Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Nghiên cứu đánh giá hiệu quả xử lý COD trong nước rỉ rác bằng phưpưng pháp thiếu hiếu khí kết hợp sử dụng vật liệu EBB cải tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.21 KB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC
===so£Qo3===

NGUYỄN THỊ KIÈU TRANG

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ xử LÝ COD
TRONG NƯỚC RỈ RÁC BẰNG PHƯƠNG PHÁP
THIẾU - HIÉU KHÍ KẾT HỢP SỬ DỤNG VẬT
LIỆU EBB CẢI TIẾN • • • •
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Hóa Công nghệ - Môi
trường

Người hướng dẫn khoa học
ThS. HOÀNG LƯƠNG

HÀ NỘI – 2015

LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, trước tiên em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô
giáo trong Khoa Hóa học đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức quý báu trong
suốt thời gian học tập tại trường.


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị, cán bộ công nhân viên của Viện Công
nghệ môi trường đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại viện.
Em xin trân trọng cảm ơn ThS. Hoàng Lương - Viện Công nghệ môi trường - Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng và tạo điều kiện


thuận lợi cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên khích lệ
em trong suốt thời gian vừa qua.
Do điều kiện thời gian và trình độ hạn chế, nên khóa luận này không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo để Khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, thảng 5 năm 2015 Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Kiều Trang

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của cá nhân,
được thực hiên trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của ThS. Hoàng
Lương.
Các số liệu và những kết quả trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, do chính cá
nhân em tiến hành thí nghiệm.
Một lần nữa, em xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Nguyên Thị Kiêu Trang

Lớp K37C - Hóa học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Hà Nội, thảng 5 năm 2015 Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Kiều Trang

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIÉT TẮT

EBB

: Eco - Bio - Block

vsv

: Vi sinh vật

COD

: Nhu cầu ôxy hóa học

TSS

: Tổng chất rắn lơ lửng trong nước

TOC

: Tổng cacbon

BOD

: Nhu cầu ôxy sinh học

NH4+

: Amoni

SBR (Sequensing Batch Reacto): Be sinh học hoạt động theo mẻ TCVN : Tiêu chuẩn Việt
Nam

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng số liệu

vềđặc trưng một sốthôngsố của nước ráctheo loại

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ dây chuyền công nghệ

Nguyên Thị Kiêu Trang

xửlýnước rỉ rác từ chất thải công

Lớp K37C - Hóa học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

MỜ ĐẦU
> Sự cần thiết của đề tài
Nước ta đang mạnh mẽ bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bên cạnh sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế nói chung và công nghiệp hóa
nói riêng thì vấn đề ô nhiễm môi trường đang là vấn đề đáng lo ngại, đe dọa đến
sự phát triển bền vững. Lượng chất thải rắn ngày càng tăng, mức độ ô nhiễm
ngày càng nghiêm trọng. Trong đó chất thải rắn có thành phần, tính chất phức
tạp, gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí xung quanh khu vực đố thải,
đặc biệt là nước rỉ rác sinh ra từ các bãi chôn lấp chất thải rắn có nồng độ chất ô

nhiễm rất cao do đó cần phải có biện pháp xử lý thích họp, nhằm giảm thiếu
lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường nhằm bảo vệ môi trường.
Hiện nay, chất thải rắn phát sinh tại các đô thị vẫn chưa được xử lý triệt để,
đặc biệt là nước rò rỉ từ các bãi chôn lấp chất thải rắn. Chôn lấp vẫn là giải pháp
phố biến trong xử lý chất thải rắn đô thị ở Việt Nam do kỹ thuật đơn giản và chi
phí xử lý thấp. Tuy nhiên, trong rác thải có một số thành phần rác thải có khả
năng mang theo các họp chất độc hại như: các vật liệu sơn, pin thải, dầu máy, các
hóa chất, rác thải độc hại trong công nghiêp, thương mại... có thể mang theo các
kim loại nặng và các hợp thành phần hữu cơ độc hại, khó phân hủy sinh học.
Các bãi chôn lấp chất thải rắn ở Việt Nam hiện nay đang phát sinh lượng
nước rỉ rác lớn do độ ẩm tự nhiên, nước mưa và các quá trình hóa sinh, trong đó
chứa các loại thành phần hữu cơđộc hại cao và khó phân hủy sinh học. Neu
không được xử lý tốt, nước rỉ rác sẽ ngấm vào nước mặt, nước ngầm, gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Vấn đề COD, màu là vấn đề khó nhất trong xử lý nước rỉ rác, hơn thế nữa
nếu để lâu ngày chúng có thể dẫn đến các hợp thành phần hữu cơ cao phân tử
chứa halogen là những chất độc nếu rơi vào nguồn nước và đất. Nước rỉ rác chứa

Nguyên Thị Kiều Trang

4

Lớp K37C - Hóa học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

hàm lượng lớn các họp chất khó phân hủy sinh học như hydrocacbon đa vòng,

hợp chất cơ - halogen, PCBs, humic, phenol, các hợp chất của phenol và chất
hoạt động bề mặt... Chính vì vậy, các phương pháp sinh học thông thường xử lý
cho hiệu quả rất thấp, tốc độ xử lý chậm.
Hiện nay vật liệu EBB là vật liệu xử lí nước thải rộng rãi trên thế giới. Vì
vậy, đề tài "Nghiên cứu đánh giá hiệu quả xử lý COD trong nước rỉ rác bằng
phương pháp thiếu - hiếu khí kết họp sử dụng vật liệu EBB cải tiến” được ứng
dụng và nghiên cứu trong đề tài này.
> Mục đích của đề tài
Trên cơ sở thực tế hiện trạng nước rỉ rác, thu thập số
liệu, thực hiện quá trình xử lý nước rỉ rác bằng phương
pháp thiếu - hiếu khí kết họp sử dụng vật liệu EBB; trước
tình hình môi trường xung quanh bị ô nhiễm gây ảnh hưởng
đến sức khỏe con người, môi trường sống sinh vật; nên mục
tiêu của đề tài này là xử lý làm giảm hàm lượng các chất
ô nhiễm trong nước rỉ rác đế tạo môi trường sống trong
lành và sạch sẽ.
CHƯƠNG 1 TỐNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN cứu
1.1.

Tổng quan về nước rỉ rác

1.1.1. Sự hình thành nước rỉ rác
Nước rỉ rác là sản phấm của quá trìnhphân hủy chất thải bởi quá trình lý,
hóa, sinh học diễn ra trong lòng bãi chôn lấp, thấm qua lóp rác, kéo theo các chất
ô nhiễm từ rác chảy vào tầng đất dưới bãi chôn lấp. Nước rỉ rác là loại nước
thường bị ô nhiễm nặngbởi các chất nguy hại nên thành phần hóa học của nước rỉ
rác cũng rất khác nhau và phụ thuộc vào thành phần rác đem chôn cũng như thời
gian chôn lấp.
Qúa trình hình thành nước rỉ rác bắt đầu từ khi bãi rác đạt đến khả năng
giữ nước hoặc bị bão hòa nước. Trong đó khả năng giữ nước của chất thải rắn là

tổng lượng nước có thể lưu lại trong bãi rác dưới sự tác dụng trọng lực. Đây là

Nguyên Thị Kiều Trang

5

Lớp K37C - Hóa học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

yếu tố quan trọng trong việc xác định sự hình thành nước rỉ rác. Khả năng giữ
nước phụ thuộc vào trạng thái bị nén của rác và việc phân hủy chất thải trong bãi
chôn lấp.
Các nguồn chính tạo ra nước rỉ rác:
- Quá trình phân hủy sinh học các chất hữu cơ, sản phẩm là nước và trở
thành nước rác
- Nước gia nhập từ bên ngoài (nước mưa, nước ngầm), nước từ vật liệu
phủ, nước từ bùn.
- Nước thoát ra từ độ ẩm rác (bản thân chất thải nhất là chất thải đô thị
cũng chứa một hàm lượng ẩm, trong quá trình đầm nén nước tách ra khỏi chất
thải và gia nhập vào nước rác).
Lượng rác sinh ra phụ thuộc vào:
-

Điều kiện khí tượng, thủy văn, địa hình, địa chất của bãi rác, nhất là khí
hậu, lượng mưa ảnh hưởng đáng kể đến nước rác sinh ra.
- Khu vực chôn lấp.

- Độ ẩm chất thải chôn lấp.
- Kĩ thuật xử lí đáy bãi chôn lấp và hệ thống kiểm soát nước mặt.
Ngoài ra, tốc độ phát sinh nước rỉ rác dao động lớn theo các giai đoạn

hoạt động khác nhau của bãi rác.
1.1.2. Phân loại nưởc rỉ rác
Theo đặc điếm và tính chật, nước rác được phân làm 2 loại:
- Nước rác tươi, nước rác khi không có mưa.
-

Nước rác khi có nước mưa: mưa thấm qua bãi rác và hòa lẫn nước rác.
Theo đặc điểm hạt động của bãi chôn lấp:

-

Nước rác phát sinh từ các bãi chôn lấp cũ, đã đóng cửa hoặc ngừng hoạt
động, thành phần, tính chất của loại nước rác này phụ thuộc vào thời gian
đã đóng bãi, mức độ phân hủy các thành phần hữu cơ trong bãi rác.

Nguyên Thị Kiều Trang

6

Lớp K37C - Hóa học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

-


Khóa luận tốt nghiệp

Nước rác phát sinh từ các bãi chôn lấp đang hoạt động hoặc ngừng vận
hành.

1.1.3. Thành phần và tính chất nước rỉ rác.
Thành phần nước rác thay đổi rất nhiều, phụ thuộc vào tuổi của bãi chôn
lấp, loại rác, khí hậu, độ dày, độ nén và lóp nguyên liệu phủ trên cùng cũng tác
động lên thành phần nước rác.
Ngoài ra thành phần và tính chất nước rỉ rác còn phụ thuộc vào các phản
ứng lý, hóa, sinh xảy ra trong bãi chôn lấp. Các quá trình sinh hóa xảy ra trong
bãi chôn lấp chủ yếu do hoạt động của các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ từ
chất thải rắn làm nguồn dinh dưỡng cho hoạt động sống của chúng.
Các vi sinh vật tham gia vào quá trình phân giải trong bãi chôn lấp được
chia thành các nhóm chủ yếu sau:
- Các vi sinh vật ưa ẩm: Phát triển mạnh ở nhiệt độ 0-20°C
- Các vi sinh vật ưa ấm: Phát triển mạnh ở nhiệt độ 20-40°C
-

Các vi sinh vật ưa nóng: Phát triển mạnh ở nhiệt độ 40-60°C
Bảng 1.1: Bảng số liệu về đặc trưng một số thông số của nước
rác

Nguyên Thị Kiều Trang

7

Lớp K37C - Hóa học



Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

theo loại hình bãi chôn lấp [3]
Thông
Đ.vị
Bãi rác mới
số

Yêu

Mạnh

Bãi rác trung bình
Yêu

Mạnh

500

2500

Bãi rác lâu năm
Yêu

Mạnh

TSS


mg/1

TOC

mg/1

3000

15000

150

750

COD

mg/1

5000

30000

1000

5000

BOD

mg/1


4000

20000

200

1000

Tông N

mgN/1

500

1500

Tông p

mgP/1

5

100

5

10

NH4+


mgN/1

200

1200

Độ dân

mS/1

250

1500

500

3000

Nguồn: Christensen, 1982 và Mortensen,1993
1.1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần tính chất nước rỉ rác
Rác được chôn trong bãi chôn lấp chịu hàng loạt các biến đổi lý, hóa,

sinh cùng lúc xảy ra. Thành phần chất ô nhiễm trong nước rỉ rác phụ thuộc vào
nhiều các yếu tố như: thành phần chất thải rắn, độ ẩm, thời gian chôn lấp, chiều
sâu bãi chôn lấp... ta sẽ lần lượt xét qua các yếu tố chính ảnh hưởng đến thành
phần và tính chất nước rỉ rác:
a, Thời gian chôn lấp
Tính chất nước rỉ rác thay đối theo thời gian chôn lấp. Nhiều nghiên cứu

cho thấy rằng nồng độ các chất ô nhiễm trong nước rỉ rác là một hàm theo thời
gian. Theo thời gian, nồng độ các chất ô nhiễm trong nước rỉ rác giảm dần.

Nguyên Thị Kiều Trang

8

Lớp K37C - Hóa học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 1.2: Thành phần nước rỉ rác mới và nước rỉ rác cũ
Nước rỉ rác mới
Nước rỉ rác cũ
Nông độ VFA cao

Nông độ VFA thâp

pH nghiêng vê tính axit

pH tranh tính hoặc kiêm

BOD cao

BOD thâp

Tỷ lệ BOD/COD cao


Tỷ lệ BOD/COD thâp

Nồng độ NH4+ và nitơ hữu cơ cao

Nồng độ NH4+ nhỏ

Vi sinh vật có sô lượng lớn

Vi sinh vật có sô lượng nhỏ

Nông độ các chât vô cơ hòa tan và kim Nông độ các chât vô cơ hòa tan và kim
loại nặng cao
loại nặng thấp
- -- - -*- -m-------------------------------------Nguôn: Tchobanoglous và cộng sự, 1993
b, Thành phần và các biện pháp xử lý sơ bộ chất thải rắn
Rõ ràng thành phần chất thải rắn là yếu tố quan trọng nhất tác động đến
tính chất nước rỉ rác. Khi các phản ứng trong bãi chôn lấp diễn ra thì chất thải rắn
sẽ bị phân hủy. Do đó, chất thải rắn có những đặc điểm gì thì nước rỉ rác cũng có
đặc tính tương tự. Chang hạn như, chất thải có chứa nhiều chất độc hại thì nước
rác cũng chứa nhiều thành phần độc hại...
Các biện pháp xử lý hoặc chế biến chất thải rắn cũngcó những tác động
đến tính chất nước rác. Trong đó nghiền nhỏ là biện

phápđược sử dụng để

làm tăng tốc độ phân hủy rác so với khi không nghiền nhỏ. Tuy nhiên, sau một
thời gian dài thì tổng lượng chất ô nhiễm bị trôi gra từ chất thải rắn là như nhau
bất kể là rác có đươc xử lý sơ bộ hay không.
c, Các quá trình thấm, chảy tràn, bay hơi.

Độ dày và khả năng chống thấm của vật liệu phủ có vai trò rất quan trọng
trong ngăn ngừa nước thấm vào bãi chôn lấp làm tăng nhanh thời gian tạo ra
nước rò rỉ cũng như tăng lưu lượng và pha loãng các chất ô nhiễm từ rác vào
trong nước. Khi quá trình thấm xảy ra nhanh thì nước rò rỉ sẽ có lưu

Nguyên Thị Kiều Trang

9

Lớp K37C - Hóa học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tôt nghiệp

lượng lớn và nồng độ các chất ô nhiễm nhỏ.Quá trình bay hơi làm cô đặc
nước rác và tăng nồng độ ô nhiễm. Nhìn chung các quá trình thấm, chảy tràn, bay
hơi diễn ra rất phức tạp và phụ thuộc vào các điều kiện thời tiết, địa hình, vật liệu
phủ, thực vật phủ...
d,

Độ ẩm rác và nhiệt độ

Độ ấm và nhiệt độ là một trong các yếu tố quyết định thời gian hình thành
nước rỉ rác nhanh hay chậm. Độ ấm trong rác càng cao thì nước ri rác sẽ được hình
thành nhanh hơn. Đồng thời nhiệt độ càng cao thì phản ứng phân hủy chất thải rắn
trong bãi chôn lấp càng diễn ra nhanh hơn làm cho nước rỉ rác có nồng độ ô nhiễm
cao hơn.
1.2. Các phương pháp xử lý nước rỉ rác

Nước rỉ rác cũng là một loại nước thải chứa các chất hữu cơ, khó phân hủy,
có nguy cơ gây ô nhiễm cho nguồn nước ngầm, nước trên bề mặt và môi trường
xung quanh, phá hủy hệ sinh thái. Do đó cần phải thực hiện các biện pháp xử lý để
tối ưu hóa lượng nước rỉ rác phát sinh như:
-

Xây dựng hệ thống mái che để ngăn ngừa nước mưa thấm xuống bãi chôn
lấp.
- Xây dựng hệ thống chống nước rỉ rác rò ri ra ngoài.
- Xây dựng hệ thống đường ống tập trung nước có chất lượng
- Phát triển công nghệ xử lý nước rỉ rác
Hiện nay đã có rất nhiều công nghệ xử lý nước thải đang được ứng dụng

trong thực tiễn. Nhưng hai phương pháp xử lý cơ bản được áp dụng trong xử lý
nước rỉ rác đó là phương pháp hóa lý và sinh học.
-

Phương pháp hóa lý: keo tụ, hấp phụ, trao đổi ion, oxy hóa, kết tủa và

phương pháp màng lọc, lắng
Phương pháp sinh học: xử lí vi sinh yếm khí, hiếu khí,
thiếu khí và các tổ hợp của chúng.

Nguyên Thị Kiều Trang

1

Lớp K37C - Hóa học



Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Với biện pháp xử lý mang tính sinh vật học thì phương pháp sinh học có các
công đoạn thay đổi như phương pháp bùn hoạt tính, thông khí tiếp xúc, tháp lọc
sinh học, xử lý bằng phương pháp kị khí, đặc biệt gần đây đã chuyển sang công
đoạn loại bỏ nitơ. Tuy nhiên nước rỉ rác có nồng độ cao và hàm lượng độc tính
nhiều, do phải duy trì sức chứa nên tiêu tốn đất xử lý với quy mô lớn và sau khoảng
thời gian nhất định có nhược điểm là chức năng của phần xử lý tính kị khí giảm.
Phương pháp xử lý mang tính vật lý hóa học với các phương pháp như: keo
tụ, ozon hóa lọc cát, hấp phụ than hoạt tính, oxi hóa Fenton, phân ly màng. Với
phương pháp hóa học, chủ yếu thường dùng phương phapskeets tủa đông hay oxi
hóa Fenton nhưng chi phí khá tốn kém và cần chú ý vận hành. Với phương pháp vật
lý, chủ yếu là sử dụng thẩm thấu ngược (R/O: Reverse Osmosis Membrane) và
cũng có hiệu quả đáng kể, tuy nhiên cũng cần chú ý đến nhược điểm của phương
pháp này trước khi xử lý nhằm ngăn ngừa tích tụ bẩn do các chất vô cơ và hữu cơ.
Do đó, để mang lại tính kinh tế trong quá trình xử lý nước rỉ rác cần phải biết
cách kết hợp giữa các phương pháp xử lý mang tính sinh vật học với phương pháp
mang tính vật lý - hoá học.
1.2.1. Hiện trạng xử lý nước rỉ rác ở nước ngoài
Hiện nay trên thế giới với mục đích bảo vệ môi trường, các nước Nhật Bản,
Mỹ, Hàn Quốc đã có hướng nghiên cứu mới đó là tăng cường sự phân hủy rác tại
các bãi chôn lấp bằng biện pháp tái tuần hoàn nước rỉ rác chứa nhiều oxy. Yới nước
rỉ rác tuần hoàn có hàm lượng oxy tự do hoặc liên kết dưới dạng sunfat, nitrat cao,
vi khuẩn sẽ lấy oxy từ đó để phân hủy hiếu khí hoặc thiếu khí (thông qua các quá
trình khử sunfat, khử nitrat...) các chất hữu cơ trong rác thải.
Ngoài ra, một trong những phát kiến gây được sự chú ý lớn trong việc quản
lý chất thải rắn trên thế giới là chôn lấp với công nghệ hoạt hóa sinh học. Công
nghệ này đã thay đổi mục đích của một bãi chôn lấp chỉ với chức năng lưu giữ chất

thải một cách thông thường thành một hệ thống xử lý chất thải hiệu quả. Phương

Nguyên Thị Kiều Trang

11

Lớp K37C - Hóa học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

pháp này được ứng dụng ở các nước Anh, Đức, Mỹ... từ cuối những năm 90 của thế
kỷ 20 cho đến nay và đem lại hiệu quả cao cho công tác xử lý chât thải rắn đô thị.
a,

Xử lý nước rỉ rác tại Mỹ

Công ty DEQ (Mỹ) đã xây dựng hệ thống xử lý nước rỉ rác:
- Đánh giá lưu lượng nước thải sinh ra từ bãi rác.
-

Đánh giá đặc trưng ô nhiễm của nước rỉ rác, dự báo diễn biến ô nhiễm theo
thời gian, đối với các bãi rác chưa vận hành sẽ thu thập số liệu của các bãi
rác gần nhất và so sánh với điều kiện khí hậu, thời tiết, công nghệ chôn lấp
của từng bãi.

-


Xác định tình trạng của nguồn nước nhận, giá thành xử lý, hậu quả đối với
môi trường, khó khăn về phương diện kĩ thuật, tiêu chuẩn thải, tính tương
hợp của các thành phần thiết bị và vận hành của bãi chôn lấp rác.
- Xác định các chỉ tiêu chung và đặc thù.
- Xác định giá thành xây dựng và vận hành hệ xử lý nước rỉ rác.

-

Lựa chọn phương pháp xử lý tổng thể, tối ưu trên cơ sở giá thành xây dựng
và vận hành hệ thống.
Trên cơ sở đặc trưng của nguồn nước nhận sẽ tiến hành các giái pháp công

nghệ khác nhau, ví dụ hòa trộn lẫn với hệ nước thải sinh hoạt, sử dụng để tưới tiêu,
xử lý tại chỗ và xả vào nguồn nước mặt hoặc một phương thức khác. Khi sử dụng
với mục đích tưới tiêu nước rỉ rác cần xử lý sơ bộ theo tiêu chuẩn “Standard for
leachate spray irrigation managent” October28, 1992.
Xửlý sơ bộ được thực hiện phổ biến ở Oregon (Mỹ) tại các bãi rác: Coffin sutte
(Corvallis Oregen), Rivebend (Yamhill Country).
b, Xử lý nước rỉ rác tại Nhật Bản
❖ Công nghệ xử lý nước rác của hãng Tsukishima Kikai (TSK)
- Công nghệ tách ion canxi

Nguyên Thị Kiều Trang

12

Lớp K37C - Hóa học


Trường ĐHSP Hà Nội 2


-

Khóa luận tốt nghiệp

Công nghệ xử lý vi sinh sử dụng các thiết bị: tiếp xúc sinh học, đĩa quay
sinh học, tấm sục khí. Các thiết bị thích hợp cho các nước thải loãng, tiết
kiệm năng lượng, không xử lý thichs hợp chất nitơ (vì hàm lượng không
cao).
- Tách loại muối: Sử dụng kĩ thuật thẩm thấu ngược hoặc điện thẩm

-

Kĩ thuật ngưng tụ và kết tủa (bốc hơi chân không, kết tinh thu hồi muối, li
tâm, sâý bốc hơi).
❖ Hãng Kubota Corporation phát triển công nghệ:

-

Công nghệ chống kết tủa các chất lắng đọng từ nước rác trong đường ống
hoặc trong nguồn nước nhận.

-

Công nghệ xử lý sinh học (tiếp xúc sinh học, đĩa quay sinh học để xử lý chất
hữu cơ có nồng độ thấp).
- Khử nitrat nếu cần thiết (khi đốt hợp chất nitơ đã chuyển thành nitrat).

-


Tách loại các chất hữu cơ, sử dụng biện pháp keo tụ với sat (III) Clorua đế
tách một phần chất hữu cơ, màu làm giảm tải cho giai đoạn hấp phụ trên
than hoạt tính ghép nối sau đó.
- Công nghệ thuận lợi cho giai đoạn vận hành bảo trì tiết kiệm năng

lượng

Hình 1.1: Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước rỉ rác từ chất thải công
nghiệp ở Tokyo
c, Xử lý nước rỉ rác tại Hàn Quốc:

Nguyên Thị Kiều Trang

13

Lớp K37C - Hóa học


Trường ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Ớ các bãi rác sinh hoạt có khoảng 50 điếm dùng cách xử lý sinh học trước
rồi sau đó dẫn về trạm xử lý chung; 92 điểm đưa thẳng nước rác về trạm xử lý
chung; 102 điểm tự xử lý hoàn toàn rồi cho thoát ra ngoài. Ke từ khi ban hành quy
định cho tiêu chuẩn Nitơ Amoni năm 1999 và sau đó năm 2001 thì phần lớn các
trạm xử lý nước rác từ bãi rác sinh hoạt đã được bổ sung hoặc lắp đặt mới các
thiết bị xử lý Nitơ; trong đó, phần lớn công nghệ xử lý nitơ vận hành theo kiểu
MLE (Modified Ludzack-Ettinger); cũng có hơn 10 bãi rác nhỏ dùng phương
pháp RO sau công nghệ sinh học.

1.2.2.

Hiện trạng xử lý nước rỉ rác ở Việt Nam
Hiện nay công nghệ xử lý nước thải rất phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu

cầu cải thiện môi trường. Nước rỉ rác được xử lý theo phương pháp hóa lý, hóa
học và vi sinh (xử lý kị khí, yếm khí, hiếu khí).
Xử lý nước rác ở Việt Nam mới được quan tâm từ khoảng thời
gian không quá 10 năm trở lại đây, nên những nghiên cứu về
công nghệ chưa nhiều. Các hệ thống được xây dựng để xử lý
nước rác được hình thành chủ yếu là tính bức xúc của xã
hội tại địa phương nơi có bãi chôn lấp rác. Do tính chất
địa phương nên công nghệ xử lý nước rác cũng có tính đặc
thù rất cao

Nguyên Thị Kiều Trang

14

Lớp K37C - Hóa học


Trườìĩg ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

được xác lập bởi đơn vị thực hiện công nghệ, năng lực công nghệ và điều kiện khả
thi trong thực hiện của địa phương đó.
Một số hệ thống xử lý (Thái Nguyên, Nam Định) chỉ thực hiện bước tách
một phần cặn không tan, hoạt động không ổn định. Các hệ xử lý tại Hà Nội, thành

phố Hồ Chí Minh được xây dựng quy mô và đầy đủ hơn, điển hình là một số công
nghệ sau:
♦> Trạm xử lý nước rỉ rác tại Tây Mỗ - Hà Nội:
Trạm được xây dựng từ năm 1998 với công nghệ sinh học đon giản đã hoạt
động không hiệu quả ngay sau khi vận hành, thành phần nước thải đầu vào và đầu
ra hầu như không thay đổi và từ đó đến nay trạm không được vận hành.
❖ Trạm xử lý nước rỉ rác tại bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn - Hà Nội:
-

Trạm được xây dựng từ năm 2000 với sự kết hợp của tuyển nối và xử lý
sinh học nhưng sau khoảng 2 tháng vận hành xử lý kém hiệu quả và sau khi
đã có những hiệu chỉnh nhưng hệ thống hoạt động vẫn không hiệu quả.

-

Trạm xử lý do Liên hiệp khoa học và sản xuất hóa học UCE tiến hành với
công nghệ xử lý chủ yếu là hóa học và hóa lý để oxy hóa và keo tụ chất thải
trong nước rỉ rác. Công nghệ nào được đề xuất đế xử lý nước thải tồn đọng
trong ô chôn lấp số 3 bãi rác Nam Sơn - Sóc Sơn - Hà Nội, nước thải sau xử
lý không đạt yêu cầu của TCVN 5945-1995 cột B về COD, tổng N... và hiện

nay trạm đã được tháo dỡ.
Trạm xử lý do xí nghiệp điện lạnh và môi trường - Công ty
Cơ khí Thủy sản tiến hành với mục đích xử lý nước rác khẩn
cấp cho bãi chôn lấp chất thải Nam Sơn - Sóc Sơn - Hà Nội.
Với công nghệ này, tác giả đã tận dụng hệ thống hồ sinh
học để giảm tải, nước rác sau khi qua khỏi hệ thống hồ
sinh học nồng độ chất thải giảm đáng kể COD = 3001200mg/l, hàm lượng BOD trong nước thấp BOD = 30-350mg/l
tùy theo điều kiện của thời tiết và
lượng nước rác được bơm ra. Ngoài ra còn xử lý nitơ. Tuy nhiên, nồng độ

COD vẫn cao hơn tiêu chuẩn thải và phải pha loãng trước khi xả ra ngoài.

Nguyên Thị Kiều Trang

15

Lớp K37C - Hóa học


Trườìĩg ĐHSP Hà Nội 2

-

Khóa luận tốt nghiệp

Trạm xử lý do công ty SEEN tiến hành bắt đầu vận hành từ năm 2006 bao
gồm các công đoạn chính:
+ Xử lý nitơ: theo phương pháp nâng pH thổi khí ngược (stripping),
lượng còn lại được xử lý vi sinh qua bể SBR.
+ Xử lý COD: được thực hiện bằng phương pháp sinh học kết họp
với hóa lý (fenton và hấp phụ).
Hiện nay, trạm đang xử lý nước rác sau khi qua hồ sinh học, tuy
nhiên chất lượng sau xử lý không ổn định và cần thời gian ổn định (3-5
ngày) trước khi xả ra ngoài.
❖ Trạm xử lý nước rác tại bãi chôn lấp Gò Cát- Tp. Hồ Chí Minh

-

Trạm xử lý nước rác tại bãi chôn lấp Gò Cát- Tp. Hồ Chí Minh bắt đầu vận
hành từ năm 2001 cho đến nay đã có 03 loại hình công nghệ xử lý khác

nhau được áp dụng, trong đó:
1. Phương pháp xử lý bằng màng lọc - Công ty VerMeer, Hà Lan;
2. Phương pháp xử lý sinh học - Trung tâm môi trường CENTEMA;
3. Phương pháp sinh học kết họp lọc màng - Trung tâm môi trường
ECO.

Hình 1.2: Sơ đồ công nghệ xử lý nước rác của bãi chôn lấp Gò
Cát
Theo nhận định ban đầu, đây là một trạm xử lý nước rỉ rác theo
công nghệ của Hà Lan khá hiện đại với công nghệ chủ yếu được áp dụng
là công

Nguyên Thị Kiều Trang

16

Lớp K37C - Hóa học


Trườìĩg ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

nghệ lọc màng. Tuy nhiên, từ tháng 7/2007 đến nay thì trạm xử lý này đã phải
ngừng hoạt động.
Ngoài ra tận dụng khả năng hấp phụ các kim loại nặng trong môi trường ô
nhiễm của một số loại thực vật, các nhà khoa học Hội nước và Môi trường
TP.HCM đã đưa ra giải pháp xử lý nước rỉ rác bằng công nghệ “Cánh đồng tưới”
và “Cánh đồng lọc”. Với phương pháp này, khi tưới nước thải lên mặt đất, nước
thải sẽ ngấm vào lòng đất và được đất giữ lại, chuyển hóa các chất bẩn. Nhóm

thực vật được lựa chọn thử nghiệm công nghệ này là cỏ voi, cỏ vetiver, cỏ
singnal hoặc cây dầu mè, những loại cây này có khả năng hấp thụ nước rỉ rác có
độ ô nhiễm cao và giảm nồng độ ô nhiễm.
1.3. Tổng quan về vật liệu EBB
EBB là khối chất rắn có sử dụng hỗn hợp các vật liệu sinh ra từ tự nhiên và
các vật liệu do con người tạo ra, nhằm mục đích chính là phân hủy chất thải hữu
cơ và khử mùi trong nước thải. EBB là công nghệ sinh học sinh thái thân thiện
với môi trường, quá trình sản xuất EBB thông qua một quy trình theo dõi nghiêm
ngặt trong chế độ pha trộn giữa tỉ lệ xi măng, cát, đá, vi sinh vật thân thiện với
môi trường, chất dinh dưỡng và đá xốp núi lửa.
1.3.1. Nguyên lý hoạt động của EBB
Các vi sinh vật trong khối EBB xử lý nước bằng cách duy trì sự cân bằng
tự nhiên và loại bỏ liên tục các vi sinh vật có hại có trong nguồn nước bị ô nhiễm.
mfrfcp? Sgj every 30
minutes

Illustration of how EcoBio-Block works

Physicalsuction #ệ •*

__£Miffiton*«
>

»

»

f0 0

>


•» 0

Effective
bacteria JOJ-I

SET"

H- Crwcbwl

> > > > > > >

Hình 1.3: Sơ đồ nguyên lí hoạt động của EBB

Nguyên Thị Kiều Trang

17

Lớp K37C - Hóa học

dowrntrw
m


Trườìĩg ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Cơ chế phân hủy chất hữu cơ và chất dinh dưỡng có trong nước thải là nhờ
các chủng


vsv thân thiện với môi trường, trong đó có cả vsv hiếu khí, thiếu khí

và kị khí. Khi tiếp xúc với dòng nước thải giàu chất hữu cơ và chất dinh dưỡng thì
cứ sau 30 phút vsv phát triến theo cấp số nhân và tạo ra được

hệ vsv hữu ích vô

cùng phong phú.
1.3.2. Ưu điếm và nhược điếm của vật liệu EBB
♦> Ưli điểm của vật liệu EBB
-

Sử dụng vật liệu EBB thân thiện với môi trường, thanh lọc nhanh các chất
thải hữu cơ và chất dinh dưỡng có trong nguồn nước, ức chế phần lớn các vi
khuẩn có hại làm cho nguồn nước trong hơn và mùi hôi giảm một cách đáng
kể.
Thiết kế linh hoạt để phù họp với địa hình và đối tượng cần xử lý. Hệ

thống xử lý xây dựng đơn giản, không cần những đường ống phức tạp nên lắp đặt
và vận hành vô cùng thuận lợi.
-

Khối chất rắn EBB được thiết kế và chế tạo gọn nhẹ nên dễ vận chuyển đến
những nơi có địa hình phức tạp.

-

EBB cải tiến được thiết kế lấy nguồn oxy tự nhiên, tránh được tình trạng khi
hệ thống xử lý không có nguồn điện cấp vào thì khối chất rắn EBB vẫn duy

trì được sự sống cho vsv

Nhược điếm của vật liệu EBB
Nhược điếm lớn nhất của khối chất rắn EBB là không phù hợp
xử lý chất thải ở những điểm có nồng độ ss cao, vì nồng độ
này có thể gây tắc nghẽn khối rỗng bên trong EBB, ảnh
hưởng đến hiệu suất xử lý của vsv. Chính vì thế, những nơi
như hồ, ao có lượng bùn nhiều ở đáy người ta không xếp EBB
ở dưới mà xếp cách lượng bùn dưới đáy một khoảng cách
thích họp.
1.3.3.

Những ứng dụng của EBB trên thế giới và tình hình nghiên cứu ở

Việt Nam

Nguyên Thị Kiều Trang

18

Lớp K37C - Hóa học


Trườìĩg ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Ở nước ngoài:
Eco-Bio-Block (EBB) là một khối chất rắn được sản xuất thông qua quá
trình pha trộn các vật liệu như đá núi lửa kết họp gắn các hệ vi sinh vật thân thiện

với môi trường và được ứng dụng trong xử lý môi trường [13]. EBB được cấp ba
tăng bởi phát minh của công ty Koyoh Nhật Bản. Cơ chế hoạt động của EBB được
thực hiện thông qua vai trò của các vsv được gắn trong khối với mật độ cao bởi độ
rỗng và diện tích bề nặt tiếp xúc lớn của vật liệu. Trên thế giới đã có những công
trình công bố nghiên cứu cơ bản về sử dụng EBB trong việc loại bỏ COD và Nitơ
amoni trong nước thải sinh hoạt
[9] . Thông thường EBB đảm nhận vai trò loại bỏ các chất ô nhiễm bằng cách
duy trì sự cân bằng tự nhiên và loại bỏ liên tục các vi sinh vật có hại có
trong nguồn nước bị ô nhiễm.
Bên cạnh đó nghiên cứu của Hitoshi [8] đã khảo sát về vai trò của EBB trong
việc loại bỏ các ký sinh trùng, trứng muỗi trong nước thải và khả năng lọc sạch
nước thải để loại bỏ các chất ô nhiễm. Qua nghiên cứu này tác giả đã thu được
những số liệu có giá trị hữu hiệu về mặt khoa học trong việc làm rõ được khả năng
tăng hiệu suất loại bỏ chất ô nhiễm. Qua nghiên cứu này tác giả đã thu được những
số liệu có giá trị hữu hiệu về mặt khoa học trong việc làm rõ được khả năng hiệu
suất loại bỏ chất ô nhiễm và sản sinh ít chất pyriproxyfen, đây là một pyridine có
vai trò tiêu diệt các ấu trùng của động vật thân đốt và các vi khuẩn Bacillus subtilis
natto cố định trong khối EBB sẽ làm tăng hiệu quả xử lý.
Trong nghiên cứu của Mohd lại đề cập đến vai trò của EBB trong việc đánh
giá chất lượng nước sông Sungai Kenawar Segamat tại Malaysia [10], các tông số
được nhóm tác giả tiến hành khảo sát để đánh giá như: hàm lượng oxy hòa tan
(DO), tổng chất rắn lơ lửng (TDS), nhu cầu oxy sinh học (BOD), nhu cầu oxy hóa
học (COD), các hợp chất nitơ NH4+, NO3 ", NO2 Qua nghiên cứu này tác giả đã kết
luận việc ứng dụng EBB cho xử lý nước thải ô nhiễm tại các lạch, mương, sông nhỏ

Nguyên Thị Kiều Trang

19

Lớp K37C - Hóa học



Trườìĩg ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

là rất phù họp, mang lại hiệu quả cao, không sử dụng hóa chất hay tốn chi phí về
năng lượng cho qua trình. EBB còn được Ridzuan nghiên cứu rất tỉ mỉ và chi tiết về
nhiều khía cạnh trong việc ứng dụng để xử lý nước thải tại các ao hồ, sông nhỏ và
mương dẫn của các khu dân cư ở Malaysia [11]. Tác giả đã đưa ra được những
thông số về hữu cơ, nitơ thích hợp để ứng dụng EBB trong xử lý nước thải sinh
hoạt. Ket quả cuối cùng Ridzuan cho rằng EBB rất phù họp cho xử lý theo mô hình
mương ôxy hóa cho đối tượng nước thải sinh hoạt tại các dân cư với mật độ không
cao.
Được phát minh tại Nhật Bản và ngày được ứng dụng trên nhiều quốc gia,
EBB đã chứng minh được tính năng ưu Việt như không sử dụng hóa chất, không
tốn chi phí năng lượng và thân thiện với môi trường. Các dự án lớn ứng dụng EBB
trong xử lý nước thải của sông Melaka Malaysia, đặc biệt trong lĩnh vực làm sạch
các bế cá cảnh công nghệ EBB đã thế hiện vai trò rất rõ rệt tại nhiều quốc gia Nhật
Bản, Ấn Độ, Malaysia, Singapore.

Hình 1.4: EBB được úng dụng trong xử lý nước sông Melaka Malaysỉa
Trong khi đó một nghiên cứu trên quy mô pilot tại điểm xả thải Mayur
Vihar, Ấn Độ, tiến hành từ tháng 12 năm 2006 đến tháng 4 năm 2007 cho thấy
hiệu suất xử lý các chất ô nhiễm đã giảm được xấp xỉ trên dưới 50% [14] Bảng
1.3: Hiệu suất xử lý của công nghệ EBB tại Mayur Vihar, Ấn Độ
STT

Thông sô


Nguyên Thị Kiều Trang

Trước xử lý

20

Sau xử lý

Hiệu suât, %

Lớp K37C - Hóa học


Trườìĩg ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

1

Màu (Hazen Unit)

144

115

20,1

2

TDS (mg/1)


292

72

74,4

3

COD (mg/1)

387

193

50,1

4

BOD (mg/1)

167

81

50,9

5

Coliíòm tổng số (105)


3913,3

2084

54,0

6

Feacal Colifom (105)

744,7

477

41,4

66,5

47,1

37,8

7

Feacal Streptococci (105)

♦> Ở Việt Nam
Ớ Việt Nam, đây là một lĩnh vực hoàn toàn mới. Tuy nhiên tại phòng
Công nghệ xử lý nước, Viện Công nghệ Môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học và

Công nghệ Việt Nam đã bước đầu tiếp cận với EBB nguyên mẫu từ Nhật Bản.
Tại đây các nhà nghiên cứu đã tìm ra công thức chế tạo EBB cải tiến bằng các vật
liệu sẵn có trong nước. Cụ thể như vật liệu chính là sỏi nhẹ kezamzite phối trộn
với cát, xi măng và than hoạt tính. Nhómnghiên cứu đã phối trộn thành công khối
EBB đầu tiên có tính chất cơ lý rất giống với EBB nguyên mẫu từ Nhật Bản.
Việc ứng dụng vật liệu sỏi nhẹ làm giá thể cho vi sinh vật
đã được thực hiện trên những nghiên cứu trước đây [4, 12].
Ket quả thu được từ những công trình này cho thấy hiệu
suất loại bỏ nitơ cao lên đến 99%, điều này chứng minh chế
độ công nghệ và vật liệu kezamzite có khả năng làm giá thể
sinh học cho vi sinh vật sinh trưởng bám dính, bên cạnh đó vật liệu này còn có khả
năng lớn trong ứng dụng xử lý nước. Việc thực nghiệm trên quy mô pilot cũng đã
được tiến hành tại phòng thí nghiệm cho đối tượng nước thải sinh hoạt được thu
gom từ sông Tô Lịch, Hà Nội. Kết quả bước đầu đã cho thấy EBB thực sự có tiềm
năng to lớn để áp dụng ngoài thực tế bởi qua những số liệu thu được của thí nghiệm
như loại bỏ COD được 60%, NH 4+ là 85% chỉ trong khoảng thời gian lưu nước là
24h. Tuy nhiên đây mới chỉ là cơ sở bước đầu, nếu muốn khẳng định tính hiệu quả

Nguyên Thị Kiều Trang

21

Lớp K37C - Hóa học


Trườìĩg ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

trên cơ sở lập luận và những chứng cứ khoa học phải có những nghiên cứu cơ bản,

phù hợp và thực tiền trong điều kiện của nước ta. Từ những dữ liệu thu được trong
nghiên cứu mới có cơ sở làm sáng tỏ vai trò của EBB. Trên thực tế, tại viện Công
nghệ môi trường đã có phòng nghiên cứu chuyên về phân lập các chủng vi sinh vật
có hoạt lực cao trong xử lý môi trường, các công trình đã được công bố rất rộng rãi
[1,2]. Đây là một lợi điểm rất lớn trong việc kết họp giữa

vsv

được tuyển chọn

gắn vào giá thể EBB làm tăng khả năng xử lý của công nghệ này. Bên cạnh đó việc
sử dụng than hoạt tính để phối trộn cùng nguyên liệu khác ở các tỉ lệ cho phép sẽ
làm tăng độ xốp của khối EBB, diện tích bề mặt riêng của vật liệu và chống lại sự
tắc nghẽn của vật liệu.
Các nhóm nghiên cứu đã có những nghiên cứu cụ thế đưa vật liệu EBB vào
thực nghiệm.Đối với nước thải sinh hoạt được lấy tại một cống thoát ra mương
Sông Tô Lịch phường Nghĩa Đô quận cầu Giấy [5].Ngoài ra, còn có công trình
nghiên cứu áp dụng vật liệu EBB cải tiến vào cải thiện chất lượng nước tại hồ
Khương Thượng, thành phố Hà Nội [7].
CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1.

Đối tượng nghiên cún
Nước rỉ rác tự ủ và nước rỉ rác bãi rác Nam Sơn (Sóc Sơn - Hà Nội) đã qua

quá trình xử lý thiếu - hiếu khí kết họp sử dụng vật liệu EBB cải tiến
2.2.


Phương pháp nghiên cứu

2.2.1.

Phương pháp tài liệu
Phương pháp thu thập số liệu bao gồm: thu thập các thông tin, tài liệu và

những công nghệ xử lý nước rỉ rác.

Nguyên Thị Kiều Trang

22

Lớp K37C - Hóa học


Trườìĩg ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Các số liệu nghiên cứu cho thấy nước rỉ rác chứa nhiều chất ô nhiễm khác
nhau. Mỗi loại nước rác theo đặc điểm, thành phần và tính chất, đòi hỏi các phương
pháp xử lý thích họp.
2.2.2.

Phương pháp phân tích
Phân tích COD theo phương pháp Bicromat K2Cr207.

❖ Hóa chất
-


Nước cất 2 lần:

-

Kalibicromat (K2Cr207 : 0,04 M)
Hòa tan 80g HgS04 + 800 ml nước cất + 100 ml H2S04 đặc, để nguội sau đó
hòa tan vào đấy ll,76g K2Cr207 đã xay khô ở 150°c trong 2 giờ. Định mức đến 1000
ml bằng nước cất (dung dịch bền ít nhất 1 tháng).
Dung dịch muối Morth: (A^//4)2Fe(5’0A)2.6H20 Cân 47g muối Morth +
20 ml H2S04 đặc, sau đó định mức đến 1000 ml bằng nước cất.
Dung dịch H2S04 (4M)
Dùng ống đong lấy 500 ml nước cất + 220 ml H2S04 hòa tan để
nguội rồi định mức đến 1000 ml bằng nước cất.
Dung dịch Ag2S04 Cân lOg Ág2S04 hòa tan với 35 ml nước cất, định mức
1000 ml bằng H2S04 đặc. Dùng con từ bỏ trong bình định mức và đặt lên máy
khuấy từ để hòa tan hoàn toàn Ag.
Chỉ thị Feroin
Cân lg muối Morth hòa tan với l,5g (1,10 - phenan trolin: C12H8N2.H20) lắc
cho tan hết hoặc cho con từ đặt lên máy khuấy từ cho đến lúc các hóa chất tan hết
rồi định mức lên 100 ml bằng nước cất.
♦> Dụng cụ
Bình tam giác 100 ml.
Pipet: 1 mi; 2 ml; 5 ml.
Ông đun COD có nắp vặn kín.

Nguyên Thị Kiều Trang

23


Lớp K37C - Hóa học


Trườìĩg ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

Вер đun COD (có khả năng điều chỉnh nhiệt độ và thời gian theo
yêu cầu).
❖ Tiến hành phân tích
Bước 1: Chuẩn bị ống đun sạch có tráng lại bằng nước cất 2 lần, để khô
lần lượt cho các hóa chất vào như sau:
Cho 2 ml mẫu nước phân tích, 1 ml K2Cr207, 3 ml Ag2S04
Bước 2: Lắc đều đậy nắp đem đun ở 150° с trong 2 giờ.
Bước 3: Sau 2 giờ đun lấy ra để nguội chuyển sang bình tam giác 100 ml
(tráng rửa ống đun và nắp ống đun bằng nước cất 2 lần đến hết kết tủa màu vàng)
Bước 4: Nhỏ thêm 1 giọt Feroin, lắc đều và chuấn độ bằng muối Morth
đến khi màu của dung dịch chuyển từ màu vàng đỏ chuyến sang màu đỏ thì dừng
chuẩn độ. Ghi lại thể tích tiêu tốn của muối Morth.
Bước 5: Mau trắng: Thay mẫu nước cần phân tích bằng nước cất rồi tiến
hành tương tự như các bước phân tích trên.
Chú ý: Vì muối Morth có nồng độ thay đổi từng ngày nên mỗi lần xác định
độ oxi hóa cần kiểm tra lại nồng độ của muối Morth bằng cách: Hút 1 ml K2Cr207
và 9 ml H2S04 (4M) vào bình tam giác 100 ml, nhỏ 1 giọt Feroin lắc đều và chuẩn
độ bằng dung dịch muối Morth đến khi màu của dung dịch chuyển từ màu vàng đỏ
sang màu đỏ thì dừng chuẩn độ.
♦> Tính toán kết quả
COD = ^ * 8 * CNMorth* 1000*f
Trong đó :
VT : Thể tích muối Morth tiêu tốn khi chuấn độ mẫu trắng (m/1).

VM: Thể tích muối Morth tiêu tốn khi chuẩn độ mẫu phân tích (m/1).
V: Thể tích mẫu lấy phân tích (V= 2 ml).
£Morth: Nồng độ đương lượng của muối Morth (ml).
8: Khối lượng mol của 1/2 phân tử Oxi (mg/1).

Nguyên Thị Kiều Trang

24

Lớp K37C - Hóa học


Trườìĩg ĐHSP Hà Nội 2

Khóa luận tốt nghiệp

1000: Đơn vị đối lít sang ml. f:
Hệ số pha loãng
2.2.3.

Phương pháp thực nghiệm

♦> Mô tả thực nghiệm

Hình 2.1. Mô hình xử lý nước rỉ rác

Hình 2.2: Hệ thống xử lý nước rỉ rác
Nước rỉ rác được lấy từ quá trình phân hủy rác thải sinh hoạt. Rác
thải hộ gia đình được đưa vào bể ủ, bao gồm các thành phần chủ yếu với
trọng lượng tương ứng với bảng 2.1.


Nguyên Thị Kiều Trang

25

Lớp K37C - Hóa học


×