Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại NHNT chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.18 KB, 108 trang )

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
1.1. Các khái niệm về thẻ ngân hàng..........................................................6
1.2. Phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng......................................................23
2.1. Khái quát về NHNT chi nhánh Hà Nội.............................................38
2.3. Đánh giá chung....................................................................................75
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại NHNT chi nhánh
Hà Nội.........................................................................................................85
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại NHNT chi nhánh Hà Nội......87
3.3. Một số kiến nghị................................................................................101

Phạm Đức Minh

Lớp: Ngân hàng 46C


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1.1. Các khái niệm về thẻ ngân hàng..........................................................6
1.1. Các khái niệm về thẻ ngân hàng..........................................................6
1.2. Phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng......................................................23
1.2. Phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng......................................................23
2.1. Khái quát về NHNT chi nhánh Hà Nội.............................................38
2.1. Khái quát về NHNT chi nhánh Hà Nội.............................................38
2.3. Đánh giá chung....................................................................................75
2.3. Đánh giá chung....................................................................................75
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại NHNT chi nhánh
Hà Nội.........................................................................................................85
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại NHNT chi nhánh


Hà Nội.........................................................................................................85
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại NHNT chi nhánh Hà Nội......87
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại NHNT chi nhánh Hà Nội......87
3.3. Một số kiến nghị................................................................................101
3.3. Một số kiến nghị................................................................................101
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng GDP.............Error: Reference source not found
1.1. Các khái niệm về thẻ ngân hàng..........................................................6
1.1. Các khái niệm về thẻ ngân hàng..........................................................6
1.2. Phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng......................................................23
1.2. Phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng......................................................23
2.1. Khái quát về NHNT chi nhánh Hà Nội.............................................38
2.1. Khái quát về NHNT chi nhánh Hà Nội.............................................38
2.3. Đánh giá chung....................................................................................75
2.3. Đánh giá chung....................................................................................75

Phạm Đức Minh

Lớp: Ngân hàng 46C


Luận văn tốt nghiệp

3

3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại NHNT chi nhánh
Hà Nội.........................................................................................................85
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại NHNT chi nhánh
Hà Nội.........................................................................................................85
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại NHNT chi nhánh Hà Nội......87
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại NHNT chi nhánh Hà Nội......87

3.3. Một số kiến nghị................................................................................101
3.3. Một số kiến nghị................................................................................101

Phạm Đức Minh

Lớp: Ngân hàng 46C


4

Luận văn tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các quan hệ mua bán trao
đổi hàng hóa dịch vụ từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng. Do
đó, đòi hỏi phải có những phương tiện thanh toán mới đảm bảo tính an toàn,
nhanh chóng, hiệu quả. Thêm vào đó, thế kỷ XX là thế kỷ mà khoa học công
nghệ có những bước tiến vượt bậc, đặc biệt là công nghệ thông tin. Kết hợp
những điều này, các ngân hàng thương mại đã đưa ra một loại hình dịch vụ
thanh toán mới, đó là thẻ ngân hàng.
Thẻ ngân hàng xuất hiện là sự kết hợp của khoa học kỹ thuật với công
nghệ quản lý ngân hàng. Sự ra đời của thẻ là một bước tiến vượt bậc trong
hoạt động thanh toán thông qua ngân hàng. Thẻ ngân hàng có những đặc điểm
của một phương tiện thanh toán hoàn hảo:
- Đối với khách hàng, thẻ đáp ứng được về tính an toàn cao, khả năng
thanh toán nhanh, chính xác.
- Đối với ngân hàng, thẻ góp phần giảm áp lực tiền mặt, tăng khả năng
huy động vốn phục vụ cho yêu cầu mở rộng hoạt động tín dụng, tăng lợi
nhuận nhờ khoản phí sử dụng thẻ.
Chính nhờ những ưu điểm trên mà thẻ ngân hàng đã nhanh chóng trở

thành một phương tiện thanh toán thông dụng ở các nước phát triển cũng như
trên thế giới.
Ở Việt Nam, nền kinh tế ngày một phát triển, đời sống người dân ngày
càng nâng cao, thêm vào đó là xu thế hội nhập phát triển với nền kinh tế thế
giới, việc xuất hiện của một phương tiện thanh toán mới là rất cần thiết. Nắm
bắt được nhu cầu này, từ đầu những năm 90, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
đã chủ trương đưa dịch vụ thẻ vào ứng dụng tại Việt Nam. Sau gần 15 năm

Phạm Đức Minh

Lớp: Ngân hàng 46C


Luận văn tốt nghiệp

5

hoạt động trong lĩnh vực này, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã thu được
những thành tựu nhất định. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn không ít những khó
khăn hạn chế để có thể phát triển dịch vụ thẻ trở nên phổ biến ở Việt Nam.
Nhận thức được vấn đề này, sau quá trình tìm hiểu về hoạt động thẻ tại Ngân
hàng Ngoại thương, em đã chọn đề tài "Phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại
NHNT chi nhánh Hà Nội " làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về dịch vụ thẻ của NHTM
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Ngoại
thương (NHNT) chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng tại NHNT chi nhánh Hà Nội
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo-tiến sỹ Hoàng Xuân Quế đã tận tình
hướng dẫn em hoàn thành bản chuyên đề này.Em cũng xin cảm ơn các anh

chị trong phòng thanh toán thẻ của NHNT chi nhánh Hà Nội đã tận tình giúp
đỡ em thực hiện chuyên đề này.

Hà Nôi, tháng 04 năm 2008
Sinh viên

Phạm Đức Minh

Phạm Đức Minh

Lớp: Ngân hàng 46C


Luận văn tốt nghiệp

6

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ THẺ
CỦA NHTM
1.1. Các khái niệm về thẻ ngân hàng.
1.1.1. Khái niệm.
_Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán thông dụng và văn minh
trong thời đại ngày nay.Thẻ thanh toán lần đầu ra đời vào năm 1914 do tổng
công ty xăng dầu California cấp thẻ cho nhân viên và một số khách hàng
nhằm khuyến khích bán sản phẩm của công ty nhưng không kèm theo dự
phòng nào về gia hạn tín dụng.Năm 1949 ông Frank Mac Namara,một doanh
nhân người Mỹ,một lần sau khi dùng bữa tối tại nhà hàng ở New York bỗng
phát hiện ra mình không đem theo tiền mặt.Tình trạng khó xử lần đó khiến
ông mày mò chế tạo một phương tiện chi trả không dùng tiền mặt trong

những trường hợp tương tự như trên.Lần đầu tiên Mac Namara đã cho ra đời
loại thẻ mang tên “Diners Club”.Với lệ phí hàng năm là 5 USD,những người
mang thẻ “Diners Club” có thể ghi nợ khi đi ăn ở 27 nhà hàng trong ven thành
phố New York.Đến năm 1951 hơn 1 triệu USD được tính nợ và số lượng thẻ
ngày càng tăng lên,công ty phát hành thẻ “Diners Club” nhanh chóng thu
được lãi .Đến năm 1955 hàng loạt thẻ mới ra đời như Trip Charge, Golden
Key, Gourmet Club, Esquire Club.Do thẻ ngày càng đựơc sử dụng rộng rãi
,các công ty và ngân hàng liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu được
nhiều lợi nhuận này.Thẻ dần dần được xem như một công cụ văn minh,thuận
lợi trong những cuộc giao dịch mua bán.Các loại thẻ Master, Visa, Diners
Club, JCB, American Express (Amex) đựơc sử dụng rộng rãi trên toàn cầu và
các loại thẻ thay nhau phân chia những thị trường rộng lớn.
Phạm Đức Minh

Lớp: Ngân hàng 46C


Luận văn tốt nghiệp

7

_Có rất nhiều khái niệm để diễn đạt đối với thẻ ngân hàng hay thẻ thanh
toán,mỗi khái niệm với một cách diễn đạt khác nhau nhưng nhìn chung có thể
hiểu đây là một phương thức thanh toán mà người sở hữu thẻ có thể dùng để
thanh toán tiền hàng hóa,dịch vụ hay rút tiền tự động thông qua máy đọc thẻ
được lắp đặt ở các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ(cửa hàng,khách sạn,sân
bay…)hay ở các máy rút tiền tự động lắp đặt ở nơi công cộng trong phạm vi
số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp.Thẻ còn được dùng
để thực hiện nhiều dịch vụ khác qua hệ thống giao dịch tự động ATM như
chuyển khoản,truy vấn thông tin tài khoản…

• Tính năng của thẻ ngân hàng:
_Tính linh hoạt :Với nhiều loại thẻ đa rạng,phong phú,thẻ thích hợp với
mọi đối tượng khách hàng,từ những khách hàng có thu nhập thấp(thẻ
thường)đến những khách hàng có thu nhập cao(thẻ vàng).Nó đáp ứng những
nhu cầu khác nhau của chủ thẻ như rút tiền mặt,nhu cầu du lịch,giải trí…
_Tính tiện lợi:chủ thẻ có thể giao dịch 24/24h trong ngày và 7 ngày
trong tuần.Thẻ cung cấp cho khách hàng sự tiện lợi mà không một phương
tiện thanh toán nào có thẻ mang lại được,nhất là đối với những người đi ra
nước ngoài công tác hay đi du lịch,thẻ có thể giúp họ thanh toán ở bất kỳ nơi
nào mà không cần phải đem theo tiền mặt hay séc du lịch.
_Tính an toàn:với càng ngày tiến bộ về thẻ càng tiến bộ,thì tính an toàn của
thẻ cũng được nâng cao,giúp cho khách hàng có thể yên tâm khi sử dụng thẻ.
• Đặc điểm kỹ thuật:
Hầu hết các loại thẻ hiện nay được làm bằng nhựa cứng(plastic)có hình
chữ nhật chung một kích cỡ 96mm x 54mm x 0,76mm có góc tròn gồm 2
mặt.Bao gồm các thông tin sau:
_Mặt trước:

Phạm Đức Minh

Lớp: Ngân hàng 46C


Luận văn tốt nghiệp

8

+Các huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ,tên thẻ: VISA,
MASTERCARD, AMERICANEXPRESS, JCB, DINERS CLUB,…
+Biểu tượng của thẻ.ví dụ:biểu tượng của Visa là hình con chim bồ

câu đang bay trong không gian ba chiều,biểu tượng của Amex là người lính
La Mã đội mũ sắt…
+Số thẻ: đây là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ,số đựơc nổi lên trên
thẻ,số này sẽ được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng.Tùy theo từng
loại thẻ mà có chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác
nhau.Ví dụ:số thẻ của Visa thường có hai loại 16 và 13 chữ số và thường bắt
đầu bằng chữ số 4…
+Ngày hiệu lực của thẻ:đây là thời gian thẻ được lưu hành.
+Họ và tên chủ thẻ,được in bằng chữ nổi.
+Số mật mã của đợt phát hành(không bắt buộc,thường chỉ có Amex in
số này).
+Một số đặc điểm riêng của từng loại thẻ.
_Mặt sau của thẻ.
+Dây băng từ có khả năng lưu trữ những thông tin như:số thẻ,ngày hiệu
lực,tên chủ thẻ,mã số bí mật cá nhân…
+Băng chữ ký.
+Số của thẻ còn có thể in lại một lần nữa.
1.1.2. Các loại thẻ.
• Phân loại theo công nghệ sản xuất(có 3 loại).
_Thẻ khắc chữ nổi(Embossing Card):đây là loại thẻ được làm dựa trên
kỹ thuật khắc chữ nổi.Đó cũng chính là tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo
công nghệ này.Trên bề mặt thẻ được khắc nổi những thông tin cần thiết.Hiện

Phạm Đức Minh

Lớp: Ngân hàng 46C


Luận văn tốt nghiệp


9

nay người ta không còn dùng nó nữa vì kỹ thuật sản xuất quá thô sơ dễ bị lợi
dụng làm giả.
_Thẻ băng từ(Magnetic stripe):thẻ này đựơc sản xuất dựa trển kỹ thuật
thư tín với hai băng từ chứa thông tin ở mặt sau của thẻ.Thẻ này được sử dụng
phổ biến trong vòng 20 năm nay nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm:
+Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ không tự mã hóa
được,người ta có thể đọc dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính.
+Thẻ từ chỉ mang thông tin cố định,khu vực chứa thông tin hẹp không áp
dụng được các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn.
_Thẻ thông minh(Smart Card):đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh
toán,thẻ thông minh dựa trên lỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một
chip điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo.Thẻ thông minh
được một con chíp điện tử có chứa chỉ bộ nhớ hoặc bộ nhớ và một bộ vi xử
lý.Các chíp điện tử chỉ có bộ nhớ có giá thành thấp hơn nhều so với có bộ nhớ
và một bộ vi xử lý.Loại chíp chứa cả bộ nhớ và một bộ vi xử lý có một bộ
điều khiển thông minh sử dụng để ghi,xóa thay đổi hoặc cập nhập thông tin
lên bộ nhớ theo một cách thức mã hóa an toàn.Loại chíp đời mới còn có tính
năng bảo mật chống ghi,chép,mã hóa nếu không được sự cho phép của chủ
thẻ,dung lượng bộ nhớ khá lớn thông thường là 64K-128K Thẻ thông minh
bao gồm hai loại là:
+Thẻ thông minh tiếp xúc:gọi là thẻ thông minh tiếp xúc bởi chúng ta
phải nạp thẻ vào thiết bị đọc thẻ để cho đầu đọc thẻ có thể tiếp xúc được với
chíp điện tử trên bề mặt thẻ.
+Thẻ thông minh không tiếp xúc:ngoài các đặc tính của thẻ thông minh
nó còn được gắn một chiếc ăngten chạy ẩn vòng quanh thân thẻ cho phép chíp
có thể giao tiếp với đầu đọc thẻ trong phạm vi đọc thẻ(khoảng từ 5cm-

Phạm Đức Minh


Lớp: Ngân hàng 46C


Luận văn tốt nghiệp

10

10cm),thay vì phải nạp vào thiết bị đọc thẻ.Sắp tới,hệ thống xe buýt sẽ ứng
dụng thí điểm loại thẻ này nhằm giảm thiểu thời gian chi phí và nạn vé giả.


Phân loại theo chủ thể phát hành thẻ.

_Thẻ do ngân hàng phát hành(Bank card):là loại thẻ do ngân hàng phát
hành giúp cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân
hàng,hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng.Đây là loại thẻ
được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay,nó không chỉ được lưu hành trong một
quốc gia mà còn có thể lưu hành toàn cầu.Ví dụ như thẻ Visa,Master,JCB…
_Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành:đó là thẻ du lịch và giải trí
của các tập đoàn kinh doanh lớn như DinersClub,Amex…Đó cũng có thể là
thẻ được phát hành bởi các công ty xăng dầu,các cửa hiệu lớn…
• Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ.
_Thẻ tín dụng(Credit Card):đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất
hiện nay ,theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng
không phải trả lãi để mua sắm hàng hóa,dịch vụ tại những cơ sở kinh
doanh,cửa hàng,khách sạn…chấp nhận loại thẻ này.Thẻ tín dụng đựơc xem
như thẻ ngân hàng(bank card) vì chúng thường được phát hành bởi ngân
hàng.Các ngân hàng sẽ qui định hạn mức tín dụng cho từng chủ thẻ hay chủ
thẻ chỉ được chi tiêu trong hạn mức đã cho.Nếu chủ thẻ trả hết số nợ vào cuối

tháng(theo hóa đơn gửi đến các cơ sở thanh toán)cho ngân hàng thì họ không
phải trả lãi cho số tiền đã được sử dụng trong tháng.Còn nếu không thì anh ta
sẽ phải trả số tiền còn nợ theo một mức lãi suất định trước.
_Thẻ ghi nợ(Debit card):đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền
với tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản check.Loại thẻ này khi mua những hàng
hóa,dịch vụ,giá trị những giao dịch này sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài
khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng,khách

Phạm Đức Minh

Lớp: Ngân hàng 46C


Luận văn tốt nghiệp

11

sạn…và đồng thời ghi có ngay(chuyển ngân ngay)vào tài khoản của cửa
hàng,khách sạn đó.Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động (ATM).Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
+Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà giá trị của những giao dịch được khấu trừ
ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ.
+Thẻ off-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ
vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
_Thẻ rút tiền mặt(Cash card):là loại thẻ được dùng để rút tiền mặt tại các
máy rút tiền tự động(ATM) hoặc ở ngân hàng.Với chức năng chuyên biệt chỉ
để rút tiền,yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi
vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng
được.Số tiền rút ra mỗi lần sẽ được trừ dần vào số tiền ký quỹ.Thẻ rút tiền có
hai loại”

+Lọai 1:chỉ để rút tiền mặt tại những máy rút tiền tự động của ngân hàng
phát hành.
+Loại 2:được sử dụng để rút tiền không chỉ ở ngân hàng phát hành mà
còn được sử dụng để rút tiền ở các ngân hàng cùng tham gia tổ hợp thanh toán
với ngân hàng phát hành thẻ.
• Phân loại theo phạm vi lãnh thổ.
_Thẻ trong nước:là thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một

quốc

gia,do vậy đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ của nước đó.Loại thẻ này hoạt
động đơn giản bởi nó chỉ do một tổ chức hay do một ngân hàng điều hành từ
việc tổ chức phát hành đến xử lý trung gian,thanh toán.Thường loại thẻ này có
nhược điểm là ngân hàng phải thu hút một số lượng khá lớn những đơn vị
chấp nhận thẻ và người sử dụng thẻ.Nếu số lượng này mà ít thì việc kinh
doanh trở nên không hiệu quả,mặt khác việc sử dụng thẻ bị giới hạn trong
phạm vi một quốc gia.

Phạm Đức Minh

Lớp: Ngân hàng 46C


Luận văn tốt nghiệp

12

_ Thẻ quốc tế:theo như tên gọi là loại thẻ được chấp nhận trên toàn cầu,
sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán.Thẻ quốc tế được hỗ trợ và quản lý
trên toàn thế giới bởi những tổ chức tài chính lớn như Master Card,Visa…

hoặc những công ty điều hành như Amex,JCB…hoạt động trong một hệ
thống thống nhất,đồng bộ.Thuận lợi chủ yếu của thẻ quốc tế là ở chỗ các ngân
hàng nhận được nhiều sự giúp đỡ và nghiên cứu thị trường,xử lý và nâng cao
kỹ thuật của thẻ từ phía trung tâm thẻ với chi phí thấp hơn nhiều so với tự
hoạt động.Ngoài ra do được phát hành qua một chương trình độc quyền,thẻ
được nhiều người biết đến và dễ dàng được chấp nhận rộng rãi ở mọi nơi.
• Phân loại theo mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng.
_Thẻ kinh doanh(Business card) nhân viên của các công ty sử
dụng,nhằm giúp cho các công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu của các nhân
viên vì mục đích chung của công ty trong kinh doanh.Hàng tháng,hàng quý
,hàng năm họ sẽ được cung cấp những thông tin quản lý một cách tóm tắt và
chi tiết về sự chi tiêu của từng nhân viên,từng bộ phận trong công ty mình.
_Thẻ du lịch và giải trí(Travel and Entertainment Card hay T&E):phục
vụ cho ngành du lịch và giải trí.
_Thẻ vàng(Gold card):là loại thẻ phục vụ cho thị trường cao cấp,được
xem là loại thẻ ưu hạng phù hợp với mức sống và nhu cầu tài chính của khách
hàng có thu nhập cao.
_Thẻ thường (Standard card):cũng là loại thẻ tín dụng,là loại thẻ căn bản
nhất,mang tính chất phổ thông đại chúng và được đa số người trên thế giới sử
dụng mỗi ngày.
1.1.3. Các chủ thể tham gia thanh toán thẻ qua ngân hàng.
Trong qui trình sử dụng thẻ tổng quát gồm có nhiều bên nhưng khái quát
chung có các bên như sau:
• Tổ chức thẻ quốc tế(TCTQT) là tổ chức cho phép ngân hàng phát hành
Phạm Đức Minh

Lớp: Ngân hàng 46C


Luận văn tốt nghiệp


13

thẻ và làm trung tâm xử lý,cấp phép,thông tin giao dịch,thanh toán của các
ngân hàng thành viên trên toàn thế giới.Mỗi tổ chức thẻ quốc tế đều có tên
trên sản phẩm của mình.Khác với ngân hàng thành viên,tổ chức thẻ quốc tế
không có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ,hay đơn vị chấp nhận thẻ,mà chỉ cung
cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán,cấp
phép cho ngân hàng thành viên một cách nhanh chóng.
• Ngân hàng phát hành(NHPH):ngân hàng phát hành là thành viên
chính thức của hiệp hội thẻ đối với Visa và Master Card hoặc chi nhánh đối
với các tổ chức phát hành như JCB và Amex.Ngân hàng phát hành có trách
nhiệm như:xem xét phát hành cho chủ thẻ,hướng dẫn chủ thẻ cách sử dụng và
các qui định cần thiết khi sử dụng thẻ,thanh toán ngay số tiền trên hóa đơn do
ngân hàng đại lý chuyển đến khi ngân hàng này thực hiện đúng thủ tục do
ngân hàng phát hành qui định.Đăng ký các thẻ vào danh sách đen để báo cho
ngân hàng đại lý và cơ sở chấp nhận thẻ.Cấp phép cho các thương vụ thanh
toán vượt hạn mức thông qua trung tâm dữ liệu,khấu trừ trực tiếp vào tài
khoản chủ thẻ đối với thẻ ghi nợ,từng định kỳ lập bảng sao kê ghi rõ các
khoản cụ thể đã sử dụng và yêu cầu thanh toán đối với thẻ tín dụng.Hoàn lại
tiền ký quỹ nếu chủ thẻ không sử dụng hết đối với thẻ tiền mặt.Và cung cấp
các vật dụng dùng vào mục đích quảng cáo thẻ.
• Chủ thẻ:là những cá nhân hoặc người được ủy quyền(nếu là thẻ do
công ty ủy quyền sử dụng)được ngân hàng phát hành thẻ,có tên ghi trên
thẻ,được dùng để chi trả thanh toán tiền mua bán hàng hóa,dịch vụ.Chỉ có
chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ của mình mà thôi.Mỗi khi thanh toán cho cơ
sở chấp nhận thẻ về hàng hóa ,dịch vụ hoặc trả nợ,chủ thẻ phải xuất trình thẻ
để nơi ấy kiểm tra theo quy trình và lập biên lai thanh toán.Đối với thẻ tín
dụng,sau một khoảng thời gian nhất định tùy theo từng quy định của từng
ngân hàng phát hành,chủ thẻ sẽ nhận được sao kê.Sao kê là bảng thông báo

Phạm Đức Minh

Lớp: Ngân hàng 46C


Luận văn tốt nghiệp

14

chi tiết toàn bộ các giao dịch chi tiêu,sử dụng thẻ,số dư nợ cuối kỳ,ngày đến
hạn thanh toán cũng như số tiền thanh toán tối thiểu bắt buộc,các khoản
lãi,phí phát sinh cao và các thông báo liên quan đến việc sử dụng thẻ.Căn cứ
vào thông tin in trên sao kê,chủ thẻ sẽ thực hiện thanh toán khoản tín dụng thẻ
đã sử dụng thẻ cho ngân hàng phát hành thẻ.
• Ngân hàng thanh toán hay ngân hàng đại lý(NHTT):ngân hàng thanh
toán là những ngân hàng xin gia nhập vào hiệp hội thẻ quốc tế hoặc những
ngân hàng chỉ làm chức năng trung gian thanh toán giữa chủ thẻ và ngân hàng
phát hành thẻ.Ngân hàng thanh toán có trách nhiệm,trong phạm vi một ngày
làm việc kể từ khi nhận được biên lai thanh toán,phải trả tiền vào tài khoản
của cơ sở chấp nhận thẻ và khi việc thanh toán thẻ đúng quy định thì phải
thanh toán ngay với trung tâm phát hành thẻ nơi ngân hàng đại lý nhận làm
đại lý.Có trách nhiệm cung cấp các máy móc thiết bị,các hóa đơn thanh toán
và các bản kê hóa đơn thanh toán ,kiểm tra thẻ,các thông báo mới của ngân
hàng phát hành về thay đổi hạn mức thanh toán…cho cơ sở tiếp nhận
• Cơ sở tiếp nhận(chấp nhận)thẻ(CSCNT):cơ sở tiếp nhận sau khi ký
hợp đồng phải tuân theo các quy định về tiếp nhận thanh toán thẻ của ngân
hàng thanh toán và các tổ chức thẻ quốc tế.Các đơn vị này phải trang bị máy
móc kỹ thuật để có thể chấp nhận thẻ.Cơ sở tiếp nhận thẻ có trách nhiệm,chỉ
chấp nhận thanh toán cho các thẻ đóng mẫu do ngân hàng thanh toán và ngân
hàng phát hành hay hiệp hội thẻ quy định,chỉ thanh toán các thẻ đã kiểm tra

đúng mật mã,và qui định về kỹ thuật an toàn của ngân hàng đại lý và ngân
hàng phát hành.Cơ sở tiếp nhận thẻ còn có trách nhiệm thường xuyên trưng
bày các biểu tượng của thẻ mà cơ sở chấp nhận thẻ thanh toán.

Phạm Đức Minh

Lớp: Ngân hàng 46C


Luận văn tốt nghiệp

15

1.1.4. Các nghiệp vụ thẻ.
1.1.4.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ.
Đây là nghiệp vụ phát sinh đầu tiên liên quan đến dịch vụ thẻ tại ngân
hàng.Về cơ bản,nghiệp vụ phát hành thẻ của ngân hàng bao gồm việc quản lý
và triển khai toàn bộ quá trình phát hành thẻ,sử dụng thẻ và thu nợ từ khách
hàng.Mỗi một khâu đều liên quan chặt chẽ đến việc phục vụ khách hàng và
quản lý rủi ro cho ngân hàng .Vì vậy các quy định về việc phát hành,sử dụng
thẻ và thu nợ sẽ có những đặc điểm riêng tùy theo từng chiến lược và nguyên
tắc hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng.Tuy nhiên,nghiệp vụ này mang
những nét cơ bản sau:


Đối tượng phát hành thẻ: Tổ chức tín dụng là ngân hàng bảo đảm

thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 quyết định
20/2007/QD-NHNN.Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp
tác, tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngân

hàng trong đó có nghiệp vụ phát hành thẻ và bảo đảm thực hiện đầy đủ các
điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 quyết định 20/2007/QD-NHNN.
• Điều kiện phát hành thẻ (theo khoản 2 điều 9 quyết định 20/2007/QDNHNN):
_Đối với phát hành thẻ nội địa:
+ Nghiệp vụ phát hành thẻ phù hợp với phạm vi, điều kiện và mục tiêu
hoạt động của tổ chức phát hành thẻ.
+Tuân thủ các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
theo quy định của pháp luật.
+Xây dựng quy chế, quy trình thực hiện các nghiệp vụ phát hành thẻ.
+Bảo đảm các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt độngngân hàng điện
tử đối với nghiệp vụ phát hành thẻ.
Phạm Đức Minh

Lớp: Ngân hàng 46C


16

Luận văn tốt nghiệp

+ Tuân thủ các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về kiểm tra,
kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ phát hành thẻ.
+Đăng ký loại thẻ và chức năng của loại thẻ tại Ngân hàng Nhà nước
trước khi phát hành.
+Báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin và văn bản có liên
quan nhằm chứng minh các điều kiện bảo đảm thực hiện nghiệp vụ phát hành
thẻ; báo cáo đầy đủ và chính xác các thông tin thống kê phục vụ cho mục tiêu
quản lý giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
_ Đối với phát hành thẻ quốc tế:
+Ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này, tổ chức phát hành

thẻ quốc tế còn phải đủ điều kiện hoạt động ngoại hối do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định.
• Quy trình phát hành thẻ:
Quá trình phát hành thẻ gồm các bước sau:
Sơ đồ 1:Nghiệp vụ phát hành thẻ
(4)

Chủ thẻ
(2)

Ngân hàng phát hành
(1)

(3)

Tài khoản thẻ
)

(1) Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ(nộp cho NHPH,NHPH
yêu cầu khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ phát hành thẻ với đầy đủ thông tin theo
quy định).
(2) NHPH kiểm tra tính chính xác,hợp lệ của các thông tin trên hồ sơ

Phạm Đức Minh

Lớp: Ngân hàng 46C


17


Luận văn tốt nghiệp

yêu cầu phát hành thẻ do khách hàng khai báo.Tham khảo đối chiếu với
những thông báo phòng ngừa rủi ro(nếu có) của các ngân hàng khác và cơ
quan hữu quan.
(3) Sau khi hồ sơ được chấp nhận,ngân hàng mở tài khoản thẻ cho
khách hàng,lập hồ sơ quản lý thẻ,xác định hạng thẻ và loại thẻ,xác định hạn
mức tín dụng đối với thẻ tín dụng,tiến hành mã hóa số thẻ,xác định số PIN và
in thẻ.
(4) Ngân hàng tiến hành giao thẻ cho khách hàng một cách an toàn và
đảm bảo bí mật.Chủ thẻ nhận thẻ và ký vào giấy giao nhận thẻ và bằng chữ ký
ở mặt sau của thẻ.
Sau khi thẻ giao cho khách hàng thì nhiệm vụ phát hành thẻ coi như đã
kết thúc.Thời gian để từ khi khách hàng yêu cầu mua thẻ đến khi khách hàng
nhận được thẻ thường không quá 5 ngày.
1.2.4.2. Nghiệp vụ thanh toán thẻ.
a) Quy trình thanh toán thẻ.
Việc thanh toán thẻ được trình bày qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2:Thanh toán thẻ
Tổ chức thẻ quốc tế
(6)

(5b)

(5a)

(4)

Ngân hàng thanh
toán


Ngân hàng phát
hành
(7)

(2)

(3)

Cơ sở chấp nhận
thẻ(CSCNT)

Phạm Đức Minh

(1)

(8)

Chủ thẻ

Lớp: Ngân hàng 46C


Luận văn tốt nghiệp

18

(1) Chủ thẻ mua hàng và thanh toán bằng thẻ.CSCNT kiểm tra thẻ,nếu
hợp lệ thì tiến hành thanh toán và trao hàng cho chủ thẻ.
(2) CSCNT tiến hành tổng hợp hóa đơn và bảng kê gửi đến NHTT để

xin thanh toán.
(3) NHTT thanh toán:Ghi Có Tk :CSCNT
Ghi Nợ tk:tạm ứng thanh toán thẻ.
(4) Định kỳ NHTT tổng hợp toàn bộ hóa đơn,chứng từ về các giao dịch
gửi đến cho TCTQT.
(5) TCTQT tiến hành chọn lọc dữ liệu,phân loại để bù trừ giữa NHPH
và NHTT rồi lập nên các báo cáo,hướng dẫn việc chuyển tiền.
(5a)Ghi NỢ và báo NỢ cho NHPH
(5b)Ghi CÓ và báo CÓ cho NHTT
(6)

Nếu không có vấn đề gì thì NHPH chấp nhận thanh toán ,nếu

không thực hiện đòi lại tiền qua TCTQT.
(7)

Định kỳ NHPH lập bảng kê chi tiết về các thương vụ phát sinh cho

chủ thẻ để đòi tiền.
(8)

Chủ thẻ thanh toán tiền cho NHPH.

Đối với các giao dịch phải xin cấp phép như:giá trị thanh toán lớn hơn
hạn mức thanh toán,nghi vấn về chủ thẻ,nghi ngờ thẻ giả,chữ ký mẫu bị tẩy
xóa hay dán chồng lên …

Phạm Đức Minh

Lớp: Ngân hàng 46C



19

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 3:Sơ đồ tổng quát về cấp phép
(2)

Ngân hàng thanh
toán

Trung tâm xử lý số
liệu
(5)

(6)

(1)

Cơ sở chấp nhận
thẻ

(4)

(3)

Ngân hàng phát
hành


(1) CSCNT xin cấp phép tới NHTT.
(2) Trung tâm cấp phép của NHTT thông qua máy chủ sẽ chuyển thông
tin xử lý số liệu.
(3) Trung tâm xử lý số liệu chuyển điện cấp phép tới NHPH.
(4) NHPH dựa vào máy chủ sau khi kiểm tra hạn mức tín dụng…sẽ trả
lời cấp phép cho trung tâm.
(5) Trung tâm chuyển điện trả lời cho NHTT.
(6) NHTT trả lời CSCNT.
b) Các thiết bị sử dụng trong thanh toán thẻ.
• Máy chà hóa đơn(Imprinter):máy chà hóa đơn là một thiết bị dùng để
in lại những thông tin cần thiết được dập nổi trên thẻ lên hóa đơn như:số
thẻ,tên chủ thẻ…từ đó hóa đơn được xem như bằng chứng xác đáng về việc
tiêu dùng của chủ thẻ,Máy được cấu tạo gọn nhẹ,đơn giản,hình chữ nhật,kích
thước khoảng 30cm x 20cm x 4cm,gồm một mặt phẳng nằm ngang trên có
những khấc quy định vị trí đặt thẻ và hóa đơn.Dọc hai bên cạnh là hai rãnh
nhỏ,trên có một tay cầm có thể trượt qua lại theo rãnh này.
• Máy cấp phép tự động(Veriphone,point of sale termi-nal-P.O.S
Phạm Đức Minh

Lớp: Ngân hàng 46C


Luận văn tốt nghiệp

20

termeinal):máy cấp phếp tự động là một thiết bị điện tử được trang bị cho các
cơ sở tiếp nhận thẻ để trực tiếp xin cấp giấy phép từ trung tâm cấp phép của
các loại thẻ khác nhau trên thế giới.Máy được cấu tạo rất đặc biệt,có bộ phận
đọc giải băng từ trên thẻ .Trên máy có màn hình nhỏ hiển thị các thông tin

vừa đọc và có các bàn phím để nhập số tiền xin cấp phép.Sau khi gửi thông
tin đi ,máy sẽ nhận trả lời trực tiếp từ trung tâm xử lý cấp phếp.
• Máy rút tiền tự động(ATM):do tính tiện lợi mà máy ATM được sử
dụng rãi và phát triển trên toàn thế giới.Thông qua máy ,khách hàng có thể rút
tiền mặt,chi trả các khoản vay,kiểm tra số dư tài khoản của mình tại ngân
hàng…Máy ATM bao gồm một số bộ phận cơ bản:màn hình,bàn phím để
nhập số PIN và số tiền cần rút,khe để đút thẻ vào máy và khe để nhận tiền do
máy đưa ra.Hiện nay trên thế giới có hai hệ thống máy ATM phát triển mạnh
nhất là PLUS của VISA và CIRCUS của Master card
• Các thiết bị có liên quan khác như:hệ thông máy vi tính,máy telex,điện
thoại,fax…
1.1.4.3. Nghiệp vụ tra soát,xử lý khiếu nại và đòi bồi hoàn.
a) Khái niệm:
Giải quyết các tra soát, khiếu nại của chủ thẻ là một quy trình được thực
hiện theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế. Quy định này yêu cầu các bên
tham gia thực hiện giao dịch thanh toán thẻ phải tuân theo đúng các điều
khoản về nghiệp vụ của mình và đồng thời đảm bảo cung cấp chính xác và
đầy đủ các chứng từ có giá trị chứng minh cho hành vi của mình.
Các bước xử lý nghiệp vụ tra soát,xử lý khiếu nại đòi bồi hoàn sẽ khác
nhau khi ngân hàng tác nghiệp là ngân hàng phát hành thẻ,ngân hàng thanh
toán thẻ,hay cả hai.Nói chung quy trình tra soát,xử lý khiếu nại và đòi bồi
hoàn có quy trình như sau:

Phạm Đức Minh

Lớp: Ngân hàng 46C


21


Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 4:Quy trình tra soát,xử lý khiếu nại và đòi bồi hoàn
Chủ thẻ
(2a,2b)

(1)

(6)

Chi nhánh ngân hàng
phát hành thẻ

(3a)

(2c)

Ngân hàng thanh
toán thẻ

(5)

(3b)

Trung tâm
Thẻ

(4)

(1) Yêu cầu tra soát,xử lý khiếu nại và đòi bồi hoàn tới chi nhánh ngân

hàng phát hành thẻ
(2a) Từ chối những yêu cầu tra soát không hợp lý
(2b) Trực tiếp trả lời tra soát,xử lý khiếu nại và đòi bồi hoàn của chủ thẻ.
(2c) Gửi yêu cầu tra soát tới trung tâm thẻ.
(3a) Từ chối tra soát nếu thông tin gửi tới không đầy đủ hoặc không
chính xác(có thể yêu cầu chi nhánh ngân hàng bổ sung thêm thông tin).
(3b) Tiến hành thủ tục tra soát và đòi bồi hoàn với ngân hàng thanh toán thẻ.
(4)Thu thập thêm thông tin của cơ sở chấp nhận thẻ và cung cấp chứng
từ bổ sung cho trung tâm thẻ.
(5)Trả lời tra soát cho chi nhánh ngân hàng phát hành thẻ.
(6)Thông báo tra soát cho chủ thẻ.
Khi NHTT không chấp nhận bồi hoàn lần 2 của NHPH thì sẽ tiến hành
thủ tục hoà giải. Nhận được yêu cầu hoà giải từ NHTT, căn cứ vào các chứng
Phạm Đức Minh

Lớp: Ngân hàng 46C


Luận văn tốt nghiệp

22

từ do NHTT và NHPH cung cấp Trung tâm thẻ(TTT) sẽ tiến hành xem xét
đưa ra ý kiến chấp nhận hay từ chối hoà giải. Nếu chấp nhận sẽ thông báo cho
NHPH. Nhận được thông báo của TTT, NHPH thông báo ngay cho chủ thẻ để
đưa ra quyết định cuối cùng. Nếu chấp nhận hoà giải thì TTT sẽ đòi tiền
NHPH và ghi có NHTT. Nếu không chấp nhận thì TTT sẽ đưa tranh chấp
trọng tài. Hồ sơ giao dịch bị khiếu nại được trình hội đồng trọng tài của tổ
chức thẻ quốc tế giải quyết. Phán quyết của trọng tài có giá trị trung thẩm và
bên nào thua thì bên đó phải chịu án phí.

1.1.4.4. Nghiệp vụ quản lý rủi ro.
• Khái niệm:Rủi ro là khả năng mất mát tài chính của ngân hàng.Rủi ro
trong hoạt động thẻ là các tổn thất về vật chất hoặc phi vật chất có liên quan
tới hoạt động kinh doanh thẻ,bao gồm hoạt động phát hành và thanh toán
thẻ.Đối tượng chịu rủi ro là ngân hàng,chủ thẻ,hoặc đơn vị chấp nhận thẻ.
• Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
thương mại.
_Giả mạo:có thể chia thành các loại sau:
+Đơn xin phát hành thẻ giả mạo.
+Thẻ giả:bao gồm thẻ trắng,thẻ bị dập nổi lại,thẻ bị mã hóa lại và thẻ
bị làm giả hoàn toàn.
+Thẻ bị mất cắp thất lạc.
+Tài khoản chủ thẻ bị lợi dụng.
+Đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo.
+Giao dịch bị đòi tiền nhiều lần
+Sao chép và tạo băng từ giả mạo.
+Thông tin giao dịch bị sửa đổi.

Phạm Đức Minh

Lớp: Ngân hàng 46C


Luận văn tốt nghiệp

23

+Giao dịch qua fax,e-mail,telex:là các giao dịch thanh toán không có
sự xuất trình thẻ.
_Rủi ro tín dụng:là rủi ro xảy ra khi chủ thẻ không có khả năng thanh

toán hoặc không thanh toán đầy đủ các khoản chi tiêu bằng thẻ tín dụng.
_Rủi ro kỹ thuật:là rủi ro phát sinh khi hệ thống quản lý thẻ có sự cố liên
quan đến xử lý dữ liệu hoặc kết nối,bảo mật hệ thống cơ sở dữ liệu và an ninh.
_Rủi ro đạo đức:là các rủi ro phát sinh do hành vi gian lận trong lĩnh vực
thẻ của cán bộ thẻ ngân hàng.
• Mỗi một khâu trong quy trình phát hành và thanh toán thẻ đều ẩn chứa
rủi ro nên quản lý rủi ro là nghiệp vụ luôn luôn song hành cùng các nghiệp vụ
khác.Vì vậy mỗi ngân hàng cùng với chức năng là ngân hàng phát hành,ngân
hàng thanh toán,trung tâm thẻ,trung tâm tin học,phải tiến hành các bước tác
nghiệp thận trọng đồng thời tôn trọng quy trình phát hành và thanh toán
thẻ,các phương pháp xử lý rủi ro linh hoạt,nhanh chóng và hiệu quả.
1.2. Phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng.
1.2.2 Sự cần thiết phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng.
* Dịch vụ thẻ ngân hàng : là một trong những hoạt động chủ chốt của
ngân hàng hiện nay,dịch vụ thẻ của ngân hàng nằm trong dịch vụ thanh toán
của ngân hàng.Dịch vụ thanh toán của ngân hàng có nghĩa là ngân hàng mở
các tài khoản giao dịch cho khách hàng. Ngân hàng không chỉ thực hiện bảo
quản hộ khách hàng mà sẽ thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng đó.
Thanh toán qua ngân hàng vừa giúp khách hàng giảm thiểu chi phí, thời gian
vừa đảm bảo an toàn, chính xác, đồng thời nó cũng làm tăng hiệu quả sử dụng
vốn trong nền kinh tế.
Trước đây, hoạt động thanh toán hộ này chỉ phổ biến với khách hàng là
các doanh nghiệp, hiện nay nó đã trở nên phổ biến với cả những khách hàng

Phạm Đức Minh

Lớp: Ngân hàng 46C


Luận văn tốt nghiệp


24

cá nhân. Đã có rất nhiều dịch vụ thanh toán mới được các ngân hàng cung cấp
như các loại thẻ, séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, LC …
Phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng :có nghĩa là phát triển công tác phát
hành thẻ ATM,thẻ tín dụng quốc tế,thẻ tín dụng nội địa,thẻ ghi nợ quốc
tế,phát triển việc thanh toán qua thẻ,công tác quản lý rủi ro,xử lý khiếu
nại,không những thế còn bao gồm nâng cao tiện ích của thẻ qua việc kết hợp
với các tổ chức kinh doanh khác,nâng cao địa bàn hoạt động của thẻ...
*.Tiện ích của thẻ ngân hàng
• Đối với chủ thẻ:
_Thẻ cho phép khách hàng sử dụng tín dụng của ngân hàng mà không
cần đến ngân hàng vay.
_Thẻ tín dụng cho phép khách hàng có thể thanh toán một lượng tối
thiểu(thường là 5% số nợ) hoặc khách hàng chọn trả trước thời hạn thanh toán
in trên bảng sao kê tài khoản thì chủ thẻ sẽ không phải trả lãi cho khoản đó
.Thông thường khách hàng không trả hết ngay một lần mặc dù họ có đủ tiền
thanh toán.Theo thông kê,có khoảng 70% khách hàng không trả ngay toàn bộ
số tiền thanh toán.
_Xét về khía cạnh an toàn,thẻ bị rơi hoặc mất cắp chưa chắc đã bị mất
tiền.Điều này khác với tiền mặt bị mất thì khả năng mất tiền là chắc chắn.
_Khi sử dụng thẻ ngân hàng,khách hàng không phải mang theo một
lượng tiền mặt lớn theo người,tránh khỏi rủi ro mất cắp và bị rơi.Chưa kể đến
việc chi tiêu tiền mặt rất bất tiện ở những nước khác nhau.Việc dùng thẻ tín
dụng hoặc thẻ thanh toán đảm bảo khả năng chi trả đa ngoại tệ.
_Với việc ra đời của Internet và các dịch vụ toàn cầu khác,thẻ ngân hàng
cho phép người mua hàng có thể đặt mua hàng qua Internet.Có thể nói thương
mại điện tử phát triển dựa vào rất nhiều khả năng sử dụng tiền điện tử,đặc biệt
là thẻ thanh toán.


Phạm Đức Minh

Lớp: Ngân hàng 46C


Luận văn tốt nghiệp

25

• Đối với đơn vị chấp nhận thẻ hay người bán hàng:
_Việc sử dụng thẻ làm công cụ thanh toán,giúp cho người mua hàng
thuận tiện hơn trong việc mua bán và nó cũng góp phần cho đơn vị chấp nhận
thẻ tăng doanh số bán hàng của mình.
_Tạo cơ hội mở rộng thị trường bán hàng cho người bán.Thị trường sẽ
trở thành toàn cầu đối với họ một khi cho phép người tiêu dùng mua bán hàng
hóa trên Internet hoặc trong kinh doanh thương mại điện tử.
_Người bán hàng có khả năng giảm thiểu các chi phí về quản lý tiền mặt
như bảo quản,kiểm đếm nộp vào tài khoản của ngân hàng…Ngoài ra việc
thanh toán giữa người mua và người bán được ngân hàng đảm bảo vừa nhanh
chóng,thuận tiện và chính xác.
• Đối với ngân hàng phát hành:
_Với khoản lệ phí hàng năm mà chủ thẻ phải nộp để hưởng dịch vụ
thanh toán mà ngân hàng cung cấp,chủ thẻ đã tạo nên một nguồn thu đều đặn
cho ngân hàng phát hành.
_Ngoài ra việc chủ thẻ nạp tiền vào tài khoản để sử dụng thẻ,ngân hàng
cũng có thêm một nguồn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn của khách
hàng.Để có thể sử dụng thẻ,thông thường chủ thẻ phải có thế chấp hoặc số dư
tài khoản ở mức nhất định của ngân hàng.Điều này làm tăng số dư tiền gửi
của ngân hàng một cách đáng kể.

_Việc đặt các máy ATM hay liên hệ với các cơ sở chấp nhận thẻ mới
cũng góp phần mở rộng địa bàn hoạt động của ngân hàng,điều này rất có ích
đối với những nơi mà việc mở chi nhánh khá tốn kém
• Đối với ngân hàng thanh toán:
_Trong quy trình thanh toán thẻ,các cơ sở phát hành thường mở tài
khoản tại các ngân hàng thanh toán cho tiện việc thanh toán.Điều này đã làm
tăng số dư tiền gửi và nguồn vốn huy động cho ngân hàng thanh toán

Phạm Đức Minh

Lớp: Ngân hàng 46C


×