Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả ĐTXDCB bằng NSNN tại Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.91 KB, 93 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên

MỤC LỤC
Hạng mục.................................................................................................71
I...........................................................................................................71

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐT-XDCB

: Đầu tư - xây dựng cơ bản.

VĐT

: Vốn đầu tư.

NSNN

: Ngân sách Nhà nước.

KT – XH

: Kinh tế – xã hội.

KKĐT

: Khuyến khích đầu tư.

DDNN



: Doanh nghiệp Nhà nước.

CN – XD

: Công nghiệp – Xây dựng.

DV

: Dịch vụ.

NL – TS

: Nông lâm – Thuỷ sản.

DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSXMR

: Tái sản xuất mở rộng

TSXGĐ

: Tái sản xuất giản đơn


ĐTPT

: Đầu tư phát triển

CNH-HĐH:

: Công nghiệp hoá hiện đại hoá

KTQD:

: Kinh tế quốc dân

SV: Hồ Ngọc Tuấn

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hạng mục.................................................................................................71
I...........................................................................................................71

SV: Hồ Ngọc Tuấn

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A



Chuyên đề tốt nghiệp

3 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên

MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp CNH-HĐH xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa
đất nước ta trở thành một nước công nghiệp, có tốc độ phát triển kinh tế
nhanh bền vững trong hội nhập kinh tế quốc tế, thì VĐT có một vai trò hết
sức quan trọng.
Đặc biệt tỉnh Nghệ An là một tỉnh lớn nhưng có điểm xuất phát về kinh
tế ở mức thấp so với cả nước. Với vị trí ở miền trung của đất nước nối liền hai
miền Nam Bắc, là mảnh đất có truyền thống cách mạng, và cũng là mảnh đất
có truyền thống văn hoá lâu đời.
Khi nói chuyện với đồng bào và cán bộ tỉnh nhà (ở trong Thành cổ Vinh,
ngày 9-12-1961), Bác căn dặn: " Tỉnh ta vị trí quan trọng về kinh tế, chính trị,
văn hoá và quốc phòng. Tỉnh có nhiều khả năng, đất rộng người đông, tài
nguyên phong phú, nhân dân có truyền thống anh dũng và cần cù, Đồng bào
và cán bộ cần phải có quyết tâm phấn đấu xây dựng tỉnh ta thành một tỉnh khá
nhất miền Bắc”.
Trong đường lối phát triển kinh tế của đất nước và nghị quyết của đảng
bộ tỉnh Nghệ An cũng đã đề ra phải đưa Nghệ An thoát khỏi những yếu kém
về kinh tế, xây dựng Nghệ An thành một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế cao.
Muốn thực hiện được điều đó Nghệ An cần phải có một lượng vốn đủ lớn để
đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế nhất là những lĩnh vực kinh tế mũi
nhọn có lợi thế so sánh.
Vốn là tiền đề vật chất vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế đất nước, song việc sử dụng vốn có hiệu quả lại có ý nghĩa hơn nhiều.
Thực tế hiện nay, VĐT- XDCB bằng NSNN trên địa bàn Nghệ An đã có
nhiều đóng góp to lớn phục vụ cho sự phát triển KT - XH của tỉnh, góp phần


SV: Hồ Ngọc Tuấn

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

4 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên

không nhỏ trong sự ngiệp phát triển KT – XH của đất nước. Tuy nhiên cũng
do nhiều nguyên nhân đã làm cho VĐT sử dụng chưa đạt hiệu quả cao. Điều
này đã hạn chế một mức độ khá lớn đến tốc độ phát triển KT-XH của tỉnh
cũng như của cả nước.
Nhằm góp phần phát huy hơn nữa thành tích đã đạt được, hạn chế đến
mức tối đa những tồn tại để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản, đẩy nhanh tốc độ phát triển KT - XH của tỉnh, qua thời gian thực tập
có thêm những hiểu biết thực tế, tôi chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình là: “Giải pháp nâng cao hiệu quả ĐT-XDCB bằng NSNN
tại Nghệ An”.
KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết được chia ra thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về ĐT – XDCB bằng NSNN.
Chương 2: Thực trạng ĐT-XDCB, hiệu quả sử dụng vốn ĐT-XDCB
thuộc NSNN ở tỉnh Nghệ An
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN
cho ĐT-XDCB ở Nghệ An.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô Th.s Nguyễn Thị
Ái Liên và các cán bộ trong Vụ Kế hoạch – Bộ Công Thương đã giúp tôi hoàn

thành chuyên đề thực tập của mình.
Với thời gian và trình độ có hạn, bài viết chắc chắn không tránh khỏi thiếu
sót, mong thầy cô chỉ bảo để tôi có thể hoàn thiện thêm bài viết của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

SV: Hồ Ngọc Tuấn

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A


5 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên

Chuyên đề tốt nghiệp

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ – XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. ĐT- XDCB - ĐỘNG LỰC TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ QUAN TRỌNG.

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ĐT- XDCB bằng NSNN.
1.1.1.1. Khái niệm ĐT – XDCB.
Đầu tư là sự bỏ ra hay sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để thực hiện
các hoạt động nhằm đạt được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu
nhất định trong tương lai.
Các nguồn lực sử dụng có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao
động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng tài sản vật chất,
tài sản tài chính hoặc tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm
việc với năng suất cao hơn cho nền kinh tế và cho toàn bộ xã hội.
Bằng nhiều tiêu thức khác nhau người ta cũng có thể có các cách phân
chia hoạt động đầu tư khác nhau tùy từng góc độ tiếp cận. Một trong những

tiêu thức thường được sử dụng đó là tiêu thức quan hệ quản lý của chủ đầu tư.
Theo tiêu thức này, đầu tư được chia thành đầu tư trực tiếp và đầu tư gián
tiếp. Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham
gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư, đầu tư
trực tiếp lại bao gồm đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển. Đầu tư gián tiếp
là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý,
điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động
đầu tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh
dịch vụ và sinh hoạt đời sống của xã hội. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo
ra tài sản mới cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ.

SV: Hồ Ngọc Tuấn

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

6 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên

Trong ĐT phát triển người ta phân biệt hai loại, đó là ĐTCB và ĐT
vận hành.
ĐTCB là hoạt động đầu tư để tạo ra các TSCĐ đưa vào hoạt động trong
các lĩnh vực KT-XH khác nhau. Xét về mặt tổng thể thì không một hoạt động
đầu tư nào mà không cần phải có các TSCĐ, nó bao gồm toàn bộ cơ sở kỹ
thuật đủ tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước.
ĐT vận hành là việc đầu tư nhằm tạo ra các tài sản lưu động để phục vụ
cho các TSCĐ hoạt động.
Để có được TSCĐ, chủ đầu tư có thể thực hiện bằng nhiều cách khác

nhau như : Xây dựng mới, mua sắm, đi thuê.v.v…
Hoạt động ĐTCB bằng cách tiến hành xây dựng để tạo ra các TSCĐ
được gọi là ĐT- XDCB.
XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động ĐT- XDCB. XDCB là các hoạt
động cụ thể tạo ra TSCĐ (như khảo sát thiết kế, xây dựng, lắp đặt.v.v..). Kết
quả của hoạt động XDCB là các TSCĐ, có một năng lực sản xuất và phục vụ
nhất định. Như vậy XDCB là một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng
có kế hoạch các TSCĐ của nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật
chất cũng như không sản xuất vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơ sở vật
chất cho một quốc gia.
ĐT-XDCB đóng vai trò quyết định, nó gắn liền với việc nâng cao cơ sở
vật chất của nền kinh tế và năng lực sản xuất của doanh nghiệp, đòi hỏi một
khoản vốn lớn và cần được tính toán một cách chuẩn xác, quản lý một cách
chặt chẽ, nếu không sẽ dẫn đến sự lãng phí tiền của rất lớn của đất nước.
1.1.1.2. Đặc điểm của ĐT- XDCB bằng NSNN.
Bất kỳ nền kinh tế nào thì ĐT- XDCB cũng mang những đặc điểm cơ
bản sau:

SV: Hồ Ngọc Tuấn

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

7 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên

Thứ nhất: ĐT-XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái
sản xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
Để tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế là những điều kiện kỹ thuật cần

thiết đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế: Xây dựng hệ thống hạ
tầng, các nhà máy, mua sắm các thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện
đại .v.v…ĐT-XDCB cần một lượng vốn lớn và vốn này nằm khê đọng không
vận động trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Tiền, vật tư, lao động cần huy
động cho ĐT-XDCB là rất lớn và phải sau một thời gian khá dài thực hiện
đầu tư công trình mới phát huy tác dụng.
Muốn đáp ứng được điều đó các Quốc gia phải phát huy mọi tiềm năng
nguồn lực trong nước như: Tiết kiệm từ nội bộ nền kinh tế, các nguồn lực
trong các tầng lớp dân cư. Đồng thời phải tìm mọi giải pháp để thu hút các
nguồn lực nước ngoài: vốn ODA, FDI, .v.v…
Xuất phát từ đặc điểm này đòi hỏi chúng ta trong việc huy động và sử
dụng VĐT- XDCB, phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng,
nếu không giải quyết tốt mối quan hệ này sẽ xuất hiện mâu thuẫn gay gắt giữa
đầu tư và tiêu dùng.
Thứ hai: Quá trình ĐT-XDCB phải trải qua một quá trình lao động rất
dài mới có thể đưa vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn lâu vì sản phẩm
XDCB mang tính chất đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo một dây
chuyền hàng loạt mà mỗi một công trình dự án có kiểu cách, tính chất khác
nhau lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố điều kiện tự nhiên, địa điểm hoạt động
thay đổi liên tục và phân tán, Thời gian khai thác và sử dụng lâu dài thường là
10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu dài tuỳ thuộc vào tính chất dự án.
Quá trình ĐT- XDCB gồm 3 giai đoạn : Xây dựng dự án, thực hiện dự
án và khai thác dự án.

SV: Hồ Ngọc Tuấn

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A


Chuyên đề tốt nghiệp


8 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên

Giai đoạn xây dựng dự án, giai đoạn thực hiện dự án là hai giai đoạn
kéo dài thời gian nhưng lại không tạo ra sản phẩm. đây là nguyên nhân chính
gây ra mâu thuẫn giữa đầu tư và tiêu dùng. Các nhà kinh tế cho rằng đầu tư là
quá trình làm bất động hoá một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời
kỳ nối tiếp sau này. Muốn nâng cao hiệu quả VĐT-XDCB cần chú ý tập trung
các điều kiện đầu tư có trọng điểm nhằm đưa nhanh các dự án đầu tư vào khai
thác sử dụng.
Khi xét hiệu quả VĐT- XDCB cần quan tâm xem xét cả 3 giai đoạn của
quá trình đầu tư , tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực
hiện dự án, tức là việc đầu tư vào xây dựng các dự án mà không chú ý thời
gian khai thác dự án. Việc coi trọng hiệu quả kinh tế do ĐT- XDCB mang lại
là hết sức cần thiết nên phải có phương án lựa chọn tối ưu, đảm bảo trình tự
XDCB. Chính vì chu kỳ sản xuất kéo dài nên việc hoàn vốn được các nhà đầu
tư đặc biệt quan tâm, phải lựa chọn trình tự bỏ vốn cho thích hợp để giảm đến
mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang.
Thứ ba: Đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm, đầu tư
chính là việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận
được những tiêu dùng lớn hơn nhưng chưa thật chắc chắn trong tương lai.
“Chưa thật chắc chắn”chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm.
Rủi ro trong lĩnh vực ĐT- XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu
tư kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị, và cả tự nhiên
ảnh hưởng sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định
hết khi lập dự án. Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các
công trình được đầu tư . Sự thay đổi chính sách như quốc hữu hoá các cơ sở
sản xuất, thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay
đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt hại cho các nhà đầu tư.


SV: Hồ Ngọc Tuấn

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

9 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên

Đặc điểm này chỉ ra rằng, muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan tâm
đến lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư quan tâm nhất là
hoàn đủ vốn đầu tư cho họ và lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn chế và tránh
được rủi ro. Do đó họ mong hoàn vốn nhanh và có lãi. Vì vậy các chính sách
khuyến khích đầu tư cần quan tâm đến ưu đãi, miễn giảm thuế, về khâu hao
cao, lãi suất vốn vay thấp, cơ chế thanh toán vốn nhanh kịp thời.v.v..
Thứ tư: Sản phẩm của ĐT- XDCB có tính cố định gắn liền với đất đai
nơi sản xuất và nơi sử dụng, sau khi xây dựng xong cố định tại một chỗ. "Các
thành quả của hoạt động ĐT-XDCB là các công trình xây dựng sẽ hoạt động
ngay nơi mà nó được tạo dựng nên. Do đó các điều kiện địa hình tại nơi đó
có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực hiện dự án đầu tư cũng như tác dụng
sau này của các kết quả đầu tư ".
Quá trình sản xuất thường tiến hành ngoài trời bị ảnh hưởng lớn do điều
kiện thiên nhiên.Vật liệu xây dựng nhiều, có trọng lượng lớn nhất là xây dựng
phần thô chủ yếu là vật liệu nặng, nhu cầu vận chuyển lớn, chi phí vận chuyển
cao. Đòi hỏi phải có một tổ chức cung ứng vật tư kỹ thuật đặc biệt; phải đưa
vật liệu tới tận công trình theo tiến độ thi công, chỉ tổ chức kho trung gian cho
những vật liệu dùng trong công tác hoàn thiện.
Đối với vật liệu có khối lượng lớn không thể dự trữ ở kho nhiều. Không
thể dự trữ vật liệu và bán thành phẩm đảm bảo cho sản xuất như các ngành
công nghiệp khác.

Nơi làm việc và lực lượng lao động không ổn định, điều bất lợi cho quá
trình XDCB dẫn tới nhiều thời gian ngừng việc, chờ đợi, năng suất lao động
thấp; dễ gây tâm lý tạm bợ, tuỳ tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ
công nhân ở công trường.
Để thực hiện một dự án ĐT- XDCB phải trải qua nhiều giai đoạn, có rất
nhiều đơn vị tham gia thực hiện. Trên một công trường có hàng chục đơn vị

SV: Hồ Ngọc Tuấn

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

10 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên

làm các công việc khác nhau; các đơn vị này cùng hoạt động trên một không
gian, thời gian, trong tổ chức thi công cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau
bằng các hợp đồng giao nhận thầu xây dựng nhưng nói chung cách thức giao
nhận thầu chưa được cải tiến, giá bán được định trước khi chế tạo sản phẩm
tức là trước khi nhà thầu biết giá thành thực tế của mình. ước lượng đúng đắn
giá cả và các phương tiện thi công rất khó khăn vì phải dựa trên những giả
thiết mà rất có thể khi thi công thực tế bị phủ định.
Điều phụ thuộc này buộc nhà thầu phải nắm chắc dự toán và kiểm tra
thường xuyên trong quá trình thi công.
Ngoài những đặc điểm của ĐT- XDCB nói chung thì ĐT – XDCB của
NSNN còn có đặc điểm riêng: đó là quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn ĐTXDCB bị tách rời nhau.
Vốn ĐT-XDCB của NSNN là thuộc quyền sỡ hữu của Nhà nước. Nhà
nước là chủ thể có quyền chi phối và định đoạt nguồn vốn NSNN dành cho
ĐT-XDCB, và là người đề ra chủ trương đầu tư, có thẩm quyền quyết định

đầu tư, phê duyệt thiết kế dự toán ( tổng dự toán). Song quyền sử dụng vốn
ĐT-XDCB Nhà nước lại giao cho một tổ chức khác bằng việc thành lập các
Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án. Chủ đầu tư và các ban quản lý dự án là
người được Nhà nước giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để
thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật.
Xuất phát từ đặc điểm này mà trong quản lý vốn ĐT- XDCB của NSNN
dễ bị thất thoát. Nếu các Chủ đầu tư , các Ban quản lý dự án không nâng cao
tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ không đáp ứng được
yêu cầu quản lý; Nhà nước không tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
bằng những cơ chế chính sách ràng buộc trách nhiệm thì thất thoát lãng phí
trong ĐT-XDCB thuộc vốn NSNN là không thể tránh khỏi.

SV: Hồ Ngọc Tuấn

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

11 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên

1.1.2. Phân loại ĐT-XDCB.
Để đáp ứng những yêu cầu và mục đích nghiên cứu việc sử dụng VĐTXDCB các nhà nghiên cứu đã tiến hành phân loại ĐT- XDCB theo những
tiêu thức khác nhau, sau đây là một số cách phân loại chủ yếu :
Một là, dựa vào công dụng, ĐT- XDCB trước hết được phân thành 3
khu vực:
- ĐT vào khu vực 1.
- ĐT vào khu vực 2.
- ĐT vào khu vực 3.
Theo phân loại này ĐT-XDCB còn được chia thành ĐT vào các ngành

và các phân ngành cụ thể. Phân loại ĐT-XDCB theo tiêu thức này tạo điều
kiện cho việc xây dựng một cơ cấu đầu tư cân đối hợp lý giữa các khu vực và
các ngành của nền kinh tế Quốc dân.
Hai là, dựa vào loại hình xây dựng, ĐT-XDCB được chia thành:
- ĐT xây dựng mới: Là việc ĐT để xây dựng những đối tượng hoàn toàn
mới không gắn liền với các cơ sở sẵn có đang hoạt động. Đây là hình thức tái
sản xuất mở rộng TSCĐ. Nhờ hình thức này mà năng lực sản xuất được tăng
lên cả về số lượng và chất lượng.
- ĐT xây dựng mở rộng và đổi mới máy móc thiết bị: Là ĐT để mở rộng
năng lực sản xuất hiện có đang hoạt động ( ĐT mở rộng), hoặc thay thế những
máy móc cũ hiện có bằng những máy móc, thiết bị mới tiên tiến hiện đại hơn
(đổi mới máy móc thiết bị). Đây cũng là hình thức tái sản xuất mở rộng
TSCĐ và được gọi là ĐT chiều sâu.
- ĐT khôi phục: Là việc ĐT nhằm khôi phục những đối tượng vốn đang
hoạt động nhưng vì một lý do nào đó( thiên tai, chiến tranh v.v…) mà bị hư
hỏng không hoạt động được nữa. Đây là hình thức tái sản xuất giản đơn TSCĐ.
SV: Hồ Ngọc Tuấn

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

12 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên

Phân loại theo tiêu thức này giúp ta quan sát quá trình đầu tư trong mối
quan hệ đầu tư chiều sâu và đầu tư chiều rộng, qua đó thấy được những nét
chung về chất lượng tài sản cố định và hiệu quả đầu tư.
Ba là, dựa vào cấu thành , ĐT- XDCB được chia thành:
- ĐT xây lắp: Bao gồm ĐT cho việc xây dựng nhà cửa vật kiến trúc, lắp

đặt máy móc thiết bị, ĐT sửa chữa nhà cửa vật kiến trúcv.v…
- ĐT thiết bị: Là việc ĐT mua sắm máy móc thiết bị, bao gồm thiết bị
không cần lắp và thiết bị cần lắp. Thiết bị không cần lắp là những thiết bị sau
khi mua sắm về tài sản có đầy đủ tính năng tác dụng và được đưa vào khai
thác sử dụng ngay. Thiết bị cần lắp là những máy móc thiết bị phải trải qua
một quá trình gia công chế biến, lắp đặt mới đưa vào khai thác sử dụng được.
- VĐT xây dựng cơ bản khác: Là việc ĐT cho quá trình khảo sát lập DA
tiền khả thi, DA khả thi; các khoản chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chi
phí bảo hiểm công trình xây dựng, chi phí Ban quản lý DA, chi phí các tổ
chức tư vấn và các khoản chi phí khác v.v…
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng kế hoạch
đầu tư và xác định các phương pháp hạch toán và cấp phát VĐT phù hợp.
1.1.3. Chức năng ĐT- XDCB.
ĐT với tư cách là làm tăng trưởng và thay đổi kết cấu của tài sản cố định
thực hiện một loại chức năng, trong đó các chức năng quan trọng nhất thường
được chú ý là:
Một là, Chức năng năng lực:
Chức năng năng lực là chức năng tạo ra năng lực mới của ĐT-XDCB.
Các năng lực mới do ĐT-XDCB tạo ra có giá trị sử dụng cá thể và thông qua
đó các nhu cầu cá thể được thoả mãn. Vì vậy chức năng năng lực được tạo ra
khả năng đảm bảo duy trì hoặc phát triển sản xuất (ở vốn đầu tư vào khu vực

SV: Hồ Ngọc Tuấn

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

13 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên


1 và khu vực 2) hoặc phát triển sản xuất sản phẩm dịch vụ nhằm thoả mãn
nhu cầu cuối cùng (ở vốn đầu tư vào khu vực 3) hoặc khả năng bảo vệ và cải
tạo môi trường nhằm hạn chế khắc phục những ảnh hưởng xấu đến sản xuất
và tiêu dùng.
Chức năng năng lực được coi là chức năng đầu tiên của ĐT-XDCB. Các
chức năng khác được suy ra hoặc hỗ trợ cho chức năng này.
Hai là, Chức năng thay thế:
Chức năng thay thế của ĐT-XDCB biểu hiện khả năng thay đổi từng tổ
hợp các nhân tố sản xuất và khả năng thay thế lẫn nhau của từng nhân tố này
do kết quả của quá trình ĐT-XDCB. Tuy nhiên, ý nghĩa của chức năng thay thế
phải được biểu hiện ở tiết kiệm chi phí ở các khu vực sản xuất vật chất nhờ quá
trình ĐT-XDCB thay thế hợp lý các nhân tố sản xuất mà đảm bảo tiết kiệm các
chi phí sản xuất. Cũng tương tự như vậy ĐT-XDCB vào khu vực dịch vụ trước
hết là dịch vụ tiêu dùng cũng đảm bảo hợp lý các nhân tố tiêu dùng cuối cùng
nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu này với chi phí xã hội ít hơn.
Vai trò, chức năng thay thế của ĐT-XDCB ngày càng tăng lên với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật (vì bản chất của nó chính là việc sử dụng vật
liệu và công nghệ mới, cao cấp hơn thay thế các vật liệu cũ công nghệ hiện
đang dùng), và với việc hướng dẫn nền kinh tế hướng vào loại hình phát triển
chiều sâu mà đặc trưng là thay thế có hiệu quả các yếu tố sản xuất.
Ba là, Chức năng thu nhập và sinh lời:
Chức năng thu nhập và sinh lời của ĐT-XDCB được xác định bởi khả
năng tạo ra thu nhập và sinh lời do quá trình ĐT-XDCB mang lạị. Chức năng
thu nhập và sinh lời ở đây chính là bằng sự kết hợp của chức năng năng lực và
chức năng thay thế sẽ tạo điều kiện tăng tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản
phẩm quốc gia. Đặc trung kết quả thu nhập là ở chỗ đánh giá công dụng của

SV: Hồ Ngọc Tuấn


Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

14 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên

ĐT-XDCB về phương diện ảnh hưởng của nó tạo ra mối quan hệ giá trị và thu
nhập trong nền kinh tế. Do đó chức năng thu nhập và sinh lời của ĐT-XDCB
chính là tác động của nó trong việc tạo ra và phân phối thu nhập quốc dân.
Nói một cách chính xác hơn là tạo ra và tăng thu nhập của từng chủ thể trong
hệ thống kinh tế, mà trước hết là ảnh hưởng đến tăng thu nhập của các tổ chức
và cá nhân tham gia vào quá trình đầu tư, làm ảnh hưởng đến việc tăng lợi
nhuận và tổng thu nhập của các tổ chức kinh doanh và các tầng lớp dân cư
trong nền kinh tế.
1.1.4. Vốn và nguồn vốn ĐT –XDCB bằng NSNN.
Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu
tư. Nếu quy đổi ra thành tiền thì vốn đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư.
Vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội đã được sử dụng nhằm mang lại hiệu
quả trong tương lai. Bất kỳ một quá trình tăng trưởng phát triển kinh tế nào
muốn tiến hành được đều phải có vốn đầu tư. Vốn đầu tư là yếu tố quyết định
để kết hợp các yếu tố trong sản xuất kinh doanh, nó trở thành yếu tố có tầm
quan trọng hàng đầu đối với tất cả các dự án đầu tư và có vai trò to lớn cho
việc phát triển kinh tế đất nước.
Nguồn vốn ĐT- XDCB thuộc vốn Nhà nước bao gồm các nguồn vốn cơ
bản sau:
Nguồn vốn trong nước:
-

Nguồn vốn NSNN: Đây là nguồn vốn cơ bản được tích luỹ từ nội bộ


nền kinh tế. Nguồn vốn NSNN được bố trí trong dự toán NSNN hàng năm,
bao gồm: Vốn hỗ trợ của NSTW, Vốn bố trí của NSĐP, vốn được để lại theo
nghị quyết hội để đầu tư xây dựng cơ sơ hạ tầng, vốn chương trình mục tiêu
Quốc gia.
-

Nguồn vốn của DNNN: DNNN là cơ sở kinh tế chủ đạo của nền

kinh tế quốc dân, là lực lượng vật chất quan trọng là công cụ để Nhà nước

SV: Hồ Ngọc Tuấn

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

15 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên

định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nguồn vốn đầu tư của DNNN
bao gồm tích luỹ từ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn
vốn khấu hao cơ bản và các khoản đầu tư trở lại của Nhà nước từ các khoản
thu ngân sách. Nói đúng hơn nguồn vốn của DNNN là nguồn vốn có nguồn
gốc từ NSNN.
-

Nguồn vốn tín dụng của Nhà nước: Quỹ hỗ trợ phát triển của Nhà

nước dùng để hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế

thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của Nhà nước và các
vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư. Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước thông qua các hình thức: Cho vay đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, Bảo
lãnh tín dụng đầu tư. Nguyên tắc tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là
chỉ hỗ trợ đầu tư cho những dự án đầu tư Nhà nước cần khuyến khích, có hiệu
quả kinh tế- xã hội, đảm bảo hoàn trả được vốn vay.
Bảo lãnh tín dụng đầu tư là cam kết của Quỹ hỗ trợ phát triển với tổ chức
tín dụng cho vay vốn về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay. Trong
trường hợp bên đi vay không trả được nợ hoặc trả không đủ nợ khi đến hạn,
Quỹ hỗ trợ phát triển có trách nhiệm trả nợ thay cho bên đi vay.
Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là Nhà nước thông qua Quỹ hỗ trợ phát triển
hỗ trợ một phần lãi suất cho các Chủ đầu tư vay vốn của các tổ chức tín dụng
để đầu tư dự án sau khi dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
Nguồn vốn nước ngoài:
- Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức(ODA): Là nguồn vốn của các
nước và các tổ chức quốc tế viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với lãi suất
thấp thậm chí không lãi cho chính phủ Việt nam. ODA là nguồn vốn quan
trọng của NSNN được sử dụng để hỗ trợ phục vụ các mục tiêu phát triển kinh
tế- xã hội ưu tiên. Hình thức viện trợ , ngoài vốn bằng ngoại tệ thường là máy

SV: Hồ Ngọc Tuấn

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

16 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên

móc thiết bị. Nguồn vốn này lớn thường tập trung vào các công trình cơ sở hạ

tầng nhằm tạo ra động lực cho phát triển kinh tế.
- Nguồn vốn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO): Nguồn vốn
viện trợ này trước đây chủ yếu là viện trợ cho các nhu cầu nhân đạo như:
Cung cấp thuốc men, lương thực cho những đối tượng bị thiên tai. Hiện nay
loại viện trợ này đã được mở rộng chuyển dần sang hỗ trợ phát triển các công
trình cơ sở hạ tầng có quy mô nhỏ như: Trạm xá, trường học, nước sạch nông
thôn, đập thuỷ lợi, đường giao thông.v.v…
Trong đó, Các nguồn lực thuộc quyền sỡ hữu và chi phối của Nhà
nước được sử dụng cho hoạt động ĐT- XDCB được gọi là vốn ĐTXDCB của NSNN.
Vốn Ngân sách Nhà nước được đầu tư cho các dự án sau :
- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, Quốc phòng an ninh không

có khả năng thu hồi vốn và được quản lý sử dụng theo phân cấp và chi Ngân
sách Nhà nước cho đầu tư phát triển.
- Hỗ trợ các dự án của các Doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có

sự tham gia của Nhà nước theo quy định của Pháp luật.
- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể

phát triển kinh tế – xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng Đô thị và
Nông thôn khi được chính phủ cho phép;
- Cho vay của chính phủ để đầu tư phát triển;
- Vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu của Nhà nước để lại cho Doanh

nghiệp Nhà nước để đầu tư.

SV: Hồ Ngọc Tuấn

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A



Chuyên đề tốt nghiệp

17 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên

1.2. HIỆU QUẢ ĐT-XDCB BẰNG NSNN.

1.2.1. Khái niệm hiệu quả ĐT-XDCB.
Hiệu quả ĐT-XDCB, hiểu một cách chung nhất biểu hiện mối quan hệ
so sánh giữa các lợi ích của ĐT-XDCB và khối lượng VĐT-XDCB bỏ ra
nhằm đạt được những lợi ích đó. Lợi ích của ĐT-XDCB thể hiện ở mức độ
thoả mãn nhu cầu xã hội của sản phẩm do VĐT-XDCB bỏ ra, bao gồm lợi ích
kinh tế và lợi ích xã hội.
Lợi ích kinh tế của ĐT-XDCB thể hiện ở mức độ thực hiện các mục tiêu
kinh tế của quá trình ĐT-XDCB nhằm thoả mãn chủ yếu các nhu cầu vật chất
của xã hội. Do đó lợi ích kinh tế biểu hiện cụ thể về sự thay đổi cán cân
thương mại, ở mức độ lợi nhuận thu được, ở sự thay đổi chi phí sản
xuất.v.v…
Lợi ích xã hội của ĐT-XDCB, ngoài việc thực hiện các mục tiêu kinh tế
nói trên còn thực hiện các mục tiêu xã hội khác như mục tiêu chính trị, mục
tiêu an ninh quốc phòng, văn hoá xã hội.v.v…theo đó lợi ích xã hội của ĐTXDCB còn bao gồm những sự thay đổi về điều kiện sống và điều kiện lao
động, về môi trường, về hưởng thụ văn hoá, phúc lợi công cộng, chăm sóc y
tế và quyền bình đẳng.v.v… Dựa vào quá trình quản lý ĐT-XDCB ta thấy: Từ
khi có VĐT, tiến hành thực hiện đầu tư sẽ tạo ra một khối lượng TSCĐ nhất
định. Khi các TSCĐ này được sử dụng (giai đoạn khai thác dự án) sẽ tạo ra
một khối lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ nhất định. Lợi ích của VĐT chỉ
xuất hiện khi mà sản phẩm hàng hoá dịch vụ được sử dụng thoả mãn nhu cầu
theo mục tiêu đã định.
1.2.2.Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả ĐT- XDCB.
Tiêu chuẩn là tiêu thức đặc biệt để đánh giá tiêu thức khác phù hợp với

những điều kiện nhất định. Như vậy những tiêu thức này làm căn cứ chuẩn

SV: Hồ Ngọc Tuấn

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

18 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên

mực để đo lường và đánh giá hiệu quả VĐT gọi là tiêu chuẩn hiệu quả VĐT.
hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về tiêu chuẩn hiệu quả VĐT, có thể
phân thành 3 nhóm quan niệm chính như sau:
Nhóm 1: Coi tiêu chuẩn hiệu quả là một mức hiệu quả nào đó (ví dụ
hiệu quả định mức Hd) và dựa vào đó để kết luận VĐT có hiệu quả hay
không. Nếu H>Hd có thể kết luận VĐT có hiệu quả. Ngược lại Hrút ra VĐT không hiệu quả.
Nhóm 2: cho tiêu chuẩn hiệu quả VĐT là một mức cao nhất có thể đạt
được trong điều kiện nhất định (Hmax). Theo quan niệm này, hiệu quả VĐT
thực đạt được (H) thường nhỏ hơn hoặc bằng (Hmax). Theo đó H càng tiến lại
gần (Hmax) vốn đầu tư càng có hiệu quả.
Nhóm 3: Điển hình là T.charatyrob cho rằng "tiêu chuẩn đánh giá hiệu
quả VĐT là do quy luật kinh tế cơ bản quyết định". Quan niệm này đã
gắn mục tiêu của nền kinh tế với phương tiện để đạt được mục tiêu đó và
trong thực tế quan niệm này được sử dụng rộng rãi.
Các tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả VĐT có thể phân thành hai loại:
-Tiêu chuẩn lợi ích tối đa.
-Tiêu chuẩn chi phí tối thiểu.
Tiêu chuẩn lợi ích tối đa được xem xét trong điều kiện khi đánh giá hiệu

quả dự án có nhiều phương án thay thế lẫn nhau cùng có mức vốn đầu tư như
nhau phương án nào có lợi ích kinh tế xã hội tối đa thì được coi là tối ưu, hiệu
quả nhất nên được lựa chọn.
Tiêu chuẩn chi phí tối thiểu cũng được xem xét trong điều kiện hiệu quả
dự án đầu tư có nhiều phương án thay thế lẫn nhau cùng có mức lợi ích KTXH định trước, phương án nào có chi phí VĐT ít nhất được coi là hiệu quả
nhất nên được chọn để thực hiện đầu tư.

SV: Hồ Ngọc Tuấn

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

19 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên

Hai loại tiêu chuẩn hiệu quả trên nhìn chung kết quả tương tự nhau và
đưa đến những kết luận như nhau. Tiêu chuẩn lợi ích tối đa tạo điều kiện sử
dụng đầy đủ các nguồn lực hiện có làm cho hiệu quả từng bộ phận thống nhất
với hiệu quả toàn bộ nền kinh tế. Trong khi đó tiêu chuẩn chi phí tối thiểu
chưa quan tâm đầy đủ đến việc tận dụng các nguồn lực hiện có do đó hiệu quả
cục bộ đã không dẫn đến hiệu quả toàn bộ. Loại hình tiêu chuẩn lợi ích tối đa
được coi là cơ bản nên được sử dụng phổ biến.
1.2.3. Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả ĐT-XDCB.
Nền kinh tế luôn luôn tồn tại mâu thuẫn giữa một bên là nhu cầu xã hội
có tính vô hạn và một bên là nguồn lực khan hiếm, có hạn để tạo ra sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu xã hội.
Việc đo lường đánh giá hiệu quả VĐT trở nên rất cần thiết đặc biệt là đối
với các nền kinh tế kém phát triển có mức thu nhập thấp như nước ta nói
chung và như Nghệ An nói riêng.

Lợi ích của VĐT mang lại bao gồm lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. Biểu
hiện của lợi ích kinh tế là tăng thu nhập quốc dân, nâng cao mức sống làm
thay đổi cơ cấu và thúc đẩy nền kinh tế phát triển, từ đó làm tăng thu ngân
sách Nhà nước, đẩy mạnh xuất khẩu, giảm chi phí, cải thiện cán cân thanh
toán quốc tế, bảo vệ môi trường.v.v…
Lợi ích xã hội biểu hiện ở lợi ích chính trị, quốc phòng, an ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội. Phát triển văn hoá, tăng cường sự bình đẳng và
quyền lợi của các quốc gia dân tộc.
Hiện nay các nhà kinh tế thường dùng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả
kinh tế như sau:
Nếu xét ở tầm vĩ mô:
- Hiệu suất tài sản cố định: (HSTSCĐ)

SV: Hồ Ngọc Tuấn

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A


Chuyên đề tốt nghiệp

20 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên

Hiệu suất tài sản cố định ký hiệu (H fa) biểu hiện sự so sánh giữa khối
lượng tổng sản phẩm quốc nội được tạo ra trong kỳ (GDP) với khối lượng giá
trị TSCĐ trong kỳ (FA) được tính theo công thức:
H(fa) = ∆ GDP/FA.

(1)

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ nào đó, 1 đồng giá trị TSCĐ sử dụng sẽ

tạo ra được bao nhiêu đồng tổng sản phẩm quốc nội.
TSCĐ là kết quả do VĐT tạo ra, do đó hiệu suất TSCĐ phản ánh một
cách khái quát hiệu quả VĐT trong kỳ. Chỉ tiêu này được sử dụng rộng rãi
trong phân tích kinh tế vĩ mô.
- Hiệu suất vốn đầu tư:
Hiệu suất vốn đầu tư biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa mức tăng
trưởng của GDP và vốn đầu tư trong kỳ được xác định theo công thức:
Hi = ∆ GDP/I
Trong đó:

(2)

Hi: Hiệu suất VĐT trong kỳ
∆ GDP: mức tăng trưởng thu nhập quốc nội trong kỳ.
I: tổng mức VĐT trong kỳ.

- Hệ số gia tăng vốn – sản phẩm (Hệ số ICOR).
Hệ số gia tăng vốn – sản phẩm (Hệ số ICOR) cho biết trong từng thời kỳ
cụ thể muốn tăng thêm 1 đồng GDP thì cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư. Hệ số
này càng thấp thì hiệu quả vốn đầu tư càng cao.
Hệ số ICOR đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dụng các kế
hoạch kinh tế. Thông qua việc sử dụng Hệ số ICOR cho chúng ta thấy sự gia
tăng vốn đầu tư đặt trong mối quan hệ với sự gia tăng GDP. Hệ số này cũng
cần được xác định phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của mỗi quốc gia, mỗi địa
phương theo xu hướng tăng hoặc giảm phù hợp với trình độ phát triển kinh tế
của từng giai đoạn.

SV: Hồ Ngọc Tuấn

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A



21 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên

Chuyên đề tốt nghiệp

- Hệ số thực hiện vốn đầu tư.
Hệ số thực hiện VĐT là một chỉ tiêu hiệu quả VĐT rất quan trọng. Nó
phản ánh mối quan hệ giữa lượng vốn đầu tư bỏ ra với các TSCĐ (kết quả của
VĐT) được đưa vào sử dụng. Hệ số được tính theo công thức sau:
Hu = FA/I.
Trong đó:

(3)

Hu: Hệ số thực hiện vốn đầu tư
FA: Giá trị TSCĐ được đưa vào sử dụng trong kỳ
I: Tổng số vốn đầu tư trong kỳ.

Theo cách tính này Hệ số vốn đầu tư càng lớn, biểu hiện hiệu quả vốn
đầu tư càng cao.
Trong bốn chỉ tiêu trên thì hệ số gia tăng vốn – sản phẩm (ICOR) là chỉ
tiêu được sử dụng rộng rãi nhất trong việc tính toán nhu cầu VĐT theo các
mô hình kinh tế như mô hỉnh HAROD- DOMAS v.v…
Nếu xét ở tầm vi mô:
Đo lường và đánh giá hiệu quả vốn đầu tư ở tầm vi mô tức là hiệu quả
của từng dự án đầu tư, là trọng tâm của việc đo lường và đánh giá hiệu quả
vốn đầu tư. Các nhà kinh tế học hiện nay thường dùng một số chỉ tiêu sau:
- Thời gian hoàn vốn:
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian khai thác dự án (thường tính bằng

năm) mà toàn bộ các khoản thu nhập do dự án mang lại có thể bù đắp đủ toàn bộ
VĐT của dự án. số tiền thu hồi này không bao gồm lãi phát sinh trả cho việc sử
dụng số vốn ứng trước. Thời gian hoàn vốn được tính bằng công thức:
i =1

T=

∑v

1

n

∑ Li + Ki

SV: Hồ Ngọc Tuấn


i = 1, n

(4)

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A


22 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên

Chuyên đề tốt nghiệp

Trong đó:


Vi: số vốn đầu tư ứng trước năm thứ i.
Li: Lợi nhuận ròng bình quân đến năm thứ i;
Ki: Khấu hao TSCĐ bình quân đến năm thứ i.

- Chỉ tiêu hiện giá thuần (Net Present Value – NPV).
Hiện giá thuần là giá hiện hành của tổng lãi ròng sau khi hoàn vốn được
xác định bằng hiệu số của tổng hiện giá thu nhập ròng trừ đi hiện giá tổng vốn
đầu tư. NPV có thể tính theo công thức:
NPV = +

(5)

Trong đó:
Nt : Thu hồi hoàn vốn tại năm t.
Đối với vốn ngân sách nhà nước cấp hoặc vốn tự có thì: N t = Khấu hao
+ Lợi nhuận
Đối với vốn vay thì: Nt = Khấu hao tại năm t + lợi nhuận tại năm t + lãi
vay tại năm t = (Ft + Pt +Lv).
It = Vốn đầu tư tại năm t (luồng tiền mặt chi tại năm t).
NPV = Giá trị hiện tại thuần tại thời điểm t =0.
n = Số năm hoạt động hoặc số năm trong thời kỳ phân tích.
(Nt – It): thu hồi thuần tại năm thứ t (lợi ích thuần tại năm thứ t).
Đn: Giá trị đào thải hay thanh lý vào cuối kỳ sử dụng.
itt: mức lãi suất tính toán.
:

Hệ số chiết khấu tại năm t. Hệ số được tính sẵn phụ thuộc vào mức

lãi suất tính toán(iu ) và thời gian t.

Những dự án có NPV ⊇ 0 là những dự án đáng giá về mặt hiệu quả kinh
tế.

SV: Hồ Ngọc Tuấn

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A


23 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên

Chuyên đề tốt nghiệp

Khi lựa chọn một trong số nhiều phương án loại bỏ nhau thì phương án
có NPV lớn nhất sẽ có lợi nhất.
Nhược điểm của chỉ tiêu này là phải đưa vào lãi suất chiết khấu được lựa
chọn. Lựa chọn lãi suất chiết khấu rất phức tạp vì có nhiều cách thức và mỗi
cách thức kết quả khác nhau. Thông thường lãi suất chiết khấu được xác định
bằng suất thu lợi tối thiểu có thể chấp nhận được (vốn dài hạn, vốn ngắn hạn,
vốn cổ phần….) và lãi suất vay trên thị trường vốn.
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return – IRR).
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó giá trị
hiện tại thuần (NPV) bằng 0.
Biểu hiện dưới dạng công thức là:
0=

(6)

Như vậy: Với phương pháp hiện giá thuần (NPV), tỷ suất chiết khấu ( iu)
cần được xác định trước. Còn trong phương pháp này cho NPV = 0 để tính ra
tỷ suất hoàn vốn IRR.

Khác với các chỉ tiêu khác, chỉ tiêu IRR không một công thức toán học
nào cho phép tính trực tiếp. IRR được tính thông qua phương pháp nội suy,
tức là phương pháp xác định một giá trị gần đúng giữa 2 giá trị đã chọn.
NPV (i1 )

IRR = i1 + (i2 – i1) NPV (i ) − NPV (i )
1
2
Trong đó:

(7)

i1: Tỷ suất chiết khấu thấp hơn NPV(i1) > 0.
i2: Tỷ suất chiết khấu thấp hơn NPV(i2) < 0.
NPV(i1): Giá trị hiện tại ứng với i1.
NPV(i2) : Giá trị hiện tại ứng với i2.

Dự án đầu tư có lợi khi lãi suất tính toán ( iu) nhỏ hơn mức lãi suất

SV: Hồ Ngọc Tuấn

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A


24 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên

Chuyên đề tốt nghiệp

nội tại (IRR).
- Tỷ số lợi ích/ chi phí (B/c)

Tỷ số lợi ích/chi phí (B/c) là tỷ số giữa hiện giá thu nhập và hiện giá chi
phí được tính theo công thức:
n

B/c =

Trong đó:

Bt

∑ (1 + i )
t =1
n

t

u

(8)

Ct

t
t =1 (1 + iu )

Bt : là lợi ích trong năm t (thu nhập tại năm t)
Ct: Chi phí trong năm t.
iu: Lãi suất tính toán.
n: Năm cuối ứng với tuổi thọ kinh tế của dự án.
Ct: Chi phí về vốn đầu tư tại năm t + chi phí vận

hành tại năm t + Chi phí bảo hành tại năm t.

Kết quả tính được từ công thức trên:
Nếu B/c >1: thu nhập lớn hơn chi phí, dự án có lãi (hiệu quả).
Nếu B/c <1: Thu nhập nhỏ hơn chi phí, dự án bị lỗ,
Nếu B/c = 1: Thu nhập bằng chi phí , dự án không có lãi.
Ưu điểm của chỉ tiêu B/c giúp ta thấy mức chi phí của một đồng chi phí,
nhưng nhược điểm là không cho biết tổng số lãi ròng thu được. Có những dự án
B/c lớn nhưng tổng lãi ròng vẫn nhỏ và việc tính suất chiết khấu (iu) phức tạp.
- Điểm hoà vốn:
Điểm hoà vốn mà tại đó doanh thu vừa đủ trang trải các khoản chi phí bỏ ra.
Theo mục đích phân tích, người ta thường chia điểm hoà vốn thành 4 loại:

SV: Hồ Ngọc Tuấn

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A


25 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Ái Liên

Chuyên đề tốt nghiệp

- Điểm hoà vốn lời lỗ.
- Điểm hoà vốn tiền tệ.
- Điểm hoà vốn trả nợ.
- Điểm hoà vốn nhiều giá bán.
*Điểm hoà vốn lời lỗ được biểu hiện thông qua các hình thức sau:
+ Hệ số hoà vốn lời lỗ:
Hll = %


(9)

Trong đó:
Hll: Hệ số hoà vốn lời lỗ.
Đ: Tổng chi phí cố định trong năm của dự án bao gồm cả lãi vay.
D: Tổng doanh thu dự kiến trong năm của dự án.
B: Tổng chi phí biến đổi trong năm của dự án.
Hệ số này chỉ rõ mức độ sử dụng công suất thiết kế hàng năm hoặc sản
lượng tiêu thụ dự kiến trong năm để đảm bảo cho doanh nghiệp không bị lỗ.
+ Mức sản lượng lời lỗ: là số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ cần
thiết tối thiểu để đảm bảo cho Doanh nghiệp không bị lỗ (công suất kinh tế).
Qo = Hll x Q

(10)

Trong đó:
Q0: Số lượng sản phẩm tại điểm hoà vốn
Hll: Hệ số hoà vốn lời lỗ.
Q: Công suất thiết kế hoặc sản lượng dự kiến sản xuất và tiêu thụ
hàng năm.
+ Mức doanh thu lời lỗ: là mức doanh thu cần thiết tối thiểu để đảm bảo
cho doanh nghiệp bù đắp được chi phí.

SV: Hồ Ngọc Tuấn

Lớp: Kinh tế Đầu tư 46A


×