹp không chỉ là thƣớc đo hoạt động của
con ngƣời mà còn là cái chuẩn để chỉ phẩm chất con ngƣời.
Tác giả Kazakova.T.C- Hãy phát triển tính sáng tạo ở trẻ mẫu giáoMatxcova, 1995.
2
L.X. Vƣgotxki (1896 – 1955), Trí tưởng tượng và sáng tạo của lứa tuổi
thiếu nhi. NXB Phụ Nữ, Hà Nội, 1985.
Các công trình nghiên cứu về tâm lý học khẳng định: “Tính hình tƣợng,
tính dễ cảm xúc và tính đồng cảm tạo nên đặc trƣng ở lứa tuổi mẫu giáo”.
(A.V.Daparojets)
Ở Việt Nam cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về thẩm
mỹ nói chung và việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non nói riêng nhƣ:
Tác giả Tào Văn Ân - Trƣờng Đại học Cần Thơ với cuốn Thẩm Mỹ
học đại cƣơng.
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết với cuốn giáo dục cái đẹp cho trẻ thơ, NXB
Giáo Dục, Hà Nội (1989).
Và nhiều công trình khác
3. Mục đích nghiên cứu
Phát hiện những thực trạng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo bé tại
các trƣờng mầm non thuộc khu vực thành phố Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc. Tìm
hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng.Đƣa ra biện pháp nâng cao chất lƣợng
giáo dục thẩm mỹ, góp phần giáo dục toàn diện cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Vấn đề giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo tại
một số trƣờng mầm non thuộc khu vực thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Thực trạng giáo dục thẩm mỹ ở lứa tuổi mẫu
giáo bé tại các trƣờng mầm non thuộc khu vực thành phố Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
3
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên trong đề tài này tôi chỉ tìm hiểu và nghiên cứu
thực trạng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo bé ở một số trƣờng
mầm non thành phố Vĩnh Yên.
6. Giả thiết khoa học
Nếu phát hiện đúng thực tiễn việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo
bé ở một số trƣờng mầm non khu vực thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc và
tìm ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng, qua đó đề xuất một số giải pháp
mang tính khả thi thì sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ
mẫu giáo bé ở khu vực này
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu các vấn đề lý luận về giáo dục thẩm mỹ của trẻ mẫu giáo bé.
Tìm hiểu thực trạng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo bé ở các
trƣờng mầm non thuộc khu vực thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chỉ ra nguyên nhân đề xuất một số biện pháp để khác phục và nhằm
nâng cao chất lƣợng của giáo dục thẩm mỹ.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1 Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Phƣơng pháp đọc sách
8.2 Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp đọc sách.
Phƣơng pháp quan sát.
Phƣơng pháp điều tra.
Phƣơng pháp phỏng vấn.
4
9. Kế hoạch nghiên cứu
Tháng 10 – 11: Lựa chọn đề tài và lập đề cƣơng nghiên cứu đề tài.
Tháng 12 – 1: Tìm hiểu cơ sở lý luận
Tháng 1 – 3: Điều tra, phỏng vấn, thu thập thông tin, số liệu. Xử lý
số liệu.
Tháng 3 – 5: Hoàn thành đề tài nghiên cứu và bảo vệ
10. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, và tài liệu tham khảo, nội
dung chính của khóa luận bao gồm:
Chƣơng 1: Một số vấn đề giáo dục thẩm mỹ
Chƣơng 2: Thực trạng GDTM cho trẻ mẫu giáo bé ở một số trƣờng
mầm non khu vực thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
Chƣơng 3: Nguyên nhân và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
giáo dục thẩm mỹ cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo bé
5
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC THẨM MỸ
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC THẨM MỸ - GIÁO DỤC THẨM
MỸ CHO TRẺ MẪU GIÁO
1.1.1. Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo
1.1.1.1. Khái niệm trẻ em
Có quan niệm cho rằng trẻ em là “ Người lớn thu nhỏ lại”, sự khác
nhau về ( cơ thể, tƣ tƣởng, tình cảm) chỉ ở tầm cỡ, kích thƣớc chứ không khác
nhau về chất. Theo J.J, Rutxo ( 1712 – 1778) trẻ em không phải là ngƣời lớn
thu nhỏ lại và ngƣời lớn không phải lúc nào cũng có thể hiểu đƣợc trí tuệ,
nguyện vọng và tình cảm độc đáo của trẻ có những cách nhìn, suy nghĩ và
cảm nhận riêng.
Tâm lý học duy vật biện chứng khẳng định: Trẻ em là đứa trẻ nó vận
động, phát triển theo quy luật riêng của trẻ. Ngay từ khi ra đời là một con
ngƣời, có nhu cầu giao tiếp với ngƣời lớn. Sự khác biệt giữa trẻ và ngƣời lớn
là về chất.
1.1.1.2 Khái niệm trẻ em mẫu giáo
Trẻ em mẫu giáo là trẻ em trong độ tuổi từ 3 – 6 tuổi. Từ lúc lọt lòng
cho đến 6 tuổi nói chung và trẻ em mẫu giáo nói riêng là một quãng đời có
tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình phát triển chung của trẻ.
E.L.N.Tonxtoi đã nhận định khi nhấn mạnh ý nghĩa của thời kỹ đó
rằng: Tất cả những cái gì mà đứa trẻ có sau này khi trở thành ngƣời lớn đều
6
thu nhận đƣợc trong thời thơ ấu. Trong quãng đời còn lại những cái mà nó thu
nhận đƣợc chỉ đáng một phần trăm những thứ đó mà thôi.
1.1.1.3 Khái niệm thẩm mỹ
Quan điểm về thẩm mỹ (Cái đẹp) đã xuất hiện rất lâu trong lịch sử xã
hội loài ngƣời nói chung và trong triết học nói riêng. Đã có rất nhiều những
quan điểm của các nhà Mỹ học về cái đẹp.
Theo Mác: “Cái đẹp không chỉ là thƣớc đo hoạt động của con ngƣời mà
còn là cái chuẩn để chỉ phẩm chất ngƣời”. Mác viết “Súc vật chỉ nhào nặn vật
chất theo thƣớc đo giống loài nó, còn con ngƣời thì có thể áp dụng thƣớc đo
và thích dụng cho mọi đối tƣợng, do đó con ngƣời cũng nhào nặn vật chất
theo quy luật của cái đẹp” (C. Mac. Ănghen. Tuyển tập, T1, NXB Sự thật, Hà
Nội 1980, trang 19).
Nhƣ vậy, thẩm mỹ (cái đẹp) gắn bó với bản chất sáng tạo của con
ngƣời, gắn với quá trình hoàn thiện, hoàn mĩ. Hay cái đẹp là sự hài hòa, sự
cân đối trong đời sống vật chất lẫn tinh thần.
1.1.1.4 Khái niệm GDTM cho trẻ em mẫu giáo
GDTM cho trẻ mẫu giáo là một quá trình sƣ phạm nhằm hình thành và
phát triển ở trẻ em năng lực ban đầu về cảm thụ và nhận biết đúng đắn cái đẹp
trong tự nhiên, trong đời sống sinh hoạt xã hội và trong nghệ thuật, giáo dục
trẻ lòng yêu cái đẹp, sống theo cái đẹp và biết tạo ra cái đẹp trong cuộc sống.
GDTM là một bộ phận quan trọng của giáo dục phát triển toàn diện đối
với thế hệ trẻ và cần đƣợc tiến hành ngay từ lứa tuổi mẫu giáo. Do những đặc
điểm tâm lý ở lứa tuổi này mà trẻ mẫu giáo là thời kỳ “Hoàng kim” của GDTM.
GDTM là một quá trình tác động có hệ thống và có mục đích vào nhân
cách của cá nhân nhằm phát triển năng lực cảm thụ và nhận biết cái đẹp trong
7
tự nhiên và trong đời sống xã hội, giáo dục lòng yêu cái đẹpvà đƣa cái đẹp
vào trong đời sống một cách sáng tạo.
Giáo dục thẩm mỹ có liên quan mật thiết với các mặt giáo dục nhân
cách con ngƣời phát triển toàn diện, đặc biệt là với giáo dục trí tuệ và giáo
dục đạo đức.
- Đối với trí dục: Giáo dục thẩm mỹ giúp trẻ cảm thụ thẩm mỹ và nhận
thức sâu sắc hơn những hiện tƣợng của cuộc sống xung quanh, qua đó mở
rộng tầm mắt nhìn cho trẻ trau dồi lòng ham hiểu biết, chẳng hạn những đồ
dùng to, đẹp, rõ nét, màu sắc hài hòa,…sẽ giúp trẻ tri giác sự vật nhanh, dễ
dàng, dễ hình thành những biểu tƣợng. Ngƣợc lại sự hiểu biết sâu sắc về các
sự vật hiện tƣợng xung quanh, hiểu sâu sắc nội dung của tác phẩm nghệ thuật
lại là cơ sở để hình thành những xúc cảm, tình cảm thẩm mỹ ở trẻ.
- Đối với giáo dục đạo đức.Những yếu tố thẩm mỹ không những có ảnh
hƣởng trực tiếp đến việc hình thành nhận thức thẩm mỹ mà còn tác động đến
việc hình thành tình cảm thẩm mỹ cho trẻ. Những xúc cảm có liên quan đến
việc cảm thụ các tác phẩm nghệ thuật, cảm thụ thiên nhiên, cảm thụ hành vi
đẹp, của con ngƣời có ảnh hƣởng lớn đến bộ mặt đạo đức của trẻ. Những xúc
cảm này làm cho tính cách của trẻ thêm cao thƣợng, đời sống tình cảm thêm
phong phú, từ đó hình thành ở trẻ thái độ tích cực đối với cuộc sống đối với
mọi ngƣời xung quanh. Đặc biệt thông qua việc tiếp nhận các tác phẩm nghệ
thuật, trẻ nhận thức đƣợc đúng đắn, cái đẹp, cái xấu…từ đó có ảnh ảnh hƣởng
mạnh mẽ đến việc hình thành những phẩm chất đạo đức ở trẻ nhƣ: Lòng nhân
ái, tinh thần cộng đồng, lòng yêu quê hƣơng đất nƣớc, yêu lao động…
- Giáo dục thẩm mỹ có liên quan trực tiếp tới giáo dục lao động và giáo
dục thể chất. Bản thân lao động đƣợc tổ chức tốt là một phƣơng tiện giáo dục
thẩm mỹ. Toàn bộ vẻ đẹp của hoàn cảnh nơi làm việc, màu sắc hài hòa của
8
dụng cụ lao động…có ảnh hƣởng lớn tới tinh thần làm việc, nâng cao năng
suất lao động. Sức khỏe và sự phát triển thể lực tốt, tƣ thế đẹp, tác phong
nhanh nhẹn bao giờ cũng có cảm giác đẹp mắt. Mặt khác, sự rèn luyện cơ thể
bao giờ cũng tiêu chuẩn của cái đẹp: Cơ thể phát triển cân đối, da dẻ, hồng
hào, tƣ thế tác phong đúng đắn, uyển chuyển…biểu hiện một tâm hồn lạc
quan yêu đời, tích cực tham gia vào vui chơi, học tập lao động.
Với những ý nghĩa trên, giáo dục thẩm mỹ góp phần quan trọng vào
việc hình thành và phát triển nhân cách toàn diện. Vì vậy cần tiến hành giáo
dục thẩm mỹ cho trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non. Ở trẻ em ngay từ khi chƣa
biết nói, trẻ đã rất thích ngắm nhìn đồ vật có màu sắc, lắng nghe những âm
thanh êm dịu ở xung quang, những lời ru ngọt ngào của mẹ… Đây là điều
kiện thuận lợi để giáo dục thẩm mỹ cho trẻ ngay từ nhỏ.
1.1.2 Nhiệm vụ, nội dung giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo
1.1.2.1 Phát triển tri giác thẩm mỹ, khái niệm thẩm mỹ và tình cảm thẩm mỹ
cho trẻ
Khi nói tới đặc điểm của trẻ mẫu giáo, nhà thơ Tố Hữu có nhận định
“Trẻ mẫu giáo giàu tình cảm, giàu tưởng tượng và thích cái đẹp” thực vậy cái
đẹp sớm đi vào cuộc sống của tuổi thơ. Ngay từ nhỏ trẻ đã chăm chú ngắm
nhìn những đồ vật xung quanh có màu sắc tƣơi sáng, nghe những âm thanh
êm dịu xung quanh không biết chán, khi lớn lên một chút trẻ thích ngắm nhìn
hoa lá trong vƣờn, ngắm nhìn những con vật với màu sắc, hình thù đa dạng,
thích nghe truyện cổ tích, xem tranh ảnh, song đó chƣa phải là tình cảm thẩm
mỹ mà mới chỉ là thể hiện sự hứng thú nhận thức. Nhiệm vụ của giáo dục
thẩm mỹ là làm cho trẻ biết chú ý đến các sự vật hiện tƣợng của tự nhiên, đến
những hành vi cử chỉ của con ngƣời, dạy cho trẻ biết nhìn và nhìn thấy cái
đẹp trong đời sống, trong thiên nhiên, trong lao động và trong hành vi của con
9
ngƣời. Dạy cho trẻ biết nhìn nhận về phƣơng diện thẩm mỹ đối với thế giới
xung quanh. Để đạt đƣợc điều này cần cho trẻ tiếp xúc với các sự vật hiện
tƣợng tự nhiên trong cuộc sống, trong nghệ thuật hƣớng trẻ em chú ý đến nó,
nhận xét cảm thụ nó, từ đó hiểu đƣợc cái đẹp, cái xấu, những biểu tƣợng, khái
niệm về thế nào là đẹp, thế nào là xấu xí, thô kệch sẽ nhanh chóng đƣợc hình
thành ở trẻ.
Nhận thức thẩm mỹ bao giờ cũng liên quan đến tình cảm thẩm mỹ.
Trong quá trình tri giác cái đẹp, trẻ thƣờng có những xúc cảm đa dạng nhƣ
vui sƣớng, thích thú hân hoan, cảm phục hoặc phản đối… đó là những xúc
cảm tâm hồn trong sáng xuất hiện khi thấy cái đẹp, trẻ thƣờng có những xúc
cảm đa dạng nhƣ vui sƣớng, thích thú, hân hoan, cảm phục hoặc phản
đối…đó là những xúc cảm tâm hồn trong sáng xuất hiện khi thấy cái đẹp. Vì
vậy trong quá trình cho trẻ tri giác thẩm mỹ cô giáo mầm non cần căn cứ vào
những biểu hiện trên để uốn nắn khơi dậy làm phong phú những xúc cảm ấy
cho phù hợp với nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ, trên cơ sở đó mà hình thành cho
trẻ những tình cảm thẩm mỹ, yêu cái đẹp, ghét cái xấu, có lòng mong muốn
tạo ra cái đẹp trong bản thân, trong cuộc sống.
1.1.2.2 Giáo dục thị hiếu thẩm mỹ
Giáo dục thị hiếu thẩm mỹ là bồi dƣỡng cho trẻ năng lực đánh giá cái
đẹp, phân biệt cái xấu, cái đẹp một cách đúng đắn, giáo dục thẩm mỹ chỉ cho
trẻ tri giác cái đẹp (bằng các giác quan nghe, nhìn, sờ mó) không thôi thì chƣa
đủ mà phải dạy cho trẻ biết phân tích so sánh về cái đã đƣợc tri giác, suy nghĩ,
rút ra kết luận – tức là năng lực đánh giá cái đẹp. Do đó nhiệm vụ của trƣờng
mầm non là dạy cho trẻ biết phân biệt cái đẹp với cái không đẹp, cái thô kệch
và cái xấu xí. Để thực hiện đƣợc điều này khi hƣớng dẫn trẻ tri giác các đối
tƣợng thẩm mỹ cần phát triển ở trẻ năng lực trình bày rõ lý do tại sao lại thích
10
bài hát, bức tranh, câu chuyện cổ tích này hay nhân vật nào trong truyện cổ
tích này hay nhân vật nào đó trong tác phẩm. Việc cho trẻ tự nói lên những
nhận xét đánh giá có ý nghĩa lớn đối với việc giáo dục trẻ có thái độ tự giác
hơn đến đối tƣợng và thƣởng thức đối tƣợng sâu sắc hơn, giáo dục ý thức
thẩm mỹ cho trẻ. Tất nhiên ở trƣờng mầm non, đây mới chỉ hình thành những
cơ sở ban đầu của việc đánh giá thẩm mỹ cho trẻ. Bƣớc đầu giúp trẻ nhận ra
cái đẹp, phân biệt cái đẹp với cái xấu xí trong hiện thực, biết tạo ra cái đẹp.Về
thị hiếu thẩm mỹ ở mỗi trẻ em có khác nhau, thậm chí có trái ngƣợc nhau. Vì
vậy trong việc giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho trẻ, ngƣời lớn cần tôn trọng và
phát huy ý thích thẩm mỹ lành mạnh ở trẻ, tránh gò bó, áp đặt làm chui chột
óc thẩm mỹ và thị hiếu thẩm mỹ ở trẻ em.
Để góp phần hình thành những cơ sở thị hiếu thẩm mỹ ban đầu cho trẻ,
cô giáo mầm non có thể thực hiện thông qua việc cho trẻ tìm hiểu các tác phẩm
nghệ thuật, qua việc cho trẻ cảm thụ cái đẹp ở cuộc sống xung quanh. Cô giáo
hƣớng dẫn trẻ biết nhận ra cái đẹp, phân biệt cái xấu, biết bảo vệ cái đẹp.
1.1.2.3 Phát triển hứng thú và khả năng sáng tạo nghệ thuật
Khi nói tới nhiệm vụ này, M.K. Crupxcaia viết: “Cần phải làm thế nào
để trẻ không chỉ cảm thụ mà phải hành động, không chỉ bắt chƣớc mà còn
sáng tạo”. Năng lực sáng tạo nghệ thuật không phải trẻ em sinh ra đã có mà
nó đƣợc hình thành và phát triển trong quá trình giáo dục và giảng dạy. Và
mọi trẻ em bình thƣờng đều có khả năng sáng tạo nghệ thuật nếu đƣợc hƣớng
dẫn đúng đắn về mặt sƣ phạm. Vì vậy cần phát triển hứng thú và sáng tạo
nghệ thuật ở mọi trẻ. Đây là một nhiệm vụ khó khăn vì nghệ thuật là một hình
thái ý thức xã hội đặc biệt, dùng những hình tƣợng sinh động cụ thể, gợi cảm
để phản ánh hiện thực và truyền đạt tƣ tƣởng tình cảm. Song đối với trẻ mẫu
giáo, chúng rất yêu thích các hình thức nghệ thuật và có thể tiếp thu hầu hết
11
các hình thức nghệ thuật nhƣ kể chuyện, đọc thơ, hát, vẽ, nặn. Và ở giai đoạn
này, khả năng sáng tạo nghệ thuật đã đƣợc phát triển, nhƣ trẻ đã biết phối hợp
các kinh nghiệm cá nhân, những biểu tƣợng để diễn tả chân thực những tình
cảm của mình. Vì vậy trƣờng mầm non phát triển khả năng nghệ thuật: Kể
chuyện, đọc thơ, múa, hát, vẽ, nặn cắt dán cho trẻ.
Muốn phát triển khả năng sáng tạo nghệ thuật, cần cho trẻ đƣợc tiếp
xúc với các tác phẩm nghệ thuật (văn học, âm nhạc, hội họa…) đa dạng
phong phú và phù hợp với lứa tuổi. Hƣớng dẫn trẻ hiểu sâu sắc tƣ tƣởng, nội
dung của tác phẩm và dạy trẻ có kỹ năng thể hiện những tƣ tƣởng tình cảm
của mình về những tác phẩm đó: Nhƣ kỹ năng kể chuyện, đọc thơ, hát múa và
nắm đƣợc kỹ năng cơ bản về vẽ nặn, cắt dán… Đồng thời khuyến khích tinh
thần sáng tạo nghệ thuật và tạo điều kiện cho những năng lực ấy phát triển.
Để thực hiện tốt đƣợc nhiệm vụ này đòi hỏi cô giáo mầm non phải có
những hiểu biết nghệ thuật, thị hiếu nghệ thuật, năng lực sáng tạo nghệ thuật,
chỉ có nhƣ vậy cô giáo mới đảm nhiệm đƣợc việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ
mầm non.
1.1.3 Các phƣơng tiện giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non
Việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ có thể đƣợc thực hiện thông qua nhiều
phƣơng tiện khác nhau.Đó là vẻ đẹp hoàn cảnh xung quanh, vẻ đẹp trong các
tác phẩm văn học nghệ thuật, trong hoạt động tạo hình, trong các lễ hội.Mỗi
phƣơng tiện đều có tác động riêng đến trẻ về phƣơng diện thẩm mỹ.
1.1.3.1 Vẻ đẹp hoàn cảnh xung quanh
Vẻ đẹp của hoàn cảnh xung quanh bao gồm hoàn cảnh tự nhiên, hoàn
cảnh vật chất đến phong thái hành vi của con ngƣời. Vẻ đẹp của hoàn cảnh tự
nhiên quanh trẻ vô cùng phong phú: Vẻ đẹp của vƣờn cây xanh cạnh lớp học,
vẻ đẹp của một buổi sáng bình minh hay ánh nắng lúc chiều tà, âm thanh rì
12
rào của gió, tiếng chảy róc rách của dòng suối, rồi vẻ đẹp của những ngƣời lao
động trong thiên nhiên, gợi cho trẻ biết chú ý đến cái đẹp, phát hiện ra cái đẹp
để khêu gợi và phát triển ở trẻ những cảm xúc thẩm mỹ, lòng yêu thích thiên
nhiên.
Vẻ đẹp của hoàn cảnh vật chất xung quanh trẻ: Đó là việc sắp xếp hợp
lý gọn gàng, ngăn nắp, trang trí hài hòa đẹp mắt nơi ăn ngủ, học tập của trẻ.
Giáo viên có nhiệm vụ tạo ra vẻ đẹp trong trƣờng lớp (sắp xếp, trang trí hợp
lý) hƣớng dẫn trẻ nhận ra cái đẹp, biết bảo vệ, giữ gìn cái đẹp và tạo ra cái
đẹp.Phong thái bề ngoài của mọi ngƣời xung quanh cũng có ảnh hƣởng tới
việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ. Vẻ đẹp bề ngoài của con ngƣời nhƣ hình thức
ăn mặc gọn gàng, giản dị, đẹp mắt, cách nói năng dịu dàng, thái độ hòa nhã,
cởi mở với mọi ngƣời xung quanh đều là những phƣơng tiện giáo dục thẩm
mỹ quan trọng. Trƣớc hết giáo viên mầm non phải là một tấm gƣơng về thái
độ, hành vi cử chỉ, cách ăn mặc nói năng, cƣ xử có văn hóa với mọi ngƣời
xung quanh cho trẻ noi theo. Trong cuộc sống hàng ngày cô giáo cần biết sử
dụng những tấm gƣơng của bạn bè về cách ăn mặc, nói năng, cƣ xử lịch sự để
giáo dục cho trẻ biết quan tâm tới những cái đẹp đó, qua đó học tập tạo ra cái
đẹp cho chính mình.
1.1.3.2 Thông qua việc sử dụng các tác phẩm nghệ thuật
Các tác phẩm nghệ thuật nhƣ văn học, âm nhạc, điêu khắc, điện ảnh,
sân khấu là những phƣơng tiện toàn diện phong phú và vô tận để giáo dục
thẩm mỹ cho trẻ qua các tác phẩm này giúp trẻ nhận ra vẻ đẹp thiên nhiên đất
nƣớc, vẻ đẹp của cuộc sống của nhân cách con ngƣời. Trẻ mầm non rất thích
đƣợc nghe, đƣợc xem các tác phẩm nghệ thuật. Do đó nhiệm vụ của giáo viên
mầm non là phải biết lựa chọn các tác phẩm nghệ thuật phù hợp với nhận thức
của trẻ, phù hợp với tâm lý của trẻ để hƣớng dẫn giúp trẻ cảm thụ đƣợc tính
13
thẩm mỹ ở mỗi tác phẩm. Cao hơn nữa là tổ chức cho trẻ tham gia vào các
hoạt động nghệ thuật nhƣ kể chuyện đọc thơ, múa, hát, vẽ, nặn…để làm
phong phú cuộc sống của trẻ, bồi dƣỡng lòng say mê nghệ thuật, khả năng
sáng tạo nghệ thuật
1.1.4 Các phương pháp giáo dục thẩm mỹ
1.1.4.1 Khái niệm và thuật ngữ “ Các phƣơng pháp giáo dục thẩm mỹ”
và “ Các phƣơng pháp dạy nghệ thuật” có những điểm giống nhau và khác
nhau. Các phƣơng pháp giáo dục thẩm mỹ không chỉ nhàm hình thành thái độ
thẩm mỹ đối với thế giới tự nhiên, xã hội, đối tƣợng thẩm mỹ mà còn đối với
quá trình dạy nghệ thuật.Khái niệm “các phƣơng pháp giáo dục thẩm mỹ”
rộng hơn và bao hàm trong nó cả phƣơng pháp dạy nghệ thuật.
- Có thể coi các phƣơng pháp giáo dục thẩm mỹ và dạy nghệ thuật là
cách thức hành động chung của giáo viên và trẻ em nhằm để cho trẻ nắm
đƣợc kinh nghiệm và hoạt động thẩm mỹ, nhằm hình thành những phƣơng
thức hành động và phát triển năng lực nghệ thuật của chúng.
- Các phƣơng pháp giáo dục thẩm mỹ có mối liên hệ với các nhiệm vụ
và bản chất của giáo dục thẩm mỹ. Những phƣơng pháp GDTM phải nhằm
làm thế nào trên cơ sở những ấn tƣợng đã thu đƣợc kích thích trẻ tích cực suy
nghĩ, cảm xúc, tƣởng tƣợng và hoạt động. Tƣ duy và cảm xúc của trẻ mẫu
giáo còn mang tính chất cảm xúc. Cụ thể do đó, cơ sở của phƣơng pháp tác
động đến trẻ phải là kết hợp tính trực quan và ngôn ngữ
1.1.4.2 Hệ thống phƣơng pháp đƣợc sử dụng quen thuộc đƣợc phân loại
trên cơ sở nguồn cung cấp tri thức. Các nhóm phƣơng pháp:
1) Nhóm các phƣơng pháp dùng lời
2) Nhóm các phƣơng pháp trực quan
14
3) Nhóm các phƣơng pháp thực hành
4) Nhóm các phƣơng pháp dùng trò chơi
Các phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong sự phối hợp thống nhất với
nhau:
- Tổ chức quan sát là giúp trẻ nhận ra vẻ đẹp của cuộc sống, của thiên
nhiên. Cô giáo thƣờng hƣớng dẫn các em quan sát một vƣờn hoa, cảnh hoàng
hôn đầy màu sắc, khung cảnh một ngày lễ, sự cảm thụ của trẻ có sự hƣớng
dẫn và kết hợp với ngôn ngữ nghệ thuật làm tăng cƣờng cảm thụ thẩm mỹ và
làm cho trẻ nhận ra các đẹp yêu thích cái đẹp.
- Những cảm xúc thẩm mỹ trẻ nên sâu sắc, có ý thức và giữ đƣợc lâu
hơn nếu nhƣ trẻ hiểu rõ nội dung tác phẩm.
Do đó cô giáo cần phải giải thích nội dung tác phẩm đang đƣợc tiếp
thu, làm chính xác các biểu tƣợng của các em. Việc trình bày một cách nghệ
thuật những tác phẩm âm nhạc, những ca khúc, việc đọc các tác phẩm văn học
nghệ thuật tác động trực tiếp đến trẻ, khêu gợi tình cảm và cảm xúc thẩm mỹ,
giúp các em hiểu sâu sắc hơn nội dung và hình thức tác phẩm.
- Khi sử dụng phƣơng pháp trò chuyện, bằng những câu hỏi của mình
cô giáo làm cho trẻ chú ý, suy nghĩ về những điểm chủ yếu, tìm hiểu và tổ
chức kinh nghiệm của trẻ. Làm sâu sắc cảm xúc của trẻ.Trong khi trò chuyện
tập cho trẻ nói lên những cảm xúc của trẻ, bày tỏ thái độ của mình đối với tác
phẩm và hiện tƣợng trong cuộc sống.
- Khi dạy trẻ vẽ nặn, hát, múa, cô truyền đạt cho trẻ những kiến thức
cần thiết và hình thành kĩ năng nhất định. Bởi vậy cần vận dụng phƣơng pháp
tập luyện.
15
1.1.4.3 Hệ thống phƣơng pháp giáo dục thẩm mỹ đƣợc xây dựng trên
cơ sở mục đích và nhiệm vụ của giáo dục thẩm mỹ, do N.A Vetlugina đề ra
một bƣớc phát triển mới, có tác dụng tích cực trong giáo dục thẩm mỹ:
1) Phƣơng pháp kích thích trạng thái cùng xúc cảm, nhạy cảm đối với
cái đẹp và lên án cái xấu trong thế giới xung quanh.
2) Phƣơng pháp thuyết phục trong quá trình hình thành cảm thụ thẩm
mỹ, hình thành những sở thích thẩm mỹ đầu tiên.
3) Phƣơng pháp luyện tập trong những hành động thực tiễn nhằm làm
cho trẻ biến đổi vừa sức mình những phẩm chất mỹ học của xung quanh, hoàn
thiện văn hoá, hành vi của mình.
4) Phƣơng pháp dùng những hoàn cảnh phải tìm kiếm để kích thích
những hành động sáng tạo và thực tiễn.
Toàn bộ việc GDTM trƣớc hết phải diễn ra trong sự gặp gỡ của trẻ với
những phẩm chất thẩm mỹ của đời sống, thiên nhiên và nghệ thuật. Trong sự
gặp gỡ ấy chủ yếu thu hút trẻ và tất cả những gì là tuyệt vời, là cao thƣợng, là
tốt đẹp và ngăn ngừa cái xấu. Nhƣ vậy bƣớc đầu tiên phải gây ra cho trẻ có
đƣợc trạng thái cùng xúc cảm, nhạy cảm với cái thẩm mỹ.Từ đó đặt ra yêu
cầu thẩm mỹ đối với trẻ.Các tác phẩm nghệ thuật phải có tính nghệ thuật cao,
làm tràn ngập những cảm xúc thẩm mỹ khi trẻ đƣợc tiếp xúc.Trong việc biểu
diễn thơ ca, chuyện kể, âm nhạc không những phải diễn đạt đúng lời mà phải
truyền cảm sâu sắc, nếu không gây đƣợc phản ứng tình cảm của trẻ thì việc
tiếp xúc với các tác phẩm ấy không dẫn tới hiệu quả giáo dục.
- Sự phát triển năng lực cùng xúc cảm các hình thức nghệ thuật, đó là
con đƣờng thuyết phục trẻ em về thẩm mỹ. Cái mà trẻ đã xúc cảm qua sẽ trở
thành tài sản của nó.Bởi vậy, sự suy nghĩ kỹ càng về nội dung tác phẩm, xây
dựng kế hoạch biểu diễn tác phẩm đó và việc biểu diễn là những vấn đề cơ
16
bản của phƣơng pháp.Cần đi sâu vào ý nghĩa, tính chất của tác phẩm và sau
đó cho trẻ học thuộc nó cần thiết.Song việc trực tiếp tiếp xúc với nghệ thuật
chƣa đủ vì cảm xúc của trẻ đƣợc đặc trƣng bởi sự thống nhất của tình cảm và
nhận thức. cần thuyết phục không chỉ bằng tác động trực tiếp với tình cảm do
các hình tƣợng nghệ thuật đó, các âm thanh màu sắc, các lời lẽ của thơ ca gây
ra mà còn phải dựa vào ý thức của trẻ, hƣớng vào sự quan sát độc lập. Các
phƣơng pháp cơ bản đều nhằm phát triển ở trẻ năng lực cảm thụ phân biệt xúc
cảm cái đẹp trong môi trƣơng xung quanh với mục đích ấy cần kết hợp sự áp
dụng sự kết hợp khác nhau giữa các biện pháp dùng lời và các biện pháp trực
quan tổ chức sự quan sát có mục đích dựa vào xúc giác, thị giác, tính giác,
cảm xúc giác. Những giai điệu âm thanh, những tài liệu có hình ảnh và màu
sắc độc đáo lôi cuốn và kích thƣớc trẻ hành động sáng tạo.
- Trong giáo dục thẩm mỹ cũng rất cần dùng phƣơng pháp luyện tập
hành động. Có thể gọi đó là những hành động thẩm mỹ, ở trẻ có những hành
động với ý thức muốn làm cho hoàn cảnh sống xung quanh đẹp hơn, tức là trẻ
muốn nó biến đổi nó theo sức mình và cách đó làm cho bạn bè và ngƣời lớn
vui thích. Cần giúp trẻ luyện tập hành động thông qua các bài tập khác
nhau.Tập luyện phải đòi hỏi sự lặp đi lặp lại nhiều lần. Nhƣng khác với việc
luyện tập các thói quen trong sinh hoạt, việc tập luyện những hành động thẩm
mỹ không theo trình tự chặt chẽ. Vì vậy cần giáo dục và phát triển năng lực
hành động trong những hoàn cảnh có vấn đề, năng lực vận dụng những kỹ
năng đã nắm đƣợc.
Trong giáo dục thẩm mỹ hoạt động chủ yếu của trẻ là hoạt động nghệ
thuật. Điều quan trọng là trẻ tiếp xúc với những phƣơng thức hoạt động nghệ
thuật khái quát nhất, điển hình nhất tức là phƣơng thức hoạt động nghệ thuật
khái quát nhất, điển hình nhất, tức là phƣơng thức cần nhất cho mọi biến thể
của các loại hình hoạt động nghệ thuật. Những phƣơng thức chung đó là:
17
Những phƣơng thức định hƣớng âm thanh, màu sắc, hình dạng vận động,
những phƣơng thức định hƣớng trong toàn bộ những phƣơng tiện thể hiện của
mỗi loại hình nghệ thuật, các phƣơng thức tiếp xúc với nội dung tƣ tƣởng tình
cảm của tác phẩm và cùng xúc cảm với các nhân vật, sự kết hợp những
phƣơng thức tổng thể và phân tích.
1.1.4.4 Về phƣơng diện cảm thụ thẩm mỹ, sự khác biệt cá nhân rất lớn
và bộc lộ ngay từ lứa tuổi mẫu giáo. I.P. Páp Lốp có nói đến hai kiểu ngƣời cơ
bản căn cứ vào kiểu hoạt động thần kinh của họ đó là kiểu nghệ sĩ và kiểu trí
tuệ. Những ngƣời thuộc kiểu nghệ sĩ cảm thụ thế giới bên ngoài một cách
mãnh liệt, trực tiếp và chủ yếu là dựa vào hệ thống tín hiệu thứ nhất.Kiểu
ngƣời trí tuệ nặng về hoạt động phân tích dựa vào tín hiệu thứ hai, dựa vào từ
và tín hiệu phân tích và khái quát các hiện tƣợng. Bởi vậy phƣơng pháp giáo
dục thẩm mỹ phải đƣợc xác định tuỳ theo đặc điểm lứa tuổi và cá nhân trẻ.
18