BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH VI SINH VẬT HỌC
ẢNH HƢỞNG CỦA ĐẤT HỮU CƠ LÊN
SỰ SINH TRƢỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG
CÂY ĐẬU BẮP (ABELMOSCHUS ESCULENTUS L.)
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:
NGUYỄN HỮU HIỆP
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
THẠCH THỊ HỒNG LINH
MSSV: 3103961
LỚP: VI SINH VẬT HỌC K36
Cần Thơ, Tháng 11/2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH VI SINH VẬT HỌC
ẢNH HƢỞNG CỦA ĐẤT HỮU CƠ LÊN
SỰ SINH TRƢỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG
CÂY ĐẬU BẮP (ABELMOSCHUS ESCULENTUS L.)
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:
PGs. Ts NGUYỄN HỮU HIỆP
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
THẠCH THỊ HỒNG LINH
MSSV: 3103961
LỚP: VI SINH VẬT HỌC K36
Cần Thơ, Tháng 11/2013
PHẦN KÝ DUYỆT
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
(ký tên)
Nguyễn Hữu Hiệp
SINH VIÊN THỰC HIỆN
(ký tên)
Thạch Thị Hồng Linh
DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(ký tên)
LỜI CẢM TẠ
--------------Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn cha mẹ và gia đình, những người đã sinh
thành, nuôi dưỡng, động viên và hỗ trợ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình học tập,
thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
PGs.Ts. Nguyễn Hữu Hiệp đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm và
đóng góp ý kiến quý báu trong suốt quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Anh Huỳnh Xuân Phong, Nguyễn Ngọc Thạnh - Cán bộ phòng thí nghiệm Vi
sinh thực phẩm; chị Nguyễn Thị Thúy Duy và chị Trần Trà My – Cán bộ phòng thí
nghiệm Vi sinh vật đất, Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học, trường
Đại học Cần Thơ đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình tôi thực
hiện đề tài.
Tất cả quý thầy cô đã tận tình dạy dỗ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường
Đại học Cần Thơ, cám ơn các thầy cô của Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ
Sinh học đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức bổ ích trong quá trình theo học tại
trường.
Chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Pha - Cố vấn học tập lớp Vi Sinh Vật Học,
khóa 36 - Trường Đại học Cần Thơ và cùng tất cả các bạn đã quan tâm, động viên và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Kính chúc cha mẹ, quý thầy cô, các anh chị và bạn bè luôn dồi dào sức khỏe.
Chúc thầy cô, các anh chị thành đạt trên nhiều lĩnh vực, luôn có cống hiến quý
báu trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Xin chân thành cảm ơn với tất cả lòng trân trọng!
Cần Thơ, ngày 18 tháng 11 năm 2013
Thạch Thị Hồng Linh
TÓM LƢỢC
Đậu bắp là loại rau phổ biến trong các bữa ăn hàng ngày của gia đình người
Việt. Đậu bắp thích hợp phát triển trên nền đất giàu hữu cơ nhưng nông dân vùng
Đồng bằng sông Cửu Long lại có thói quen sử dụng quá nhiều phân khoáng trong quá
trình canh tác thay vì sử dụng phân hữu cơ. Do đó, đề tài “Ảnh hưởng của đất hữu cơ
lên sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cây đậu bắp (Abelmoschus esculentus
L.)” đã được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh kết hợp
phân khoáng và cơ chất hữu cơ lên sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cây
đậu bắp. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 8
nghiệm thức với 4 lần lặp lại. Kết quả thí nghiệm cho thấy nghiệm thức có sử dụng
phân hữu cơ vi sinh kết hợp với phân khoáng và bùn ao cá tra cho năng suất và năng
suất thương phẩm cao nhất và cao gấp 27,45 lần (năng suất), 9 lần (năng suất thương
phẩm) so với nghiệm thức chỉ sử dụng cơ chất hữu cơ; cao gấp 1,79 lần (năng suất),
1,41 lần (năng suất thương phẩm) so với nghiệm thức chỉ sử dụng phân khoáng; cao
gấp 12,51 lần (năng suất), 5,17 lần (năng suất thương phẩm) so với nghiệm thức chỉ
sử dụng phân hữu cơ vi sinh. Sử dụng phân hữu cơ vi sinh kết hợp với phân khoáng và
cơ chất hữu cơ đã tiết kiệm được 33,33% lượng phân khoáng so với nghiệm thức bón
thuần phân khoáng và làm tăng năng suất, đặc biệt là năng suất thương phẩm của cây
đậu bắp. Đồng thời việc sử dụng cơ chất hữu cơ (bùn ao cá tra) góp phần tiết kiệm
được 33,33% phân hữu cơ vi sinh và làm tăng độ Brix của trái đậu bắp.
Từ khóa: bùn ao cá tra, đất hữu cơ, đậu bắp, năng suất, năng suất thương phẩm, phân
khoáng.
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36- 2013
Trường ĐHCT
MỤC LỤC
Trang
PHẦN KÝ DUYỆT ...................................................................................................
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................
TÓM LƢỢC ..............................................................................................................
MỤC LỤC ................................................................................................................ i
DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................. vi
DANH SÁCH HÌNH ............................................................................................. vii
CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................ viii
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU.................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài ................................................................................................. 2
CHƢƠNG 2. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam ............................................................... 3
2.2. Hiện trạng canh tác cây đậu bắp.................................................................... 3
2.2.1. Hiện trạng canh tác cây đậu bắp trên thế giới ........................................ 4
2.2.2. Hiện trạng canh tác cây đậu bắp ở Việt Nam......................................... 4
2.3. Nguồn gốc, đặc tính thực vật của cây đậu bắp ............................................. 5
2.3.1. Nguồn gốc .............................................................................................. 5
2.3.2. Đặc tính thực vật .................................................................................... 6
2.4. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh ....................................................................... 10
2.4.1. Ánh sáng ............................................................................................... 10
2.4.2. Ẩm độ và nước ..................................................................................... 10
2.4.3. Nhiệt độ ................................................................................................ 11
2.4.4. Đất trồng và dinh dưỡng ...................................................................... 12
2.5. Kỹ thuật canh tác cây đậu bắp ..................................................................... 12
Chuyên ngành Vi sinh vật học
i
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36- 2013
Trường ĐHCT
2.5.1. Chuẩn bị đất ......................................................................................... 12
2.5.2. Thời vụ ................................................................................................. 12
2.5.3. Gieo trồng ............................................................................................. 13
2.5.4. Bón phân chăm sóc .............................................................................. 14
2.5.5. Tưới nước ............................................................................................. 16
2.5.6. Thu hoạch ............................................................................................. 16
2.5.7. Tình hình sâu bệnh hại ......................................................................... 17
2.6. Tổng quan về phân hữu cơ ........................................................................... 20
2.6.1. Khái niệm phân hữu cơ ........................................................................ 20
2.6.2. Các loại phân hữu cơ ............................................................................ 21
2.7. Vai trò của phân hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp ................................ 25
2.7.1. Vai trò của phân hữu cơ đối với đất ..................................................... 25
2.7.2. Vai trò của phân hữu cơ đối với cây trồng ........................................... 27
2.7.3. Vai trò của phân hữu cơ trong sản xuất rau an toàn ............................. 27
2.8. Một số vấn đề gặp phải khi sử dụng phân hữu cơ...................................... 29
2.8.1. Khó khăn trong việc thương mại hóa vì chuyên chở khối lượng lớn
dẫn đến giá thành cao ..................................................................................... 29
2.8.2. Cung cấp chất dinh dưỡng cho cây chậm ............................................ 30
2.8.3. Chứa độc tố gây hại cây trồng.............................................................. 30
2.9. Vai trò của phân khoáng đối với cây rau .................................................... 30
2.9.1. Vai trò của phân đạm ........................................................................... 30
2.9.2. Vai trò của phân lân ............................................................................. 30
2.9.3. Vai trò của phân kali ............................................................................ 31
2.10. Bùn ao cá tra ................................................................................................ 31
2.10.1. Thành phần của bùn đáy ao nuôi cá tra .............................................. 31
2.10.2. Vai trò của bùn ao cá tra trong sản xuất nông nghiệp ........................ 36
2.10.3. Khó khăn trong sử dụng bùn ao cá tra ............................................... 37
Chuyên ngành Vi sinh vật học
ii
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36- 2013
Trường ĐHCT
2.10.4. Các biện pháp xử lý bùn ao cá tra ...................................................... 37
2.11. Than bùn ...................................................................................................... 38
2.11.1. Khái niệm than bùn ............................................................................ 38
2.11.2. Thành phần hóa học của than bùn ...................................................... 38
2.11.3. Vai trò của than bùn trong nông nghiệp ............................................. 41
2.12. Đất hữu cơ .................................................................................................... 41
2.12.1. Khái niệm ........................................................................................... 41
2.12.2. Nguồn gốc chất hữu cơ ...................................................................... 42
2.12.3. Vai trò của chất hữu cơ ...................................................................... 42
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP....................................... 44
3.1. Phƣơng tiện .................................................................................................... 44
3.1.1. Thời gian và địa điểm........................................................................... 44
3.1.2. Nguyên vật liệu .................................................................................... 44
3.2. Phƣơng pháp .................................................................................................. 44
3.2.1. Bố trí thí nghiệm .................................................................................. 44
3.2.2. Kỹ thuật canh tác .................................................................................. 46
3.2.3. Chỉ tiêu theo dõi ................................................................................... 48
3.3. Phân tích số liệu ............................................................................................. 49
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 50
4.1. Đặc tính đất, bùn ao cá tra và phân hữu cơ vi sinh trƣớc thí nghiệm...... 50
4.1.1. Đất trước thí nghiệm ............................................................................ 50
4.1.2. Bùn ao cá tra trước thí nghiệm ............................................................. 50
4.1.3. Phân hữu cơ vi sinh trước thí nghiệm .................................................. 51
4.2. Chỉ tiêu sinh trƣởng ...................................................................................... 51
4.2.1. Chiều cao cây ....................................................................................... 51
4.2.2. Số lá trên cây ........................................................................................ 53
Chuyên ngành Vi sinh vật học
iii
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36- 2013
Trường ĐHCT
4.2.3. Chiều dài trái ........................................................................................ 55
4.3. Chỉ tiêu về thành phần năng suất và năng suất .......................................... 56
4.3.1. Trọng lượng trung bình trái .................................................................. 56
4.3.2. Năng suất tổng và năng suất thương phẩm .......................................... 57
4.4. Một số chỉ tiêu về phẩm chất ........................................................................ 59
4.4.1. Hàm lượng chất khô ............................................................................. 59
4.4.2. Độ Brix của trái đậu bắp ..................................................................... 60
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 61
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 61
5.2. Đề nghị ............................................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 62
PHỤ LỤC……………………………………………………………………….....
Phụ lục 1: Các hình ảnh
1. Hình ảnh về chiều cao cây đậu bắp 16 ngày tuổi
2. Hình ảnh về cây và trái đậu bắp khi thu hoạch
Phụ lục 2: Bảng chỉ tiêu đánh giá
1. Thang đánh giá pH
2. Thang đánh giá hàm lượng chất hữu cơ trong đất
3. Thang đánh giá hàm lượng lân dễ tiêu trong đất
4. Thang đánh giá hàm lượng đạm tổng số trong đất
5. Thang đánh giá hàm lượng lân tổng số trong đất
6. Thang đánh giá EC
7. Thang phân chia theo cấp độ chua
8. Thang đánh giá hàm lượng đạm hữu dụng trong đất
9. Thang đánh giá K trao đổi
10. Thang đánh giá Ca trao đổi
11. Thang đánh giá Na trong đất
Phụ lục 3: Bảng số liệu thô
1. Bảng 21: Tăng trưởng của cây đậu bắp qua các giai đoạn khảo sát
2. Bảng 22: Chiều dài trái của cây đậu bắp khi thu hoạch
Chuyên ngành Vi sinh vật học
iv
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36- 2013
Trường ĐHCT
3. Bảng 23: Trọng lượng trái và trọng lượng trái thương phẩm ở mỗi
nghiệm thức
4. Bảng 24: Năng suất tổng và năng suất thương phẩm của trái đậu
bắp khi thu hoạch
5. Bảng 25: Hàm lượng chất khô và độ Brix của trái đậu bắp
Phụ lục 4: Kết quả thống kê
1. Kết quả thống kê về chiều cao của cây đậu bắp qua các giai đoạn
khảo sát
2. Kết quả thống kê về số lá trên cây đậu bắp
3. Kết quả thống kê về số lá trên cây đậu bắp
4. Kết quả thống kê chỉ tiêu chiều dài trung bình của trái đậu bắp
5. Kết quả thống kê chỉ tiêu trọng lượng trung bình của trái đậu bắp
6. Kết quả thống kê chỉ tiêu trọng lượng trung bình của trái đậu bắp
thương phẩm
7. Kết quả thống kê năng suất của trái đậu bắp
8. Kết quả thống kê năng suất thương phẩm của trái đậu bắp
9. Kết quả thống kê về hàm lượng chất khô của trái đậu bắp
10. Kết quả thống kê về độ Brix của trái đậu bắp
Chuyên ngành Vi sinh vật học
v
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36- 2013
Trường ĐHCT
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 1: Bảng dinh dưỡng của trái đậu bắp trong 100g phần ăn được ..................... 8
Bảng 2: Lượng phân nguyên chất cần cung cấp cho cây đậu bắp .......................... 15
Bảng 3: Một số loại sâu, bệnh hại trên cây đậu bắp và biện pháp phòng trừ ......... 17
Bảng 4: Thành phần dinh dưỡng của phân chuồng ................................................ 21
Bảng 5: Hàm lượng các nguyên tố vi lượng trong 10 tấn phân chuồng................. 21
Bảng 6: Hàm lượng đạm và lân trong một số cây phân xanh ................................ 22
Bảng 7: Thành phần hóa học của chất mùn trong than bùn ................................... 40
Bảng 8: Thành phần các vi sinh vật hiện diện trong phân hữu cơ vi sinh.............. 44
Bảng 9: Công thức phân bón được quy đổi ở mỗi nghiệm thức ............................ 46
Bảng 10: Lượng phân bón sử dụng trong quá trình tiến hành thí nghiệm ............. 47
Bảng 11: Lịch bón phân trong giai đoạn bón thúc ................................................. 48
Bảng 12: Các chỉ tiêu về hóa tính của đất trước thí nghiệm .................................. 50
Bảng 13: Các chỉ tiêu về hóa tính của bùn ao cá tra trước thí nghiệm ................... 50
Bảng 14: Hàm lượng dinh dưỡng của một số vi sinh vật khi phân ủ được chủng vi
khuẩn cố định đạm và hòa tan lân .......................................................................... 51
Bảng 15: Chiều cao cây đậu bắp trong thí nghiệm................................................. 53
Bảng 16: Số lá trên cây đậu bắp trong thí nghiệm ................................................. 54
Bảng 17: Chiều dài trái đậu bắp trong thí nghiệm ................................................. 56
Bảng 18: Trọng lượng trung bình trái đậu bắp và trọng lượng trung bình trái đậu
bắp thương phẩm khi thu hoạch ............................................................................. 57
Bảng 19: Năng suất tổng và năng suất thương phẩm của trái đậu bắp trong thí
nghiệm ................................................................................................................... 58
Bảng 20: Hàm lượng chất khô và độ Brix trái đậu bắp trong thí nghiệm .............. 59
Chuyên ngành Vi sinh vật học
vi
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36- 2013
Trường ĐHCT
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm .............................................................................. 45
Hình 2: Mẫu than bùn đã qua xử lý được sử dụng để phối trộn với chủng vi khuẩn
cố định đạm và vi khuẩn hòa tan lân ...................................................................... 46
Hình 3: Tiến hành phối trộn và mẫu phân hữu cơ vi sinh đã trộn đều với chủng vi
khuẩn cố định đạm và vi khuẩn hòa tan lân ........................................................... 46
Hình 4: Hình thái của hạt đậu bắp nảy mầm sau khi ủ 48 giờ ............................... 47
Hình 5.Chiều dài trái đậu bắp trong thí nghiệm ..................................................... 55
Chuyên ngành Vi sinh vật học
vii
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36- 2013
Trường ĐHCT
CÁC TỪ VIẾT TẮT
BACT: bùn ao cá tra
BVTV: bảo vệ thực vật
CCHC: cơ chất hữu cơ
CHC: chất hữu cơ
ĐBSCL: đồng bằng sông Cửu Long
K: kali
N: nitơ
NSKT: ngày sau khi trồng
NT: nghiệm thức
P: phosphate
PK: phân khoáng
PHCVS: phân hữu cơ vi sinh
HCVS: hữu cơ vi sinh
TN: đạm tổng số
TP: lân tổng số
VCHC: vật chất hữu cơ
Chuyên ngành Vi sinh vật học
viii
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 -2013
Trường ĐHCT
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Đậu bắp là loại rau dễ trồng, có thể trồng quanh năm và đâu đâu cũng trồng
được. Đậu bắp không những làm cho các món ăn hàng ngày thêm phong phú, đa dạng
và hấp dẫn hơn mà nó còn cung cấp cho chúng ta một lượng dinh dưỡng khá cao trong
chế độ ăn uống của các nước đang phát triển. Dễ chế biến và rất dễ ăn, ai ăn cũng tốt,
nông dân coi đó là “thực phẩm cực nhanh”, “thức ăn đa năng” và rất thông dụng trong
các món nướng, canh chua, món lẩu,… Đặc biệt trong các món ăn của người nghèo,
người ăn chay, người già,… nhưng ít ai hiểu nhiều về giá trị của loại rau này mà chỉ
biết đây là một món ăn vừa ngon lại vừa rẻ. Theo Hải Ân (2010), đậu bắp chứa rất
nhiều vitamin A, vitamin nhóm B (B1, B2, B6), vitamin C, các nguyên tố khoáng vi
lượng như kẽm và canxi. Đậu bắp cũng là nguồn thực phẩm cung cấp chất xơ rất tốt và
là “bạn của người bầu” bởi rất giàu acid folic – một loại vitamin rất cần cho việc hình
thành ống thần kinh ở thai nhi. Chất nhầy và chất xơ trong đậu bắp giúp điều chỉnh
lượng đường huyết. Đậu bắp giúp cơ thể tái hấp thu nước, là thức ăn lý tưởng cho
những người muốn giảm cân; đậu bắp có tác dụng ngang bằng với sữa chua, có tính
nhuận trường, có nhiều amino acid thiết yếu cho cơ thể như chất tryptophan tạo sự
thoải mái tinh thần giúp ngủ ngon.
Hiện nay có một số vùng trồng đậu bắp như: Vĩnh Long, Sóc Trăng, Trà
Vinh,… diện tích trồng đậu bắp đang được mở rộng với các giống mới như: VN1,
D9B1, TN75,… và các giống nhập từ nước ngoài: Jubilee 047, Lionseed của Ấn
Độ,… Đặc biệt là các giống đậu bắp xanh Nhật (Okara F1 dòng TS1-7106) do Công ty
phát triển kinh tế Duyên Hải thành phố Hồ Chí Minh độc quyền cung cấp hạt giống
cũng như thu mua sản phẩm để xuất khẩu sang Nhật. Thời gian sinh trưởng của cây
đậu bắp Nhật là 90 ngày, trong đó thời gian thu hoạch là 45 ngày. Đặc trưng của giống
đậu bắp Nhật là thấp cây, cho trái nhiều, mau lớn, trái ăn rất giòn và ngon.
Trước đây do đặc tính dễ trồng, dễ chế biến cũng như rất dễ ăn cho nên cây đậu
bắp được trồng khá phổ biến. Tuy nhiên, diện tích trồng đậu bắp còn nhỏ, lẻ chủ yếu
tiêu thụ ở địa phương chưa mang lại lợi ích về kinh tế. Gần đây, cây đậu bắp được
xem như là vấn đề “thời sự” khi đây là loại thực phẩm rất tốt cho sức khỏe, có tiềm
năng xuất khẩu rất lớn và mang lại giá trị kinh tế cao cho người nông dân. Mặc dù vậy,
Chuyên ngành Vi sinh vật học
1
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 -2013
Trường ĐHCT
do thói quen sản xuất của người nông dân còn tự phát và thiếu kỹ thuật dẫn đến sản
phẩm chưa đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. Trong tình hình sản xuất như vậy đã ảnh
hưởng rất lớn đến giá cả thị trường và gặp trở ngại lớn trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm. Ngoài ra, do người nông dân trồng nhiều loại rau mà không có một vùng nào
chuyên canh để phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu. Hiện nay, trong xu thế của một nền
nông nghiệp sản xuất thâm canh, bên cạnh gia tăng về năng suất, sản lượng và chủng
loại, ngành trồng rau đang xuất hiện những mặt trái do người sản xuất đã áp dụng các
biện pháp hóa học để phòng trừ sâu bệnh không đúng quy định, dùng phân hóa học
quá liều lượng, sử dụng phân tươi,… đã làm cho đất ngày càng bị ô nhiễm, rau giảm
giá trị dinh dưỡng và ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người cũng như môi trường
sinh thái,.. Đồng thời, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ làm cho diện tích đất nông
nghiệp bị thu hẹp dần trong đó có cả diện tích đất trồng rau; mặt khác, chất thải công
nghiệp và chất thải sinh hoạt đô thị, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), các độc
tố đặc biệt như dư lượng thuốc BVTV và đạm dư thừa ở sản phẩm rau rất cao ảnh
hưởng mạnh tới nền nông nghiệp bền vững nói chung và an toàn thực phẩm nói riêng
trong đó có ngành sản xuất rau.
Vì vậy, nền “nông nghiệp chất lượng cao” hay “nền nông nghiệp hữu cơ” là con
đường bền vững nhất để nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam đứng vững và
phát triển trong kỷ nguyên hội nhập.
Từ những ưu thế về giá trị mà cây đậu bắp mang lại, cùng với mục đích nhằm
giải quyết những vấn đề nêu trên, đề tài “Ảnh hƣởng của đất hữu cơ lên sự sinh
trƣởng, năng suất và chất lƣợng cây đậu bắp (Abelmoschus esculentus L.)” được
thực hiện nhằm xác định loại và liều lượng phân bón thích hợp cho sự sinh trưởng của
cây đậu bắp đạt năng suất và chất lượng cao.
1.2. Mục tiêu đề tài
Xác định ảnh hưởng của đất hữu cơ lên sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng
của cây đậu bắp (Abelmoschus esculentus L.).
Chuyên ngành Vi sinh vật học
2
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 -2013
Trường ĐHCT
CHƢƠNG 2. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất rau ở Việt Nam
Theo Trần Khắc Thi và Trần Ngọc Hùng (2005), nghề trồng rau ở nước ta ra
đời rất sớm, trước cả nghề trồng lúa nước. Nhưng nước ta chịu ảnh hưởng của một nền
Nông nghiệp tự túc trong nhiều thế kỷ nên sự phát triển của ngành trồng rau chưa
tương xứng với tiềm năng tự nhiên và trình độ canh tác hiện có.
Theo Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan (2005), nước ta có lịch sử trồng rau
rất lâu đời. Từ đời vua Hùng người ta đã phát hiện bầu, bí trong vườn rau của gia đình.
Theo sổ sách ghi chép cho thấy, rau được nhập vào nước ta từ thời nhà Lý (khoảng thế
kỷ thứ X). Năm 1721-1783, Lê Quý Đôn đã tiến hành tổng kết các vùng phân bố rau.
Năm 1829, nước ta bắt đầu trồng cải trắng, khoai tây. Từ thế kỷ thứ XX, các đô thị
được mở mang, cùng với đó là sự phát triển của nghề trồng rau nhằm đáp ứng nhu cầu
của người dân ngày một tốt hơn, đồng thời tạo được nguồn thu nhập đáng kể cho
người nông dân. Trước đây các giống rau có ít và gặp nhiều khó khăn nên người nông
dân phải tự sản xuất hạt giống. Sau đó nhiều loại hạt giống được sản xuất và người
nông dân đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm khá phong phú trong lĩnh vực chọn
giống và sản xuất các loại hạt giống rau (Tạ Thị Cúc et al., 1979).
Theo Nguyễn Mạnh Chinh (2007), quan hệ của nước ta với nhiều nước khác
trên thế giới ngày càng được mở rộng. Từ những điều kiện thuận lợi đó nước ta đã
nhập rất nhiều giống rau của nhiều nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Thái
Lan, Đức, Nga,… cũng như đưa cây rau Việt Nam vươn xa ra thị trường thế giới, góp
phần làm phong phú và đa dạng các loại giống rau ở nước ta. Bên cạnh đó công tác
nhập nội giống, công tác kiểm dịch cần làm tốt để mang lại nhiều kết quả và giá trị
kinh tế hơn.
2.2. Hiện trạng canh tác cây đậu bắp
Đậu bắp là cây trồng hằng niên. Nó là một trong những loại rau dễ trồng và
được trồng nhiều ở vùng nông thôn.
Chuyên ngành Vi sinh vật học
3
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 -2013
Trường ĐHCT
2.2.1. Hiện trạng canh tác cây đậu bắp trên thế giới
Đậu bắp là loài cây chịu nóng bức và khô hạn tốt thích hợp trồng ở vùng nhiệt
đới nóng ẩm. Nó cũng được trồng trên các loại đất nghèo dinh dưỡng với lớp sét dày
có sự ẩm ướt không liện tục và được trồng quanh năm. Hiện nay cây đậu bắp được
trồng trên 100 quốc gia thuộc cả 6 châu lục. Bắt đầu từ cao nguyên Ethiopia của Châu
Phi đến nhiều nơi như: Iran, Ai Cập, Ấn Độ, Châu Mỹ, Lebanon, Israel, Jordan, Irap,
Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, các khu vực khác ở miền Đông Địa Trung Hải và nhiều nước ở
Châu Á,… Đậu bắp được canh tác khá sớm vào năm 1873 nhưng hầu như không phát
triển cho đến gần đây. Đậu bắp trồng tại Nhật Bản đã phổ biến sau khi chiến tranh thế
giới thứ II kết thúc từ năm 1960 (Shinohara, 1989). Tuy nhiên vì năng suất không cao
nên hiện nay diện tích vẫn chưa đáng kể. Đậu bắp có năng suất trung bình 5,1 tấn/ha
trên toàn thế giới năm 1991, năng suất bình quân ở Kuwait đã được báo cáo là 68,8
tấn/ha. Năng suất khoảng 7-12 tấn/ha được xem là tốt (Đỗ Huy Bích et al., 2003).
2.2.2. Hiện trạng canh tác cây đậu bắp ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay, đậu bắp là một trong những cây rau màu quan trọng,
được trồng phổ biến hầu hết các tỉnh trên cả nước, đậu bắp có thể đạt 600-100 triệu
đồng/ha/vụ và năng suất bình quân từ 20-25 tấn/ha/vụ,… Nhiều tỉnh đã trồng xen, luân
canh cây đậu bắp với một số cây trồng khác để tăng thêm thu nhập. Trong thời gian
gần đây đậu bắp được trồng nhiều ở một số tỉnh như: Vĩnh Long, Sóc Trăng, Trà
Vinh,… Ở miền Bắc, đậu bắp được trồng từ những năm 70 của thế kỷ 21 (Đỗ Huy
Bích et al., 2003).
Một bữa ăn thiếu rau xanh còn làm giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng
khác. Nhiều nghiên cứu cho thấy, nếu chỉ ăn thịt, cá mà không ăn rau xanh thì khả
năng hấp thu chất đạm giảm đi từ 15-20%. Trong điều tra mức sống ở Việt Nam năm
1998 cho biết tất cả các hộ đều tiêu thụ rau với mức trung bình hằng năm là 53,25 kg
rau đối với một người. Nhu cầu rau trong ngày của một người trung bình là 250-350 g
(khoảng 7,5-10 kg/tháng). Ở nước ta hiện nay, sản lượng rau chỉ mới cung cấp được
khoảng 180-200 g/người/ngày (UNESCO, 2005). Chất lượng cuộc sống ngày càng cao
thì yêu cầu về số lượng và chất lượng rau lại càng gia tăng. Rau xanh có ý nghĩa như
một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ của con người.
Chuyên ngành Vi sinh vật học
4
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 -2013
Trường ĐHCT
Theo thống kê 2003, diện tích trồng rau của nước ta chiếm khoảng 615 nghìn
ha, chiếm gần 7% đất nông nghiệp và 10% đất cây hằng năm. Năng suất trung bình đạt
14,5 tấn/ha tương đương với sản lượng khoảng 8,8 triệu tấn (Trần Khắc Thi và
Nguyễn Công Hoan, 2005). Theo Phạm Hồng Cúc et al. (2001), sản xuất rau thường
tập trung vào vụ Đông Xuân vì điều kiện thời tiết thuận lợi nên rau trồng vụ này
thường có sản lượng cao hơn các vụ khác trong năm.
2.3. Nguồn gốc, đặc tính thực vật của cây đậu bắp
2.3.1. Nguồn gốc
Theo De Lannoy (2001), tên gọi của đậu bắp trong một số ngôn ngữ phương
Tây như tiếng Anh là “okra” có nguồn gốc Tây Phi, cùng nguồn gốc với “o’ku’ru’”
trong tiếng Igbo; một ngôn ngữ được sử dụng trong khu vực ngày nay là Nigeria.
Trong ngôn ngữ Bantu, đậu bắp được gọi là “kingombo” và đó cũng là nguồn gốc của
tên gọi cho đậu bắp trong tiếng Bồ Đào Nha, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Pháp. Tên
gọi đậu bắp trong tiếng Ả Rập là “bămyah” và cũng là cơ sở của các tên gọi dành cho
đậu bắp tại Trung Đông, Thổ Nhĩ Kỳ, Bắc Phi và Nga. Tại Nam Á, tên gọi của nó là
các dạng biến thế của từ “bhindi”. Đậu bắp đôi khi được gọi theo tên khoa học cũ là
Bibiscus esculentus L.. Loài này dường như có nguồn gốc từ vùng cao nguyên
Ethiopia (Đặng Nông Dân, 2010). Người Ai Cập và người Moor trong thế kỷ 12 và 13
sử dụng tên gọi trong tiếng Ả Rập, loài cây này đã được phổ biến tới các vùng ven Địa
Trung Hải và về phía Đông. Việc thiếu từ để chỉ đậu bắp trong các ngôn ngữ cổ ở Ấn
Độ cho thấy cây đậu bắp chỉ xuất hiện ở đây kể từ đầu Công nguyên. Đậu bắp được
đưa tới châu Mỹ bằng các tàu chuyên chở trong buôn bán nô lệ xuyên Đại Tây Dương
vào khoảng những năm thập niên 1650, vào năm 1658 sự hiện diện của đậu bắp tại
Braxin đã được ghi nhận. Đậu bắp có lẽ được đưa vào Đông nam Bắc Mỹ đầu thế kỷ
XVIII và dần dần được phổ biến tại đây. Đậu bắp được trồng ở phía Bắc Philadephia
vào năm 1748, trong khi Thomas Jefferson ghi chép rằng loài này đã có mặt tại
Virginia vào năm 1781. Đậu bắp được trồng phổ biến tại miền nam Hoa Kỳ vào
khoảng năm 1800 và lần đầu tiên được nhắc tới với các giống cây trồng khác nhau vào
năm 1806 (Felter Harvey Wickes and Lloyd John Uri, 1898).
Theo Vavilov (1926), đậu bắp có nguồn gốc Bắc Phi nhưng nguồn gốc phụ của
nó là ở phía đông khu vực Địa Trung Hải của Ai Cập rồi đến Châu Á. Theo Chauhan
Chuyên ngành Vi sinh vật học
5
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 -2013
Trường ĐHCT
(1972), đậu bắp có nguồn gốc từ Ấn Độ và được biết đến từ rất nhiều cái tên địa
phương ở các nước khác nhau trên thế giới. Nó được gọi là guibeiro gumbo tại Hoa
Kỳ, guino gombo bằng tiếng Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. Hiện nay đậu bắp được trồng
ở nhiều nước nhiệt đới và cận nhiệt.
Theo Omotoso và Shittu (2008), cây đậu bắp có phân loại khoa học như sau:
+ Giới (regnum): Dlleniidae
+ Bộ (order): Malvales
+ Họ (Familia): Malvaceae
+ Chi (genus): Abelmoschus
+ Tên khoa học: Abelmoschus esculentus L.
Theo Đặng Minh Quân (2008), đậu bắp hay mướp tây là một loại cây hằng niên
với bộ nhiễm sắc thể 2n = 72. Cây đậu bắp thuộc họ Bông (Malvaceae), không thuộc
họ Đậu như các cây đậu cove, đậu đũa,… Theo Võ Văn Chi (2005), đậu bắp còn có
một số tên gọi khác như bắp chà, bụp bắp.
2.3.2. Đặc tính thực vật
Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường (2007), cây đậu bắp có các đặc
tính thực vật sau:
Rễ: đậu bắp có một rễ chính và nhiều rễ phụ, ăn sâu từ 40-50 cm.
Thân: thân thảo mọc thẳng đứng, nhiều lông, rỗng, cao từ 1-2 m, phân thành
nhiều nhánh, thân màu xanh đôi khi có vệt đỏ. Theo Đỗ Huy Bích et al. (2003) thì đậu
bắp có thân hình trụ, có lông dài và nhám.
Lá: màu xanh, hình tim hoặc xẻ chân vịt, mép có răng cưa lớn, có lông nhám.
Theo Đỗ Huy Bích et al. (2003), mô tả lá đậu bắp mọc so le, hình tim, hai mặt có lông
dài áp sát và nhám. Mép lá có gân to, lá có 5 gân chính nổi rõ ở mặt dưới. Lá kèm hình
chỉ có lông.
Hoa: hoa mọc ở nách lá, đường kính 4-8 cm, với 5 cánh hoa màu trắng hay
vàng trông giống hoa cây bông vải, thường có các đốm đỏ hay tía tại phần gốc mỗi
cánh hoa. Hoa lưỡng tính, gồm một nhụy cái ở giữa và nhiều nhị đực bao quanh, tự thụ
phấn là chính. Một nụ hoa xuất hiện ở nách lá thứ 6 hoặc thứ 8 (phụ thuộc vào giống).
Theo Đỗ Huy Bích et al. (2003), hoa đậu bắp mọc ở kẽ lá. Tiểu dài có 8-10 phiến
Chuyên ngành Vi sinh vật học
6
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 -2013
Trường ĐHCT
mảnh, đầu nhọn,lá kém dài, hình mo có răng. Tràng hoa có cánh, nhị nhiều dính với
nhau thành cột bầu có lông.
Đặc tính nở hoa và thụ phấn: qua nghiên cứu các giống đậu bắp, Sulikeri và
Swamy Rao (1972), kết luận rằng nụ hoa kéo dài 22-26 ngày từ khi xuất hiện đến khi
nở và hoa đầu tiên nở từ 41-48 ngày sau khi gieo, thời gian thụ phấn thường từ 6-10
giờ sáng. Hoa chỉ nở một thời gian ngắn và khép lại vào buổi chiều, sự thụ phấn không
thành công ở giai đoạn nụ. Hạt phấn có khả năng duy trì tính hữu thụ trong 55 ngày.
Đậu bắp tự thụ phấn là chính, thụ phấn chéo tối đa 4-19% phụ thuộc cây trồng và mật
số côn trùng (PureWal and Ranhdawa, 1947). Theo Phạm Hoàng Hộ et al. (2003) thì
cây trồng 6-7 tuần sau khi gieo sẽ bắt đầu có hoa. Hoa tự thụ phấn hoặc nhờ côn trùng.
Từ khi hoa nở đến khi thu hoạch trái non làm rau vào khoảng 6-8 ngày. Để lấy trái làm
giống thì cần tới 20-25 ngày.
Trái và hạt: trái có màu xanh sáng, đôi khi có màu đỏ. Trái nang, dài 20-25
cm, mọc dựng đứng gồm 3-5 vách ngăn kết với nhau tạo thành các đường gờ dọc.
Trong trái có 10-20 hạt, đường kính 2-3 mm. Theo Phạm Hoàng Hộ et al. (2003), lúc
non trái đậu bắp có màu xanh nhạt, quả bì dày, hột nhiều, gần như tròn, to 5mm, màu
xám nhạt.
Sinh trƣởng và phát triển: đậu bắp chủ yếu nhân giống bằng hạt; là cây hằng
niên. Sự tăng trưởng của cây đậu bắp đặc trưng bởi sự tăng trưởng không liên tục. Sự
nở hoa liên tục nhưng phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh và giống. Sau khi gieo 2-3
tháng, cây bắt đầu nở hoa, trái phát triển nhanh sau khi hoa được thụ phấn và đạt kích
thước tối đa trong khoảng từ 4-6 ngày sau khi thụ phấn. Giai đoạn này có thể thu
hoạch được vì sau đó trái sẽ già đi (nhiều xơ). Đậu bắp cho trái một thời gian ngắn
nhưng phụ thuộc vào mùa, độ ẩm của đất và điều kiện chăm sóc. Thường đậu bắp có
thời gian sinh trưởng 90-100 ngày sau khi gieo (PureWal and Ranhdawa, 1947). Lê
Quang Long (2005), cho rằng thời gian trổ hoa thích hợp của cây đậu bắp là từ tháng 5
đến tháng 8.
Giống: Theo Nguyễn Mạnh Chinh (2007), muốn có rau tốt trước hết cần phải
có các loại giống tốt với các giống mới như: VN1, D9B1, TN75,… và các giống nhập
từ nước ngoài: Jubilee 047, Lionseed của Ấn Độ,… Đặc biệt là các giống đậu bắp
xanh Nhật (Okara F1 dòng TS1-7106) do Công ty phát triển kinh tế Duyên Hải thành
phố Hồ Chí Minh độc quyền cung cấp hạt giống.
Chuyên ngành Vi sinh vật học
7
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 -2013
Trường ĐHCT
Về mặt giá trị dinh dƣỡng: theo Tindall (1983), trái đậu bắp có chứa 88% nước,
2,1% protein, 0,2% chất béo, 8,0% carbohydrate, 1,7% chất xơ.
Các thành phần dinh dưỡng có trong trái đậu bắp theo Gopalan et al. (2007)
được trình bày trong Bảng 1.
Bảng 1. Bảng giá trị dinh dƣỡng của đậu bắp trong 100g phần quả ăn đƣợc
Thành phần
Hàm lƣợng
Thành phần
Hàm lƣợng
Độ ẩm
89,6 g
Fe
1,5 mg
Carbohydrate
6,4 g
Na
6,9 mg
Protein
1,9 g
K
103 mg
Chất béo
0,2 g
Cu
0,19 mg
Chất xơ
1,2 g
S
30 mg
Chất khoáng
0,7 g
Vitamin A
8,8 IU
Ca
6,6 g
Thiamin
0,07 mg
Mn
4,3 g
Riboflavin
0,10 mg
Acid oxalic
8 mg
Acid nicotinic
0,6 mg
P
56 mg
Vitamin C
13 mg
Theo Hải Ân (2010), đậu bắp cũng chứa nhiều acid folic. ½ chén đậu bắp nấu
chín tương đương với 36,5 mg acid folic. Một chén đậu bắp sống chứa đến 87,8 mg
acid folic. Đây là chất dinh dưỡng cần thiết cho nhiều chức năng của cơ thể. Đặc biệt
đối với phụ nữ mang thai, acid folic cực kỳ quan trọng vì giúp phòng ngừa khuyết tật
ống thần kinh và các dị tật bẩm sinh khác ở thai nhi vì acid folic là một loại dưỡng
chất rất cần cho việc hình thành ống thần kinh ở trẻ sơ sinh. Theo Siemonsma và
Kouame (2004), đậu bắp cũng thích hợp cho những người muốn giảm cân do cung cấp
ít calories (khoảng 25 Kcal với ½ chén đậu bắp nấu chín và 33 kcal cho mỗi chén đậu
bắp sống). Ngoài ra, đậu bắp còn chứa nhiều vitamin A, vitamin C, calci, kali, magie
giúp duy trì sự khoẻ mạnh cho da, tóc,... và tăng cường hệ thống miễn dịch cho cơ thể.
Chất nhầy và chất xơ có trong đậu bắp giúp điều chỉnh lượng đường huyết bằng cách
điều hoà sự hấp thu của chúng từ ruột non. Chất xơ của đậu bắp cũng là một “vệ sĩ”
của hệ tiêu hoá. Đậu bắp giúp cơ thể tái hấp thu nước. Chất nhầy trong đậu bắp “bắt
giữ” những phân tử cholesterol vượt chỉ tiêu cùng những chất độc phát sinh trong quá
trình chuyển hoá rồi “áp giải” chúng đến phân thải ra ngoài. Hàm lượng nước trong
đậu bắp cao giúp cơ thể tránh khỏi tình trạng táo bón, đầy hơi,… Đậu bắp nên luộc
Chuyên ngành Vi sinh vật học
8
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 -2013
Trường ĐHCT
hay nướng ở ngọn lửa nhỏ để chất nhầy ít bị thất thoát cho cơ thể hấp thụ tối đa. Khi
vào hệ tiêu hoá đậu bắp sẽ là mảnh đất màu mỡ cho những vi khuẩn có lợi, có thể sánh
ngang tầm với sữa chua, giúp tổng hợp các vitamin nhóm B. Để làm đẹp tóc, cắt khúc
đậu bắp và nấu đến khi nước nhầy ra tối đa, sau đó để nguội rồi nhỏ vài giọt chanh vào
sử dụng làm dung dịch gội đầu. Đậu bắp có tính nhuận trường, dùng trị hội chứng kích
ứng ruột, làm lành các vết loét trong đường tiêu hoá, đồng thời xoa dịu các cơn đau
trong ruột. Protein và dầu có trong hạt đậu bắp được xem là protein hạng nhất trong
rau cải, chứa rất nhiều amino acid thiết yếu cho cơ thể như tryptophan (giúp tinh thần
thoải mái, ngủ ngon...), cystein,...
Theo Võ Văn Chi (2005), đậu bắp không chỉ là loại thực phẩm giàu protein nhiều
dinh dưỡng, không có cholesterol mà các bộ phận của cây điều có thể dùng làm thuốc.
Các thành phần dinh dưỡng trong đậu bắp đều cao hơn các loại rau củ nói chung, đặc
biệt là các vi chất như calci, kali, vitamin B6, magie, folate và acid alpha-linolenic. Ăn
đậu bắp thường xuyên sẽ giúp cơ thể giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tiểu đường,
béo phì và cả ung thư. Đậu bắp rất dễ ăn có thể luộc, xào, nướng, sấy khô nhưng ngon
và ưa chuộng nhất là nấu canh chua.
Về mặt y học: chất xơ mang đến nhiều lợi ích cho sức khoẻ, bao gồm cả việc
thúc đẩy giảm cân, kiểm soát lượng đường trong máu; ngăn ngừa táo bón và bệnh trĩ,
cải thiện tiêu hoá; giảm mức cholesterol nên giúp phòng bệnh cao huyết áp, nhồi máu
cơ tim; giảm nguy cơ ung thư ruột kết. Chất nhầy chứa trong đậu bắp còn có tác dụng
nhuận tràng, giảm đau, giảm vết loét trong chứng viêm sưng và còn được xem là loại
thực phẩm “lý tưởng” nhất cho những người có dạ dày nhạy cảm. Đặc biệt là chữa hạ
đường huyết và trị bệnh tiểu đường. Theo Phạm Xuân (2009) thì đậu bắp có tác dụng
ổn định đường huyết. Thường xuyên ăn đậu bắp sẽ giúp cơ thể giảm nguy cơ bị béo
phì và cả ung thư. Uống nước đậu bắp luộc hằng ngày, trong nhiều tháng còn giúp
ngăn ngừa bệnh tiểu đường, có làn da đẹp, đặc biệt là rất tốt cho phụ nữ sau khi sinh.
Trị ho, viêm họng: rễ và lá thái mỏng phơi khô, ngày uống 10-16 g dưới dạng thuốc
sắc hay thuốc pha. Cũng có thể dùng cây, lá phơi khô mỗi ngày 50-100 g nấu lấy nước
uống. Hạt già rang giòn pha nước sôi uống làm ra mồ hôi. Đặc biệt, chất nhầy trong
đậu bắp chống bệnh viêm dạ dày, nhuận tràng, giảm đau (Lengsfelf et al., 2004). Theo
Phạm Anh Cường và Nguyễn Mạnh Chinh (2007), tất cả các bộ phận của cây đậu bắp
đều dùng làm thuốc giảm đau trong các trường hợp bị bệnh lậu, bí tiểu tiện, dùng làm
Chuyên ngành Vi sinh vật học
9
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 -2013
Trường ĐHCT
thuốc nhuận tràng. Ở Nepal rễ đậu bắp được nghiền nhuyễn với một loại thuốc khác và
đắp quanh chân của gia súc bị gãy, bên ngoài bọc một mảnh vải, sau 3-4 tuần dùng
nước ấm rửa bỏ thuốc đắp (Đỗ Huy Bích et al., 2003).
Về mặt giá trị kinh tế: đậu bắp có thể đạt 600-100 triệu đồng/ha/vụ và năng
suất bình quân từ 10-15 tấn/ha/vụ,… Trong công nghiệp chế biến, đậu bắp là nguồn
nguyên liệu quan trọng để chế biến ra các sản phẩm có giá trị như dầu đậu bắp, một
loại dầu ăn chứa nhiều chất béo chưa no như acid oleic và acid linoleic. Hàm lượng
dầu trong hạt đậu bắp cao (khoảng 40%). Sản lượng dầu thu hoạch từ đậu bắp cũng
khá cao, với năng suất 794 kg/ha thì chỉ có hướng dương là vượt qua nó. Ngoài ra, hạt
khô rang chín, nghiền nhỏ dùng uống thay cà phê hay nấu lên làm hồ giấy hoặc làm
chất dính trong công nghiệp giấy. Do ý nghĩa nhiều mặt của cây đậu bắp như vậy nên
cây đậu bắp ngày càng được chú ý hơn (Đỗ Huy Bích et al., 2003).
2.4. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
2.4.1. Ánh sáng
Theo Tạ Thu Cúc (2005), năng suất cây trồng được tạo ra 90-95% là nhờ quang
hợp. Ánh sáng là yếu tố đóng vai trò hết sức quan trọng và cần thiết cho quá trình
quang hợp tạo chất hữu cơ cho cây. Theo Mai Thị Phương Anh (1996), thời gian chiếu
sáng dài, lượng carbohydrate tạo ra trong quang hợp lớn hơn khi chiếu sáng ngắn. Ánh
sáng có tác động lâu dài tới cây trồng, trong khoảng thời gian ngắn không thể thấy rõ
được cây rau có thiếu ánh sáng hay không. Rau là loại cây rất nhạy cảm với sự thay
đổi thành phần, cường độ và thời gian chiếu sáng. Rau ưa ánh sáng khuếch tán hơn
ánh sáng trực tiếp chiếu lên cây. Vì vậy rau ưa ánh sáng buổi sáng hơn buổi trưa. Cây
đậu bắp cần nhiều ánh sáng (Phạm Hồng Cúc et al., 2001).
2.4.2. Ẩm độ và nước
Nước và ẩm độ rất quan trọng đối với rau vì chúng tác động đến cây rau từ giai
đoạn nảy mầm, sinh trưởng, sự ra hoa kết hạt, chất lượng sản phẩm, sâu bệnh và khả
năng bảo quản. Trong đó, năng suất cây rau phụ thuộc nhiều vào hàm lượng nước
trong chúng, ẩm độ không khí khô hay ẩm độ đất thấp sẽ thích hợp cho quá trình thu
hoạch và bảo quản.
Chuyên ngành Vi sinh vật học
10
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 -2013
Trường ĐHCT
Ẩm độ: ẩm độ có vai trò trong phân chia, duy trì và phát triển tế bào. Theo Tạ
Thu Cúc (2010), hầu hết cây rau đều sinh trưởng và phát triển cho năng suất cao ở ẩm
độ không khí là 45-95%. Theo Trần Khắc Thi và Trần Ngọc Hùng (2004), đối với cây
đậu bắp, đất cần được giữ độ ẩm thường xuyên 80-85% trong suốt quá trình thu hái
trái.
Nƣớc: Theo Tạ Thị Cúc (2010), nước có ý nghĩa rất lớn trong đời sống cây rau,
lượng nước trong cây rau chiếm từ 75-95% và chúng phải tạo ra 5-25% trọng lượng
nước còn lại thông qua quang hợp. Khi đủ nước tế bào phát triển tốt do cây sinh
trưởng nhanh. Khi lượng nước hạn chế, các quá trình sinh lý, sinh hóa giảm, sự tích
lũy carbonhydrat bị hạn chế, kết quả là năng suất giảm (Phạm Hồng Cúc et al., 2001).
Nước là yếu tố cơ bản để quang hợp, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất trong cây,
đến trạng thái chất nguyên sinh. Nước còn có tác dụng trong quá trình vận chuyển điều
chế sự đóng mở khí khổng, sự giãn nở và lớn lên của lá. Nước là dung môi hòa tan các
chất, duy trì độ cân bằng tế bào,… Do đó, nước ảnh hưởng trực tiếp đến phẩm chất và
năng suất rau (Trần Văn Lài và Lê Thị Hà, 2002).
Theo Hoàng Văn Ký (2007), khả năng chịu hạn của cây đậu bắp tương đối khá.
Tuy vậy, mùa khô cần tưới nước và sử dụng nguồn nước tưới sạch (nước sông, nước
giếng khoan). Tuyệt đối không sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm như nước thải từ bệnh
viện,…
2.4.3. Nhiệt độ
Yếu tố nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp đến nhiệt độ không khí và đất nên việc điều
chỉnh nhiệt độ trong vườn rau là yếu tố quan trọng để cho cây rau sinh trưởng và phát
triển tốt. Nhiệt độ đất quyết định sự hấp thu nước và dinh dưỡng của rễ (Tạ Thu Cúc,
2005). Nhiệt độ nước tăng thúc đẩy bốc thoát hơi nước, tạo áp lực vận chuyển nước,
dinh dưỡng và tăng cường trao đổi chất trong cây (Đoàn Văn Điếm et al., 2005). Nhiệt
độ đất thấp ảnh hưởng đến mức độ ăn sâu của rễ, nhiệt độ đất cao rễ dễ bị lão hóa, làm
giảm bề mặt và tốc độ hút nước. Nhiều loại rau hút nước thuận lợi khi nhiệt độ đất
khoảng 20oC (Tạ Thu Cúc, 2005).
Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường (2007), cây đậu bắp ưa nhiệt
độ cao, thích hợp từ 25-30oC, trong khoảng nhiệt độ này cây sinh trưởng và phát triển
bình thường. Nếu nhiệt độ càng cao thì cây sinh trưởng, phát triển càng nhanh và sự
Chuyên ngành Vi sinh vật học
11
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học
Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 36 -2013
Trường ĐHCT
nảy mầm nhanh nhất là 35oC. Vượt qua ngoài phạm vi này, sự nảy mầm sẽ chậm trễ
và hạt giống yếu có thể không nảy mầm. Nhiệt độ cao sẽ kéo dài thời gian ra hoa và
tăng số đốt cây. Đậu bắp là cây phản ứng với độ dài ngày, mức độ mẫn cảm tùy thuộc
vào giống. Tuy nhiên trong điều kiện nước ta, mặc dù là cây ngắn ngày nhưng đậu bắp
vẫn ra hoa trong cả mùa hè.
2.4.4. Đất trồng và dinh dưỡng
Cũng như các loại cây trồng khác, rau đòi hỏi phải có đầy đủ các chất dinh
dưỡng, trong đó chủ yếu là N, P, K nhưng tùy loại rau mà yêu cầu cụ thể khác nhau,
rau ăn lá cần nhiều N hơn các loại rau ăn củ và rau ăn quả (Đào Duy Cầu, 2004). Nhu
cầu dinh dưỡng của cây đậu bắp bao gồm các nguyên tố đa lượng: N, P, K, Ca, Mg, S,
C, H, O và các nguyên tố vi lượng: Fe, Cu, Zn, Mn, Mo, Cl. Tuỳ theo từng thời kỳ
sinh trưởng khác nhau mà nhu cầu dinh dưỡng cũng khác nhau. Thời kỳ ra hoa và kết
trái cần nhiều dinh dưỡng hơn (Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường, 2007).
2.5. Kỹ thuật canh tác cây đậu bắp
2.5.1. Chuẩn bị đất
Theo Minh Quân (2004), đậu bắp thích hợp với đất cát pha, đất thịt nhẹ hoặc
đất thịt trung bình, pH từ 5,5-6,8. Đất phải bằng phẳng, dễ tưới và dễ tiêu nước. Đất
được cày bừa kỹ, làm cỏ trước khi gieo. Lên liếp 1,4-1,5 m, mặt liếp rộng 1,1-1,2 m,
chiều cao liếp 25-30 cm. Rãi vôi lên mặt liếp với liều lượng 250-500 kg/ha và trộn đều
trước khi bón lót khoảng 10 ngày.
2.5.2. Thời vụ
Theo Trần Khắc Thi và Trần Ngọc Hùng (2005), thời vụ gieo trồng là yếu tố có
ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng rau. Theo Hoàng Văn Ký (2007), đậu bắp
có thể xuống giống vào vụ Xuân và vụ Thu Đông.
Vụ Xuân: gieo từ cuối tháng 2 đến tháng 3, thu hoạch từ tháng 5 đến tháng 9.
Nếu gieo muộn, cây sớm ra hoa nhưng năng suất giảm dần.
Vụ Thu Đông: gieo từ cuối tháng 7 đến tháng 8, thu hoạch trái từ tháng 9 đến
tháng 1, đầu tháng 2.
Chuyên ngành Vi sinh vật học
12
Viện NC&PT Công nghệ Sinh học